Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước địa phương về điều kiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.79 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản Luận án “Quản lý Nhà nước địa phương về điều
kiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án
là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi trong danh mục các
tài liệu tham khảo. Kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đó.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về tính trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn

Lưu Đức Hà


LỜI CẢM ƠN
Luận văn của tôi sẽ không được hoàn thiện nếu không có sự hỗ trợ của
rất nhiều người.
Trước hết,tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn
khoa học – GS. TS.Nguyễn Bách Khoa. Trong quá trình làm luận văn thầy đã
hướng dẫn tận tình và cung cấp cho tôi nhiều thông tin bổ ích cả về lý thuyết
cũng như trong thực tế. Xin cảm ơn thầy vì đã động viên em, đã có những
nhận xét giá trị và định hướng cho luận văn của em.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn bè tại trường Đại học
Thương mại vì đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn các cán bộ của Bộ Công thương, và các bộ ngành
liên quan đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập các số liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè tôi. Họ là
nguồn động viên lớn lao trong suốt quá trình tôi làm luận văn này.
Tôi hi vọng luận văn của tôi sẽ phản ánh được thực trạng quản lý Nhà
nước về điều kiện kinh doanh xăng dầu bán lẻ và những kiến nghị, đề xuất
của tôi sẽ góp phần quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên
địa bàn Hà Nội.


Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.......................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................viii
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan...........................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
6. Đóng góp kỳ vọng của nghiên cứu......................................................................7
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG
DẦU TRÊN ĐỊA BÀN ĐỊA PHƯƠNG.................................................................9
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ LUẬN CƠ SỞ...............................................9
1.1.1. Lý luận chung về quản lý Nhà nước địa phương........................................9
1.1.2. Khái quát kinh doanh bán lẻ xăng dầu......................................................15
1.2. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VÊ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN MỘT ĐỊA PHƯƠNG................................................................22
1.2.1. Các yếu tố cấu thành nội dung quản lý Nhà nước địa phương về kinh
doanh xăng dầu......................................................................................................22
1.2.2. Nội dung quá trình quản lý Nhà nước địa phương về điều kiện kinh
doanh bán lẻ xăng dầu...........................................................................................30

1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý Nhà nước địa phương về điều kiện kinh doanh
bán lẻ xăng dầu......................................................................................................34


1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước địa phương về điều kiện
kinh doanh bán lẻ xăng dầu..................................................................................35
1.3. KHÁI QUÁT THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI HÀ NỘI.........................................................40
1.3.1. Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................40
1.3.2. Thành phố Đà Nẵng.....................................................................................42
1.3.3. Thành phố Hải Phòng..................................................................................44
1.3.4. Bài học tham khảo đối với Thành phố Hà Nội..........................................45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.........................................................................................................48
2.1. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG VÀ KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................48
2.1.1. Vị trí, môi trường kinh doanh bán lẻ xăng dầu vĩ mô thành phố Hà Nội48
2.1.2. Khái quát tình hình thị trường kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn
thành phố Hà Nội...................................................................................................50
2.1.3. Khái quát tình hình điều kiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn
thành phố HN và những vấn đề đặt ra.................................................................57
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
BÁN LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN
QUA........................................................................................................................59
2.2.1. Mô tả các văn bản quản lý Nhà nước Trung ương và thành phố Hà Nội
và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước địa phương...........59
2.2.2. Thực trạng chất lượng thực hiện nội dung quản lý Nhà nước thành phố
Hà Nội về điều kiện kinh doanh bán lẻ xăng đầu................................................61

2.2.3. Thực trạng tổ chức và công cụ quản lý Nhà nước địa phương................73


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.........................................................................................................77
2.3.1. Những điểm mạnh, ưu điểm quản lý Nhà nước.........................................77
2.3.2. Những điểm yếu, hạn chế quản lý Nhà nước.............................................79
2.3.3. Những nguyên nhân hạn chế từ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng..........82
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI..............83
3.1. MỘT SỐ DỰ BÁO THAY ĐỔI VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ THỊ TRƯỜNG
KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU VÀ QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN TỚI.............................................................................................................83
3.1.1. Một số dự báo thị trường và định hướng hiện đại hóa điều kiện kinh
doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội đến 2021 tầm nhìn đến
2025......................................................................................................................... 83
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý Nhà nước thành phố Hà Nội về
điều kiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu giai đoạn tới 2020, tầm nhìn 2025.........87
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN LẺ
XĂNG DẦU............................................................................................................90
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn thành phố Hà Nội.............................................................................90
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................................................91
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh

xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.............................................................93


