Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng first commercial bank chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG FIRST COMMERCIAL BANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG FIRST COMMERCIAL BANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, độc lập của tôi và chưa được sử dụng ở bất cứ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Quỳnh Hương


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị,
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Ngân

hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội . Tôi xin bày tỏ tấm lòng cảm
ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô, các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Quang Tuyến đã chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và vô
cùng quan trọng trong quá trình học tập tại Trường. Xin chân thành cảm ơn
các bạn bè, đồng nghiệp và người thân, những người đã hỗ trợ, góp ý và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Quỳnh Hương


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1
2

Chi nhánh

Ngân hàng First Commercial Bank chi nhánh Hà Nội

First Bank

Ngân hàng First Commercial Bank Hội sở chính

3
4

First Bank HN

Ngân hàng First Commercial Bank chi nhánh Hà Nội

NH

Ngân hàng

5
6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

7

TMCP

Thương mại cổ phần

DANH MỤC BẢNG
ST

Bảng

Nội dung

Trang

T
1

Bảng 3.1.

Báo cáo hoạt động kinh doanh của First Bank Hà Nội

45

2

Bảng 3.2


Kết cấu tài sản - nguồn vốn của First Bank Hà Nội

47

3

Bảng 3.3

Cơ cấu cho vay tại First Bank Hà Nội

49

6


4

Bảng 3.4

Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

52

5

Bảng 3.5

Dư nợ cho vay theo đối tượng


54

6

Bảng 3.6

Dư nợ cho vay theo lĩnh vực kinh doanh

55

7

Bảng 3.7

Dư nợ cho vay theo loại hình tín dụng

56

8

Bảng 3.8

Quy trình cho vay tại First Bank Hà Nội

59

9

Bảng 3.9


62

10

Bảng 3.10

Chất lượng dư nợ cho vay của First Bank Hà Nội
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của First Bank Hà

63

11

Nội
Bảng 3.11 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay

12

Bảng 3.12 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay

65

13

Bảng 3.13 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

65

14


Bảng 3.14 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay

65

7

64


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Cơ cấu cổ đông của First bank

42

2

Hình 3.2


Sơ đồ tổ chức tại First bank Hà Nội

43

3

Hình 3.3

Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

53

4

Hình 3.4

Dư nợ cho vay theo đối tượng

54

5

Hình 3.5

Dư nợ cho vay theo lĩnh vực kinh doanh

55

6


Hình 3.6

Dư nợ cho vay theo loại hình tín dụng

56

8


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Từ những năm 1990, sau khi Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính ra đời, các tổ chức tín
dụng nước ngoài bắt đầu mở rộng hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình
thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh.
Trong 30 năm qua, Việt Nam đã thu hút được một số lượng lớn các tổ chức
tín dụng nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực tài chính ngân hàng. Theo số liệu thống kê,
hiện đã có trên 23 quốc gia và vùng lãnh thổ có sự hiện diện hoạt động tài chính
ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài việc thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng liên doanh hay các công ty cho
thuê tài chính, công ty tài chính tiêu dùng, các tổ chức tín dụng nước ngoài còn
tham gia mua cổ phần tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động chủ yếu tại các thành phố lớn,
các khu công nghiệp, trong đó tập trung nhiều ở hai thành phố lớn là Hà Nội, Hồ
Chí Minh. Các tổ chức này hướng tới các đối tượng khách hàng chủ yếu là khách
hàng truyền thống của ngân hàng mẹ (các doanh nghiệp đa quốc gia, doanh nghiệp

FDI hoạt động tại Việt Nam), một số doanh nghiêp nhà nước và doanh nghiệp tư
nhân lớn tại Việt Nam.
Không nằm ngoài xu thế, Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà
Nội, là đơn vị đại diện của First Bank Đài Loan đã được Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép hoạt động số 210/GP-NHNN vào tháng 9/2010 cho phép thực hiện các
hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Có thể thấy, hoạt động của một NHTM bao gồm nhiều loại hình khác nhau
như: huy động vốn, cho vay, thanh toán, bảo lãnh… Trong đó, hoạt động cho vay là
một mảng hoạt động lớn, đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của NHTM thể hiện ở việc mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của NHTM (trung bình khoảng 70-80% tổng thu nhập), tạo nền tảng thu
hút khách hàng, hỗ trợ các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, chuyển tiền, bảo
lãnh… Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hiện nay, rủi ro trong hoạt động kinh
9


doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, đặc biệt là các rủi ro này có phản ứng dây
chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Trong đó rủi ro trong hoạt động
cho vay là lớn nhất, khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm
trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Do
vậy, việc quản lý tốt hoạt động cho vay của ngân hàng chính là nâng cao hiệu quả
hoạt động, tăng sức cạnh tranh, tạo vị thế lớn mạnh cho chính ngân hàng đó.
Đối với Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội, tuy môi
trường đầu tư của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, thông thoáng và hấp dẫn nhà đầu
tư nước ngoài hơn, nhưng trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư các hoạt động
tài chính ngân hàng First Bank Hà Nội gặp phải không ít khó khăn, thách thức xuất
phát từ tác động bên ngoài cũng như từ nội tại doanh nghiệp. Với nghiệp vụ trọng
tâm là cho vay khách hàng, First Bank Hà Nội vướng mắc về định hướng đối tượng
khách hàng mục tiêu, giới hạn trong hạn mức cho vay, ràng buộc về vị trí địa lý
cũng như sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác, sự biến động của kinh tế tài

chính toàn cầu trong bối cảnh hội nhập…đặt ra thách thức đối với First Bank Hà
Nội trong việc quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng để đạt được các mục tiêu
kinh doanh đã đề ra.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
cho vay tại Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội” nhằm góp
phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng First
Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội hướng tới mục tiêu đảm bảo an toàn trong
hoạt động, đạt lợi nhuận cao, củng cố nội lực để sẵn sàng cạnh tranh, từng bước
khẳng định tên tuổi và thương hiệu của ngân hàng.
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi:
(i)

Thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay hiện nay tại Ngân hàng

(ii)

First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội, thành tựu và hạn chế;
Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội cần phải làm gì
để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay của đơn vị.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:
10


Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay tại Ngân
hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề thực tiễn, lý luận về quản lý hoạt động cho vay

trong ngân hàng;
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng First
Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho
vay tại Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng First Commercial Bank
Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá những vấn đề chủ yếu liên
quan đến công tác quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng First Commercial Bank
Chi nhánh Hà Nội thông qua các tiêu chí đánh giá, nội dung quản lý từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện việc quản lý hoạt động cho vay tại ngân hàng.
Về không gian: Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội.
Về thời gian: phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay của
Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2018.
4. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, luận văn có kết cấu 04 chương, bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
hoạt động quản lý cho vay tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản lý cho vay tại Ngân hàng First
Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
cho vay tại Ngân hàng First Commercial Bank Chi nhánh Hà Nội.
11



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
12


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hoạt động cho vay trong cơ cấu các hoạt động nghiệp vụ tài chính ngân hàng
luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản sinh lời kéo theo đó rủi ro kinh doanh của ngân hàng sẽ phần lớn đến từ
hoạt động cho vay. Nên vấn đề quản lý hoạt động cho vay tại ngân hàng để đảm bảo
mục tiêu lợi nhuận trong kinh doanh, khắc phục các tồn tại, yếu kém, phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro ở mức cao nhất là đích hướng tới của mỗi ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thông tin, học liệu cho luận văn cá
nhân, tác giả đã tham khảo, tìm kiếm các luận cứ, cơ sở từ các tài liệu giáo trình tài
chính ngân hàng; từ một số công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết, báo cáo
chuyên ngành về hoạt động ngân hàng; cập nhật các thông tư, nghị định của Ngân
hàng Nhà nước liên quan đến công tác quản lý hoạt động ngân hàng nói chung và
nghiệp vụ cho vay nói riêng, để từ đó rút ra các kinh nghiệm, bài học cụ thể cho
luận văn của mình.
Một số công trình nghiên cứu khoa học, bài viết tác giả đã khảo cứu như:
Luận án “Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam” của tác giả Bùi Diệu Anh, năm 2012 tại Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua công cụ mô hình đo lường rủi ro danh mục cho
vay, luận án đề xuất giải pháp giúp các NHTM tính toán tổn thất, trích lập dự
phòng, quản trị giảm thiểu rủi ro trong cho vay bằng việc áp dụng chứng khoán hóa

