Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.67 KB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

HOÀNG QUỐC DŨNG

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

HOÀNG QUỐC DŨNG

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào của người khác. Việc sử dụng các kết quả, các trích dẫn tài
liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
được trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang báo điện tử theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Hoàng Quốc Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nghiên
cứu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể,
cá nhân trong và ngoài trường, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh cùng các đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn đến Tiến sỹ Trần
Thế Nữ đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi để
thực hiện luận văn này.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Tài chính Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh và các phòng
ban của Chi nhánh đã cùng phối hợp, nhiệt tình trao đổi, góp ý và
cung cấp tài liệu thông tin cho tôi thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
1

Ký hiệu
ACB

Nguyên nghĩa
Ngân hàng TMCP Á Châu - Asia Commercial
Joint Stock Bank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

2

Agribank


thôn

Việt

Nam

-

Vietnam

Bank

for

Agriculture and Rural Development
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
3

BIDV

4

CBTD

5

CIC

6
7

8
9
10
11

CN
CP
CSTD
DNNN
DPRR
ĐHQGHN

12

FDI

13
14
15
16
17
18
19

GTCG
HĐQT
HSC
KCN
KH
KHCN

KHDN

20

MBbank

21

NCB

22



Phát triển Việt Nam - Joint Stock Commercial
Bank for Investment and Development of
VietNam
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng - Credit
Information Center
Chi nhánh
Chính phủ
Chính sách tín dụng
Doanh nghiệp nhà nước
Dự phòng rủi ro
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign Direct
Investment
Giấy tờ có giá
Hội đồng quản trị

Hội sở chính
Khu công nghiệp
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Quân

Đội

-

Commercial Joint Stock Bank
Ngân hàng TMCP Quốc Dân Citizen Commercial Joint Stock Bank
Nghị định

7

Military
National


23
24

NH
NHNN

25

NHNo&PTNT


26
27
28
29
30

NHTM
NSNN
PDTD
PGD


31

SHB

32
33
34
35
36
37

ST
TCTD
TMCP
TS
TSC
TT


Saigon Hanoi Commercial Joint Stock Bank
Số tiền
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tiến sỹ
Trụ sở chính
Tỷ trọng
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

38

VCB

Joint Stock Commercial Bank for Foreign

VCB

Trade of Vietnam
Bắc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

39
40
41

42

Ninh
Vietcomban
k

Vietcomban
k HO
Vietinbank

Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
Ngân hàng Thương mại
Ngân sách nhà nước
Phê duyệt tín dụng
Phòng giao dịch
Quyết định
Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà Nội

Chi nhánh Bắc Ninh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Trụ sở chính
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
-

Vietnam

Joint

Stock

Commercial


for

Industry and Trade
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng 43
44

VP Bank

Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial

XHTD

Bank
Xếp hạng tín dụng

8


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4
5

6

Nội dung
Nhân sự và mạng lưới một số Ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2018
Nguồn vốn tại Ngân hàng VCB Bắc Ninh (20162018)
Dư nợ cho vay và nợ xấu của Vietcombank Bắc

Ninh giai đoạn 2016 - 2018
Bảng 3.4 Cơ cấu nguồn thu của Vietcombank Bắc Ninh
Dư nợ vay của VietcomBank Bắc Ninh từ năm
Bảng 3.5
2016 - 2018
Tỷ trọng dư nợ của Vietcombank Bắc Ninh
Bảng 3.6 trong khu vực đồng bằng sông Hồng (giai đoạn

Tran
g
39
40

41
43
50

52

2016 - 2018)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN của
7

Bảng 3.7 VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2016-

53

2018
Tỷ trọng dư nợ KHCN của Vietcombank Bắc
8

Bảng 3.8 Ninh trong khu vực đồng bằng sông Hồng (giai

54

đoạn 2016 - 2018)
Dư nợ cho vay KHCN của 04 Ngân hàng TMCP
9

10
11

12

13

Bảng 3.9 Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
Bảng

2016 - 2018
Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn vay của

3.10
Bảng

VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018
Dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm vay của

3.11

VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình biến động dư nợ, doanh số cho vay,

Bảng
3.12
Bảng

55

56
57

doanh số thu nợ KHCN tại VietcomBank Bắc


58

Ninh giai đoạn 2016 - 2018
Phân loại nợ VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn

