Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Quản lý tài chính tại trường cao đẳng y – dược ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y - DƯỢC ASEAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y - DƯỢC ASEAN
Chuуên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, và thực tế
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Khi
dùng các kết quả trích dẫn tài liệu tham khảo các bài nghiên cứu đều đảm bảo theo
đúng các quy định của nhà trường đặt ra. Trong đó, các nội dung trích dẫn hay việc
tham khảo các tài liệu khác, các sách báo, các thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, internet, hay tạp chí theo danh mục trong tài liệu tham khảo của luận văn mà
tôi đã sủ dụng.

Học viên

Nguyễn Thị Minh


LỜI CẢM ƠN
Khi thực hiện viết Luận Văn, Tôi đã có được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý
nhiệt tình từ phía giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thùy Anh và của các Thầy, Các
Cô trực thuộc Trường Đại Học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng.
Hoàn thành xong bài luận văn Tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy,
các cô trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia, đã hết sức tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian học và nghiên cứu tại trường để Tôi có thể hoàn thành
bài luận văn. Nhờ có thầy cô trong trường truyền đạt các kiến thức mà Tôi thiếu hụt,

để hỗ trợ cho tôi trong thời gian học tập, cũng như thời gian thực hiện nghiên cứu
viết luận văn này.
Qua đây Tôi cũng muốn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn
Thùy Anh người đã tận tình chỉ bảo, định hướng, góp ý và chỉnh sửa cho tôi trong
quá trình thực hiện viết bài luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Ban lãnh đạo, cán bộ
viên quản lý các Phòng ban cùng đồng nghiệp Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN
đã cung cấp số liệu để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Học viên
Nguyễn Thị Minh


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.......................................................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG TƯ THỤC.....................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường đại học, cao
đẳng tư thục............................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng tư thục.......7
1.2.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................................7
1.2.2. Chính sách tài chính trong các trường đại học, cao đẳng tư thục................11
1.2.3. Vai trò của quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng tư thục. . .16
1.2.4. Nội dung phân tích quản lý tài chính trong các trường đại học, cao
đẳng tư thục.........................................................................................................18

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng
tư thục.................................................................................................................. 23
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường đại học, cao
đẳng tư thục.........................................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trường và bài học rút ra trong công
tác quản lý tài chính của trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN................................26
1.3.1. Kinh nghiệm rút ra từ trường Cao đẳng Bách Việt.....................................26
1.3.2. Kinh nghiệm tại trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà................................27


1.3.3. Bài học cho trường cao đẳng Y – Dược ASEAN........................................28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................29
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu sơ cấp...................................................29
2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu...................................................................29
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp...........................................................29
2.2.2. Lô-gic và lịch sử.........................................................................................30
2.2.3. Phương pháp mô tả.....................................................................................31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG Y – DƯỢC ASEAN....................................................................................32
3.1. Tổng quan về Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN.........................................32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN...32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN...33
3.1.3. Đội ngũ công nhân viên, giảng viên trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN. 35
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN..................37
3.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN.......39
3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính của trường Cao đẳng Y – Dược
ASEAN................................................................................................................39
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện thu chi tài chính của trường Cao đẳng Y –
Dược ASEAN.......................................................................................................45
3.2.3. Thực trạng kiểm tra giám sát quản lý tài chính của trường Cao đẳng Y –

Dược ASEAN.......................................................................................................63
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN......64
3.3.1. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Y – Dược
ASEAN theo các tiêu chí.....................................................................................64
3.3.2. Kết quả đạt được........................................................................................68
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................70


CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y – DƯỢC ASEAN.....................................73
4.1. Chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN đến năm 2025
tầm nhìn 2030..........................................................................................................73
4.1.1. Chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN..................73
4.1.2. Định hướng quản lý tài chính của trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN.....73
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Y – Dược
ASEAN...................................................................................................................74
4.2.1. Xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý tài chính của trường Cao đẳng Y – Dược
ASEAN................................................................................................................74
4.2.2. Kiểm tra, giám sát thu chi..........................................................................75
4.2.3. Nâng cao trình độ công nhân viên quản lý và nguồn nhân lực tại trường
Cao đẳng Y – Dược ASEAN................................................................................78
4.2.4. Hoàn thiện lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán và quyết toán thu –
chi tại trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN..........................................................80
4.2.5. Thiết lập và duy trì khả năng tài chính vững mạnh trong Nhà trường thông
qua đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị............................................................81
KẾT LUẬN.............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................84