và công cụ phái sinh.
Luận án “Giải pháp hoàn thiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM với các
doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thanh Hà, năm 2013 tại Trường Đại
học Kinh tế Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống hóa một cách tổng quát các vấn đề
lý luận cũng như thực trạng về quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp
qua các thời kỳ từ đó rút ra những thành tựu đã đạt được, tồn tại còn hiện hữu để từ
đó đề xuất những giải pháp thiết thực phù hợp với mục tiêu hoàn thiện mối quan hệ
tín dụng giữa NHTM và doanh nghiệp.
Luận văn “ Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
13


triển chi nhánh Hà Giang” của tác giả Trịnh Doãn Điện, năm 2015 tại trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngân hàng giai
đoạn 2010-2013 khi BIDV Hà Giang đang triển khai vận hành mô hình tổ chức mới,
chịu sự cạnh tranh không nhỏ và gặp không ít khó khăn trong việc phát triển thị phần,
cần tìm giải pháp để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng.
Luận văn “Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu” của tác giả Nguyễn Khắc Kiên, năm 2017 tại trường
Đại học Thương mại. Luận văn đề cập đến thực trạng quản lý hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn tháng 2012 đến
tháng 9/2016 từ đó đưa ra nhận xét ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Luận văn về “Quản lý hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Mê Linh” của tác giả Nguyễn Minh Dũng, năm 2016 tại trường Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động tín dụng tại Agibank Mê Linh trong giai đoạn Ngân hàng vừa được nâng cấp
lên chi nhánh cấp 1 đối diện với nhiều thách thức, khó khăn trong việc mở rộng địa
bàn hoạt động kinh doanh, thay đổi mô hình quản trị từ đó khắc phục kịp thời
những tồn tại, yếu kém , hoàn thiện công tác quản lý tín dụng ở đây.

Luận văn về “Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Chi nhánh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Thị Hà Thu, năm 2017 tại trường Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội phân tích những hạn chế, khó khăn trong
công tác quản lý hoạt động tín dụng, tìm kiếm giải pháp mở rộng thị phần, khắc
phục nợ xấu của đơn vị trong quá trình tìm lối đi riêng, khẳng định thương hiệu đảm
bảo vừa tăng về quy mô vừa tăng về chất lượng tín dụng.
Luận văn về “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
NHTM cổ phần An Bình chi nhánh Quảng Nam” của tác giả Lê Mai Tuyền, năm
2015 tại trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa một cách cô đọng và logic
những lý luận liên quan đến vấn đề kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng, đề xuất những giải pháp nhằm kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng tại đây.
14


Luận văn về “Quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh
Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội phân tích những tồn tại, bất cập trong quản lý hoạt động
cho vay trên địa bàn tỉnh của ngân hàng, đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm tăng
cường khả năng ứng phó, thúc đẩy nội lực, nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý
vốn vay là các mục tiêu mà ngân hàng hướng tới.
Luận văn về “Hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng BIDV Quảng Trị” của tác giả Trương Hữu Phương, năm
2017 tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. BIDV Quảng Trị xác định nhóm
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa là khách hàng chiến lược, giàu tiềm năng
trong định hướng phát triển dài hạn của mình. Tuy nhiên sau 10 năm thực hiện, hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của BIDV Quảng Trị vẫn chưa đạt
được như kỳ vọng khi nợ xấu gia tăng nhưng dư nợ cho vay lại giảm. Luận văn đề
cập đến thực trạng đang tồn tại ở ngân hàng, chỉ ra nguyên nhân, hạn chế để từ đó
đề ra giải pháp, kiến nghị để khắc phục, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho
vay ở BIDV Quảng Trị.

Luận văn về “Quản lý tín dụng tại NHTM CP Đầu tư và phát triển Việt Nam
– chi nhánh Hà Nam” của tác giả Lê Văn Lương, năm 2015 tại trường Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình phát triển ngân hàng đã gặp không ít
khó khăn từ nội tại cũng như từ sự cạnh tranh bên ngoài, luận văn tập trung phân
tích những tồn tại, hạn chế của hoạt động tín dụng mà ngân hàng đang gặp phải để
tìm giải pháp khắc phục khó khăn, hoàn thiện công tác quản lý tín dụng để đạt được
mục tiêu phát triển của ngân hàng.
Luận văn về “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng Indovina chi nhánh
Đống Đa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Bùi Thị Minh Hiền,
năm 2013 tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn chỉ ra
rằng tại thời điểm nghiên cứu, ngân hàng Indovina chi nhánh Đống Đa chưa có
đánh giá, báo cáo nào về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế khi đây đang là xu thế phát triển chung. Vì vậy, luận văn tập trung
15