3.3. NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC VÀ CÔNG
CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
BÁN LẺ XĂNG DẦU............................................................................................94
3.3.1. Đổi mới phương pháp, công cụ quản lý Nhà nước địa phương đối với
hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.......................94
3.3.2. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý........................................96
3.4. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NÂNG CAO HOÀN THIỆN, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN LẺ
XĂNG DẦU............................................................................................................97
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................100
3.5.1. Với cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương.....................................100
3.5.2. Với Hiệp hội xăng dầu Việt Nam..............................................................102

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTC
DN
KDBL
KTXH
NĐCP
PCCC
QLNN
TMDV
UBND
VSMT
XHCN


Diễn giải
Bộ Tài chính
Doanh nghiệp
Kinh doanh bán lẻ
Kinh tế xã hội
Nghị định Chính phủ
Phòng cháy chữa cháy
Quản lý Nhà nước
Thương mại dịch vụ
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1. Chuỗi cung ứng trong ngành xăng dầu.......................................21
Hình 2.1. Nhu cầu về xăng trên địa bàn thành phố Hà Nội.......................53
Bảng 2.1. Sự phân bố các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Hà Nội..........54
Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá về hoạt động KDBL xăng dầu trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.........................................................................................57


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người, để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Sau quá trình đổi mới, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ về kinh tế-xã
hội rất quan trọng. Cuộc sống của người dân Việt Nam ngày một nâng cao,
nhu cầu mọi mặt của con người ngày càng tăng thêm. Những phương tiện
giao thông hiện đại như máy bay, ô tô, xe gắn máy... trở thành quen thuộc và
cần thiết trong đời sống của mỗi gia đình. Song song với tăng trưởng kinh tế
cao thì nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng, đặc biệt là xăng dầu tăng
nhanh.
Ngành xăng dầu giữ một vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của
công nghiệp Việt Nam. Ngành xăng dầu thúc đẩy các ngành sản xuất khác
cùng phát triển, có tác động lớn tới đời sống người dân. Xăng dầu là mặt hàng
thiết yếu có vị trí chiến lược đối với sản xuất, đời sống và an ninh - quốc
phòng. Vì vậy những biến động dù nhỏ về mặt hàng xăng dầu hay quản lý
xăng dầu sẽ gây ra những tác động trực tiếp tới cuộc sống người dân và nền
kinh tế - xã hội - quốc phòng của đất nước.
Là nguyên liệu mang tính chiến lược đối với sự phát triển của đất nước
nên hoạt động kinh doanh xăng dầu bán lẻ trực tiếp chịu sự quản lý, kiểm soát
của Nhà nước. Để bảo đảm xăng dầu cho sự phát triển kinh tế-xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phòng, bình ổn giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa và
phục vụ đắc lực, có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Nhà nước can thiệp rất mạnh vào thị trường này. Nhờ sự can thiệp của


2

Nhà nước vào thị trường bán lẻ xăng dầu, nhu cầu về nguồn năng lượng của
nhiều ngành kinh tế và của nhiều gia đình được đảm bảo, góp phần quan
trọng vào tăng trưởng kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống dân cư.
Tuy nhiên, tại một số tỉnh thành trên cả nước hiện nay, công tác quản lý
kinh doanh xăng dầu còn rất nhiều bất cập và khó kiểm soát. Mặt khác, mặc
dù vẫn tổ chức kiểm định ngẫu nhiên, nhưng những đợt kiểm tra mang tính