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1



Cao đẳng

2

ĐH

Đại học

3

ĐHCL

Đại học công lập

4

ĐHTT

Đại học tư thục


5

GDĐT

Giáo dục đào tạo

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7



Quyết định

8

QLTC

Quản lý tài chính

1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ST


Bảng

Nội dung

Trang

T
1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Y Dược ASEAN tính đến năm 2018
Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi trường Cao
đẳng Y - Dược ASEAN tính đến năm 2018
Bảng 3.3. Kết quả đào tạo sinh viên tốt nghiệp
hệ Cao đẳng chính quy và hệ Trung cấp
chuyên nghiệp của Trường trong các năm học

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

2015-2016, 2016-2017, 2017-2018
Dự toán thu của trường Cao đẳng Y- Dược
ASEAN giai đoạn 2016-2018
Dự toán chi của trường Cao đẳng Y – Dược
ASEAN giai đoạn 2016-2018
Tổng hợp nguồn thu của trường Cao đẳng YDược ASEAN giai đoạn 2016-2018
Các khoản chi hoạt động của trường Cao đẳng
Y – Dược ASEAN giai đoạn 2016-2018
Thu nhập bình quân tháng của công nhân viên

9

Bảng 3.9


10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

công nhân viên tại trường Cao đẳng Y- Dược
ASEAN giai đoạn 2016-2018
Chênh lệch dự toán thu và thực thu của trường
giai đoạn 2016 – 2018
Chênh lệch dự toán chi và thực chi của trường
giai đoạn 2016 – 2018
Tình hình quản lý thu – chi của trường Cao
đẳng Y – Dược ASEAN giai đoạn 2016-2018
Tỷ lệ tăng thu nhập của công nhân viên, giảng
viên trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN
Tỷ trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị của
trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN giai đoạn


2

36
36

39

42
44
47
50

56

58
59
62
64
65


14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

2016-2018

Tỷ lệ tiết kiệm chi của trường Cao đẳng Y –
Dược ASEAN giai đoạn 2016-2018
Tỷ trọng của từng nguồn thu của trường Cao
đẳng Y – Dược ASEAN giai đoạn 2016-2018

3

66
67


DANH MỤC CÁC BIỂU

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2
3
4

Biểu đồ 3.2

Nội dung
Dự toán thu tài chính của trường Cao đẳng Y –
Dược ASEAN giai đoạn 2016-2018

Dự toán các khoản thu tài chính của trường Cao
đẳng Y – Dược ASEAN giai đoạn 2016-2018