phân tích thực trạng công tác tín dụng, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để rút ra bài học
kinh nghiệm và tìm giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng Indovina chi nhánh Đống Đa.
Bài viết “Gam màu kinh doanh của các ngân hàng ngoại tại Việt Nam” của
tác giả Quốc Thụy trên tạp chí Kinh tế và Tiêu dùng tháng 09/2018 cho thấy xu
hướng thâm nhập thị trường, mở rộng mạng lưới của các ngân hàng nước ngoài thời
gian gần đây đang cho thấy sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam. Cùng với đó là sự
chuyển biến nhanh chóng trong hoạt động của các ngân hàng ngoại khiến cạnh
tranh trong hệ thống ngân hàng trở nên khốc liệt hơn.
Có thể thấy, các tài liệu trên đã đi sâu vào việc phân tích thực trạng quản lý hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng, từ đó cung cấp cho tác giả các thông tin cần thiết
trong quá trình tìm hiểu về hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam nói chung và Ngân hàng First Commercial bank chi nhánh Hà Nội nói riêng.
Mặc dù đã có nhiều tài liệu nghiên cứu, đề tài, luận án, luận văn ... về công

tác quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng nhưng hầu hết chỉ trong phạm vi ngân
hàng thương mại trong nước, chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập tới ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động cho vay
tại ngân hàng First commercial bank chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1.
Một số khái niệm cơ bản tại ngân hàng thương mại
1.2.1.1.
Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quen thuộc trong
đời sống kinh tế, gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và
nền kinh tế.
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia “ NHTM tồn tại và phát triển
hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ
thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được”.
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 “ NHTM là
16


loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng (nhận tiền gửi, cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản) và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và
thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Các nghiệp vụ của NHTM chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay vốn đầu

tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của khách
hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các NHTM mà chính sách tài
chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời
hơn, từ đó việc kiểm soát các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ dàng,
theo đúng luật pháp hơn.
 Phân loại Ngân hàng thương mại
Phân loại theo hình thức sở hữu: gồm 5 loại: NHTM quốc doanh, NHTM cổ
phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHTM 100% vốn
nước ngoài.
Phân loại theo tính chất hoạt động: Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ,
Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn: phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động
kinh doanh của NHTM. Bao gồm: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ
có giá, nghiệp vụ đi vay, nghiệp vụ huy động vốn khác, vốn chủ sở hữu của NHTM.
Nghiệp vụ sử dụng vốn: phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ đầu tư tài
chính, nghiệp vụ khác.
Nghiệp vụ trung gian: Các dịch vụ trung gian thường là: dịch vụ chuyển
khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ-chi hộ, dịch vụ
chuyển tiền, dịch vụ kiều hối-thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch
vụ tư vấn thông tin,…Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào
các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của ngân
hàng trong cạnh tranh.
17


Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ nhau cùng phát triển,

tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen
lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất
trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng tạo tiền
 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế

NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
NHTM là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
1.2.1.2.

Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016 quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”. Hay nói cách khác, Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế gi ữa m ột
bên là người cho vay (NHTM) còn bên kia là người vay (khách hàng vay vốn).
 Các nguyên tắc cho vay

Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc hoàn trả.Vốn vay phải được hoàn trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng sau thời gian vay vốn. Thời gian vay v ốn là kho ảng
thời gian kể từ khi người vay lĩnh tiền vay lần đầu tiên đến khi tr ả h ết n ợ g ốc
và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể hiện ở hai khía cạnh: khía cạnh th ứ nh ất

là số lượng hoàn trả Số lượng hoàn trả sẽ bằng tổng số tiền gốc của khoản
vay và số lãi phát sinh trong quá trình vay vốn. Khía cạnh th ứ hai là th ời gian
hoàn trả. Thời gian hoàn trả phải thực hiện theo thoả thuận giữa hai bên
18


được ghi trong hợp đồng vay tiền.
Nguyên tắc thứ hai: Cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo, và có
nguồn trả nợ uy tín.