định kỳ này chưa đem lại hiệu quả mong đợi; vẫn tồn tại nhiều cơ sở pha trộn
xăng, gian lận trong buôn bán, không đảm bảo các điều kiện về vệ sinh và
phòng cháy chữa cháy. Trong khi đó, vai trò của cơ quan quản lý thị trường
dường như đang rất mờ nhạt, và ít được nhắc đến.
Tình trạng gian lận, xăng dầu chất lượng kém, cơ sở kinh doanh bán lẻ
xăng dầu không đảm bảo không chỉ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ xăng dầu của
người dân, mà còn ảnh hưởng dài hạn đến kinh tế vĩ mô. Sau Nghị định 84
năm 2009, kể từ khi Nghị định 83 ngày 01/11/2014 về quản lý và kinh doanh
xăng dầu có hiệu lực, công tác quản lý cũng như kinh doanh mặt hàng này
mặc dù có nhiều tiến triển những vẫn chưa được thực hiện đúng hoàn toàn
theo nguyên tắc thị trường.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có gần 500 cơ sở kinh doanh xăng
dầu đang hoạt động, một số lượng cơ sở bán lẻ rất lớn. Tuy nhiên, tình trạng
gian lận, buôn lậu kinh doanh xăng dầu, độc quyền trong phân phối xăng dầu,
gian lận chất lượng xăng dầu… trên địa bàn có xu hướng gia tăng và có diễn
biến phức tạp. Công tác quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu còn chưa
hoàn thiện, thực thi các văn bản pháp lý còn bất cập, công tác thanh tra, kiểm
tra còn chưa thường xuyên và đồng bộ.
Từ những vấn đề cấp thiết trên, tôi xin chọn đề tài: “ Quản lý Nhà nước
địa phương về điều kiện kinh doanh xăng dầu bán lẻ trên địa bàn Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


3

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
- Tác giả Hoàng Thị Như Quỳnh (2005) trong đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ trường Đại học Thương Mại “Một số giải pháp góp phần hoàn thiện
cơ chế quản lý Nhà nước về thương mại đối với mặt hàng xăng dầu ở nước ta
hiện nay”. Luận văn đã tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý Nhà nước về

thương mại đối với mặt hàng xăng dầu, trong đó tập trung chủ yếu vào các
chính sách thương mại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý Nhà nước về thương mại đối với mặt hàng xăng dầu ở nước ta giai
đoạn tới. Đây là nguồn được tác giả tham khảo nhiều trong phần lý luận về
quản lý Nhà nước.
- Tác giả Phạm Văn Công (2009) trong đề tài luận án tiến sĩ “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam”. Luận án tiến sĩ đã
làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của DN thương mại nói
chung, các DN hoạt động trong ngành hoá dầu nói riêng. Đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam hiện nay.
- Tác giả Trần Hiệp Thương (2009) trong đề tài luận án tiến sĩ “Phát
triển thị trường xăng dầu Việt Nam đến năm 2020”. Tác phẩm đã đưa ra
những lý luận cơ bản về phát triển thị trường cụ thể đối với thị trường xăng
dầu. Phần hiện trạng thị trường xăng dầu ở Việt Nam thời gian qua là phần
được tác giả tham khảo nhiều nhất trong luận văn, ở phần tình hình thị trường
xăng dầu. Tác giả cũng tham khảo những đề xuất nhằm phát triển thị trường
xăng dầu Việt Nam đến năm 2020, làm cơ sở đề xuất hoàn thiện quản lý Nhà
nước địa phương vể kinh doanh xăng dầu.
- Tác giả Nguyễn Duyên Cường (2011) trong đề tài luận án tiến sĩ “Đổi
mới quản lý Nhà nước hoạt động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận về


4

quản lý Nhà nước, cụ thể hóa với quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu.
Tác phẩm đã đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu của Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến nay, đặc biệt từ 20052010. Tuy nhiên các giải pháp chủ yếu ở tầm vĩ mô, và không cụ thể đối với
địa phương nào.

- Tác giả Đàm Thu Hòa (2012) trong đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý
Nhà nước với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”.
Đây là nguồn tham khảo khá lớn trong luận văn của tác giả. Tác phẩm đã nêu
cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước, về tình hình xăng dầu trên một địa bàn cụ
thể. Đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu trong thực trạng quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
từ đó có những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian tới
Như vậy, đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề quản lý Nhà nước đối với
mặt hàng xăng dầu. Tuy nhiên, những đề tài nghiên cứu này chủ yếu tập trung
vào nghiên cứu một mặt nào đó của công tác quản lý xăng dầu. Ngoài ra,
chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả sẽ tiếp tục kế thừa
có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã có và tập trung vào một số vấn đề
cơ bản của quản lý Nhà nước cấp địa phương về điều kiện kinh doanh bán lẻ
xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, phân tích thực trạng quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu ở địa bàn Hà Nội để đưa ra quan
điểm và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nước


5

trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Hà Nội nói riêng, của Việt
Nam nói chung trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa một số lý luận chung về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu.