Biểu đồ 3.3

Dự toán chi tài chính của trường Cao đẳng Y –
Dược ASEAN giai đoạn 2016-2018

Biểu đồ 3.4

Chi phí tuyển sinh tại trường Cao đẳng Y- Dược
ASEAN giai đoạn 2016-2018

Trang
43
43
45
52

Chi phí cho vật tư, tiền đào tạo cho sinh viên đi
5

Biểu đồ 3.5

thực tập tại trường Cao đẳng Y- Dược ASEAN

53

giai đoạn 2016-2018
So sánh giữa dự toán thu và thực hiện thu tài

6

Biểu đồ 3.6

chính tại trường Cao đẳng Y- Dược ASEAN

59

giai đoạn 2016-2018
Chênh lệch giữa dự toán thu và thực hiện thu tài
7

Biểu đồ 3.7

chính tại trường Cao đẳng Y- Dược ASEAN

60

giai đoạn 2016-2018
So sánh giữa dự toán chi và thực hiện chi tài
8

Biểu đồ 3.8

chính tại trường Cao đẳng Y - Dược ASEAN

60

giai đoạn 2016-2018
Tỷ lệ chênh lệch giữa dự toán chi và thực hiện

9

Biểu đồ 3.9

chi tài chính tại trường Cao đẳng Y - Dược

61

ASEAN giai đoạn 2016-2018
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ,

STT

Sơ đồ

Nội dung

4

Trang


1

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y – Dược
ASEAN

5


31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và
giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng đã nhận được nhiều sự quan tâm của đảng và
Nhà nước. Đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết
đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước bắt nhịp cùng thế giới.
Hệ thống giáo dục đại học tư thục đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam, việc mở rộng các trường đại học, cao đẳng tư
thục không chỉ giảm áp lực về chi ngân sách của Nhà nước, mà còn góp phần đa
dạng hóa hệ thống giáo dục, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong
nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đào tạo nêu rõ : “Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát
triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ
trường ngoài công lập với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có
loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư”.
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của giáo dục.
Quản lý tài chính tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng, to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả quản lý của đơn vị, thực hiện tốt chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước
mà còn cung cấp chính xác, đầy đủ kịp thời thông tin về tài chính giúp nhà điều
hành đơn vị đưa ra nhưng quyết định đúng đắn để sử dụng tốt tài sản, nguốn vốn
đem lại hiệu quả kinh tế và tạo môi trường hoạt động hiệu quả. Quản lý tài chính
trong các trường đại học, cao đẳng không những ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
sinh viên mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống cán bộ giảng viên, những người
phục vụ trong nhà trường, cũng như ảnh hưởng đến đầu tư trang thiết bị cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy.

Trường Cao đẳng Y - Dược ASEAN tiền thân là Trường Cao đẳng ASEAN
được thành lập theo quyết định số 5724/QĐ-BGDĐT ngày 13/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Là cơ sở giáo dục tư thục trực thuộc Bộ Giáo dục

1


và Đào tạo, trường có chức năng đào tạo cán bộ y tế ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
Đối với các Trường công lập có nguồn Ngân sách nhà nước cấp thì việc quản lý tài
chính sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Trường Cao đẳng Y- Dược ASEAN là trường tư
thục quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự quản lý tài chính. Vì vậy
việc quản lý tài chính là trách nhiệm tương đối nặng nề, nó quyết định đến vận
mệnh và sự phát triển lâu dài của nhà trường. Tuy nhiên, trong thời gian qua công
tác quản lý tài chính của Trường bộc lộ những bất cập như về trình độ năng lực cán
bộ quản lý tài chính còn hạn chế, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Trường
chưa được hoàn thiện, công tác thanh tra, kiểm tra tài chính của Trường còn nhiều bất
cập. Do đó thông tin tài chính mang lại ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích
tình hình tài chính của đơn vị. Cùng với yêu cầu vừa phát triển quy môn, vừa nâng
cao chất lượng đào tạo, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính đòi hỏi công tác
quản lý tài chính của nhà trường phải khoa học và phù hợp với thực tiễn hoạt động
của đơn vị Xuất phát từ lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những bất cập, hạn chế về công tác quản lý tài chính của trường Cao đẳng YDược ASEAN hiện nay như thế nào?
- Ban lãnh đạo nhà trường cần làm gì để thể hoàn thiện công tác quản lý tài
chính trường Cao đẳng Y- Dược ASEAN tốt hơn nữa?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tać quan̉ lý taì chiń h tại Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý tài chính của các
trường Đại học, Cao đẳng tư thục nói chung và quản lý tài chính tại Trường
Cao đẳng Y-Dược ASEAN nói riêng.