Phần giá trị đảm bảo, nguồn trả nợ uy tín là cơ sở

để thu hồi nợ, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay v ốn, là đi ều ki ện th ực
hiện nguyên tắc thứ nhất trong các hoàn cảnh, trường hợp khác nhau.
Nguyên tắc thứ ba: Nguyên tắc quản lý tiền vay . Theo nguyên tắc này
mặc dù người đi vay phải thế chấp tài sản để được vay tiền, nhưng người cho
vay (NHTM) có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay đối với người vay. Người
vay phải xây dựng dự án, phương án xin vay vốn và phải có trách nhiệm th ực
hiện theo đúng hợp đồng đã ký với ngân hàng. Mục đích của vi ệc đ ề ra nguyên
tắc này là đảm bảo tính hoàn trả của đồng vốn đồng th ời quản lý v ốn đ ầu t ư
theo đúng định hướng và cơ cấu đầu tư. Quản lý v ốn đầu tư đúng đ ịnh h ướng
từ đó đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế.
 Các yếu tố cấu thành hoạt động cho vay tại NHTM
(i). Các bên tham gia

Người cho vay: là NHTM cho người vay vay một khoản ti ền nào đó trên
cơ sở hợp đồng cho vay đã ký kết với các đi ều khoản th ỏa thu ận v ề mức ti ền
vay, thời hạn vay, lãi suất, hình thức trả nợ, tài sản đảm bảo…
Người vay: là khách hàng có phương án, dự án cần vay v ốn để th ực hi ện.
Bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiêp tư nhân, doanh nghi ệp nhà

nước…
Các cơ quan quản lý nhà nước: Là các cơ quan công quyền như ngân hàng
nhà nước, cơ quan công chứng, toà án, thuế quan … Những cơ quan này có
trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, đồng th ời công nhận
tính hợp pháp của các giao dịch cho vay, quyền s ở h ữu pháp lý đ ối v ới tài s ản
và xét xử giải quyết tranh chấp.
Tuỳ theo mỗi hình thức cho vay mà các chủ thể trên có liên đ ới tham gia
với mức độ nhất định hoặc không tham gia vào hình th ức cho vay nào đó. K ết
quả những tác động qua lại giữa các bên là hợp đồng cho vay (h ơp đ ồng tín
19


dụng).
(ii). Chi phí cho vay

Bao gồm các chi phí cơ bản sau:
Lãi suất cho vay: được xác định theo kỳ hạn cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn và có những cách trả lãi khác nhau như tr ả lãi trước, tr ả lãi đ ịnh kỳ
hoặc trả lãi sau. Thông thường, lãi suất cho vay được tính toán d ựa trên c ơ s ở
lãi suất cho vay ngắn hạn, phần bù rủi ro và tỷ lệ phí.
I: lãi suất

Idài hạn = Ingắn hạn +
Rp

Rp: phần bù rủi ro

Do vậy lãi suất luôn phải điều chỉnh tuỳ vào th ời hạn vay và đ ối tượng
khách hàng. Mặt khác lãi suất cho vay luôn phải phù h ợp v ới di ễn bi ến kinh t ế
vĩ mô, chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ đồng th ời lãi suất c ạnh tranh

giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
Lãi suất trong hợp đồng cho vay, được thể hiện dưới hai mức thoả thu ận
là áp dụng lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi theo thị trường.
Chi phí marketing trực tiếp bao gồm: Chi phí dự phòng cho trường hợp
không thu hồi được vốn cho vay; Chi phí quản lý; Lợi nhuận mong đợi trong
tương lai; Chi phí khác.
 Các hình thức cho vay

Tùy theo thực tế hoạt động, các NHTM thường phân loại hoạt động cho
vay theo các tiêu chí sau:
(i). Căn cứ vào thời gian cho vay

Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận n ợ
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ. Bao gồm: cho vay ngắn hạn (thời
hạn vay đến 12 tháng); Cho vay trung hạn (thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng); Cho vay dài hạn (thời hạn vay từ trên 60 tháng).
(ii). Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay

Cho vay vốn cố định: là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích
mua sắm, mở rộng, duy tu tài sản cố định.
20


Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản lưu động
(iii). Căn cứ mục đích vay vốn

