Phần I
Giới thiệu chuyên đề
Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động
phổ biến và giáo dục pháp luật, đây là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi
pháp luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Vì thực hiện
pháp luật dù bằng hình thức nào như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử
dụng pháp luật hay áp dụng pháp luật thì trước hết đều phải có hiểu biết
pháp luật. Bên cạnh đó việc giáo dục pháp luật còn giúp hình thành ý thức
pháp luật trong nhân dân, tạo lòng tin vào pháp luật, thói quen và ý thức tôn
trọng pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp
luật trong cuộc sống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật không ngừng được tỉnh Cao Bằng đẩy mạnh thực hiện và
đặt ra những kế hoạch hoạt động phù hợp với đặc thù riêng của địa phương
mình. Tuy nhiên trên thực tế Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng cao còn
3
nhiều khó khăn ý thức pháp luật trong nhân dân còn nhiều hạn chế do đó đòi
hỏi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên
liên tục với nhiều biện pháp thích hợp hơn. Là một sinh viên cuối khoá được
phân công về thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng, trong quá trình thực tập
em đã được tiếp cận, tìm hiểu với công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo
dục pháp luật qua đó thấy được phần nào những khó khăn vướng mắc cũng
như những kết quả đã đạt được của công tác này tại địa phương. Do đó em
chọn đề tài “ Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ở địa
phương” là nội dung chính trong chuyên đề của mình.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập không dài nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô và các bạn để nhận thức của em về vấn đề này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phần II
Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin
I. thời gian, phương pháp tìm hiểu và nguồn thu thập thông tin
1. Thời gian tìm hiểu và thu thập thông tin
Thực hiện kế hoạch thực tập cho sinh viên cuối khoá của Trường Đại
học Luật Hà Nội nhằm đưa sinh viên năm cuối về thực tập tại các đơn vị ở
địa phương với mong muốn một mặt giúp cho sinh viên trước khi ra trường
được cọ sát thực tế, làm quen với môi trường thực sự và vận dụng một phần
kiến thức nhà trường vào công việc thực tế tại một số địa phương, tránh tình
trạng bỡ ngỡ thiếu thực tế chỉ có lý thuyết suông của một số sinh viên khi
4
mới ra trường. Mặt khác, tạo điều kiện cho sinh viên có thể định hướng cho
công việc, ngành nghề khi ra trường phù hợp với nguyện vọng và trình độ
của mình. Kế hoạch này được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 9
tháng 1 năm 2008 đến hết ngày 18 tháng 4 năm 2008.
Sau gần 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường em đã tiếp thu được các
phương pháp nghiên cứu khoa học, thu thập được nhiều kiến thức từ các buổi
lên lớp, tự nghiên cứu, tiếp thu các văn bản pháp luật để có thể rút ra được
những kiến thức pháp luật cơ bản nhất. Theo kế hoạch thực tập của nhà
trường đã đề ra, em được phân công về Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng để thực
tập. Quá trình thực tập tại đây em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo của cán
bộ, lãnh đạo Sở trong việc tạo điều kiện cho sinh viên thực tập phát huy tốt
những kiến kiến thức đã học để có thể vận dụng một cách linh hoạt vào cuộc
sống. Theo lịch phân công thực tập của Sở Tư pháp chúng em lần lượt thực
tập ở từng phòng: Phòng Văn bản từ ngày 07/07/2008 đến ngày18/01/2008;
Trung tâm trợ giúp pháp lý từ ngày 21/01/2008 đến ngày 01/02/2008; phòng
tuyên truyền pháp luật từ ngày 11/02/2008 đến ngày 22/02/2008; Bộ phận thi
hành án dân sự tỉnh từ ngày 25/02/2008 đến ngày 07/03/2008.
Trong hơn một tháng còn lại theo đúng nguyện vọng của bản thân là
được phân công về thực tập tại phòng Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật của Sở Tư pháp tỉnh. Trong thời gian thực tập tại phòng em đã được trực
tiếp tham gia vào công việc chung của phòng, được nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tổng hợp số
liệu báo cáo hàng năm, tham gia một số công việc chung như các cuộc họp
tổng kết công tác tư pháp, các buổi họp tuyên truyền, các hội nghị về tuyên
truyền, cùng cán bộ trong phòng thực hiện việc in ấn và phân công phát tờ rơi
về pháp luật, tổng hợp các bài viết và tham gia biên tập bản tin tư pháp,
chuẩn bị cho các cuộc thi tìm hiểu pháp luật. Ngoài ra em còn được hướng
dẫn về đề cương tìm hiểu pháp luật… Qua đó giúp ích cho em rất nhiều
5
trong công việc nâng cao kiến thức thực tế, biết vận dụng kiến thức đã học
vào công việc chuyên môn, và tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập mà mình đã chọn.
