Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

luận văn thạc sĩ phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.62 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ VĂN THÀNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHÂN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ VĂN THÀNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHÂN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VĂN LƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
thầy hướng dẫn là TS. Đặng Văn Lương. Các dữ liệu được trích dẫn, sử dụng
trong báo cáo nghiên cứu đều đã được công bố, có nguồn gốc rõ ràng và trung
thực và được trích dẫn đúng quy định, các kết quả nghiên cứu của tôi được
trình bày trong trong báo cáo nghiên cứu là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi chịu hoàn toàn
trách nhiệm về các nội dung đã cam đoan!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2018
Tác giả

Vũ Văn Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn tại trường Đại học
Thương Mại, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã được sự giảng
dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới TS. Đặng Văn Lương, người thầy đã tận tình hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô đã giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong toàn khóa học. Tôi cũng xin cám ơn các anh chị, các bạn lớp TCNH
K22A.N đã luôn quan tâm, chia sẻ, trao đổi giúp tôi nâng cao kiến thức,
chuyên môn. Đồng thời tôi cũng gửi lời cám ơn sâu sắc đến toàn thể các chú
Ban lãnh đạo và phòng Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi rất

nhiều trong quá trình thực tế để hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2018
Học viên

Vũ Văn Thành


iii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................................................................................2
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv
STT........................................................................................................................................iv
Từ viết tắt..............................................................................................................................iv
Ý nghĩa..................................................................................................................................iv
1.............................................................................................................................................iv
2.............................................................................................................................................iv
3.............................................................................................................................................iv
4.............................................................................................................................................iv
5.............................................................................................................................................iv
6.............................................................................................................................................iv
7.............................................................................................................................................iv
8.............................................................................................................................................iv
9.............................................................................................................................................iv
10...........................................................................................................................................iv
11...........................................................................................................................................iv
12...........................................................................................................................................iv
13...........................................................................................................................................iv

14...........................................................................................................................................iv
15...........................................................................................................................................iv
16...........................................................................................................................................iv
17...........................................................................................................................................iv
18...........................................................................................................................................iv
19...........................................................................................................................................iv


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19

Từ viết tắt
BCTC
VCSH
DTT
CP
SXKD
TNDN
TSCĐ
TSLĐ
TSDN
TSNH
VAT
VCĐ
VLĐ
XDCB
Tr.đ
GVHB
ROS
ROA
ROE

Ý nghĩa
Báo cáo tài chính
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp

Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Thuế giá trị gia tăng
Vốn cố định
Vốn lưu động
Xây dựng cơ bản
Triệu đồng
Giá vốn hàng bán
Tỷ suất sinh lợi của Doanh thu
Tỷ suất sinh lợi của Tài sản
Tỷ suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Sơ đồ 1.1
Bảng 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tên sơ đồ, bảng
Mô hình phân tích tài chính Dupon
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Cơ cấu tổ chức của công ty CP vận tải xăng dầu VIPCO
Mô hình phân tích tài chính Dupont tại Công ty Cổ phần Vận
tải Xăng dầu VIPCO năm 2015
Sơ đồ 2.3: Mô hình phân tích tài chính Dupont tại Công ty Cổ
phần Vận tải Xăng dầu VIPCO năm 2016
Sơ đồ 2.3: Mô hình phân tích tài chính Dupont tại Công ty Cổ
phần Vận tải Xăng dầu VIPCO năm 2017
Giá trị TSDH và TSNH của Công ty CP Vận tải xăng dầu
VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Giá trị Nợ phải trả và VCSH của Công ty CP Vận tải xăng dầu
VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty Cổ phần Vận tải
xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 - 2017
Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu
VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu
VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Phân tích mức độ độc lập tài chính tại công ty Cổ phần Vận tải
xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017

Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO năm 2016
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO năm 2017
Phân tích các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Vận tải
xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Phân tích khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng của công ty
CP vận tải xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015-2017
Nợ xấu và nợ khó đòi của công ty giai đoạn 2015 - 2017
Phân tích các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Vận tải
xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017

Trang
28
29
38
93
94
95
46
51
42
47
52
56
60
62
64
66
68

70


vi

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Vận tải xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn của Công ty Cổ phần
Vận tải xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Bảng Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải xăng
dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Phân tích năng lực hoạt động tại công ty Cổ phần Vận tải xăng
dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Phân tích khả năng sinh lợi tại công ty Cổ phần Vận tải xăng
dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Bảng phân tích ROA theo phương pháp Dupont tại Công ty Cổ
phần Vận tải Xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017
Bảng phân tích ROE theo phương pháp Dupont tại Công ty Cổ
phần Vận tải Xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017.