Cho vay tiêu dùng: Là các khoản vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để sử dụng
vào hoạt động tiêu dùng mua sắm như: vay mua nhà, mua ô tô, vay du học…
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức cho vay mà tiền vay tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, khách hàng dùng vốn vay để mua các yếu tố sản

xuất, kết hợp quá trình lao động sản xuất nhằm tạo ra s ản ph ẩm tiêu th ụ. Ví
dụ: vay đầu tư nông nghiệp; vay mua máy móc thi ết bị, nguyên v ật li ệu s ản
xuất; vay mua bất động sản…
(iv). Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tiền vay

Cho vay có bảo đảm: là khoản vay có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả
nợ, NHTM sẽ tiến hành phát mại tài sản của khách hàng hoặc bên thứ ba để thu hồi
vốn vay.
Cho vay không có bảo đảm: là khoản vay không có đảm bảo bằng tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Thường là các khoản vay tín chấp, hoặc
có bảo lãnh của ngân hàng khác. Loại hình cho vay này thường chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng dư nợ cho vay của NHTM.
(v). Căn cứ phương thức hoàn trả

Cho vay trả góp: là hình thức trả nợ đều đặn, định kỳ với chu kỳ trả nợ giống
nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
Cho vay phi trả góp: là hình thức cho vay mà quá trình thu nợ không đồng đều
về thời gian và số tiền. Chi tiết từng lần thanh toán nợ vay tùy thuộc thỏa thuận giữa
ngân hàng với khách hàng căn cứ trên đặc điểm luân chuyển vốn vay, khả năng
nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận với khách
hàng một hạn mức thấu chi (chi vượt số tiền có trên tiền gửi thanh toán của khách
hàng) trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay từng lần: áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không
21


thường xuyên hoặc vòng quay vốn kinh doanh dài hoặc khách hàng mà ngân hàng
xét thấy cần cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay

chặt chẽ an toàn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà khách hàng và
ngân hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng được duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng về dư nợ
khách hàng có thể rút vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn
mức dư nợ đã thoả thuận với ngân hàng.
(vi). Các phương thức cho vay khác

Ngoài ra, còn nhiều phương thức cho vay khác như: cho vay theo hạn mức
tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trực ti ếp/ gián ti ếp…
được phân loại tùy theo tiêu chí phân loại của từng ngân hàng, nh ằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như công tác qu ản lý ho ạt
động cho vay của NHTM.
Quy trình cho vay
Là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình tự các bước


phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn vay. Để
đảm bảo hiệu quả, quy trình cho vay sẽ bao gồm:
Bước 1: Lập hồ sơ (Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án; Hướng dẫn
khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay v ốn; Đi ều tra, thu th ập,
tổng hợp thông tin về khách hàng…)
Bước 2: Phân tích cho vay (Phân tích, thẩm định khách hàng và ph ương
án vay vốn);
Bước 3: Quyết định cho vay (Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và h ồ s ơ
tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh);
Bước 4: Giải ngân (Phát tiền vay);
Bước 5: Giám sát, thanh lý cho vay (Kiểm tra sau khi cho vay, thu h ồi n ợ,
gia hạn nợ; Xử lý rủi ro; Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay).
Nắm vững quy trình, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy trình

22


sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng cho vay.
1.2.1.3.

Đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại

 Đặc điểm hoạt động cho vay tại NHTM

Hoạt động cho vay thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay
(NHTM) và người đi vay (khách hàng), là sự chuyển nhượng tạm th ời một
lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một kho ảng
thời gian nhất định, và người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị l ớn h ơn
lượng giá trị ban đầu khi đến hạn hoàn trả vốn vay.
Xuất phát từ đặc trưng này, hoạt động cho vay có các đ ặc đi ểm chính
sau:
Một là, cho vay dựa trên sự tin tưởng. Đó là lòng tin của ngân hàng vào
việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu qu ả, tr ả n ợ vay đúng
hạn; là việc người vay tin tưởng vào dự án, mục tiêu đang th ực hi ện có kh ả
năng thành công, kiếm được nhiều tiền trong tương lai để trả nợ (gốc và lãi)
đúng hạn.
Hai là, hoạt động cho vay có tính thời hạn, căn cứ theo th ỏa thu ận (h ợp
đồng vay vốn) giữa ngân hàng và khách hàng. Do ngân hàng là trung gian tài
chính “đi vay để cho vay” nên các hợp đồng cho vay của ngân hàng đ ều có th ời
hạn để đảm bảo ngân hàng hoàn trả vốn huy động đúng hạn kỳ.
Ba là, hoạt động cho vay có tính hoàn trả.Vì khác v ới quan h ệ mua bán
thông thường, quan hệ cho vay chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Sau khi hết th ời gian s ử d ụng
theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá tr ị c ủa nó,

phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng kho ản vay
trong thời gian nhất định.
 Vai trò hoạt động cho vay tại NHTM

