Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.3 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LY

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LY

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA.

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý kinh tế
: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


` Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Văn Minh

Hà Nội, Năm 2018


3

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ
phía thầy cô, bạn bè và gia đình rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương mại
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cho phép bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS,TS. Nguyễn Văn Minh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian vừa qua. Xin cảm ơn lãnh đạo Chi cục thuế thành phố Sơn La đã tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 7 năm 2018

Nguyễn Thị Hương Ly


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
huyện
1.3. Các công cụ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
1.3.2. Hạch toán, kế toán, kiểm toán
1.3.3. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập và bài học
kinh nghiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại các ĐVSN thuộc Sở Tài nguyên và môi
trường Sơn La
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các đơn vị sự nghiệp huyện Sốp Cộp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP


SỰ

2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Sốp Cộp và các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn huyện
2.1.1. Giới thiệu về huyện Sốp Cộp
2.1.2. Giới thiệu về các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp
2.2 Thực trạng về thu chi ngân sách trên địa bàn huyện
2.2.1 Thực trạng về thu ngân sách
2.2.2 Thực trạng chi ngân sách trên địa bàn huyện
2.3. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên

i
ii
iii
v
vi
1
1
2
5
6
7
7
8
8
8
9
10
11
11

12
21
21
22
23
25
25
27
29
29
29
33
34
34
36
37


5

địa bàn huyện Sốp Cộp
2.3.1. Lập kế hoạch
2.3.2. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
2.3.3. Hạch toán, kế toán, kiểm toán
2.3.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn huyện Sốp Cộp
2.4.1. Thành công
2.4.2. Hạn chế

2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP

3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và định hướng hoàn thiện quản lý của
huyện Sốp Cộp trong giai đoạn 2015 - 2020
3.1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển của huyện Sốp Cộp trong
giai đoạn 2015 - 2020
3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính của huyện Sốp Cộp trong giai đoạn
2015 - 2020
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập huyện Sốp Cộp trong giai đoạn 2015 - 2020
3.2.1 Giải pháp với công tác lập kế hoạch
3.2.2 Giải pháp với công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
3.2.3 Giải pháp với công tác hạch toán kế toán
3.2.4 Giải pháp với công tác kiểm tra, giám sát tài chính
3.2.5 Giải pháp với công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính
3.2.6 Giải pháp chung
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với UBND tỉnh Sơn La
3.3.2 Kiến nghị với nhà nước
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3

4

Ký hiệu viết tắt
BM-TC
BHXH
BHYT
BTC

Nghĩa
Biểu mẫu tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài Chính

38
43
48
54
58
61
61
62
62
64
64
64
66
67
67
69

69
70
72
73
73
73
74
76


6

5
6
7
8
9
10
11

CBVC
ĐVSN
HĐND
NSNN
QH
THPT
UBND

Cán bộ viên chức
Đơn vị sự nghiệp

Hội đồng nhân dân
Ngân sách nhà nước
Quốc hội
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực tế cho
thấy, trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, thì quản lý hiệu quả nguồn tài
chính trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát
triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị. Đồng thời, tác động
đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn tài chính góp
phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất
kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, công tác này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình
tài chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị; Đảm bảo được nguồn tài
chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển
cho phù hợp với từng giai đoạn của sự phát triển. Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho
các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng
thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy
tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cũng như nhiều đơn vị sự nghiệp công lập khác trong cả nước, việc thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo

được những thay đổi đáng kể trong nhận thức của cán bộ, nhân viên tại các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp. Qua đó tạo tính tự chủ cho đơn vị trong
việc ra các quyết định, trong đó có các quyết định tài chính, mang tính chủ động và sát
với thực tiễn hơn, thu được hiệu quả cao hơn. Cụ thể, một số đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn huyện Sốp Cộp đã thực hiện đầy đủ cơ chế quản lý tài chính, quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm; Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, sau hơn 10