74
76

79
85
87
90
91


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, tham gia ngày
càng sâu và rộng vào quá trình quốc tế hóa nền kinh tế, tiếp nhận đầu tư từ
bên ngoài, là một trong những xu hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta. Trong bối cảnh đó, việc nhà nước áp dụng các chính sách để bảo
hộ nền sản xuất trong nước dần dần đã bị xóa bỏ. Nhà nước cũng đang có
chính sách thu hồi vốn từ các doanh nghiệp nhà nước để thị trường quay về
đúng với bản chất của nó. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù là
doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp nước ngoài đều được đối xử công
bằng như nhau. Trong khi đó, so cả về quy mô, về trình độ quản lý thì các
doanh nghiệp trong nước đều khiêm tốn hơn các doanh nghiệp nước ngoài rất
nhiều. Sự cạnh tranh khốc liệt dẫn đến tất yếu đào thải những doanh nghiệp
yếu kém. Vì vậy, thực trạng đòi các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong nước phải cẩn trọng trong việc ra quyết định, việc đưa ra định
hướng, chiến lược. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải luôn luôn sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của mình.
Gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tài chính
doanh nghiệp có một vị thế rất quan trọng. Hoạt động của tài chính doanh
nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, việc các doanh

nghiệp đưa ra các quyết định về tài chính sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh là
vốn, đối với các doanh nghiệp nhu cầu về vốn là một vấn đề tất yếu. Lúc này,
vai trò của tài chính doanh nghiệp trở nên rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp huy động vốn
đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.


2

Song song với đó, khi đã có vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì
tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO là một trong những công ty
có lịch sử hình thành phát triển lâu đời tại Hải Phòng. Công ty kinh doanh
chính trong lĩnh vực vận tải, ngoài ra công ty cũng có kinh doanh một số
ngành khác ví dụ như bất động sản, dịch vụ thuyền viên,… Với vị trí thuận lợi
là cửa ngõ gia thương đường biển của Hải Phòng, công ty đã và đang khẳng
định được vị thế của mình trong lĩnh vực vận tải, đặc biệt là vận tải thủy.
Ngoài ra, công ty cũng có tham gia thị trường bất động sản, tham gia đầu tư
trên thị trường chứng khoán và góp vốn liên kết với một số công ty có liên
quan để tăng hiệu quả của vốn nhàn rỗi.
Quá trình khảo sát tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Vận tải Xăng
dầu VIPCO cho thấy tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của công ty tuy đã
có những thành tựu nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế làm giảm hiệu quả
kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong giai đoạn 2010 đến nay. Việc ra
quyết định đầu tư, thu hồi vốn đầu tư, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn cổ
phần,… đều là những vấn đề hết sức khó khăn mà ban lãnh đạo của công ty
phải ra quyết định. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính của công ty để có
được đầy đủ thông tin về nguồn lực tài chính, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài

chính luôn có ý nghĩa hết sức quan trọng với công ty trong việc đề ra chính
sách, chiến lược phát triển của công ty.
2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về mặt lý thuyết, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cấu trúc vốn của
doanh nghiệp, trong đó nổi bật hơn cả là các Lý thuyết của Modigliani và
Miller, Lý thuyết cân bằng – Trade off theory, Lý thuyết trật tự phân hạng, và
Lý thuyết chi phí trung gian. Mặc dù tồn tại những quan điểm khác nhau về