2. Nguồn thu thập và phương pháp thu thập thông tin.
Xác định rõ vị trí, vai trò của công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo
dục pháp luật đối với việc thi hành pháp luật trên thực tế nhằm nâng cao ý
thức pháp luật góp phần xây dựng một xã hội sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật. Trong thời giam thực tập tại phòng Tuyên truyền và giáo
dục pháp luật của Sở Tư pháp Cao Bằng em đã được tiếp xúc và tìm hiểu với
rất nhiều các quy định của đảng và nhà nước về vấn đề này, cũng như các
hoạt động cụ thể tại địa phương, như qua việc tìm hiểu một số văn bản pháp
luật như:
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 02/1998/CTTTgngày 7 tháng 1
năm 1998 về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai
đoạn hiện nay.
Quy định số 03/1998/QĐTTg ngày7 tháng 1 năm 1998 về việc ban
hành triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm
2002 thành lập hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Quyết định số 13/2003/QĐTTg ngày 17 tháng 1 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phổ biến , giáo dục phaps liật từ
năm 2003 đến năm 2007
Chỉ thị số 32/CT/TW ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Ban bí thư trung
ương Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp
luật trong nhân dân.
Báo cáo tổng kết chương trình phổ biến , giáo dục pháp luật của
chính phủ từ năm 20032007
6
Các kế hoạch, đề án thuộc chương trình hoạt động quố gia phổ biến
giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã,
phường, thị trấn từ năm 2006 đến năm 2010.
Một số văn bản pháp luật của địa phương hướng dẫn chi tiết, các kế
hoạch cụ thể cho từng năm,quý hay đợt tuyên truyền giữa các cơ quan ban
ngành có liên quan.
Hướng dẫn nghiệp vụ tư pháp cấp xã của Bộ tư pháp năm 2003.
Việc thu thập và tổng hợp thông tin trong các năm được thực hiện qua
việc tìm hiểu các báo cáo tổng kế công tác tư pháp cảu Sở Tư pháp từ năm
2003 đến năm 2007và kế hoạch triển khai trong năm 2008 qua đó hiểu được
những công việc cụ thể cần phải làm trong công tác này, rút ra những điểm
mạnh, những điều chưa đạt được cũng như những mặt còn hạn chế nhất
định còn mắc phải.
Quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin đã thu thập được có
thể nêu ra một số phương pháp mà em đã sử dụng như sau:
-
Phương pháp tổng hợp thống kê nhằm tập hợp và phân tích những
số liẹu cụ thể để từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá cần thiết trong việc
nắm bắt những số liệu hàng năm, qua đó đề ra những nhiệm vụ cụ thể,
phương hướng hành động cụ thể cho từng quý, từng năm.
-
phương pháp so sánh dùng cho việc so sánh đối chiếu các số liệu,
thông tin thu thập được giữa các đơn vị cùng cấp về hiệu quả của việc triển
khai công tác cùng một kế hoạch,so sánh giữa các năm để từ đó rút ra những
mặt đã đạt được và chưa đạt được để có biện pháp kịp thời bổ sung, đồng
thời xem xét những vướng mắc để tìm hướng giải quyết.
-
Phương pháp phân tích, đánh giá giúp phân tích các số liệu, báo cáo
tổng kết hàng năm, hàng quý, đợt tuyên truyền để từ đó rút ra kế hoạch cụ
thể,nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong
giai đoạn tiếp theo.
