Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Ngữ Văn 10, Tuần 30

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.12 KB, 5 trang )

Tuần 30, Tiết 88,89,90 Ngày soạn 20 đến 25/03/2007
Trả bài làm văn số 6
A- mục tiêu bài học
Giúp học sinh: + Ôn tập củng cố kiến thức và kĩ năng về văn thuyết minh
nói chung, thuyết minh văn học nói riêng.
+ Đánh giá rút kinh nghiệm mức độ vận dụng các kiến
thức đã học vào việc viết một bài văn cụ thể.
B- Phơng pháp và tiến trình tổ chức dạy học
1. Phơng pháp dạy học
Tuỳ từng đối tợng ở mỗi lớp có cách trả bài riêng. Cần nắm chắc đặc
điểm của từng lớp để định ra nội dung cách thức trả bài sao cho các em
có thể rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ ở những bài viết sau.
2. Tiến trình tổ chức dạy học
a. Xác định yêu cầu của bài làm.
GV cho học sinh đọc lại đề bài
Đề 1: Anh (chị) hãy thuyết minh về một loại hình nghệ thuật sân khấu
dân gian mà anh chị quan tâm ?
Đề 2: Anh (chị) hãy đọc phần tiểu dẫn của bài Thơ Hai c của Ba Sô,
thuyết minh lại cho ngời thân, bạn bè về thể loại thơ Hai c ?
Cả hai đề đều cần ở các em những tìm tòi, khám phá ngoài những nội
dung đợc học ở trên lớp. Qua đó có thể đánh giá nỗ lực của các em qua
bài viết.
b. Nhận xét chung:
Do tính chất tự do của đề bài nên không có một đáp án cụ thể nào. Gv
chỉ có thể nhận xét chung thông qua một số nội dung cả bài tốt lẫn bài
xấu. GV cũng cần khuyến khích động viên những bài viết có ý tởng
đúng đắn, độc lập và sáng tạo, sủa chữa những ý cha đúng, từ đó đánh
giá những u điểm và nhợc điểm trong bài làm của các em.
Cụ thể : Những bài viết tốt là: Em T. Nhung, H. Anh, Tuyết, H.Gấm
(10A3); em: Nh Anh, N. Hiền B, P. Dung (10A4).
Những em có bài viết kém là: N. Hiệp, T. Bộ, N. Hoà (10A4), nhất


là em Hoàn đã có bài viết kém nhất trong ba bài.
Ngoài ra đa số các em còn mắc lỗi chính tả, có những em rất nghiêm
trọng ( Thờng là những em có điểm kém). Thầy giáo đã sửa trong bài
viết, yêu cầu về nhà tự giác sửa lỗi, có kiểm tra.
c. Biểu dơng và sửa lỗi:
- Gv chọn một số bài, đoạn văn tiêu biểu có ý hay, sáng tạo, có cảm xúc
đọc cho HS nghe cùng học và rút kinh nghiệm.
- Cũng nên chọn một số bài mắc lỗi kiến thức, diễn đạt, chính tả đọc và
cùng các em sửa , rút kinh nghiệm.
d. Trả bài tổng kết
GV trả bài cho HS và dành thời gian nhất định cho các em xem lại bài
của mình để các em tự sửa bài viết. Đồng thời chủ động khuyến khích
Tuần 30, Tiết 88,89,90 Ngày soạn 20 đến 25/03/2007
các em hỏi, giải đáp những thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc điểm
đã cho.
Tổng kết và nhắc các em chuẩn bị ôn tập cho bài viết kiểm tra học kì II
trên lớp.
Chí khí anh hùng
A.mục tiêu bài học
Hiểu đợc chí khí anh hùng của Từ Hải, một nhân vật đợc
Nguyễn Du mến mộ gửi gắm. Qua đó cũng thể hiện bút pháp nghệ thuật
của tác giả khi miêu tả nhân vật anh hùng lí tởng.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
-Thiết kế bài học .
- Chân dung Từ Hải.
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp Nội dung chính