8

năm thực thi Nghị định 43/2006/NĐ-CP, đến nay hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp trên thực tế đã phát sinh nhiều vấn đề chưa phù
hợp với tinh thần của Nghị định. Cụ thể như: Việc quản lý tài chính chưa được hiệu
quả (việc lập và giao dự toán chưa sát với thực tế). Tại một số đơn vị còn chưa xác
định rõ cơ cấu nguồn thu và khả năng tự bảo đảm chi thường xuyên, để làm cơ sở xác
định chính xác mức hỗ trợ của NSNN; cơ quan chủ quản chưa thẩm tra, đánh giá đầy
đủ, nên đã xác định sai loại hình đơn vị sự nghiệp để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính.
Một số đơn vị lập dự toán thu, chi NSNN vẫn mang tâm lý khi lập dự toán thu
chưa phản ánh hết các nguồn thu, hoặc lập dự toán với số thu thấp hơn số thực thu
năm trước, nội dung chi cao hơn để được tăng hỗ trợ từ NSNN, lập dự toán chi cao
hơn số quyết toán các năm trước liền kề nhưng không có thuyết minh và lý giải về
nguyên nhân tăng...Vì vậy việc thực hiện đề tài "Quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La" là đảm bảo được tính cấp
thiết.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Với quy mô mỗi ngày một lớn hơn trong các quan hệ kinh tế - tài chính, tài
chính công luôn chiếm vị trí đáng kể ở nước ta cũng như hầu hết các nước trên thế
giới. Thông qua các chính sách, cơ chế cụ thể, vai trò của tài chính công luôn chiếm vị

trí quan trọng và được thể hiện chủ yếu qua 3 điểm chính là: duy trì sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy nhà nước và các cấp chính quyền địa phương các cấp, bảo đảm an
ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội; là công cụ để nhà nước tác động vĩ mô (và
vi mô) vào đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm công bằng và phù hợp với các quy luật
khách quan; là công cụ để nhà nước thực hiện việc điều tiết, kiềm chế và bổ trợ cho thị
trường, khắc phục các khuyết tật của thị trường, duy trì sự bình đẳng trong xã hội, bảo
vệ môi trường, tạo cơ sở cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Để thực hiện vai trò
của mình, vấn đề lớn nhất của tài chính công là cách thức quản lý của nhà nước nhằm
đạt mục tiêu nhất định. Các công trình nghiên cứu đã đánh giá cải cách quản lý tài
chính công tại Việt Nam, cũng như những bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính
công phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của một số quốc gia có nền tài chính
phát triển.


9

Tô Thiện Hiền trong Luận án tiến sỹ "Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020" cho rằng quản lý NSNN gắn liền
với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng
thời kỳ. Việc khai thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử dụng vốn NSNN, chi
tiêu NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận không thể tách rời của vấn đề
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Luận án góp phần lý giải trên phương diện
khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý
ngân sách tỉnh An Giang. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu quả quản
lý ngân sách của tỉnh và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long, tác giả luận án nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề
quản lý thu - chi ngân sách ở An Giang, và cơ sở cơ bản để đề ra những giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời gian tới, góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách vững chắc.
Trịnh Thị Thuý Hồng trong Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây

dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, đã làm rõ vai trò của quản lý chi NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN trong
đầu tư xây dựng cơ bản: kết quả chi, hiệu quả chi NSNN; khảo sát chu trình quản lý
chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu lập kế hoạch, lập dự toán, chấp hành
dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá chương trình. Các phân
tích về thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Bình Định cho thấy được điểm mạnh nhất, yếu nhất trong từng khâu của chu trình
quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, các nguyên nhân
dẫn đến hạn chế trong quản chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Từ đó, tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Bài viết của Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby
Một khuôn khổ chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công, đã cung cấp một cách tiếp
cận thực dụng và khách quan quá trình chẩn đoán để đánh giá hệ thống quản lý đầu tư
công cho các chính phủ. Từ những yếu kém trong quản lý đầu tư công có thể phủ nhận
lập luận cốt lõi là mở rộng không gian tài khoá bổ sung cho đầu tư công có thể nâng
cao triển vọng kinh tế trong tương lai, vì vậy, các quy trình phối hợp lựa chọn và quản