7
II. công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật tại cao bằng
1. Các hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng
Điều đầu tiên khi tiến hành công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại
Cao Bằng là cần phải tìm hiểu phong tục tập quán tâm lý xã hội của người
dân địa phương, vì khác với đa số địa phương khác Cao Bàng là một tỉnh miền
núi với phần đông là dân tộc thiểu số có tín ngưỡng, bản sắc, phong tục tập
quán và nhận thức riêng. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên khó nhăn, phức tạp
với phần đông là các xã vùng sâu vùng xa,giao thông đi lại khó khăn. Trong
nhiều năm qua Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng chủ động đưa
thông tin pháp luật đến với nhân dân qua các hình thức phương pháp khác
nhau phù hợp với điều kiện của từng địa phương với những đối tượng cụ
thể. Thấy rõ được rằng mặc dù đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí còn nhiều hạn chế nhưng như vậy thì việc tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, đưa các thông tin về chính sách của Đảng và nhà nước cần thiết
hơn bao giờ hết. Công tác đưa pháp luật vào đời sống cảu đônhg bào dân tộc
làm cho họ thêm tin và đi theo Đảng, nghe theo cách mạng là việc làm hết sức
quan trọng và phải luôn được đặt ra hàng đầu. Sở tư pháp trong những năm
qua không những chủ động trong việc tổ chức và phối hợp chỉ đạo công tac
phổ biến, giáo dục pháp luật theo sát các nhiệm vụ chính trị của trung ương
cũng như của địa phương đặt ra, chủ động phối hợp với các nghành như Sở
giáo dục, sở VHTT, Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, Công an, Đoàn thanh
niên…để tổ chức việc tuyên truyền có hiệu quả đến mọi tầng lớp nhân dân
và đã đạt được một số thành quả có thể kể đến như sau:
a)Tuyên truyền miệng:
Đây là hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được thục hiện
chủ yếu, thường xuyên ở các cấp, các ngành, các thôn, xóm. Hình thức này
chiếm ưu thế và phát huy tích cực hơn so với các hình thức phổ biến giáo dục
pháp luật khác vì qua đó người nói trao đổi trực tiếp với người nghe những
8
nội dung cần phổ biến và ngược lại người nghe có thể hỏi hoặc cùng trao
đổi những vấn đè mà mình chưa hiểu hoặ chưa rõ ràng. trong năm năm qua
toàn tỉnh đã tổ chức được trên 12.281 cuộc với hơn 335.142 lượt người nghe.
b) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:
+ Đài phát thanh,truyền hình :
Nhằm làm phong phú,đa dạng các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh đã thực
hiện chuyên mục phổ biến giáo dục pháp luật trên đài Phát thanh, Truyền
hìnhtỉnh để giới thiệu các nội dung văn bản pháp luật, hỏi đáp pháp luật
vào tối thứ 3 hành tuần.
+ loa truyền thanh ỏ cơ sở:
Đã góp phần không nhỏ trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa
bàn. Đến nay toàn tỉnh đang có 93 loa đang hoạt động.
Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến qua phát thanh, truyền hình thì hình
thức tuyên truyền qua báo địa phương, thông tin, tạp chí cũng là hình thức,
phương tiện tuyên truyền, phổ biến có hiệu quả đối với nhân dân địa
phương. Cuốn bản tin Tư pháp được phát hành thường xuyên mỗi quay 01
số, mỗi số 1000 cuốn đăng tải những nội dung thông tin, bài về họat động
của ngành Tư pháp Cao Bằng nói chung và các lĩnh vực chuyên môn nói
riêng.ngoài ra bản tin cũng chuyển tải thêm một số lĩnh vực về công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm,các văn bản pháp luật mới được ban
hành, trao đổi nghiệp vụ,hỏi đáp pháp luật gửi cho các Sở, ban , ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thị và xã, phường, thị trấn.