GV: Cho H/S cần đọc phần
tiểu dẫn
GVH: Anh (chị) hãy xác định
vị trí, bố cục, chủ đề của
đoạn trích qua phần tiểu dẫn
?
GVH: Anh (chị) hãy giới
thiệu về Từ Hải qua đoạn
trích Thuý Kiều gặp Từ Hải
đã học ở THCS ?
I. Giới thiệu chung
1. Vị trí đoạn trích.
HSTL&PB : Theo tiểu dẫn
2. Bố cục - chủ đề:
HSĐ&TL:
Đoạn trích gồm 18 câu đợc chia làm 03 phần:
+ 04 câu đầu: cuộc chia tay sau nửa năm chung sống.
+ 12 câu tiếp: cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải - thể
hiện tính cách anh hùng của Từ Hải.
+ Hai câu cuối: Từ Hải dứt áo ra đi.
Chủ đề: Thể hiện dáng dấp tráng chí của một bậc đại tr-
ợng phu anh hùng cái thế, một tráng sĩ anh hùng tung hoành
trong thiên hạ, vừa có chí khí phi thờng vừa có tâm hồn
khoáng đạt. Đồng thời đoạn trích còn thể hiện ngòi bút đầy
sáng tạo của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật.
II. Nội dung chính
1. Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải.
HSPB : Từ Hải xuất hiện nh một nhân vật huyền thoại " Lầu
thâu gió mát trăng thanh. Bỗng đâu có khách biên đùnh
sang chơi". Sự xuất hiện của chàng giống nh một vì sao

sáng, cứu tinh của cuộc đời Kiều.
Tuần 30, Tiết 88,89,90 Ngày soạn 20 đến 25/03/2007
GVH: Anh (chị) hiểu từ "Tr-
ợng phu" cụm từ "động lòng
bốn phơng" và "thanh gơm
yên ngựa" nói nên tính cách
gì của Từ Hải ?
GVH: Anh (chị) hãy phân
tích câu nói của Kiều ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
Từ Hải đã bộc lộ lí tởng anh
hùng của mình qua lời nói
với Kiều nh thế nào ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
hình tợng Từ Hải theo cách
miêu tả của Nguyễn Du có
đặc điểm gì ?
GVH: Với vai trò là ngời
chồng, Từ Hải tỏ ra là ngời
bình thờng, có tâm lí sâu sắc
và gần gũi chân thực. Nhng
khi ra đi, chàng tỏ ra cơng
quyết và dứt khoát. Anh (chị)
hãy phân tích hai câu cuối để
thấy điều đó ?
HSPB: + Trợng phu là chỉ ngời đàn ông có chí khí bậc anh
hùng với hàm nghĩa khâm khục, ngợi ca.
+ Động lòng bốn phơng là một không gian khoáng
đạt, chỉ có không gian nh vậy mới có thể dung nạp đợc hoài
bão to lớn của Từ Hải. Nh vậy đây đợc xem nh là lí tởng của

ngời anh hùng trung đại khi quyết mu sự nghiệp lớn.
+ Thanh gơm yên ngựa là cảm hứng lên đờng của ngời
tráng sĩ quyết vì sự nghiệp công danh, sẵn sàng "da ngựa
bọc thây" vì chí lớn.
2. Nỗi lòng tâm sự của Kiều và sự ân cần của Từ Hải.
HSPB: Kiều không chỉ yêu, hiểu mà còn rất khâm phục kính
trọng Từ Hải. Theo quan niệm phong kiến: tam tòng tứ đức,
Kiều đã nguyện gắn bó cuộc đời của nàng với Từ Hải. Sau
những năm tháng khổ ải, lang thang nhục nhã, đây là thời
gian hạnh phúc nh mơ của nàng. Kiều không muốn xa rời
ngời chồng yêu quý, không muốn sống cô đơn. Đó là tâm lí
bình thờng dễ hiễu.
HSPB:
+ Câu nói của Kiều, yêu câu chính đáng của Kiều bị Từ Hải
từ chối. Đó là điều bình thờng cuả ngời anh hùng chân
chính không bị xiêu lòng trớc nữ sắc, gia đình làm vớng
bận.
+ Từ Hải coi Kiều là "Tâm phúc tơng tri" hơn hẳn ngời vợ
bình thờng nên chàng mới dứt khoát nh vậy.
+ Quan niệm về ngời anh hùng theo Từ Hải là phải tạo dựng
sự nghiệp lớn để thực hiện giấc mơ công lí. Vì thế sau hơn
nửa năm gắn bó, khát vọng ấy đã thôi thúc trái tim chàng,
chàng ý thức đợc đã đến lúc phải lên đờng.
=> Từ Hải là một ngời đại diện cho ớc mơ đông đảo của
nhũng con ngời bị áp bức nh Kiều. Với chàng việc lập lại
công bằng trong thiên hạ là điều kiện tiên quyết, cái riêng
phải đặt sau cái chung.
+ Đây là hình tợng có tính ớc lệ, hình tợng mang tầm vóc vũ
trụ. Vì thế Từ Hải trở lên phi thờng xuất chúng.
3. Thái độ dứt áo ra đi.