10

lý đầu tư công là rất quan trọng. Bài viết đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản của một hệ thống
đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; (2) thẩm
định dự án chính thức; (3) đánh giá độc lập thẩm định; (4) lựa chọn và ngân sách của
dự án; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) hoạt động cơ sở; và (8) đánh giá
dự án. Các tác giả nhấn mạnh vai trò của các quá trình lập và điều hành ngân sách (liên
kết ở giai đoạn thích hợp để mở rộng nguồn lực ngân sách) có khả năng mang lại hiệu
quả lớn nhất cho các quyết định đầu tư công, là giải pháp cơ bản nhằm cải cách những
thiếu sót trong chi tiêu đầu tư công, hướng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tư từ NSNN.
Đề tài thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý tài chính các trường đào tạo công lập ở nước

ta hiện nay” của học viên cao học Nguyễn Duy Tạo (2000), đề tài tập trung nghiên cứu
về quản lý tài chính và sử dụng các khoản chi ngân sách đối với các đơn vị HCSN có
thu.
Vũ Thị Thanh Thuỷ trong luận án Quản lý tài chính các trường đại học công
lập ở Việt Nam, đã đề xuất khái niệm mới về tự chủ tài chính các trường đại học công
lập, khác biệt với quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở
Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập
nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với chất lượng
đào tạo, hướng tới bền vững tài chính. Từ kết quả phân tích bộ số liệu của 50 trường
đại học công lập từ năm 2006 đến 2010 (bằng phần mềm thống kê SPSS), tác giả luận
án đã đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam
còn nhiều yếu kém, biểu hiện ở việc hiệu quả chi rất thấp, quyền tự chủ tài chính cho
các trường còn nhiều bất cập. Kết quả phỏng vấn sâu 06 cán bộ quản lý tài chính của
06 trường đại học công lập cho phép nhận diện các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong
quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập. Phân tích thực trạng quản lý tài
chính trong các trường đại học công lập, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trong đó, giải pháp tăng
cường quyền tự chủ tài chính các trường đại học công lập có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, tăng tính thuyết phục của giải pháp, đã thiết lập điều kiện để các trường đại học
công lập tự chủ tài chính.
Trần Trí Trinh trong luận án tiến sĩ: Các giải pháp cải cách quản lý tài chính
công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam đã hệ thống hoá và


11

làm rõ một số vấn đề cơ bản về cải cách quản lý tài chính công trong mối quan hệ gắn
bó với cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là các nội dung, nguyên tắc, yêu cầu của
quản lý tài chính công, cũng như vai trò, mối quan hệ và tác động của cải cách quản lý
tài chính công đối với cải cách hành chính nhà nước.

Từ phân tích quản lý tài chính công là quá trình tác động, điều chỉnh của nhà
nước đến tài chính công nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước một cách có hiệu quả nhất - tác giả luận án đã đưa ra 3 nguyên tắc quản
lý tài chính công: kỷ luật tài chính, đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực và đảm bảo
hiệu quả hoạt động với các yêu cầu về tính trách nhiệm, tính tiên liệu, tính linh hoạt và
sự tham gia của xã hội để phân tích các hoạt động của cải cách quản lý tài chính công
đến cải cách hành chính nhà nước.
Tác giả luận án nêu lên được một cách tổng quát và phân tích, đánh giá khá xác
đáng, trung thực, khách quan tình hình thực hiện cải cách quản lý tài chính công
những năm gần đây ở nước ta. Qua đánh giá thực trạng, tác giả luận án đã chỉ rõ được
các thành tựu, các mặt hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của chúng. Một số vấn đề
quan trọng đặt ra từ thực trạng cải cách quản lý tài chính công cần giải quyết trong thời
gian tới đã được luận án đề cập tới như các nội dung có liên quan đến chính sách tiền
lương, cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp, thực
hiện xã hội hoá dịch vụ công và phân cấp quản lý tài chính.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, quan
điểm quản lý tài chính công ở cấp vĩ mô, quản lý tài chính cấp vi mô trong các cơ quan
nhà nước sử dụng NSNN và các đơn vị sự nghiệp. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra
yêu cầu đẩy mạnh cải cách quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước. Tuy nhiên từ trước đến nay chưa có bất
kỳ công trình nghiên cứu nào được thực hiện đế đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
huyện Sốp Cộp, do đó có thể khẳng định công trình nghiên cứu của tác giả là không
trùng lặp với các nghiên cứu trước và có chỗ đứng riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu


12


Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn huyện Sốp Cộp, thấy được những thành công cũng như chỉ rõ được những
yếu kém và nguyên nhân của các yếu kém, luận văn có mục tiêu đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại các đơn vị này trong thời gian tới. Để đạt
được mục tiêu trên, luận văn sẽ tập trung làm sáng tỏ 3 câu hỏi sau:
- Những nội dung chính của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập là
gì?
- Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
huyện Sốp Cộp giai đoạn 2015 – 2017 đạt được những thành công gì? Có những hạn
chế nào còn tồn tại?
- Cần những giải pháp nào để nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả cần thực hiện 3 nhiệm vụ
chính như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn huyện Sốp Cộp giai đoạn 2015 – 2017.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: nghiên cứu được tiến hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn huyện Sốp Cộp. Để đánh giá chi tiết hơn công tác quản lý tài chính, luận
văn đã nghiên cứu điển hình tại hai đơn vị sự nghiệp công lập lớn trên địa bàn huyện
Sốp Cộp: Bệnh viện Đa khoa và Đài phát thanh và truyền hình huyện Sốp Cộp.
+ Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 3 năm 2015. 2016 và 2017



13

+ Về nội dung: luận văn tiến hành nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp ở các khía cạnh như: công tác
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Với các dữ liệu có sẵn, luận văn áp dụng quy trình phân tích, so sánh dữ liệu,
kết hợp với phương pháp logic, lý thuyết hệ thống, diễn dịch và quy nạp để phân tích,
chứng minh và đánh giá vấn đề.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: tài liệu liên quan tới công tác quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp và các bài nghiên cứu khoa học,
giáo trình hay luận văn khóa trươc, cùng các bài báo điện tử viết về thực trạng quản lý
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để đánh giá cụ thể hơn tình hình triển khai công tác
lập kế hoạc tài chính, luận văn đã sử dụng phiếu điều tra để thu thập dữ liệu về công
tác này từ 20 cán bộ làm công tác tài chính tại 2 đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
huyện Sốp Cộp là Bệnh viện Đa khoa và Đài phát thanh và truyền hình huyện Sốp
Cộp.
5.3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh: Lấy kết quả quản lý tài chính so sánh qua các
năm.
- Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình quản lý tài chính trên địa bàn huyện
Sốp Cộp theo thời gian và theo không gian.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương là:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các đơn vị

sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn huyện Sốp Cộp.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn huyện Sốp Cộp.


14

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
* Khái niệm
Nhà nước thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) để đảm nhận nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm số lượng
lớn. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là bộ phận cấu thành bộ máy cơ quan
nhà nước và chịu sự quản lý nhà nước cả về tổ chức cũng như hoạt động.
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây:
- Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
- Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Có tư cách pháp nhân.

- Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức
khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức.
Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong
cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước, không có
chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành


15

chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan
hệ cung cấp dịch vụ công.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng
về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập rất
phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.
- Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia thành 05
loại sau:
+ ĐVSN thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: Bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập
được quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (như các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính
sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm thông tin hoặc tin học; trường hoặc
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện) và các đơn vị sự
nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
+ ĐVSN thuộc Tổng cục, Cục.
+ ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh như Đài phát thanh - truyền

hình tỉnh, các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh…
+ ĐVSN thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như các bệnh
viện trực thuộc Sở y tế, các trường THPT trực thuộc Sở Giáo dục - đào tạo, các ĐVSN
thuộc Sở Khoa học công nghệ, Sở Văn hoá thể dục thể thao…
+ ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện như Đài phát thanh truyền hình địa
phương, các trường học…
- Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSN công lập có thể
trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể
dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các
lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
- Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính:
+ Trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định có 02 loại
ĐVSN công lập có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và đơn
vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.