c)biên soạn nội dung phát hành tài liệu tuyên truyền:
Đây là hình thức được chú ý khai thác và sử dụng thường xuyên song song
với hình thức tuyên truyền miệng. Tài liệu được biên soạn nội dung chủ
yếu thường ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với đối tượng được tuyên truyền,
một số tài liệu được dịch ra tiếng dân tộc như Quy ước nếp sống văn hoá
9
người Mông, Dao, Luật Bầu cử, Luật Hôn nhân và gia đình…Bên cạnh đó
Sở tư pháp là Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợpcông tác phổ biến
giáo dục pháp luật tỉnh trong những năm qua đã in ấn được 28.630 tờ rời
tìm hiểu pháp luật về ma tuý, HIV/AIDS, Đất đai; 1634 băng cassette bằng
tiếng kinh, Mông; Sở nội vụ phát hành được 775 buổi tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật; Liên đoàn lao động tinhr phát hành được 30.000
tài liệu tờ rời, tranh cổ động, áp phích các loại về tuyên truyền, phòng
chống ma tuý, HIV/AIDS, Tư vấn cho 300 Lượt cán bộ công nhân viên
chức và người lao động…
d) Tủ sách pháp luậtBưu điện văn hoá:
Đây là hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật tương đối hiệu quả. Thông
qua các tủ sách pháp luật và các điểm văn hoá xã, cán bộ và nhân dân có
điều kiện tìm đọc, nghiên cứu những thông tin cần thiết góp phần nâng
cao hiểu biết pháp luật. Đến nay toàn tỉnh có 189/194 xã, phường, thị trấn
có tủ sách pháp luật (05 xã mới chia tách địa giới hành chính) Sở Tư pháp
dâng chỉ đạo xây dựng tủ sách, mỗi tủ có từ 150 đến 200 đầu sách; thực
hiện thông tư liên tịch số 02/2006/TTLTBTPBCABQPBGDĐT
BLĐTBXHTLDLĐVN ngày 07 tháng 06 năm 2006 về hướng dẫn xây
dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, trường học,
doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành kế hoạch số
1321/KHUBND ngày 09 tháng 08 năm 2006 về việc
xây dựng quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, trường
học, doanh nghiệp. Đến nay có trên 70% các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, trường học đã xây dựng được tủ sách pháp luật và đã trang bị
được một số đầu sách cơ bản phục vụ cho công tác tuyên truyền, nghiên
cứu và tìm hiểu pháp luật.
đ) Thi tìm hiểu pháp luật:
10
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luậtcấp tỉnh đã chủ
động tham mưu choUBND tỉnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cấp
tỉnh và dự thi cấp trung ương. qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật đã thui
hút được đông đảo các tầng lớp cán bộ và nhân dân địa phương tham gia
tìm hiểu pháp luật. Kết quả tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật từ năm
2003 đến năm 2007:
-
Luật giao thông đường bộ có 42.466 bài dự thi.
-
Pháp lệnh dân số có: 16.037 bài dự thi.
-
Hội thi hoà giải viên giỏi ở cơ sở có: 13 đội thanm dự.
-
Hội thi văn nghệ quần chúng toàn dân tham gia phòng, chống Ma tuý
có: 15 đội tham dự.
-
Thi tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội có 17 đội tham dự.
-
Hội thi tìm hiểu Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em có: 03 đội
dự thi.
-
Hội diễn tìm hiểu kiến thức phòng, chống tệ nạn xã hội có: 13 đội
dự thi.
-
Thi tìm hiểu Bộ luật dân sự và nghị định 158/2005/NĐCP về đăng
ký và quản lý hộ tịch: có 20.811 bài dự thi.
-
Thi tìm hiểu Luật Cư trú có: 16.019 bài dự thi.
Bên cạnh các cuộc thi tìm hiểu pháp luật do trung ương, tỉnh phát động
các Sở, ban, ngành cũng tổ chức các cuộc thi trong phạm vi mình quản lý, góp
phần nâng cao hiểu biết pháp luậtcho cán bộ và nhân dân.
e) Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua công tác hoà giải ở cơ sở:
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng cảu công tác hoà giải ở cơ sở
đối với công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân
dân vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, các cơ quan chuyên môn của
tỉnh đã chủ động tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho
các cán bộ làm công tác hoà giải được 19 lớp với 1246 học viên tham gia học
11
tập. Các tổ hoà giải được củng cố và hoạt động ngày càng có hiệu quả. đến
nay toàn tỉnh có 2456 tổ hoà giải với 2.460 xóm hành chính, trên 16.000 hoà
giải viên, tỉ lệ hoà giải thành đạt bình quân mỗi năm từ 80% trở lên, đã giải
quyết kịp thời, tại chỗ những xích mích, tranh chấp các vụ việc có hiệu quả,
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần làm giảm các vụ khiếu
kiện vượt cấp.
g) Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức sinh hoạt Câu
lạc bộ:
toàn tỉnh hiện có 06 câu lạc bộ pháp luật và 12 câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý đang hoạt động tại các xã, phường, thị trấn và đoàn cơ quan dân chính
Đảng tỉnh, nội dung sinh hoạt chủ yếu là tuyên truyền các văn bản pháp luật
mới được ban hành và các văn bản pháp luật mà hội viên quan tâm. Do vậy
hình thức này đã thu hút được tương đối số lượng hội viên tham gia sinh
hoạt.