+ Phân tích, đánh giá năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu Việt Nam, chỉ ra những điểm yếu và hạn chế về năng lực
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu hiện nay.
+ Đề xuất quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu dưới góc độ Kinh tế chính trị. Do đó, luận văn đặc biệt quan tâm phân
tích hoạt động kinh doanh xăng dầu dưới sự tác động của môi trường thể chế,
các chính sách của Nhà nước…
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên đề tài giới hạn như
sau:
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý Nhà nước địa phương trong
lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong giới hạn địa bàn Hà Nội.
Về thời gian: Các số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá là số liệu từ năm
2010 đến năm 2015. Giải pháp đề xuất trong luận văn có định hướng đến năm
2020.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để có được dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu
cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu một cách khoa học. Tuy
nhiên việc thu thập dữ liệu số cấp lại thường phức tạp, tốn kém nên tác giả sử

dụng phiếu điều tra trắc nghiệm thông qua bộ phận quản lý của thành phố,
phỏng vấn trực tiếp cán bộ có liên quan về đánh giá và nhận định của họ với
thực trạng quản lý Nhà nước cấp thành phố đối với điều kiện kinh doanh xăng
dầu bán lẻ trên địa bàn thành phố.
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện bằng cách đưa ra các câu hỏi đối
với các cán bộ thuộc cơ quan quản lý kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Tác giả sử dụng phương pháp này
nhằm tiến hành điều tra trực tiếp các cán bộ quản lý DN kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm. Tác
giả phát ra 100 phiếu, đến khắp các quận, huyện của thành phố. Kết quả thu
về 90 phiếu hợp lệ, 10 phiếu không hợp lệ.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp ở luận văn được thu thập từ
các nguồn: các báo cáo của các cơ quan quản lý, các báo cáo về tình hình kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn Hà Nội thời gian qua, kết quả tổng hợp báo cáo
về tình hình kinh doanh bán lẻ xăng dầu giai đoạn 2010 – 2015 của thành phố
Hà Nội.
Dữ liệu thứ cấp còn được khai thác từ các nguồn khác như: Báo chí,
internet, báo cáo thống kê của sở công thương...Ở nguồn thông tin này, tác giả
sử dụng các thông tin số liệu về nhiều hoạt động khác nhau của các đơn vị, tổ
chức cùng hoạt động trong ngành kinh doanh bán lẻ xăng dầu. Tác giả cũng
sử dụng những nhận định và dự báo về xu hướng phát triển của Tổng cục


7

thống kê, các Bộ ban ngành về tình hình phát triển kinh doanh bán lẻ xăng
dầu trong tương lai.
5.2 Phương pháp xử lý số liệu
Để thực hiện mục tiêu đề ra đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu

sau:
Phương pháp so sánh: So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động theo
thời gian cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu: số lượng cơ sở
kinh doanh bán lẻ xăng dầu, số văn bản quy phạm hướng dẫn kinh doanh
xăng dầu… Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong xử lý dữ liệu để
nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra, cũng như
nhận định xu hướng thay đổi tình hình.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể thu nhập xử lý và phân tích dữ liệu.
Phân tích đánh giá thông tin thông qua câu hỏi trắc nghiệm của phiếu điều tra
thu được. Với dữ liệu này, tác giả sử dụng thống kê và sử dụng phần mềm để
tổng hợp các kết quả thu thập được. Sau đó, tác giả dùng phương pháp phân
tích tổng hợp, suy luận, diễn giải nhằm thu được những thông tin và kết quả
hữu ích cho quá trình nghiên cứu của đề tài.
6. Đóng góp kỳ vọng của nghiên cứu
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm rõ các lý luận về quản lý Nhà nước, và quản lý Nhà nước về kinh
doanh bán lẻ xăng dầu ở 1 địa phương cụ thể.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích, đánh giá năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn Hà Nội, chỉ ra những điểm yếu và hạn chế về


8

năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu hiện
nay.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn Hà Nội

trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước địa
phương về điều kiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn một địa phương.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước địa phương về điều kiện kinh
doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước địa
phương về điều kiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn Thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.