16

+ Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài
chính đối với ĐVSN công lập, xác định có 03 loại ĐVSN công lập:
* ĐVSN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
* ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên
* ĐVSN do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
+ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của ĐVSN công lập đã chia ĐVSN công lập thành 04 loại:
* ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
* ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên
* ĐVSN công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp

dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí)
* ĐVSN công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo
ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung
ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự
nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện
vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách
phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về tri
thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị xã hội… Đây là những sản


17

phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm
vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có
tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà những
sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa trực tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các “hàng hóa
công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình
tái sản xuất xã hội. Hàng hóa công cộng có hai đặc điểm là “không loại trừ” và “không

tranh giành”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà không ai có thể loại trừ những
người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó và tiêu dùng của người này không loại
trừ việc tiêu dùng của người khác. Việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt
động sự nghiệp tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và
ngày càng đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động
sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục
tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia
như nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo… Những chương trình mục tiêu quốc gia này
chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu
quả. Nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận có thể lấn át mục tiêu xã hội và dẫn
đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa là (hành
chính, chính quyền). Xét về từ ngữ, thuật ngữ “Quản lý” có thể hiểu là hai quá trình
hợp vào với nhau, quá trình “quản” là sự coi sóc, gìn giữ, duy trì ở trạng thới ổn định,
quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa đối tượng chịu quản lý phát triển.
Khái niệm “ hoạt động quản lý” là một khái niệm rất chung chung, tổng quát. Có rất
nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm này. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn
có thể hiểu.


18

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm

tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật
khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý có các vấn đề về:
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý
là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung của quản lý tài chính
và là một mặt của quản lý xã hội nói chung. Quản lý tài chính ĐVSN công lập là hoạt
động của các chủ thể quản lý tài chính thông qua việc sử dụng có chủ định các phương
pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý tài chính ĐVSN công lập, chủ thể quản lý là Nhà nước
hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ĐVSN
công lập là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là các hoạt động của
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu,
chi bằng tiền; hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính công diễn ra trong các bộ
phận cấu thành. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp công lập.
Trong quản lý tài chính ĐVSN công lập, công cụ pháp luật được sử dụng thể
hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản
lý tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN...
Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong quản lý tài
chính ĐVSN công lập như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám
sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính,...
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình
thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các ĐVSN trong những điều kiện
cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được những mục tiêu đề ra,
công tác quản lý tài chính ĐVSN bao gồm ba khâu công việc:



19

- Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có
thẩm quyền giao hàng năm.
- Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ,
chính sách của Nhà nước.
- Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, để đảm bảo các quy định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành
việc kiểm tra quy trình quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp.
1.2.2.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng
đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Đây là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp
nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong
năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm
bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
* Ý nghĩa của việc lập dự toán
Trong quản lý tài chính của đơn vị, lập dự toán là khâu khởi đầu và quan trọng,
nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành, kế toán và
quyết toán ngân sách nhà nước, cụ thể là:
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài
chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những
trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi
trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có
những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu
và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt động
thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự toán có

vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt quá
trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này. Việc lập dự toán cũng là tiêu chí để đánh giá
hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước.
* Yêu cầu của việc lập dự toán


20

Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân
tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các
chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi việc
lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian, phải
thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính
gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính
toán.
* Phương pháp lập dự toán
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán cấp không. Mỗi phương pháp lập
dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận
dụng khác nhau.
- Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ ràng,
dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền

vững cho nhà quản lý trong việc điều hành mọi hoạt động.
- Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong
dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều
kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm
trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số
liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá
được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất
cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn
được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.


21

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn
giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị.
Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ cao
trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ
thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được.
* Các bước lập dự toán
Quá trình lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Bước 2: Lập dự toán
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên Thông báo số kiểm tra
Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước, cần đòi hỏi phải có công
tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông báo số kiểm tra dự
toán. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà
nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm bảo số thu không
thấp hơn số kiểm tra, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu. Đối
với ngân sách địa phương quy trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách

và nhiều đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn vị dự toán cơ sở
nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, mới được coi là
hoàn tất công việc của bước này.
Lập dự toán
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các đơn vị dự
toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên
hoặc cơ quan Tài chính.
- Lập dự toán thu
Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và triển khai
nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị. Theo cách phân loại các cơ quan
Nhà nước, có thể chia việc lập dự toán thu đối với các cơ quan như sau:
+ Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ và giao
dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các