h) Phổ biến pháp luật thông qua công tác trợ giúp pháp lý:
Với chức năng, nhiệm vụ của mình Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở
Tư pháp từ khi thành lập đến nay hoạt động ngày càng có hiệu quả. Trung
tâm đã chủ động phối hợp với Hội nông dân, Ban dân tộc và ban yôn giáo,
Hội phụ nữ tỉnh…thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí được trên 2.630 vụ
việc chủ yếu về các lĩnh vực: Đất đai, Hôn nhân gia đình, Dân sự…cho các
đối tượng là người dân tộc,phụ nữ, đối tượng chính sách, ở vùng sâu, vùng
xa…tổ chức trên 100 đợt trợ giúp pháp lý lưu động đến vùng đồng bào dân
tộc. Có thể nói qua công tác trợ giúp pháp lý,các cuộc trợ giúp lưu động đã
góp phần giải toả được những thắc mắc của nhân dân, làm cho người dân
hiểu rõ hơn các chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
h)tuyên truyền pháp luật thông qua hương uớc, quy ước.
Đến nay 100% xóm, làng, bản ở tỉnh có hương ước, quy ước theo đúng
quy định. Thông qua quy ước, hương ước đã cụ thể hoá một số quy định của
12
pháp luật như: luật hôn nhân và gia đình, đất đai, bảo vệ và phát triển rừng…
gắn văn bản pháp luật với quy ước và hương ước và đã được đồng bào thực
hiện nghiêm túc.
2. Thực trạng chấp hành pháp luật tại Cao Bằng
Trong những năm gần đây ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân tỉnh Cao Bằng từng bước được nâng lên, đồng bào dân tộc đã có nhiều
chuyển biến về mặt nhận thức, ý thức được vai trò pháp luật đối với cuộc
sống của mình. Công tác tuyên truyền pháp luật kết hợp với nhiều cơ quan
ban ngành khác đã triển khai một cách nghiêm túc các kế hoạch, hình thức
tuyên truyền phong phú chuyển tải kịp thời các văn bản pháp luật đến với
nhân dân đi vào cuộc sống để nhân dân cảnh giác tránh xa tội lỗi.
Do Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới phía bắc, có
diện tích tự nhiên 6.714,5 Km2 với trên 311 Km đường biên giới tiếp giáp với
tỉnh Quảng Tây Trung Quốc. Toàn tỉnh có 12 huyện 01 thị xã và 194 xã,
phường, thị trấn trong đó có 115 xã đặc biệt khó khăn, 09 huyện biên giới với
44 xã giáp biên;có 08 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn, dân tộc
thiểu số chiếm trên 95%. Trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng,
miền. Có những xã có tới gần 50% dân mù chữ, trẻ em không được đến
trường, giao thông đi lại còn khó khăn nên nhiều văn bản pháp luật quan trọng
đến được tay đồng bào đã khó mà còn không đọc được, do đó tình trạng mù
chữ,địa hình cách`` trở dẫn đến không hiểu biết pháp luật là không thể tránh
khỏi.. Mặc dù mấy năm gần đây đời sống kinh tế có phần được cải
thiện,song tỷ lệ đói nghèo vẫn còn cao so với cả nước, trên 40% hộ nghèo,
bên cạnh đó tệ nạn xã hội như Ma tuý, mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan và các
vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình, tranh chấp đất đai, vi phạm pháp luật
giao thông chưa giảm. Điều đáng báo động là tình trạng trẻ em chưa thành
niên phạm tội ngày càng nhiều, đặc biệt là các tệ nạn như mại dâm, vi phạm
các quy định về an toàn giao thông, cố ý gây thương tích, giết người… như
13
vào năm 2006 Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng đã xét xử vụ án mại dâm lớn
PU14 với những người phạm tội còn ở lứa tuổi chưa thành niên. Có những
đối tượng mặc dù nhận thức được khá đầy đủ về sự nguy hiểm của hành vi
của mình nhưng do hoàn cảnh khó khăn, bị kích động,xuý giục nên vẫn phạm
tội.