9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BÁN
LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ LUẬN CƠ SỞ
1.1.1. Lý luận chung về quản lý Nhà nước địa phương
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp
thống trị. Mọi Nhà nước sinh ra đều nhằm nắm giữ quyền lực chính trị, quyền
lực kinh tế để điều tiết mọi quan hệ kinh tế - xã hội để phục vụ cho lợi ích của
giai cấp cầm quyền. Để thực thi quyền lực, Nhà nước phải tiến hành quản lý
mọi lĩnh vực của xã hội.
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên

cứu.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. ([1], tr.132)
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt


10

động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN”. ([2], tr.5)
Khái niệm quản lý Nhà nước được hiểu theo 2 nghĩa. Theo nghĩa rộng :
Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy Nhà nước, nghĩa là bao hàm
cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương diện lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý Nhà nước được đặt
trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ "
Theo nghĩa hẹp, Quản lý Nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức,điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục

tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước
nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành,tính
chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ
công tác nội bộ của mình.Quản lý Nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng
nghĩa với khái niệm quản lý hành chính Nhà nước.
Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà
nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý Nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý Nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa.


11

Ngày nay, không một quốc gia nào sử dụng cơ chế kinh tế thị trường mà
không có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước bất luận đó là Nhà nước tư bản
chủ nghĩa hay Nhà nước XHCN.
Về vai trò của quản lý Nhà nước, bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân nên với vai trò chủ thể quản lý của nền kinh tế, Nhà
nước phải thực thi quyền lực của nhân dân, bảo vệ lợi ích của quốc gia, lợi ích
của nhân dân đồng thời cũng là cơ quan đại diện cho nhân dân làm chủ sở hữu
mọi tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Nhà nước xây dựng mô hình kinh tế thị trường và vận hành nền kinh tế
bằng cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hiện nay, nền kinh tế thị trường của ta còn chưa đầy đủ nên vai trò
quản lý Nhà nước rất quan trọng thể hiện qua các mặt như : Nhà nước phải
tạo điều kiện thúc đẩy thị trường ra đời, đồng thời điều tiết thị trường để nền
kinh tế ổn định, phát triển; Nhà nước phải hạn chế khuyết tật của cơ chế thị
trường và khuyết điểm yếu kém của chính bộ máy Nhà nước khi bộ máy mới
chuyển sang quản lý nền kinh tế thị trường; Nhà nước phải vận hành nền kinh

tế bằng cơ chế quản lý mới, định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với bản
chất Nhà nước ta.
1.1.1.2. Mục đích, nguyên tắc và yêu cầu quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước suy cho cùng chính là việc các cấp chính quyền sử
dụng các công cụ của mình để điều hành những hoạt động xã hội, sao cho đạt
được hiệu quả cao nhất, nhằm đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân
dân trên cơ sở kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, cuối cùng là bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
Muốn đạt được điều này các cấp chính quyền cần phải đưa ra những chủ
trương chính sách và quyết định đúng đắn trong từng thời điểm và thời kỳ
nhất định, đảm bảo tính hợp lý và sáng suốt.


12

Hệ thống các nguyên tắc quản lý Nhà nước bao gồm:
Nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội
1. Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý Nhà nước;
2. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý Nhà nước;
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ;
4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc;
5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật
6. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ;
7. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng.
8. Phân định chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý Nhà nước và thẩm quyền quản lý Nhà nước
địa phương
Hiện nay, có một số quan niệm khác nhau xung quanh khái niệm “phân

cấp”. Theo một số tác giả, phân cấp chính là phân quyền giữa trung ương và
địa phương. Phân cấp là phân ra, chia thành các cấp, các hạng. Phân cấp có sự
chuyển giao quyền lực quản lý xuống các cấp dưới để thực hiện cho sát dân
và sát tình hình thực tiễn, đồng thời, để giảm bớt khối lượng cho cấp trên khỏi
phải trực tiếp giải quyết những việc sự vụ. Việc phân cấp phải gắn trách
nhiệm với quyền hạn rõ ràng và bảo đảm tính thống nhất từ trung ương đến cơ
sở.
Có quan niệm khác cho rằng, phân cấp có thể theo hai hướng: một
hướng nằm ngang là sự phân chia căn cứ vào sự khác nhau của các công việc
của một cấp; hướng nằm dọc (thẳng đứng) là sự phân chia theo cơ cấu thứ bậc
công việc giữa các cấp khác nhau.