2


- Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng Y – Dược ASEAN giai đoạn 2016 – 2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chính là quản lý tài chính trong các
trường cao đẳng, đại học tư thục.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tại chính Trường Cao đẳng
Y – Dược ASEAN.
- Phạm vi về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại
trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN bao gồm: Công tác lập kế hoạch tài chính;
Công tác quản lý các nguồn thu; quản lý các khoản chi của Trường; Công tác thanh
tra, kiểm tra tài chính tại trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN.
- Phạm vi về mặt thời gian: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính của
trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN đã nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2018. Để từ đó, đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
5. Kết cấu trong luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận luận văn được kết cấu
gồm 4 chương:

Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng tư thục
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường
Cao đẳng Y – Dược ASEAN

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG TƯ THỤC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường đại
học, cao đẳng tư thục
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý tài chính nói chung và
quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Qua quá trình tìm hiểu
từ những nghiên cứu khái quát mang tính chất lý luận cơ bản, cho đến những bài
nghiên cứu sâu về “quản lý tài chính” tại các trường đại học, cao đẳng. Một số
nghiên cứu tiêu biểu đó là:
Trương Thị Hiền (2017), Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong điều
kiện tự chủ. Luận án tiến sĩ, Học viện Tài Chính. Luận án nghiên cứu việc nâng cao
nhận thức lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trong điều
kiện cải cách đổi mới sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học của các trường đại
học công lập, bổ sung thêm những kiến thức trong quá trình đào tạo về quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ tài chính. Mặt khác
những phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính và những đề xuất
các giải pháp sát thực, có tính khả thi sẽ là những gợi ý cho việc thúc đẩy công tác

tự chủ tài chính của các trường đại học công lập ở TP.HCM.
Nguyễn Hoàng Lan (2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ trong các trường cao đẳng công lập. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn nghiên cứu đã tổng hợp
được toàn bộ cơ sở về quá trình thu - chi theo cơ chế tự chủ trong các trường cao
đẳng. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tại một số trường cao đẳng công lập trong cả nước. Từ đó, đề xuất một số

4


giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý tài chính tại các trường cao đẳng
công lập theo cơ chế tự chủ.
Nguyễn Thị Vân Anh (2017), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp có thu và của các trường dạy nghề. Phân tích đánh giá tình hình
quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, từ đó rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của trường.
Vũ Thị Minh và Nguyễn Văn Huy (2018), Một số vấn đề về quản lý tài chính
tại các trường đại học công lập, bài báo đăng trên tạp chí Tài Chính ngày 3 tháng 1 năn
2018. Bài báo đã phân tích rõ để các trường đại học công lập phát triển mạnh và bền
vững thì quản lý tài chính theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm là phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội và định hướng của Đảng, Nhà nước ta. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, các trường còn nhiều vướng mắc, bất cập chưa được giải
quyết. Trên cơ sở thực trạng quản lý tài chính giáo dục đại học, những kết quả đạt được
và hạn chế trong quản lý tài chính, bài báo đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính ở các trường đại học công lập hiện nay.
Hoàng Thị Thu Hiền (2017), Một số vấn đề đặt ra về công tác quản lý tài
chính đối với các trường đại học công lập ở Việt Nam hiện nay, bài báo đăng trên

tạp chí Công Thương ngày 29 tháng 7 năm 2017. Bài báo nêu rõ việc huy động
nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục đại học là hết sức cần thiết. Tự chủ đại
học là xu thế tất yếu của xã hội phát triển, buộc các trường đại học công lập phải
thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động và chất lượng đào tạo, đặc biệt là phải đổi mới
công tác quản lý tài chính. Trước áp lực đó, cơ quan quản lý và các trường đại học
cần có phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính hiện nay để nhận diện những
rào cản và thực hiện một số giải pháp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính
ở các trường trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ.
Lê Hoàng Bảo Ngân (2016), Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế.
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên hệ thống hóa lý