3

phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng các lý thuyết
trên đều được xây dựng mang tính kế thừa: lý thuyết sau được xây dựng trên
nền tảng những giả định từ lý thuyết trước đó.
Về mặt nghiên cứu thực tế, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về tình hình tài chính.
Tác giả Phạm Thị Thuần trong công trình nghiên cứu của mình “Phân
tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại”, trường Đại
học Thương Mại, năm 2014 đã cung cấp một cái nhìn khái quát về nội dung
lý luận về tài chính, phân tích tài chính. Tiếp đó, đề tài đã chỉ ra được hoạt
động sử dụng vốn, đầu tư tài sản của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đồng
thời cũng kiến nghị một số những giải pháp hữu hiệu để khắc phục một số hạn
chế còn tồn tại của công ty về vấn đề rủi ro hối đoái, quản lý chi phí đặc biệt
là chi phí nguyên vật liệu.
Đề tài mang tên “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xi
măng Bút Sơn” của tác giả Ngô Thị Quyên, Đại học Kinh tế Quốc dân năm
2011 đã nêu ra thực trạng tình hình của công ty trong giai đoạn 2008 – 2010,
hơn thế nữa tác giả đã đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả tài chính
của công ty như: đưa ra được cơ cấu vốn phù hợp, quản lý chặt chẽ khoản
phải thu, phải trả và các biện pháp tăng cường kiểm soát chi phí.

Trong đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ
phần dầu khí quốc tế PS” của tác giả Vũ Thị Hoa, Đại học Lao động – Xã hội,
năm 2016 đã đem lại ý nghĩa thực tiễn rất lớn với công ty khi nêu bật lên
được những hạn chế còn tồn tại khiến hiệu quả kinh doanh của công ty bị sụt
giảm. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra được những giải pháp để khắc phục
những hạn chế trên. Tuy nhiên đề tài còn thiếu một số chỉ tiêu để có cái nhìn
toàn diện nhất về công ty, điển hình đó là chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập tài
chính không được luận văn đề cập, phân tích.


4

Đề tài nghiên cứu với đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ
phẩn Vinaconex25” (2015), tác giả Bùi Văn Hoàng đã nghiên cứu năng lực tài
chính tại công ty, khái quát những lý luận phân tích tài chính có liên quan.
Tuy nhiên, luận văn nhằm mục đích phục vụ quản trị doanh nghiệp, hướng tới
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu để đánh giá, phân tích doanh nghiệp tốt hơn, chưa
hướng tới phục vụ các đối tượng liên quan.
Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa được toàn bộ nội dung về tài chính
doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp, các phương pháp, chỉ tiêu
để giúp các nhà phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả cũng nghiên cứu thực trạng tình hình
tài chính, các phương pháp phân tích và nội dung phương pháp và các tác giả
cũng trình bày những phương án, giải pháp để giúp các doanh nghiệp tháo gỡ
khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp riêng biệt trong nền kinh tế đều có
những đặc thù riêng về ngành nghề kinh doanh, về quy mô hoạt động, về tổ
chức nhân sự…Trên cơ sở những vấn đề đã trình bày ở trên đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO” sẽ khảo
sát tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu VIPCO, chỉ ra

được thực trạng tình hình tài chính, những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt
động tài chính của công ty. Từ cơ sở đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị để
thực hiện các giải pháp nhằm giúp công ty giải quyết được những hạn chế còn
tồn tại để góp phần nâng cao năng lực tài chính, tăng hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, tiến đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng sử dụng
vốn, đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh luận văn phát hiện ra những điểm
tồn tại, hạn chế của công ty. Từ những tồn tại này, luận văn sẽ đưa ra các giải


5

pháp để khắc phục những điểm yếu đó nhằm góp phần nâng cao tình hình tài
chính của công ty.
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, luận văn đề ra các nhiệm vụ

trong

quá trình nghiên cứu, bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp liên quan đến tài
chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công
ty CP vận tải xăng dầu VIPCO giai đoạn 2015 – 2017.
- Trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp và kiến nghị nhằm cải thiện
tình hình tài chính tại công ty CP vận tải xăng dầu VIPCO.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO.
Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Để hoàn thành bài luận văn, tác giả tiến
hành thu thập các số liệu thứ cấp của nội bộ công ty, từ giáo trình và các báo,
tạp chí. Để hệ thống hóa được lý thuyết cơ bản về tài chính, phân tích tài
chính tác giả sử dụng các giáo trình, các công trình nghiên cứu từ trước. Để
tiến hành phân tích tình hình tài chính tại công ty tác giả dùng tài liệu nội bộ
công ty bao gồm các báo cáo tài chính giai đoạn 2015 – 2017, các báo cáo
quý, báo cáo năm của công ty.
Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi đã thu thập được số liệu, tác giả
sẽ tiến hành chọn lọc, loại bỏ những số liệu không cần thiết, không có giá trị
để phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu. Dựa vào những số liệu còn lại, tác giả sẽ