59

9


TT

14

15

16

17

18

Bảng

Nội dung

3.13
Bảng

2016 - 2018

Phân loại nợ KHCN VietcomBank Bắc Ninh giai

3.14

đoạn 2016 - 2018
So sánh tỷ lệ nợ xấu của VietcomBank Bắc

Bảng
3.15
Bảng
3.16
Bảng
3.17
Bảng
3.18

Ninh với hệ thống VietcomBank giai đoạn 2016

Tran
g
59

60

- 2018
So sánh tỷ lệ nợ xấu KHCN của VietcomBank
Bắc Ninh với một số Chi nhánh Ngân hàng trên

61


cùng địa bàn giai đoạn 2016 - 2018
Tỷ trọng lợi nhuận cho vay KHCN trong tổng lợi
nhuận của VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn

63

2016 - 2018
Bảng tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài
lòng của khách hàng về chất lượng cho vay
KHCN tại VietcomBank Bắc Ninh

10

65


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ
3.1

ST
T
1


2

3

4

5

6

7

3.1
Biểu đồ
3.2
Biểu đồ
3.3
Biểu đồ
3.4

g

Bộ máy tổ chức của Vietcombank Bắc

38

Ninh

Biểu đồ

Biểu đồ

Tran

Nội dung

Tran

Nội dung

g

Lợi nhuận sau Dự phòng rủi ro của
VietcomBank Bắc Ninh từ năm 2014 đến
năm 2018
Dư nợ vay của VietcomBank Bắc Ninh từ
năm 2015-2018
Cơ cấu dư nợ

KHCN



KHDN

VietcomBank Bắc Ninh

54

từ năm 2015-2018

Biểu đồ so sánh tỷ lệ nợ xấu KHCN của
VietcomBank

Bắc

Ninh

với

hệ

thống

3.5

nhánh Ngân hàng trên cùng địa bàn giai

Biểu đồ
3.7

61

VietcomBank giai đoạn 2016 - 2018
Biểu đồ so sánh tỷ lệ nợ xấu KHCN của
VietcomBank Bắc Ninh với một số Chi

3.6

51


của

Biểu đồ

Biểu đồ

42

62

đoạn 2016 - 2018
Lợi nhuận cho vay KHCN mang lại so với lợi
nhuận trước thuế sau DPRR của Chi nhánh

63

giai đoạn 2016 - 2018
Kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách
hàng về chất lượng cho vay KHCN tại
VietcomBank Bắc Ninh

11

65


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày nay, nhu cầu

vốn cho hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế ngày càng gia tăng,
mặc dù các tổ chức, cá nhân có nhiều kênh huy động vốn khác
nhau nhưng hoạt động cho vay của các ngân hàng vẫn là kênh
cung cấp vốn hấp dẫn và phần nào đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Trong bối
cảnh hiện nay, hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu của
các NHTM Việt Nam, là nguồn doanh thu chủ yếu của các ngân
hàng. Hoạt động cho vay rất nhạy cảm với các biến động của nền
kinh tế xã hội, luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong thời kỳ kinh tế mở
cửa chịu tác động của nhiều yếu tố, sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các NHTM không ngừng đa dạng hóa dịch vụ, linh hoạt điều
kiện vay vốn để giữ chân khách hàng thân thiết và thu hút khách
hàng mới. Thực tế cho thấy, dư nợ cho vay của các NHTM hiện nay
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của ngân hàng (chiếm từ
60% đến 80%) và mang lại nguồn lợi nhuận trên 50% tổng lợi
nhuận của Ngân hàng, do đó chất lượng cho vay có tính chất quyết
định rất lớn đến kết quả, hiệu quả kinh doanh và quyết định đến
giá trị của ngân hàng. Sức mạnh tài chính của hệ thống NHTM chỉ
phát triển bền vững khi nó được gắn liền với chất lượng cho vay và
nâng cao chất lượng cho vay đã và đang là một trong những mục
tiêu hàng đầu của các ngân hàng đặc biệt trong giai đoạn cạnh
tranh trong quá trình mở cửa hệ thống ngân hàng theo lộ trình
cam kết hội nhập.
Mặc dù đã trải qua nhiều năm phát triển nhưng hệ thống
Ngân hàng nói chung và hệ thống các Ngân hàng TMCP nói riêng ở
Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế cả về chất và lượng so
12


với các nước trên thế giới. Cùng với đó những khó khăn về vốn và

kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh cũng là những
bất lợi của các Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập. Xuất
phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Chất lượng hoạt động
cho vay đối với các Khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động cho vay KHCN
tại Ngân hàng thương mại.

+

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và chỉ ra khoảng
trống cần nghiên cứu thuộc đề tài nghiên cứu.

+

Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay KHCN
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh.


+

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị tới các cơ quan có liên quan để
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại.

