Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH – CHI NHÁNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG QUANG MINH

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG QUANG MINH

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Hồng Nhung



HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

TRƯƠNG QUANG MINH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ....................................................................................................v
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................5
1.1. Nguồn vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại........................................5
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại........................................................................5
1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại..........................................................................7
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại................................................9
1.1.4. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại.........................................................15
1.1.5. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM......24
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM......................................................................25
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.................................................................25
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn...........................................................27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại..............35

1.3.1. Nhân tố khách quan............................................................................................35
1.3.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................................38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................................43
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.......44
2.1.Phương pháp tiếp cận.............................................................................................44
2.2.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................44
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................44
2.2.2. Phương pháp thống kê........................................................................................45
2.2.3. Phương pháp điều tra khảo sát...........................................................................46
2.3.Thiết kế nghiên cứu................................................................................................47


TIẾU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................................49
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM - CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................50
3.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh
Hà Nội.......................................................................................................................... 50
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố
Hồ Chí Minh - Chi Nhánh Hà Nội...............................................................................50
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ
Chí Minh - Chi Nhánh Hà Nội.....................................................................................51
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố
Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hà Nội................................................................................54
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP phát triển thành phố hồ
chí minh - chi nhánh hà nội..........................................................................................60
3.2.1. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí
Minh - Chi nhánh Hà Nội............................................................................................60
3.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của HDBank Hà Nội....................................................74
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018............76

3.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................76
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................................85
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - CHI
NHÁNH HÀ NỘI........................................................................................................86
4.1. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàngTMCP
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội.............................................86
4.1.1. Những vấn đề chung về môi trường kinh doanh NH tại Hà Nội trong thời gian
tới................................................................................................................................. 86


4.1.2. Định hướng và quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
tmcp phát triển thành phố hồ chí minh - chi nhánh hà nội...........................................89
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hà Nội..............................................................93
4.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại....................................................................94
4.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động..........................................................97
4.2.3. Tăng cường các hoạt động marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng............................................................................................................................. 99
4.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên..................................................101
4.2.5. Một số giải pháp khác......................................................................................103
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................107
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh............107
4.3.2. Kiến nghị với nhà nước....................................................................................108
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4.............................................................................................112
KẾT LUẬN................................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................115



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCNV

2

CIC

Cán bộ Công nhân viên
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia

3

CNH – HĐH

Việt
CôngNam
Nghiệp Hoá – Hiện đại hoá

4


DVVV

Dịch vụ vay vốn

5

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GTCG

Giấy tờ có giá

8

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

9


NHNN

Ngân hàng nhà nước

10

NHTM

Ngân hàng thương mại

11

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13

ODA

Viện trợ của Chính phủ

14


TCKT

Tổ chức kinh tế

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

TMCP

Thương mại Cổ phần

17

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18

TSĐB

Tài sản bảo đảm

1



DANH MỤC BẢNG
STT
1

Bảng
Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Nội dung
Kết quả nguồn vốn huy động của HD Bank Hà Nội
Kết quả dư nợ tín dụng của HDBank Hà Nội giai
đoạn 2016 -2018
Kết quả thực hiện các chi tiêu về cơ, chất lượng tín
dụng của HDBank Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018
Kết quả hoạt động dịch vụ của Hbbank Hà Nội giai
đoạn 2016 -2018
Kết quả hoạt động kinh doanh của Hdbank Hà Nội
giai đoạn 2016 – 2018
Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018
Cơ cấu huy động vốn Hdbank Hà Nội giai đoạn 2016
– 2018
Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2016 – 2018
Một số chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2016