+ Quyết lời dứt áo ra đi là thái độ, cử chỉ dứt khoát, không
chần chừ ngần ngại hay do dự. Từ Hải đã không để tình cảm
yếu đuối lung lạc, cảnh nhi nữ thờng tình níu kéo, cản đờng.
=> Từ Hải đợc Nguyễn Du miêu tả ở nhiều phơng diện:
* Khí phách anh hùng.
* Tính cách xả thân vì nghĩa.
* T thế hiên ngang. Hình ảnh cánh chim bằng (đại bàng) lớt
theo gió mây trên biển khơi bát ngát là hình ảnh ẩn dụ tợng
trng về ngời anh hùng có lí tởng cao đẹp. Đó chính là ớc mơ
Tuần 30, Tiết 88,89,90 Ngày soạn 20 đến 25/03/2007
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ trong
SGK Tr 114.
của Nguyễn Du - ớc mơ của con ngời và công lí gửi cả vào
nhân vật lãng mạn Từ Hải.
III. Củng cố
HSTL&PB
- Chép phần ghi nhớ (SGK)
Thề nguyền
(Đọc thêm)
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu
dẫn SGK
GVH: Trong phần tiểu dẫn
SGK giới thiệu với ta vị trí
đoạn trích nh thế nào ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
bố cục chủ đề của tác
phẩm ?
GVH: Đoạn trích có những
nội dung cơ bản nào ?

I. Hớng dẫn hs học bài.
HSĐ&TL:
1.Vị trí đoạn trích:
HSPB : phần tiểu dẫn SGK Tr 115.
2. Bố cục - chủ đề:
HSPB:
*Bố cục: chia làm bốn phần:
+ Từ câu 1 đến 4: Kiều sang nhà Kim Trọng.
+ Từ câu 5 đến 10: T thế và cảm giác của Kim khi thấy
Thuý Kiều bớc vào.
+ Từ câu 11 đến 14: Kiều giải thích lí do sang.
+ Từ câu 15 đến 22: Cảnh thề nguyền.
* Chủ đề: Bài ca về tình yêu lãng mạn lí tởng, ớc mơ táo bạo
của Nguyễn Du về tự do lứa đôi.
3. Nội dung cần đạt:
HSPB:
* Thái độ của Kiều khi sang nhà Kim Trọng: một ý t-
ởng táo bạo, xuất phát từ tình yêu say đắm, trong trắng, tự
do của Kiều và Kim. Nó chứng tỏ ở Nguyễn Du có một t t-
ởng mới mẻ, tiến bộ đi trớc thời đại.
+ Các từ vội, xăm xăm, băng không chỉ diễn tả tâm trạng và
tình cảm của Kiều mà còn thể hiện sự khẩn trơng, vội vã,
đột xuất bất ngờ ngay với cả chính nàng.
+ Vì sao vậy ? Kiều phải tranh thủ thời gian. Nàng lo lắng,
sợ cha mẹ sẽ quở trách về hành động cha xin phép này. Nh-
ng sâu hơn cả là Kiều đã nghe theo tiếng gọi của trái tim
mách bảo.
* Không gian của đêm thề nguyền rất đẹp và thơ
mộng: Kim đang thiu thiu ngủ, mơ màng dới ánh trăng,
Tuần 30, Tiết 88,89,90 Ngày soạn 20 đến 25/03/2007

GVH: Anh (chị) hãy cho biết
qua đoạn trích nói riêng,
truyện Kiều nói chung, quan
niệm về tình yêu của Kiều
nh thế nào ?
ngọn đèn hiu hắt, có tiếng bớc nhẹ của ngời trong mộng đến
gần, chàng còn cha tin hẳn vào mắt mình trớc sự xuất hiện
đờng đột của Kiều. Cả hai nh lạc vào cõi mơ giữa đất trời
bao la.
* Cảnh thề nguyền của hai ngời diễn ra ngay sau đó với
đủ các hình thức lễ nghi tuy vội vàng. Hai mái đầu xanh
cùng ngớc lên trời cao, có vầng trăng vằng vặc giữa trời
chứng giám lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng giám tình
yêu tự nguyện và sự chung thuỷ của họ.
HSPB:
* Có cuộc thề nguyền này thì mới có những kỉ vật đợc đa
gửi trong đoạn trích Trao duyên
* Kiều chân thành và tôn thờ tình yêu của mình với Kim
Trọng. Đó là một tình yêu cao đẹp Kiều gìn giữ suốt đời.
Nàng dám nghĩ, dám sống vì tình yêu, vì hạnh phúc lứa đôi
tự do tiến bộ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×