13


+

Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh trong giai đoạn 2016 - 2018.

4. Ý nghĩ khoa học của đề tài

Luận giải những vấn đề cơ bản về khoa học và thực tiễn liên
quan đến chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
- CN Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng
cho vay tại ngân hàng.
-


Luận văn sau khi được hoàn thành có thể được sử dụng làm tài liệu
thao khảo cho các Ngân hàng thương mại cổ phần đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với KHCN.

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ
viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, bố cục gồm có bốn chương, cụ thể như sau:
-

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất
lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại các Ngân
hàng Thương mại.

-

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.

-

Chương 3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN
Bắc Ninh.

-

Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam - CN Bắc Ninh.

14


15


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến chất
lượng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là hoạt động trung gian gắn liền với sự vận động
của toàn bộ nền kinh tế, hoạt động của nó bao trùm lên tất cả các
hoạt động xã hội, đây. Do đó việc nghiên cứu về hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng - hoạt
động quan trọng bậc nhất của ngành Ngân hàng đã được nhiều tác
giả quan tâm, đề cập đến trong các công trình nghiên cứu, sách
báo, tạp chí, cụ thể như:
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên “Nâng cao chất lượng cho vay
Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - CN Bắc Kạn” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (năm
2018). Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng
cho vay KHCN tại các Ngân hàng thương mại, trình bày kinh
nghiệm nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại các Ngân hàng

thương mại cổ phần khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - CN Bắc Kạn.
Tác giả giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng nghiên cứu và nêu thực
trạng chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh, định
hướng mục tiêu phát triển và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay KHCN tại Chi nhánh.

16


Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với Khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - CN
Bình Phú” của tác giả Nguyễn Thị Linh (năm 2015). Trong luận văn,
tác giả trình bày tổng quan chung về chất lượng dịch vụ tín dụng
khách hàng cá nhân, vai trò của tín dụng cá nhân đối với nền kinh
tế, ngân hàng thương mại và đối với chính khách hàng. Tác giả
trình bày mô hình đo lường chất lượng và kinh nghiệm nâng cao
chất lượng tín dụng KHCN của các ngân hàng CitiBank, Bank of
NewYork, nêu trực trạng và giải pháp cho Ngân hàng Eximbank CN Bình Phú.
Luận án tiến sỹ, Trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh “Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Thanh
(năm 2015). Trong luận văn, tác giả làm khá rõ quan niệm chất
lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại, cũng như
việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay là tất yếu khách quan
của ngân hàng thương mại. Luận văn cũng làm rõ thực trạng cho
vay vốn, chất lượng tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tác giả cũng chỉ rõ bốn
nhóm nguyên nhân gây hạn chế hoạt động tín dụng của Ngân

hàng nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Cuối cùng tác giả
đưa ra các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng tín dụng hộ
sản xuất cho Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
1.1.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Việc nghiên cứu chất lượng hoạt động cho vay đối với Khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại đã được nhiều cá nhân,
tác giả, nghiên cứu sinh lựa chọn phân tích. Các đề tài về phát
triển tín dụng ngân hàng rất nhiều, tuy nhiên nghiên cứu về phát

17


triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài số lượng công trình nghiên cứu còn hạn chế, chỉ có một số
đề tài nhưng tính ứng dụng vào thực tiễn chưa cao.
Nhìn chung, các đề tài nêu trên đều tập trung vào ba vấn đề
chính đó là (i) Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay và cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (ii) Phân tích
thực trạng chất lượng đối với khách hàng cá nhân và (iii) đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại một số chi
nhánh Ngân hàng.
Một số đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng cho
vay nói chung tại Vietcombank, không nghiên cứu về chất lượng
hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại một Chi nhánh
Vietcombank cụ thể, chưa đề tài nào nghiên cứu tại VietcomBank
Bắc Ninh giai đoạn nghiên cứu 2016-2018.
Trong đề tài của tác giả, tác giả đã đã thực hiện nghiên cứu
phân tích chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân từ
quá trình cho vay đến kết quả đạt được của nó, hơn nữa còn là sự
so sánh giữa các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn, trong khu vực

hoạt động của Vietcombank Bắc Ninh. Bên cạnh đó, tác giả có thực
hiện khảo sát tham dò mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân về
chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
Ngân hàng VietcomBank Bắc Ninh, tập trung phân tích chủ yếu
thực trạng cho vay và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bắc
Ninh từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bắc
Ninh.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại

18


1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay Ngân
hàng
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. (Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12)
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. (Theo Luật các TCTD và
thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN)
Như vậy, hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng,

phạm vi nghiên cứu của tác giả cũng tập trung vào hoạt động cho
vay.
Cũng theo Thông tư 39 nên trên, hoạt động cho vay cụ thể
bao gồm:
-

Hoạt động cho vay hợp vốn

-

Hoạt động cho vay đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài

-

Hoạt động cho vay đối với khách hàng thực hiện hoạt động kinh
doanh thuộc các chính sách, chương trình kinh tế - xã hội của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

-

Hoạt động cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng là người cư
trú

-

Hoạt động cho vay, thu nợ nước ngoài đối với khách hàng là người
không cư trú

19



-

Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi


-

Hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính

-

Các hoạt động cho vay cụ thể khác được quy định tại văn bản
riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chủ
yếu tuy nhiên cũng chứa đựng, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong
hoạt động NHTM, có nhiều nhân tố ảnh hưởng gây nên rủi ro của
các khoản vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng và thậm chí ảnh
hưởng đến hoạt động lâu dài của ngân hàng. Do vậy việc kiểm
soát chất lượng cho vay là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động
ngân hàng.
1.2.1.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại

-

Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay

+


Cho vay tiêu dùng: Đây là hình thức Ngân hàng cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài
sản cố định để mục đích phục vụ lợi ích cho chính cá nhân người đi
vay. Đối với hình thức này, nguồn trả nợ chính là thu nhập của
người đi vay. Đây là hình thức vay vốn mới, xuất hiện khi nền kinh
tế hàng hóa phát triển kéo theo những cuộc khủng hoảng kinh tếm
mất cân đối giữa nguồn cung và cầu hàng hóa. Phổ biến nhất
trong hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức trả góp vì nó phụ
thuộc vào thu nhập định kỳ của người đi vay. Việc cho vay tiêu
dùng vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân đồng thời thúc đẩy
sản xuất đối với các đơn vị cung cấp hàng hóa tiêu dùng.

20


+

Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân vay để bổ sung vốn
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất.
Tùy thuộc đặc thù từng ngành nghề mà Ngân hàng sẽ quyết định
về chính sách, điều kiện cho vay và lịch trả nợ.

-

Căn cứ theo thời hạn cho vay

+


Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài
sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước,
doanh nghiệp, hộ sản xuất, thời hạn cho vay thông thường từ 12
tháng trở xuống.

+

Cho vay trung - dài hạn: Hình thức cho vay nhằm tài trợ nhu cầu
vốn để mua trang thiết bị, xây dựng tài sản kỹ thuật, cải tiến kỹ
thuật... thời hạn cho vay thông thường trên 12 tháng.

-

Căn cứ theo hình thức bảo đảm

+

Cho vay có bảo đảm: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh
việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của
người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi
người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.

+

Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà Ngân hàng
không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ
mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín
dụng. Những điều kiện này có thể là hoạt động kinh doanh của
người đi vay phải được Ngân hàng quản lý, người đi vay không
được giao dịch với Ngân hàng nào khác để Ngân hàng mới quản lý

được tình hình tài chính của người đi vay. Hình thức này thường chỉ
có áp dụng cho những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân
hàng, khách hàng có uy tín cao hoặc có sự tham gia góp vốn của
Ngân hàng.
21


-

Căn cứ hình thức hình thành khoản vay

+

Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng đề xuất nhu cầu và thực
hiện vay vốn. Trên cơ sở xem xét phê duyệt và thỏa thuận giữa hai
bên,

Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử

dụng.
+

Cho vay gián tiếp: Là hình thức vay vốn thông qua một chủ thể
trung gian như tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông
dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... Trong các tổ chức này, các
thành viên liên kết và hỗ trợ nhau. Hình thức này ít phổ biến trong
hoạt động vay vốn ngân hàng.
1.2.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng


-

Về chủ thể, bao giờ cũng có tối thiểu hai bên tham gia: Bên cho
vay - ngân hàng, là người có có tài sản chưa dùng đến, muốn cho
người khác sử dụng để thỏa mãn lợi ích sinh lợi và Bên vay - khách
hàng đi vay, là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn
nhu cầu của mình (về kinh doanh hoặc vốn). Ngoài ra có thể có
các bên khác tham gia vào hoạt động cho vay: Bên bảo đảm (có
thể bên bảo đảm là bên thứ ba, không phải là bên vay), bên tư
vấn.