6

tiến hành phân tích thông qua việc kết hợp các phương pháp so sánh, phương
pháp liên hệ, đối chiếu.
Phương pháp liên hệ, đối chiếu: Phương pháp được dùng trong phân tích
thực trạng tình hình tài chính tại công ty. Tác giả sẽ liên hệ, đối chiếu các chỉ
tiêu tài chính của của công ty với ngành vận tải nói chung và một số công ty
trong ngành vận tải nói riêng để có cái nhìn khách quan nhất về tình hình tài
chính của công ty.
Phương pháp so sánh: Phương pháp được sử dụng rất nhiều trong luận
văn. Sau khi đã có được số liệu cần thiết, tác giả sẽ tiến hành lập các bảng
biểu và sử dụng phương pháp so sánh để so sánh kỳ nghiên cứu với kỳ gốc, từ
đó rút ra được những biến động của công ty và dựa vào phương pháp liên hệ,
đối chiếu để đánh giá sự biến động đó là tốt hay xấu với công ty.
Ngoài những phương pháp kể trên, luận văn còn sử dụng phương pháp

hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp Dupont, phương pháp thống
kê…Các phương pháp được sử dụng kết hợp để đạt được mục tiêu nghiên
cứu. Trên cơ sở sử dụng tài liệu, số liệu, biểu đồ để phân tích một cách toàn
diện nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý
luận về tài chính và phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp từ đó là
cơ sở cho việc áp dụng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình tài chính tại
công ty Cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO, đề tài sẽ giúp cho những người
quan tâm có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện tình hình tài
chính tại công ty Cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO.


7

7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: “Lý luận chung về phân tích tài chính của doanh nghiệp”
Chương 2: “Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần
vận tải xăng dầu VIPCO”.
Chương 3: “Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính đối với công ty
Cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO”.


8


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài

chính doanh nghiệp
1.1.1. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Các doanh nghiệp, bất kể là doanh nghiệp nào đều sử dụng công cụ tài
chính để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình. Để tiến hành sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có quỹ tiền tệ. Khi bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tạo lập một quỹ tiền tệ (nguồn
vốn). Sự tạo lập quỹ tiền tệ là kết quả của sự vận động các nguồn tài chính
trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, quỹ tiền tệ của doanh nghiệp được sử dụng để mua hàng
hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Theo PGS. TS. Đinh Xuân Hạng khái niệm: “Tài chính doanh nghiệp là
các phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính của các
doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp”.
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều khẳng định: “Tài chính nói chung là hoạt
động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài chính
doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra”.


9


Sự vận động của quỹ tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh đã
làm nảy sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị, các quan hệ kinh tế
đó gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là quan hệ
phát sinh trong quá trình doanh nghiệp phân phối nguồn tài chính do doanh
nghiệp tạo ra chuyển vào trong ngân sách Nhà nước thông qua các Luật thuế
mà mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện. Về phía Nhà nước, cung cấp vốn
cho doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư vốn vào các công ty cổ phần, góp vốn
liên doanh khi thấy cần thiết,… mục tiêu để điều tiết nền kinh tế theo ý chủ
quan của nhà nước.
- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Quan hệ trong hoạt động
mua bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào.Một doanh nghiệp sẽ
phát sinh rất nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác. Điển hình trong
hoạt động huy động vốn, các doanh nghiệp sẽ tiến hành huy động vốn bằng
nhiều phương án, một trong số đó có thể là: chiếm dụng từ các nhà cung cấp, đi
vay từ các tổ chức tín dụng. Ngược lại, doanh nghiệp cũng chính là chủ thể sẽ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ, vốn cho các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh sẽ hình thành quỹ tiền ròng của doanh nghiệp, đó là
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Hoạt động phân phối quỹ tiền tệ này sẽ
hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp. Các quỹ này được sử dụng tùy
thuộc vào mục đích của doanh nghiệp như sử dụng khen thưởng cho người
lao động, sử dụng để tái đầu tư,…
Như vậy:
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.