22

đơn vị này tuỳ theo ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình để xây dựng dự toán
thu theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự toán thu
trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu ngoài ngân sách.
- Lập dự toán chi
Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể theo
nguyên tắc:
+ Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo
+ Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định
+ Các khoản chi thường xuyên phải gắn với các hoạt động của đơn vị.
+ Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện hành
của Nhà nước

+ Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước và dịch vụ
khác: Hàng năm, căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; tình
hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm
hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối
lượng dịch vụ và dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ: Hàng
năm căn cứ số lượng, khối lượng, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng, giao
nhiệm vụ theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn
vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Đối với dịch vụ sự nghiệp
công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo giá chưa tính đủ chi phí, đơn vị lập dự
toán ngân sách hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Đối với dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí: Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch,
đơn vị lập kế hoạch về số thu phí và dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại trang trải
chi phí hoạt động thu phí, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Đối với đơn vị tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu phí được để lại chi theo quy định,
không có nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, việc lập dự toán chi bao gồm:


23

Chi từ nguồn phí được để lại theo quy định và phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
do nguồn thu phí được để lại chi theo quy định không bảo đảm đủ chi thường xuyên
(nếu có)
- Đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Căn cứ tình hình thực
hiện năm hiện hành, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế
độ chi tiêu hiện hành, đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách (bao gồm cả dự toán thu,
chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí nếu có), gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước.

- Lập Báo cáo thuyết minh dự toán
Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, phòng Kế hoạch - Tài chính tiến hành lập
Bản Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự toán phải chỉ ra
được các nội dung sau:
+ Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán.
+ Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay không.
+ Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo như thế
nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó.
Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán. Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp
trên
Căn cứ vào dự toán đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên; cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan
hành chính Nhà nước cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.
1.2.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính,
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị
thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức
triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng
mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
* Tổ chức chấp hành thu tài chính


24

Đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu
và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ
cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù

hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức
thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết,
đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù
đắp chi phí và có tích luỹ.
- Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đối với khoản thu từ NSNN, cơ quan, đơn vị được cấp qua Kho bạc Nhà nước sẽ
được Kho bạc nhà nước cấp các khoản thu trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi
không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác
Ngoài các khoản thu trên thì các cơ quan, đơn vị có các khoản thu khác như: thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước, các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản đóng góp tự
nguyện khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu này phát sinh không thường
xuyên và không lớn, nhưng có tính chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng quan
trọng trong bổ sung tăng cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị. Đối với
khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp thu vượt thì đơn vị được
sử dụng toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm
thu đơn vị phải giảm chi tương ứng. Các khoản thu khác của tổ chức công được tiến
hành thu nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước hoặc thu nộp qua các cơ quan thu theo
các quy định hiện hành đối với từng khoản thu.
* Tổ chức chấp hành chi tài chính
Một yêu cầu căn bản đối với quản lý và chấp hành chi trong các ĐVSN là phải có
hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng không có
giới hạn. Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến
nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động
nguồn thu có hạn nên tiết kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vấn đề vô


25


cùng quan trọng. Do đó việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt
hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy các
đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ
thống thông tin bằng số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng
nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá,
tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.
Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
Thời gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên ở nước ta được tính từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự
toán, dự toán chi thường xuyên cần dựa trên những căn cứ sau:
Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu đó là kinh
phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán.
Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường
xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị luôn bị
giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường xuyên.
Thứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây là căn
cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành dự toán dự toán chi thường
xuyên.
Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên
Đối với chi không thường xuyên, hàng năm đơn vị được cấp trên phê duyệt một
số hoạt động chi lớn như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định, chi
việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của đơn vị... Việc thực hiện dự
toán chi không thường xuyên phải theo từng loại nguồn vốn cấp cho từng hoạt động.
Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước
- Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm
vụ chi thì thực hiện như sau: Số tăng thu và số tiết kiệm chi so dự toán được giao,
được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ
dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách.
- Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số

khoản chi tương ứng.


×