5


luận quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Y tế Huế. Những kết quả đạt được đã
khẳng định chủ trương đúng đắn của Nhà nước trong việc giao quyền tự chủ cho
các trường cao đằng, đại học công lập, đồng thời chỉ ra được những hạn chế còn tồn
tại trong công tác quản lý tài chính, đề xuất định hướng và các giải pháp có tính
thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Y tế Huế.
Nguyễn Trường Giang (2014), Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học
và nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện công bằng và hiệu quả. Tham luận tại Hội
thảo cải cách giáo dục Đại học VED. Bài tham luận đã đánh giá về thực trạng cơ chế tài
chính trong GDĐH ở Việt Nam. Theo tác giả từ trước tới nay sự hỗ trợ từ NSNN không
gắn với kết quả số lượng, chất lượng học sinh đào tạo, hoạt động của các cơ sở đào tạo
nên không tạo động lực cạnh tranh nâng cao chất lượng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục
đại học công lập. Cơ chế phân bổ NSNN hiện hành chưa thực sự bình đẳng giữa giáo
dục ĐHCL và ĐHTT, chưa tạo ra cơ chế phù hợp để nguồn lực công được phân bổ cho
những cơ sở đào tạo có khả năng sử dụng hiệu quả nhất
Đỗ Thị Bích Loan (2009), Các biện pháp huy động nguồn tài chính trong đầu

tư phát triển GDĐH Việt Nam. Báo cáo tổng kết nghiên cứu thực trạng về tài chính
cho GDĐH Việt Nam. Báo cáo bao gồm các nguồn thu, các nguồn chi của GDĐH
và thực tế những bất cập trong cơ chế huy động tài chính cho GDĐH Việt Nam, từ
đó nhóm tác giả đã đề xuất 6 biện pháp huy động nguồn tài chính đầu tư phát triển
GDĐH Việt Nam, trong đó cần chú trọng đổi mới cơ chế tài chính GDĐH nhằm
huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển GDĐH, đa dạng hóa nguồn lực
và nâng cao hiệu qủa đầu tư cho giáo dục; đổi mới QLGDĐH theo hướng nâng cao
hiệu lực QLNN, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động, quyền tự chủ và
nâng cao trách nhiệm xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển GDĐH.
Nguyễn Thị Lan Phương (2008), Những biện pháp quản lý công tác tài chính
của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Luận văn
Thạc sĩ, Khoa sư phạm, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ

6


vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong1các đơn vị sự nghiệp có thu và của
các trường/dạy nghề. Phân tích/đánh giá tình hình1quản lý tài chính tại trường Cao
đẳng nghề1Cơ điện Hà Nội, từ đó rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp
nhằm1hoàn thiện công tác quản lý tài1chính của trường.
Lê Phước Minh (2005), Hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH Việt Nam.
Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng. Theo tác giả, chính sách tài chính và tác động
của nó thường được xem xét dưới một số khía cạnh: CS tài chính và chất lượng giáo
dục đại học, CS tài chính và thách thức về quy mô và chất lượng, CS tài chính và sự
nghiệp phát triển GDĐH, CS tài chính và tỉ lệ thu hồi vốn đầu tư. Tác giả đã tập
trung nghiên cứu thực trạng và đánh giá 3 chính sách tài chính cho GDĐH: chính
sách về tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế, quy trình phân bổ nguồn NSNN cho
GDĐH; chính sách khuyến khích mở rộng nguồn thu và giảm chi và chính sách xã
hội hóa trong GDĐH.

Tất các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đi sâu vào
phân tích thực tế công tác quản lý tài chính tại các trường đại học, c ao đẳng công
lập có nguồn ngân sách Nhà nước cấp. Đều có nhận thức chung về vai trò, sự cần
thiết phải thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính và đề xuất ra những giải
pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính tại các trường công lập.
Tuy nhiên, chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào một cách có hệ thống về
về công tác quản lý tài chính các trường cao đẳng, đại học tư thục. Chính vì vậy đề
tài “Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y – Dược ASEAN” đã được tác giả
thực hiện. Luận văn này sẽ là bước đầu để đánh giá đúng thực trạng của công tác
quản lý tài chính, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp Nhà trường hoàn thiện công
tác quản lý tài chính trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng tư thục
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm trường cao đẳng, đại học tư thục
Trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức toàn cầu, vai trò của trường đại học
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trường đại học có một chức năng vô cùng