10

Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế diễn ra
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định.
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, hoạt động của tài chính doanh nghiệp liên quan và
ảnh hưởng tới mọi hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn cho doanh nghiệp: Để thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể thực hiện các ý tưởng, các
chiến lược kinh doanh của mình. Ngoài ra, trong quá trình diễn ra hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty vẫn có những nhu cầu về vốn lưu động, nhu cầu
vốn bất thường như hoạt động tu sửa, nâng cấp tài sản cố định, hoạt động đầu
tư ngắn hạn, nhu cầu về nguyên vật liệu,… Tài chính doanh nghiệp sẽ thực
hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn để đáp ứng các nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Đưa ra quyết định đầu tư
đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư nhìn từ góc độ
tài chính. Huy động vốn kịp thời, đầy đủ để doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh, đồng thời đảm bảo chi phí huy động vốn hợp lý, góp phần tăng
lợi nhuận. Sử dụng tối đa số vốn hiện có, tránh ứ đọng vốn, đẩy mạnh vòng
quay của vốn giúp giảm chi phí vốn vay, tăng lợi nhuận.
- Tài chính doanh nghiệp giúp kiểm soát tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
sẽ hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Việc sử dụng quỹ tiền để đầu tư bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ mang lại kết quả kinh doanh. Tài chính



11

doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi hoạt động đầu tư, kinh
doanh đó có hiệu quả hay không. Để làm được việc này, tài chính doanh
nghiệp sẽ thông qua những chỉ tiêu tài chính, dựa vào các số liệu về thu chi
tiền tệ tại quỹ tiền,…. Hoạt động này sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện hiệu
quả kinh doanh, đánh giá được chất lượng đầu tư, chỉ ra được những cơ hội
của doanh nghiệp.
1.1.2. Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Theo PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc: “Phân tích tài chính là sử dụng một
tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lý các thông tin
kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực tiềm lực của doanh nghiệp
đó, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài
chính phù hợp”.
Như vậy, có thể hiểu là phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình
kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm
đánh giá thực trạng tài chính, dự đoán các rủi ro và tiềm năng tương lai, trên
cơ sở đó giúp cho các chủ thể liên quan ra các quyết định có liên quan đến lợi
ích của họ trong doanh nghiệp đó.
1.1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cái nhìn toàn
diện, khách quan về “sức khỏe” của một doanh nghiệp. Bức tranh toàn cảnh
về tình hình tài chính sẽ được thể hiện thông qua những chỉ tiêu, những con
số biết nói. Những chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
có rất nhiều và mỗi chủ thể sẽ quan tâm đến một khía cạnh khác nhau của
doanh nghiệp. Mỗi chủ thể sẽ đứng trên một vị trí khác nhau để đánh giá về



12

doanh nghiệp và dĩ nhiên điều này sẽ dẫn đến những mâu thuẫn. Tuy nhiên,
dù ở khía cạnh nào, thì các chủ thể này cũng dựa vào tình hình tài chính của
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định về tài chính để thực hiện mục tiêu
khác nhau của mỗi chủ thể.
Đối với doanh nghiệp và các nhà quản trị
Nhà quản trị của doanh nghiệp bao gồm Ban giám đốc, Hội đồng thành
viên, Hội đồng cổ đông,….Phân tích tình hình tài chính đối với họ là một việc
hết sức quan trọng và cần thiết. Các nhà quản trị doanh nghiệp là người hiểu
rõ công ty nhất và là đối tượng có lợi thế nhất trong công tác phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp do họ có đầy đủ thông tin, các thông tin đều
chính xác và hơn ai hết họ hiểu rõ về doanh nghiệp mà mình đang quản lý.
Việc thực hiện phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho những nhà quản trị
trong việc:
- Đánh giá được tình hình tài chính trong quá khứ, như: cơ cấu vốn, khả
năng sinh lợi, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính,…
- Định hướng cho ban lãnh đạo ra cac quyết định đầu tư, các quyết định
tài trợ, quyết định thu hồi vốn, quyết định phân phối lợi tức,…
- Làm cơ sở để lập các kế hoạch tài chính cho kỳ sau.
Đối với các tổ chức tín dụng và các ngân hàng thương mại
Với các tổ chức tín dụng và các ngân hàng thương mại thì mục đích để
thực hiện việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để trả lời câu
hỏi có tài trợ vốn cho doanh nghiệp này không? Tài trợ bao nhiêu? Tài trợ
trong thời gian bao lâu. Thậm chí dựa trên cơ sở phân tích tài chính doanh
nghiệp các ngân hàng và tổ chức tín dụng sẽ áp dụng những mức lãi suất, ưu
đãi về lãi suất khác nhau. Tuy nhiên, đối với các tổ chức này họ sẽ đặc biệt
chú trọng đến “khả năng sinh lợi” và “khả năng thanh toán” của doanh