Bảng


– 2018
Cơ cấu sử dụng vốn của HDBank Hà Nội giai đoạn

3.10

2016 -2018

2

Trang
55
56
57
58
59
61
63
63
69
72


DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT
1
2
3
4

Bảng

Đồ thị
3.1
Đồ thị
3.2
Đồ thị
3.3
Đồ thị
3.4

Nội dung

Trang

Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018

61

Cơ cấu vốn huy động phân loại theo đối tượng

64

Cơ cấu vốn huy động theo phân loại tiền

65

Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn

65

5



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể kinh tế. Để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và các mục tiêu chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng, vốn lại càng có ý nghĩa hết sức quan
trọng và cần thiết.
Cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ - hoạt động vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vốn quyết định sự
tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng.
Trong định hướng phát triển của ngân hàng, việc đẩy mạnh huy động vốn và
nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn là mục tiêu chiến lược kinh doanh được ưu
tiên hàng đầu. Đặc biệt, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra hiện nay
đã tạo ra nhiều thách thức cho các Ngân hàng thương mại tại Việt nam, trong đó có
những thách thức trong hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Những
điểm bất hợp lý về hiệu quả huy động vốn như: chi phí huy động cao, quy mô
không ổn định, cơ cấu huy động vốn chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn... đã
làm hạn chế khả năng sinh lời của đồng vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới việc tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
hoạt động ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản
thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng
thương mại huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu - hoạt động tín dụng.
Hiện nay, các DNVV ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Tính trung bình trong giai đoạn 2009 -2012, hệ thống DNNVV Việt Nam đã đóng
góp khoảng 40% GDP, hơn 30% trong tổng thu ngân sách quốc gia, tạo ra việc làm
cho 47% lao động trong toàn khu vực doanh nghiệp. Mặc dù vậy, nhìn chung quy mô

1


hoạt động của khu vực DNNVV vẫn còn nhỏ bé. DNNVV chiếm 97% về số lượng
doanh nghiệp, song chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng vốn đầu tư, 43,73% tổng
doanh thu và 7,26% tổng lợi nhuận trước thuế của toàn bộ doanh nghiệp.
Hoạt động của DNNVV gặp rất nhiều khó khăn, một trong những khó khăn
ảnh hưởng lớn đến DNNVV là vấn đề tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng, theo số liệu
thống kê từ Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), tính đến hết
tháng 4 năm 2014, tổng số doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với TCTD được
lưu trữ trong kho dữ liệu là 216.129 doanh nghiệp, trong đó, số doanh nghiệp còn
dư nợ là 112.583 doanh nghiệp, tương đương 30% trong tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động. Như vậy, tỷ lệ doanh nghiệp đang có vay vốn ngân hàng trong tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động đạt 30%, tỷ lệ doanh nghiệp không sử dụng tín dụng
ngân hàng chiếm khoảng 70%. Do đó, để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thị trường
thì doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn đến các hoạt động huy động vốn để đáp
ứng kịp thời nhu cầu của thị trường
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội, hoạt động huy
động vốn đã ngày càng được nâng cao, để có thể đáp ứng cho hoạt động sử dụng
vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh
– chi nhánh Hà Nội vẫn còn bộc lộ những hạn chế, nhất là trong điều kiện thị
trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến phức tạp: lạm phát cao, giá
xăng dầu tăng, ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,.... cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Để có thể giữ vững và tiếp tục
phát triển hơn nữa, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà thành phố Hồ
Chí Minh – chi nhánh Hà Nội phải có những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động
huy động vốn của mình. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh
Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu.

2


Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài “Hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi
Nhánh Hà Nội” được lựa chọn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Cùng với các ngành khác trong nền kinh tế, ngành ngân hàng ở Việt Nam
đang ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trong công cuộc phát triển
đất nước. Hệ thống ngân hàng với chức năng của mình trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động kinh tế, điều tiết vốn giữa các ngành, các vùng một cách tối ưu nhất. Hoạt
động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân ngân
hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng thương mại
huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ sinh
lời chủ yếu - hoạt động tín dụng.
Hoạt động huy động vốn đã được một số người tiến hành nghiên cứu với một
số đề tài như “Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, 2009”, “Giải pháp
phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam áp dụng cho
chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, 2010”, “Tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) - Chi nhánh Quảng Ninh, 2010”, …
Các đề tài trên mới dừng ở phân tích hoạt động huy động vốn và đánh giá hoạt động
huy động trên từng phương diện tách biệt như về cơ cấu , quy mô huy đôngg̣ vốn hay
chi phí huy động vốn và trên cơ sở đó , đưa ra một số giải pháp cho việc tăng cường
huy động vốn . Các giải pháp mà các nghiên cứu trên đưa ra mới chỉ đáp ứng đươcg̣
về mặt doanh số huy động vốn, mà chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá tinh hiệu
qua cua hoạt đôngg̣ huy đôngg̣ vốn cung như cac giai phap đưa ra chưa phải là tổng