7


to lớn chính là truyền tải văn hóa, kiến thức, và đưa kiến thức thông qua việc nghiên
cứu, nhận biết, học tập từ việc giảng dạy. Mỗi trường đại học phải thực hiện được
tối thiểu hai sứ mệnh quan trọng là: Sản xuất hay sáng tạo ra tri thức (chức năng
nghiên cứu của đại học) và sản xuất hay tạo ra đội ngũ trí thức, có kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp (chức năng đào tạo của đại học). Ngoài đào tạo và nghiên cứu, trường
Đại học còn có các chức năng không kém phần quan trọng là nơi bảo tồn, chuyển
giao và phát triển tri thức của dân tộc và nhân loại.
Như vậy, Trường đại học là một trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có
kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu, có sức khỏe, có

khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, kiến tạo tri thức mới để phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Trong hai thập niên qua GDĐH thế giới có nhiều biến đổi mạnh mẽ, trong đó
có xu thế biến đổi quan trọng nhất là đại chúng hóa GDĐH. Nhu cầu học ĐH của
người dân ngày càng cao, số sinh viên ĐH trên thế giới tăng nhanh, đặc biệt ở một
số nước đang phát triển. Trong bối cảnh đó ngân sách nhà nước không đủ khả năng
tiếp tục bao cấp cho GDĐH mà sự phát triển GDĐH phải dần dần dựa vào khu vực
tư nhân nhiều hơn, nên việc huy động các nguồn kinh phí ngoài nhà nước cho
GDĐH trở thành chủ trương phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, việc tư nhân
hóa GDĐH đã phản ánh xu hướng đó.
Đối với Việt Nam, sự phát triển hệ thống trường ĐHTT là rất cần thiết, phù hợp
với xu hướng phát triển chung của thế giới và chủ trương xã hội hóa, đổi mới hệ thống
của giáo dục của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân
dân và yêu cầu phát triển đất nước. Theo đó, Luật Giáo dục 2005 và Nghị định
75/2006/NĐ - CP ngày 02/8/2006 đã quy định: Cơ sở giáo dục trong hệ thống của giáo
dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình là công lập, dân lập và tư thục.
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT: “Trường đại học tư
thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá

8


nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng
vốn ngoài ngân sách nhà nước”.
Luật Giáo dục đại học 2012, tại khoản 2 - Điều 7 quy định cơ sở giáo dục đại
học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình: cơ sở giáo dục ĐHCL thuộc sở hữu
nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất và cơ sở giáo dục ĐHTT
thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư
nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.

Như vậy, hiện nay cơ sở đào tạo đại học Việt Nam được tổ chức với hai loại
hình trường là ĐHCL và ĐHTT. Các trường đại học dân lập trước đây phải chuyển
đổi thành trường ĐHTT theo quy định về cơ chế chuyển đổi của Nhà nước. Việc
chuyển trường đại học dân lập sang loại hình trường ĐHTT phải đảm bảo chặt chẽ
về mặt pháp lý, rõ ràng minh bạch và đúng quy định về mặt tài sản, vốn; bảo đảm
quyền lợi chính đáng của những người đã có đóng góp thực sự trong quá trình hình
thành và phát triển trường, quyền lợi của người lao động và quyền lợi của người
học, phù hợp với điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT và pháp
luật hiện hành.
Qua các khái niệm trên trong luận văn này tác giả hiểu: Trường ĐHTT là cơ
sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do các tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện góp vốn,
tự chủ về tài chính và các hoạt động đào tạo theo quy định của pháp luật, đào tạo
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, có kỹ năng thực hành
nghề nghiệp.
Trường ĐHTT là loại hình cơ sở đào tạo đại học tư thục của Việt Nam, tồn tại song
song với các cơ sở đào tạo ĐHCL. Cũng như các trường ĐHCL, trường ĐHTT có chức
năng dạy, truyền kiến thức, kinh nghiệm với mục đích phát triển xã hội tốt hơn.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý tài chính
Tài chính thể hiện sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã
hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các