nghiệp. Trong nhiều trường hợp, các tổ chức này sẽ đưa ra phương án kinh


13

doanh, lời khuyên hữu ích cho doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp kinh
doanh thật tốt để có thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho họ. Để làm được việc
này, các tổ chức tín dụng và các ngân hàng thương mại cũng phải am hiểu và
thành thạo kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhà nước sẽ nắm được
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết, nhà nước sẽ tính toán được
phần nghĩa vụ, trách nhiệm phải nộp của doanh nghiệp cho nhà nước. Tiếp
theo, nhà nước cũng nắm được tình hình chung của nền kinh tế, cung cấp cho
nhà nước cái nhìn khái quát về kinh tế ngành, vùng miền từ đó giúp nhà nước
đề xuất, chỉnh sửa ban hành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế - xã hội.
Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư quan tâm đến tình hình sức khỏe của doanh nghiệp chủ yếu
qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, sự rủi ro về tình hình tài chính mà công
ty có thể gặp phải. Việc phân tích tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ
giúp cho các nhà đầu tư có câu trả lời có nên đầu tư hay không? Đầu tư trong
bao nhiêu lâu? Dựa vào phân tích tài chính doanh nghiệp các nhà đầu tư sẽ có
thể đầu tư một cách có lập trường, hạn chế được rủi ro trong việc đầu tư vốn
của mình. Hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
và an toàn hơn nếu các nhà đầu tư trang bị kiến thức và kỹ năng phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Đối với các đối tác cung cấp hàng hóa
Các đối tác của doanh nghiệp sẽ quan tâm đến “tình hình công nợ” và
“khả năng thanh toán” của công ty để xem xét, ra quyết định có cung cấp

hàng hóa, nguyên vật liệu “chịu” cho doanh nghiệp nữa không? Hoặc cung
cấp bao nhiêu? Thời gian thu hồi nợ thế nào? Thậm chí, một số đơn vị còn


14

dựa vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đối tác để xem xét,
quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình sao cho phù hợp,
đáp ứng được số lượng và chất lượng của doanh nghiệp đối tác.
Như vậy, để có thể ra được quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả
cao thì các chủ thể quan tâm đến doanh nghiệp phải có đầy đủ thông tin và am
hiểu tỉ mỉ về doanh nghiệp. Thông tin càng nhiều càng chính xác thì cơ hội
thành công càng lớn. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ là
một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc các chủ thể có liên quan đến doanh
nghiệp ra các quyết định kịp thời, đúng đắn và chính xác, hạn chế được các
rủi ro trong kinh doanh và đầu tư.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu đó với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc). Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối,
hoặc số bình quân. So sánh số tuyệt đối thể hiện khối lượng, quy mô biến
động của các chỉ tiêu, còn so sánh tương đối thể hiện tốc độ biến động của các
chỉ tiêu. Để thực hiện phương pháp so sánh, cần chú ý những vấn đề:
Thứ nhất, đảm bảo điều kiện so sánh:
+ Các đối tượng so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế.
+ Thống nhất về phương pháp tính.
+ Cùng một đơn vị đo lường.
Thứ hai, xác định gốc để so sánh:

+ Gốc so sánh bao gồm gốc không gian và gốc thời gian.
Thứ ba, xác định kỹ thuật so sánh:
+ Kỹ thuật so sánh có thể sử dụng so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tương đối và so sánh bằng số bình quân.