Vai trò đối với nền kinh tế
Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Với vai trò là trung
gian tài chính ngân hàng đóng vai trò là cầu nối v ốn cho nền kinh tế gi ữa
người thừa vốn và người cần vốn, thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho n ền
23


kinh tế, giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh
tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…
Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật...Việc vay vốn không những giải quyết được nhu
cầu vốn kinh doanh mà còn khiến thay đổi cách nghĩ, cách làm trong việc tăng hiệu
quả sử dụng vốn, mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới, cải tiến công nghệ, trang thiết
bị khoa học kỹ thuật... Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề
quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
Hoạt động cho vay là một công cụ điều tiết kinh tế xã hội của Nhà nước.
Thông qua việc đầu tư vốn vào các vùng kinh tế trọng điểm hay các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của khu vực, ngành nghề đó, hình thành
nên cơ cấu kinh tế hiệu quả cao.
(ii). Vai trò đối với người đi vay

Hoạt động cho vay của NHTM đáp ứng kịp thời các nhu cầu về số lượng và
chất lượng vốn cho khách hàng. Với các kỳ hạn vay khác nhau (ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn), hay mức lãi suất linh hoạt (cố định hay thả nổi), khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn lớn… nên khách hàng có thể tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay, thỏa thuận hình
thức vay, lãi suất vay, mức vốn vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.

Ngoài ra, hoạt động cho vay giúp khách hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tập trung vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động, nâng cao
trách nhiệm trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng.
Vai trò đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Tuy chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó là hoạt động chính của ngân hàng
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu. Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ cho
vay chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm
khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng.
Thông qua việc cho vay vốn, ngân hàng mở rộng các loại hình nghiệp vụ liên
quan như: thu hút tiền gửi, thanh toán, tư vấn, kinh doanh ngoại tệ... nhằm đa dạng
24


hóa hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro trong các trường
hợp thị trường tiền tệ thắt chặt hay thả nổi.
1.2.2.
Quản lý hoạt động cho vay tại NHTM
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động cho vay

Trên thực tế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về từ “Quản lý”. Trong phạm
vi nghiên cứu đề tài này, tác giả đưa ra một số nhận định khái quát nhất. Cụ thể:
Trong “Quản lý công nghiệp và quản lý tổng quát, 1916” Henry Fayal đã định
nghĩa “Quản lý là sự dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm
tra. Đó là năm chức năng cơ bản của quản lý”.
Đối với Frederick Winslow Taylor, trong thuyết quản lý khoa học của mình, ông
cho rằng “Quản lý là hoàn thành công việc của người chỉ huy thông qua người khác và
biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc tốt nhất và rõ nhất”.
Theo Henry Fayo và được phát triển bởi J.Stoner và S.Robbins “Quản lý là
tiến trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các hoạt động của

các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra”.
Một định nghĩa khác nhấn mạnh đến các phương pháp, kỹ thuật (nghệ thuật)
của quản lý trong việc tác động vào con người. Đây là cách hiểu quản lý là quản lý
con người, điển hình là định nghĩa của M. Follet “Quản lý là nghệ thuật đạt được
mục tiêu thông qua người khác”.
Giáo trình “Khoa học quản lý” do PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn và PGS.TS.
Phan Huy Đường đồng chủ biên nêu rõ “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động
của môi trường”.
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng sau:
(i). Hoạch định: là chức năng quan trọng nhất của hoạt động quản lý, lập kế
hoạch, đặt ra mục tiêu, chiến lược cho tổ chức;
Tổ chức: là chức năng nhằm hình thành nhóm chuyên môn hóa, các phân hệ

(ii).

tạo nên hệ thống, đồng thời điều khiển hoạt động chung của nhóm, của phân
hệ trong hệ thống, tổ chức;
(iii). Kiểm tra, giám sát: nhằm phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình
hoạt động, cũng như các cơ hội phát sinh không dự tính được
25


×