9


nguồn lực tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Theo tác giả Dương Thị Bình Minh (2005): Tài chính là hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ

thể trong xã hội.
Theo nghĩa rộng trong kinh tế chính trị học, tài chính luôn được hiểu là một
phạm trù phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành nên các quỹ tiền tệ, nguồn
tiền tệ. Chính vì vậy, tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong
phân phối các nguồn lực thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ, nguồn tiền
tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là sự vận động đồng tiền cho sự
phát triển các nhà trường, cho việc tổ chức quá trình đào tạo; hiểu theo nghĩa rộng
là sự biểu hiện và vận động của các quy luật kinh tế thông qua đồng tiền nhằm phát
triển bền vững xã hội, thông qua việc làm tăng trưởng và cải thiện vốn con người,
vốn tổ chức, vốn xã hội. Tài chính có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát triển
của một ngành hay một lĩnh vực.
Quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và công
cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhất định nhằm
đạt được những mục tiêu đã định. Quản lý tài chính phải được bắt đầu từ khâu đầu
tiên đó là huy động và tạo nguồn lực tài chính, tiếp theo là quản lý và sử dụng
nguồn lực tài chính đó saocho có hiệu quả và cuối cùng là quá trình kiểm tra, kiểm
soát nguồn lực tài chính mang lại hiệu lực cao nhất.
Như vậy theo tác giả hiểu : Quản lý tài chính trong các trường đại học, cao
đẳng tư thục là quản lý quá trình huy động, quản lý quá trình phân phối và sử
dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của nhà trường theo cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các
hoạt động của nhà trường.

10


Chính sách tài chính cho trường Đại học, cao đẳng tư thục là chính sách của
Nhà nước nhằm huy động, quản lý và sử dụng tiền tệ để phát triển ĐHTT theo các

mục tiêu và định hướng phát triển của Nhà nước đặt ra. Nhà nước ban hành chính
sách tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước tham gia đóng góp các nguồn tài chính cho phát triển trường ĐHTT
đồng thời tạo cơ chế tài chính hợp lý cho các trường ĐHTT thục, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả đào tạo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.2.2. Chính sách tài chính trong các trường cao đẳng, đại học tư thục
1.2.2.1. Chính sách hỗ trợ kinh phí của Nhà nước
Đầu tư phát triển GDĐH nói chung, ĐHTT nói riêng bao gồm rất nhiều yếu tố,
trong đó ba yếu tố cơ bản và quan trọng quyết định chất lượng đào tạo đó là đầu tư
nâng cao điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, đầu tư tài chính để
vận hành và đầu tư cho đội ngũ giảng viên. Thiếu một trong ba yếu tố này không
thể có được sản phẩm đào tạo như mong muốn. Chính sách hỗ trợ kinh phí của Nhà
nước sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và phát triển của trường ĐHTT trong giai
đoạn hiện nay.
Mặc dù thời gian qua Nhà nước đã quan tâm ban hành hành lang pháp lý để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động các trường ĐHTT nhưng vẫn còn
nhiều bất cập chưa đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa trường ĐHCL và ĐHTT nên
ảnh hưởng tới sự vận hành của các trường ĐHTT.
Ở Việt Nam, ưu đãi về thuế là một trong những chính sách quan trọng đã được
thể hiện trong Nghị quyết 05/2005/NQ-CP và Nghị định 69/2008/NĐ-CP, nhưng kể
từ khi các văn bản ấy được ban hành đến giữa năm 2013 các trường ĐHTT, nhất là
các trường ra đời trước năm 2008 vẫn chưa được hưởng chính sách ưu đãi về thuế
này, hàng năm hầu hết các trường ĐHTT vẫn phải đóng 25% thuế như doanh
nghiệp, thực tế bổ vào học phí sinh viên.
Hơn nữa đối với sinh viên đang theo học tại các trường ĐHTT, Nhà nước cũng
chưa có sự hỗ trợ gì, cũng như các trường ĐHCL thì mục đích cao nhất của ĐHTT