15

Nội dung so sánh, bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh
trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động
tài chính doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định
mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể sử
dụng ba hình thức so sánh sau: So sánh chiều ngang, so sánh chiều dọc, so
sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
1.3.1.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp được sử dụng khá nhiều trong quá
trình phân tích. Thường thì các nhà phân tích sẽ kết hợp phương pháp này với
một số phương pháp khác, điển hình là phương pháp so sánh. Phương pháp
này sẽ đưa ra các tỷ số. Các tỷ số này sẽ biểu hiện mối quan hệ giữa đại lượng
này với đại lượng khác. Để phản ánh thực trạng tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, các nhà phân tích thường thông qua 5 nhóm chỉ tiêu: “Nhóm
chỉ số khả năng thanh toán, nhóm chỉ số mức độ độc lập về mặt tài chính,

nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động, nhóm chỉ số khả năng sinh lợi và nhóm chỉ
số khả năng tăng trưởng”. Phương pháp này đưa ra một tập hợp các con số
thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Về nguyên tắc, suy khi đã tính toán được các chỉ số này, nhà phân tích
sẽ so sánh với một ngưỡng hoặc các số liệu tham chiếu để đánh giá khách


16

quan xem chỉ số đó đã đạt hay chưa đạt, đã tốt hay chưa tốt. Sau đó, nhà phân
tích sẽ so sánh chỉ số đó ở thời kỳ nghiên cứu với kỳ gốc để đưa ra kết luận về
sự biến động tăng giảm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1.3. Phương pháp Dupont
Là phương pháp mà từ một tỷ số tài chính đơn giản ban đầu được biến
đổi để trở thành một hàm số có nhiều biến số , mỗi biến số là một nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: ROE = ROA * đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính

=

Tổng tài sản
VCSH

Như vậy, phương trình Dupont được viết lại như sau:
ROE

=


LNST
DTT

x

DTT
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
VCSH

Tác dụng của phương trình
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lợi.
1.3.1.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối làp phương pháp dùng để phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố mà giữa chúng có sẵn mối liên hệ và chúng là
những nhân tố độc lập. Một lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi
trong chỉ tiêu đúng một lượng tương ứng. Trong quá trình thực hiện phương
pháp liên hệ cân đối, trình tự sắp xếp các nhân tố không được đảo lộn.
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: phân tích tài sản
và nguồn vốn, cân đối hàng tồn kho, nhu cầu vốn và sử dụng vốn,…



17

1.1.4. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh báo cáo tài chính (nếu có). Báo cáo tài chính doanh nghiệp phản ảnh
một cái khái quát các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản, tình hình công nợ, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình lưu chuyển dòng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp
thông tin về doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp, nguồn vốn hình thành
tài sản của doanh nghiệp, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…cho người sử dụng
để phục vụ hoạt động phân tích, đánh giá, dự báo,… Báo cáo tài chính được
bộ phận kế toán – tài chính của doanh nghiệp lập. Trong các doanh nghiệp,
mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động được thu thập, xử lý
trên các chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kế
toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên các tài khoản kế toán, bộ phận kế
toán theo phương pháp nhất định để lập ra báo cáo tài chính.
Như vậy, có thể khẳng định, báo cáo tài chính là một công cụ vô cùng
quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu,
không thể tách rời trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ hoạt động
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để thỏa mãn nhu cầu của các chủ
thể quan tâm.
1.1.4.2. Các nguồn thông tin khác
Như chúng ta đã biết, ngoài các thông tin được thu thập chính thống,
điển hình là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì các nhà phân tích cần có
những nguồn thông tin khác bổ trợ để có được nguồn dữ liệu đáng tin cậy, đầy
đủ và mang tính khách quan. Để có thể đưa ra một kết luận chính xác, các nhà
phân tích phải đặt tình hình tài chính của doanh nghiệp vào bối cảnh kinh tế -



×