-

Dựa trên nguyên tắc hoàn trả: Trên cơ sở thẩm định phương án vay
vốn, Ngân hàng thực hiện giải ngân vốn vay đồng thời người đi vay
thực hiện chuyển giao tài sản cho ngân hàng nắm giữa và đến hạn
trả nợ, người đi vay trả tiền vay cho ngân hàng và nhận lại tài sản
đã bàn giao.

-

Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay: hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi suất danh
nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi

22


suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm
phát). Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể giả trị lãi suất

thực âm do lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau
nhưng ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
-

Trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng, tiền vay phải được người đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện trong thỏa thuận giữa các bên thể
hiện thông qua những văn kiện pháp lý xác định quan hệ tín dụng
như hợp đồng tín dụng, khế ước…
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay trong nền kinh tế
1.2.2.1. Góp phần điều hòa cung - cầu dịch vụ hàng hóa
Doanh nghiệp, cá nhân muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở
rộng sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn thì phải phải vay vốn của
ngân hàng. Và nguồn trả nợ ngân hàng chính từ lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh. Do vậy, để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân
hàng, DN cá nhân phải đảm bảo duy trì hoạt động ổn định, tiêu thụ
được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một
bộ phận những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản
phẩm đó.
Tuy nhiên, dưới góc độ người tiêu dùng sản phẩm thì khả
năng tài chính để mua sắm phụ thuộc vào thu nhập, với một mức
thu nhập nhất định có thể họ sẽ mua được hoặc phải thực hiện tích
lũy trong một thời gian dài. Điều này dẫn đến việc chênh lệch dòng
tiền và chu kì tuần hoàn, luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị
ngưng trệ. Do vậy, việc Ngân hàng cấp tín dụng song song Doanh
nghiệp cá nhân sẽ là giải pháp tạo tính thanh khoản và luân
chuyển vốn nhằm giải quyết bài toán có lợi cho cả đôi bên.
Ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người
tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Từ đó, ngân hàng
23



cho vay góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ
cho nền kinh tế.
1.2.2.2. Đảm bảo nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Việc cấp tín dụng nhằm mục đích phân phối vốn tín dụng,
góp phần điều hòa trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
Hoạt động cho vay là cầu nối trung gian giữa đầu tư và tiết
kiệm, tạo động lực kích thích tiết kiệm và cung cấp nguồn vốn lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất, đầu tư phát triển, góp phần
động viên vật tư đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Trên cơ sở đó, thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần
sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý,
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
1.2.2.3. Công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế có định hướng
Trong giai đoạn nước ta đang chuyển dịch từ nước thuần
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu tín
dụng để để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, nhằm tạo cơ sở
và lôi cuốn các ngành kinh tế khác là rất cần thiết.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước có thể sử dụng công cụ cho vay ưu đãi
của Ngân hàng để kích thích phát triển các ngành nghề phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế. Ví dụ, các chương trình đang áp
dụng như cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định
39/2018/NĐ-CP (trước đây là nghị định 56/2009/NĐ-CP), cho vay
phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP, cho vay ưu đãi
về phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐCP...


24


1.2.2.4. Mở rộng ứng dụng công nghệ mới cho các thành phần
kinh tế
Trình độ kỹ thuật kém, công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm ưu thế
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của cá nhân, doanh nghiệp.
Chính vì vậy, từ nguồn vốn vay của ngân hàng, khách hàng có thể
đủ năng lực để đầu tư hệ thống trang thiết bị, nâng cấp công nghệ
tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị
trường. Do vậy, hoạt động cho vay góp phần mở rộng nâng cấp
công nghệ mới cho các cá nhân doanh nghiệp vay vốn, qua đó
giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản
xuất kinh doanh.
1.2.2.5. Thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế
Việc hội nhập và mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế - chính
trị - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới và khu vục đang phát
triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về bề rộng lẫn chiều
sâu. Qua hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung
cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Chính vì vậy, ngân hàng là cầu nối quan trọng trong việc thúc đẩy
giao thương, điều hòa quan hệ kinh tế hội nhập kinh tế thế giới.
1.2.2.6. Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng
và thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và mang lại nguồn
lợi nhuận lớn nhất của ngân hàng với tỷ lệ 60%-80% tổng tài sản.
Vì vậy, việc xác định quy mô, phạm vi, năng lực và mức độ tín
dụng phù hợp đóng vai trò tiên quyết trong việc đạt được hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Từ hoạt động cho vay, ngân hàng có

thể phát triển thêm nhiều hoạt động, sản phẩm dịch vụ khác như
huy động vốn, dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ.
1.2.3. Hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại

25


×