13

Hiện nay, căn cứ vào cách phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ mà ở
Việt Nam hình thành các cấp chính quyền: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã. Phân cấp quản lý Nhà nước, trước hết được hiểu là phân cấp giữa
trung ương với chính quyền cấp tỉnh; đồng thời, còn bao hàm cả phân cấp
giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.
Theo các văn kiện của Đảng, phân cấp được tiến hành theo hướng “phân
cấp rõ hơn cho địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh
thổ và trên cơ sở nguyên tắc “chính quyền trung ương quản lý tập trung một
số lĩnh vực theo ngành dọc được xác định từ yêu cầu thực tế. Đối với một số
lĩnh vực khác, trung ương trực tiếp quản lý một phần, còn một phần phân cấp
cho địa phương quản lý”. Cũng với tinh thần đó mà hiện nay, phân cấp được
hiểu là việc chuyển giao nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý Nhà nước
cấp trên xuống cơ quan quản lý cấp dưới nhằm đạt mục tiêu chung là nâng
cao hiệu quả quản lý.
Trên cơ sở những lập luận đó, có thể đưa ra khái niệm về phân cấp quản

lý Nhà nước như sau: Phân cấp quản lý Nhà nước là sự phân định thẩm
quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp
giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của
từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động
quản lý Nhà nước.
Thẩm quyền của chính quyền địa phương
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định
trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan Nhà nước ở trung ương và
địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương theo hình thức phân
quyền, phân cấp.
Việc phân định thẩm quyền được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc:


14

+ Bảo đảm quản lý Nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến
lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt của nền hành chính quốc gia;
+ Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ,
phân định rõ nhiệm vụ quản lý Nhà nước giữa chính quyền địa phương các
cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ;
+ Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông
thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;
+ Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã
trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp
huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương

cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp
tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Nhà nước ở trung
ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;
+ Chính quyền địa phương được bảo đảm nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp.
1.1.1.4. Khái niệm, nội dung quản lý Nhà nước về kinh doanh
Quản lý Nhà nước về kinh doanh là sự tác động có định hướng có tổ
chức của hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về kinh doanh các cấp đến
hệ thống bị quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý
nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường xác định


15

Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước về thương mại là người ra
quyết định, người tổ chức, điều hành và tác động tới các hộ kinh doanh, các tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động kinh doanh trong phạm vị thị trường cả
nước, thị trường địa phương cũng như thị trường ngoài nước theo phạm vi
phân cấp, phân quyền quản lý.
Các nội dung chủ yếu của QLNN về kinh doanh bao gồm:
1.Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật, chính sách thương mại.
2. Tổ chức đăng ký kinh doanh TMDV.
3. Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, dự báo và định hướng về
TT trong nước và TT nước ngoài.
4. Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
5. Điều tiết lưu thông hàng hóa theo định hướng KTXH của Nhà nước.
6. Quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trong nước và XNK.
7. Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động xúc tiến TMDV.

8. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học TMDV.
9. Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ hoạt động TMDV.
10. Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về TMDV.
11. Đại diện và quản lý hoạt động TMDV của VN ở nước ngoài.
12. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch,
kế hoạch phát triển TMDV và chấp hành pháp luật
1.1.2. Khái quát kinh doanh bán lẻ xăng dầu
1.1.2.1. Mặt hàng bán lẻ xăng dầu và đặc điểm của chúng
Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam về việc kinh
doanh xăng dầu: Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình
lọc dầu mỏ, dùng làm nhiên liệu gồm: xăng động cơ, dầu diezel, dầu hỏa, dầu
mazút, nhiên liệu máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ,
không bao gồm các loại khí hóa lỏng. Xăng dầu là sản phẩm từ dầu mỏ với


16

thành phần cơ bản là các loại cacbuahydro. Tùy theo công dụng, xăng dầu
được chia thành: các loại xăng, dầu hỏa thông dụng, nhiên liệu phản lực,
nhiên liệu diezel và dầu bôi trơn…
Cũng theo Nghị định trên, kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động
sau: Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất
nhập khẩu xăng dầu nguyên liệu, sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối
xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, bảo quản, vận
chuyển xăng dầu. Trong nghiên cứu này các hoạt động kinh doanh xăng dầu
được tập trung nghiên cứu là hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng
dầu tại thị trường trong nước.
Với những đặc điểm riêng có của xăng, dầu nên xăng, dầu là một mặt
hàng kinh doanh có điều kiện. Kinh doanh bán lẻ xăng, dầu có một số đặc
điểm cơ bản sau:

Về hoạt động, kinh doanh bán lẻ xăng dầu là việc thực hiện lưu chuyển
hàng hóa (xăng, dầu) thông qua hoạt động mua - bán trực tiếp với người tiêu
dùng. Người mua xăng, dầu để tiêu dùng (không phải để sản xuất, kinh
doanh), thỏa mãn những nhu cầu của họ.
Về hàng hóa, xăng, dầu là loại sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về để bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Xăng, dầu là mặt hàng
gây độc hại cho người bán và người tiêu dùng, dễ cháy, nổ, có ảnh hưởng
nhiều đến môi trường. Xăng, dầu là mặt hàng đặc biệt, có tính chất quan
trọng chiến lược, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Mặt hàng này được Nhà nước độc quyền quản lý nguồn nhập
khẩu.
Về tổ chức kinh doanh, kinh doanh bán lẻ xăng, dầu được tổ chức theo
mô hình bán lẻ trực tiếp tại các cửa hàng chuyên kinh doanh xăng, dầu. Cửa


17

hàng xăng, dầu (là cơ sở cuối cùng trong hệ thống tổ chức kinh doanh xăng,
dầu từ nhập khẩu, sản xuất trong nước đến người tiêu dùng).
Về hình thức bán lẻ, kinh doanh bán lẻ xăng, dầu cũng áp dụng đầy đủ
các hình thức bán lẻ như các hình thức bán lẻ các hàng hóa khác như hình
thức bán lẻ thu tiền tập trung, hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, hình thức
bán hàng đại lý…
Về cơ sở kinh doanh, các cửa hàng bán lẻ xăng, dầu được xây dựng cố
định, có đầy đủ trang thiết bị chuyên dùng và có điều kiện bảo đảm phòng
chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường… Quy mô xây dựng, kỹ thuật xây dựng
và công nghệ của các cửa hàng xăng, dầu cũng như mật độ cửa hàng trên địa
bàn cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của dịch vụ bán hàng.
1.1.2.2. Khái niệm kinh doanh bán lẻ xăng dầu và dịch vụ phân phối bán
lẻ xăng dầu
Xăng dầu là loại hàng hóa quan trọng vì (i) xăng dầu là yếu tố đầu vào

quan trọng và chưa thể thay thế được của sản xuất, (ii) xăng dầu là năng
lượng phục vụ dân sinh, quốc phòng và an ninh. Do xăng dầu là hàng hóa
quan trọng nên các quốc gia đều có chính sách, chiến lược và các biện pháp
quản lý sản xuất, kinh doanh và dự trữ xăng dầu. Xăng dầu là mặt hàng chiến
lược, có tầm quan trọng, có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự
ổn định xã hội của mỗi quốc gia. Xăng dầu là yếu tố đầu vào quan trọng của
sản xuất, đồng thời là loại năng lượng có hạn, không thể tái sinh và chưa thể
thay thế được. Sự biến động của xăng dầu trên thị trường thế giới ảnh hưởng
rất mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế quốc gia nói chung.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu là một hoạt động kinh tế có tính nhạy
cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh năng lượng và sự ổn định cũng như
tốc độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh


18

xăng dầu được xếp là ngành kinh doanh có điều kiện và được Nhà nước quản
lý chặt chẽ, từ khâu nhập khẩu đến hình thành giá và phân phối. Để quản lý
hoạt động kinh doanh xăng dầu, Nhà nước đưa ra các cơ chế cụ thể, qua đó
quy định trách nhiệm và cách thức phối hợp của các đơn vị quản lý.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng
nội bộ. Xăng, dầu là loại hàng hóa đặc biệt, được các cá nhân người tiêu
dùng, các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu
dùng của họ.
Tương tự hoạt động kinh doanh bán lẻ các loại hàng hóa khác, kinh
doanh bán lẻ xăng, dầu là hoạt động bán xăng, dầu trực tiếp cho người tiêu
dùng (bao gồm các cá nhân, tổ chức, đơn vị kinh tế) để tiêu dùng nội bộ;
kinh doanh bán lẻ xăng dầu nhằm mục đích sinh lợi.

1.1.2.3. Phân loại các loại hình bán lẻ xăng dầu
Bán lẻ xăng dầu là một phương thức bán hàng, gồm các loại hình như
sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán
xăng dầu cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng mua xăng dầu và
nhận giấy thu tiền, hoá đơn của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày và thu tiền.
- Hình thức bán hàng trả góp: khách hàng mua xăng dầu trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá
đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán
hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động
nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng. Hình thức này


×