11



chính là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, nhưng Nhà nước vẫn
đang phân biệt trong đối xử giữa hai loại hình này.
Qua kết quả điều tra khảo sát thực tế cho thấy, Nhà nước hầu như chưa hề có
sự hỗ trợ kinh phí cho các trường ĐHTT, các trường ĐHTT chưa nhận được bất kỳ
sự ưu ái nào như đối với trường ĐHCL, bao gồm việc vay vốn ưu đãi, giao đề tài và
chi phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của Nhà nước, về quỹ cấp học bổng
cho sinh viên học giỏi và có hoàn cảnh khó khăn, việc tạo điều kiện về đất xây dựng
trường học cũng không phải ở đâu cũng thực hiện được vì còn lệ thuộc vào ngân
sách địa phương.
1.2.2.2. Chính sách huy động các thành phần kinh tế, các tổ chức và các cá nhân
đầu tư, tài trợ cho trường đại học tư thục
Thực tế phát triển ĐHTT ở Việt Nam cho thấy nguồn tài chính của trường
ĐHTT chủ yếu là do sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân góp vốn đầu tư; sự vận
hành chủ yếu cân đối dựa trên nguồn học phí của sinh viên, hầu như không có sự hỗ
trợ của Nhà nước và hơn nữa Việt Nam chưa có truyền thống hay điều kiện để hiến
tặng cho trường ĐHTT như nhiều quốc gia trên thế giới cho nên không ít trường
gặp rất nhiều khó khăn.
Để thực hiện các Nghị quyết về chủ trương xã hội hóa giáo dục, năm 2006
Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2006 ngày 25/5/2006 về chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Năm 2008 Chính phủ
tiếp tục ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69 nhằm
huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, tài trợ cho trường ĐHTT. Tuy
nhiên trong việc thực thi chính sách còn nhiều bất cập dẫn đến chính sách chưa đi
vào thực tế. Phó chủ tịch Hiệp hội Các trường ĐH-CĐ ngoài công lập, chỉ ra những
bất cập trong việc thực thi chính sách trong chủ trương xã hội hóa giáo dục. “Nghị
định 69 của Chính phủ ban hành từ năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội


12


hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường đã đưa ra nhiều chính sách có lợi cho công tác xã hội hóa như: được xã
hội coi trọng và đối xử bình đẳng; được nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng; được vay vốn tín dụng đầu tư; được miễn thuế thu nhập
4 năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo… Tuy nhiên
những chính sách ưu đãi này vẫn chỉ nằm trên giấy. Hiện nay, đa số các trường
ĐHNCL không nhận được sự hỗ trợ đất đai hay cho vay tín dụng để xây dựng
trường như trong nghị định đề ra”
Đặc biệt trong thời gian qua vấn đề nổi cộm trong cơ chế chính sách của Nhà
nước đó là việc đảm bảo quyền và lợi ích của các trường, các nhà đầu tư; cụ thể
nhất là chính sách liên quan đến quyền sở hữu tài sản của các trường ĐHTT nên 19
trường đại học dân lập được yêu cầu phải chuyển sang mô hình ĐHTT từ năm 2007
đến nay mới có 4 trường đã hoàn thành chuyển đổi sang ĐHTT.
Có thể nói rằng, các chính sách Nhà nước ban hành từ khi hình thành trường
đại học ngoài công lập đến nay liên quan đến quyền này chưa đầy đủ, chưa đồng bộ
dẫn đến còn những hạn chế, bất cập, cụ thể như sau:
Ngoài ra, Nghị định 75/2006/NĐ-CP còn quy định đối tượng tham gia Hội
đồng quản trị là những người góp vốn xây dựng trường (Điều 24). Việc rút vốn và
chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục không được nói rõ trong Luật giáo dục,
chỉ được định hướng là "thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn
định và phát triển của nhà trường" (Điều 67).
Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 61/2009/QĐ- TTg
về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT, bắt đầu đưa ra khái niệm sở
hữu chung và tài sản tăng thêm nhờ kết quả hoạt động của trường thuộc sở hữu
chung.
Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ phải ban hành Quyết định 63/2011/ QĐTTg
nhằm sửa đổi một số điều khoản trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 61.

Rất nhiều điểm sửa đổi trong quyết định 63 đã khắc phục được những nhược điểm,
thiếu sót của Quy chế 61, làm cho Quy chế 61 hoàn thiện hơn.

13


×