thể, hữu hiệu để có thể tăng hiệu quả huy động vốn. Bên cạnh đó, với những đặc
thù riêng cùng với những định hướng chiến lược phát triển khác nhau tại từng thời
kỳ, từng giai đoạn, ngân hàng sẽ có những chiến lược phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn khác nhau.
Đối với đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng NN và PTNT Việt
Nam – Chi nhánh Tây Hồ”, 2015 của Ths Nguyễn Hồng Nhung cho ta thấy thực
3


trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Tây Hồ, đây là chi nhánh có tiềm lực
trong công tác huy động tương đối tốt song vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sót cân
được hoàn thiện. Do đó, chi nhánh cần nhìn nhận một cách toàn diện, khai thác các
điểm mạnh, phát huy những thành quả đạt được, đồng thời khắc phục điểm yếu, tìm
ra những giải pháp phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội nhằm thu hút ngày càng
nhiều vốn cho nền kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Ngô Thi Thanh Hà (2013), Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng. Đối với đề tài này,tác giả đã phần nào hệ thống hóa được các vấn
đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu ra được các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, nêu rõ nội dung tăng cường hoạt
động huy động vốn của NHTM. Luận văn cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Luận văn cũng cho thấy những
thành tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam – chi nhánh Phú Tài và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan cũng như
khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của Chi nhánh. Từ
đó, tác giả đưa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện trong thời gian qua,
cũng như các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển tình hình huy
động vốn.
Nguyễn Thị Thiên Hương (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc Tế chi nhánh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Học

viện Hành chính. Đối với đề tài này, luận văn cũng đã hệ thống hóa được các vấn đề
cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu các phương thức
huy động vốn, quan niệm về hiệu quả huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả
huy động vốn, các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại, kinh nghiệm và bài học của một số ngân hàng. Luận văn phân tích thực
trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả
huy động vốn của chi nhánh. Từ đó đưa ra những giải pháp như: Nhóm giải pháp đa
dạng hóa hình thức và phương thức huy động; Xây dựng cơ chế lãi suất huy động

4


vốn linh hoạt; nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung
cấp các sản phẩm của Ngân hàng TMCP Quốc Tế; tăng cường công tác quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa dạng hóa khách hàng; nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ
Ngoài ra, còn Công trình nghiên cứu của Mai Xuân Phúc (2013), Mở rộng
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. đã đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2012.
Đối với đề tài này, luận văn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy động
vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ
cấu huy động vốn hợp lý và tiêu chí đảm bảo chất lương dịch vụ thông qua số liệu
khảo sát của ngân hàng; đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về
huy động từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
Sau cùng, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Đà Nẵng.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản về

huy động vốn và hiệu quả huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
và các tiêu chí đo lường hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại, qua đó
phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn và đưa ra những giải pháp
tăng cường, nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể. Dựa vào
những nghiên cứu đã có sẵn, tác giả đánh giá được mức độ phù hợp của luận văn so
với thực trạng Công ty. Do đó, tác giả đã lấy Luận Văn thạc sĩ của Mai Xuân Phúc
làm tiền đề và cũng là cơ sở xây dựng lên luận văn.
Bằng những tài liệu đã tham khảo được và dựa trên tình hình thực tế đặt ra
tại Ngân hàng TMCP phát triển TP HCM – Chi nhánh Hà Nội. Tác giả đã nghiên
cứu và sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có thể làm rõ
hơn được thực trạng hoạt động huy động vốn và qua đó nâng cao hiệu quả huy động
vốn của doanh nghiệp. Luận văn phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi
5


nhánh và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. Từ đó
đưa ra những giải pháp như: Nhóm giải pháp đa dạng hóa hình thức và phương thức
huy động; Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt; nhóm giải pháp cải
thiện cơ cấu nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm; tăng cường
công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa dạng hóa khách
hàng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển TP Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hà Nội.
- Từ phân tích thực trạng rút ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, hạn chế
hiệu quả huy động vốn, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội năm
2019-2020.

5. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đối với hoạt động của Ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng, tham gia
trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay, nghiệp vụ huy động vốn tuy không
mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng lại rất quan trọng. Không có
nghiệp vụ huy động vốn coi như không có hoạt động của ngân hàng, khi thành lập
thì các ngân hàng phải có một số vốn điều lệ, nhưng số vốn này chỉ đủ để đầu tư
cho các tài sản cố định, như: trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị, chứ chưa đủ vốn
để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các
hoạt động khác. Để có vốn thực hiện các hoạt động này, ngân hàng phải huy động
vốn từ khách hàng. Đây là nghiệp vụ giải quyết yếu tố đầu vào cho ngân hàng, nó là
vấn đề quan trọng và cấp thiết cần phải giải quyết của mỗi ngân hàng. Nhưng do
hạn chế về thời gian nên bài viết chỉ phân tích một cách tổng quát hoạt động đến

6


Ngân hàng và đưa ra những hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
này. Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
+ Không gian: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí
Minh - chi nhánh Hà Nội
+ Thời gian: Giai đoạn 2016 - 2018
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Dựa trên cơ sở lý luận và các phương pháp đã nghiên cứu, lựa chọn mô
hình phù hợp để phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn trước những khó khăn, thách thức mà Ngân hàng đang vướng phải.
+ Sử dụng các phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, diễn giải, quy
nạp và tổng hợp dựa trên số liệu thực tế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng
+ Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn từ

các nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu và
ấn phẩm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Tổng quan cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội,
chỉ ra những mặt được, chưa được, nguyên nhân, từ đó tác giả có thêm cơ sở thực
tiễn đề đưa ra các giải pháp đề xuất và kiến nghị hoàn thiện hơn.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động huy động vốn và hiệu quả và hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh - chi nhánh
Hà Nội, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn của của Ngân
hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm
4 chương:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận của hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
7


Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển TP Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Phát Triển TP Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội.

8



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nguồn vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế. Nó đặc biệt
vì nhiều lý do khác nhau, nhưng lý do quan trọng nhất là loại hàng hoá chủ yếu mà
ngân hàng kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ. (Nguyễn Văn Tiến, 2005,
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê). Trong ngôn ngữ các
nước phương Tây, từ Banque trong tiếng Pháp cổ và Banca trong tiếng Ý có nghĩa
là “cái ghế dài” hay “bàn của người đổi tiền”, dùng để chỉ nơi để đổi tiền, thường
có bàn đổi tiền và ghế cho khách hàng ngồi trong cửa hiệu tại các trung tâm
thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ
thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất là nền tế thị trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng
được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Cho
đến thời điểm hiện nay, khi nói về ngân hàng thương mại đã có nhiều định nghĩa
cùng cách nhìn nhận khác nhau, theo Wikipedia:
- Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính
- Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào dịch vụ
chiết khấu ,tín dụng hay dịch vụ tài chính
- Nhà kinh tế học Davis Begg định nghĩa: Ngân hàng thương mại là trung gian
tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài
khoản tiền gửi.
5



- Ở Việt Nam, theo Quốc hội 2010 - “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng, được phép nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với
các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nói chung và các thành phần
kinh tế nói riêng, sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM là hệ quả tất yếu
của việc xây dựng nền kinh tế thị trường, là yếu tố cấu thành thị trường tài chính, là
động lực thúc đẩy thị trường tài chính phát triển và ngược lại.
Như vậy có thể hiểu rằng Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của
NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích
riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ; sản xuất đến
lưu thông; doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản; cần vốn để duy trì sản
xuất và để đầu tư nâng cao năng lực sản xuất… Quyết định tài trợ, do đó, là một
trong 3 nhóm quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp và có ảnh hưởng
sâu sắc tời mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp – tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp.Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu
quả lớn hơn trong tương lai. Vốn đầu tư là động lực vật chất trực tiếp quyết định
đến tốc dộ phát triển kinh tế của đất nước. Vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong
nước và vốn nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm các nguồn vốn thu
được từ hoạt động của Ngân sách nhà nước, vốn huy động từ các tổ chức tài chính
trung gian, thị trường vốn, thị trường chứng khoán và nguồn vốn huy động được từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế... Vốn nước ngoài
bao gồm các nguồn vốn viện trợ phát triển ODA và nguồn vốn từ thu hút trực tiếp
nước ngoài FDI.
Các tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức tài chính thực hiện chức năng
dẫn vốn từ người có vốn tới người cần vốn. Điều đó có nghĩa là người cần vốn

6


muốn có được vốn phải thông qua người thứ ba, đó chính là các tổ chức tài chính
gián tiếp hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài chính trung gian có
thể là ngân hàng, các công ty chứng khoán, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín
dụng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính... Ở Việt Nam hiện nay, có đầy đủ các
loại hình tổ chức tài chính trung gian bao gồm: Ngân hàng thương mại, Công ty
chứng khoán, Công ty bảo hiểm, Quỹ đầu tư.
Cũng giống như các chủ thể khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng muốn đạt được hiệu quả cao thì công tác huy động vốn và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đã huy động là nhiệm vụ phải được quan tâm đặt lên hàng đầu
trong các hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại
 Tiêu chí hình thức sở hữu
-

Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank):
Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà
nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế
hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt
Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa
để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các
ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc loại này gồm:

+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development)
+ Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet
man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and

Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa
+ Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam –
Vietcombank) đã cổ phần hoá.

7


+ Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of
Mekong Delta) đã cổ phần hóa.
- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là
ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó
một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định
của ngân hàng nhà nước Việt nam.
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh):
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng
thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt
tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo
pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp
luật Việt Nam
- NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở
hữu trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập
dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân VN, có trụ sở chính tại VN.
 Dựa vào chiến lược kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân.

- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
 Dựa vào tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong
một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
8


- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế
và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép thực hiện.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng thương mại đang ngày một phát triển về số lượng,
quy mô hoạt động đa dạng và phong phú,hoạt động đan xen lẫn nhau.Hoạt động của
NHTM gồm:
 Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của ngân hàng
trong việc nhận tiền gửi từ các tổ chức doanh nghiệp vào để thanh toán hay nhằm để
bảo quản tài sản. Ngoài ra còn có thêm hoạt động nhận tiền gửi nhàn rỗi có được từ
hộ gia đình,cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi từ số
tiền gửi trên.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm
bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp các khoản tín dụng mang tính trung và dài
hạn vào nền kinh tế. Đặc biệt nghiệp vụ này còn giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và
tăng cường ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ này được NHTM sử dụng thường xuyên thông
qua hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm. Ngân hàng thực hiện đi vay từ dân
cư, tổ chức kinh tế, vay từ các NHTM khác, vay từ các tổ chức tín dụng, vay của

NHTW.Việc đi vay này tạo cho ngân hàng sự cân đối trong điều hành vốn, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ tạo vốn khác: Nghiệp vụ này giúp ngân hàng tạo vốn kinh doanh
cho mình thông qua việc nhận đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức,cá nhân trong
và ngoài nước.Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,thường
để nhận được các khoản vốn thì các ngân hàng phải lên kế hoạch dự án phù hợp với
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng .Ngoài ra thông qua việc sử dụng các phương
tiện thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký quỹ gửi một bộ phận tiền tại ngân
9


hàng.Trên cơ sở đó ,ngân hàng có thể sử dụng các khoản vốn nhàn rỗi trên tài khoản
để đưa vào hoạt động kinh doanh.
- Vốn tự có: Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.. Lượng vốn này
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp
lý bắt buộc khi mới thành lập ngân hàng. Do tính ổn định mà nguồn vốn này được
sử dụng vào nhiều mục đích phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho góp vốn liên
doanh.Trong thực tế lượng vốn này không ngừng tăng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng,thể hiện ở kết quả của nó.
- Nghiệp vụ tài sản tự có: Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn
của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng
như tìm kiếm lợi nhuận .Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM
được dùng vào với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời
cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do ngân hàng nhà nước đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại. NH thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là
vấn đề mà mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi
nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân

hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có
cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay
có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho
vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác:

10


Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm...
*Nghiệp vụ ngoại bảng:
Là những khoản phản ánh các khoản tạm thời để tại ngân hàng nhưng không
thuộc sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra các khoản này cũng phản ảnh một số chỉ tiêu
kinh tế đó phản ảnh trên các tài khoản trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần
theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi và cần xử lý.
 Các dịch vụ ngân hàng khác.
* Dich vụ trong thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi
việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới:
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người
đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...

* Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền;
cho thuê két sắt, bảo mật...
( Lê Văn Tư, 2005. Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính)
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong sản suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau.
Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển
đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn
vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các
NHTM trong việc thực hiện các chức năng của mình. Nguồn vốn của NHTM bao
gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
11


×