Bên cạnh đó việc tuyên truyền pháp luật lại còn có nhiều hạn chế do
kinh phí còn hạn hẹp, cán bộ còn thiếu, công tác chưa thực sự hiệu quả, ngay
cả những đợt sinh hoạt chính trị, pháp lý có quy mô lớn, có kế hoạch từ trung
ương và có kinh phí hoạt động nhưng việc tổ chức cũng còn nhiều hạn chế
dẫn đến việc thông tin chuyển tải đến người dân quá chậm và không đạt
hiệu quả. Tình hình trên đây đòi hỏi ngành tư pháp cũng như những cơ quan
hữu quan khác phải nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa
học về thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp, có sự phối hợp
đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong công tác này để đạt hiệu quả cao.
3. vị trí, vai trò của Sở Tư pháp trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của việc thi hành pháp
luật sau khi văn bản được Nhà nước ban hành, phổ biến, giáo dục pháp luật
là nhiệm vụ của ngành tư pháp nói chung hay sở tư pháp nói riêng. Chức năng,
nhiệm vụ đó đã được quy định rõ trong Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT
/BTPBNV ngày 25/5/2005 của Bộ tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND
quản lý Nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương. Qua đó thấy rõ: Sở Tư
pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo
dục pháp luật, công chứng, chứng thực, hộ tịch…
14
Với vị trí quan trọng như vậy có thể thấy rõ hơn vai trò của Sở Tư
pháp trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật cụ thể như sau:
Sở tư pháp hàng năm xây dựng và trình UBND kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật cụ thể và chi tiết, tổ chức thực hiện sau khi đã được phê
duyệt. Sở Tư pháp đưa ra những kỹ năng phương pháp tuyên truyền cụ thể
để lập kế hoạch phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho từng quý,
từng năm theo từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc
kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
Theo sự phân công của UBND tỉnh, Sơ Tư pháp tiến hành biên soạn,
phát hành các tài liệu như in ấn tờ rời, tranh cổ động, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật, pháp hành bản tin tư pháp (ba tháng một số), thường xuyên
tiến hành cập nhật các văn bản pháp luật mới, nhất là những quy định liên
quan trực tiếp đến đời sống nhân dân để tiến hành tuyên truyền, phổ biến cho
người dân.
với vai trò làm thường trực Hội đồng phối hợp, Sở Tư pháp luôn tham
mưu cho Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật xây dựng
và ban hành quy chế hoạt động, lập chương trình, quy chế hoạt động, giáo
dục pháp luật, phân công trách nhiệm cho từng ban, từng thành viên hội
đồng; duy trì sự phối hợp giữa các thành viên; tổ chức các phiên họp sơ kết,
tổng kết, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai công tác tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật.
Luôn tiến hành chỉ đạo, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cấp cơ sở, đưa ra các biện pháp, nội dung phổ biến phù hợp với từng địa
bàn, từng khu vực và đối tượng cụ thể với nhiều hình thức phong phú như
truyền miệng (qua đội ngũ báo cáo viên), thi tìm hiểu pháp luật, trên các
phương tiện thông tin đại chúng, chương trình hỏi đáp pháp luật, qua băng
đài, ghi âm hình với nhiều thứ tiếng dân tộc khác nhau.
15
Hướng dẫn việc kiểm tra, xây dựng, quản lý khai thác có hiệu quả Tủ
sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan đơn vị khác ở địa
phương.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa – Thông Tin giúp UBND cấp tỉnh
hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước thôn, làng, bản phù hợp với
quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương mình.
Trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thì cơ quan tư pháp nói
chung là đầu mối quan trọng nhất nhưng bên cạnh đó cần phải có sự chỉ đạo
phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, tổ chức chính trị, xã hội và đoàn
thể quần chúng nhân dân để công tác này đạt được hiệu quả tốt nhất.
16
Phần III
Kết quả xử lý thông tin tư liệu
Thực tiễn công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở Cao Bằng trong
những năm qua cho thấy: Với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao kịp thời cảu cấp
Uỷ Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp cộng đồng của cả hệ thống
chính trị, công tác này đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc tuyên truyền
không chỉ được chú trọng đến nội dung phong phú , hình thức tuyên truyền
phù hợp mà việc tuyên truyền đã được chú theo chiều sâu. nhiều văn bản
pháp luật được phổ biến kịp thời đến mọi người dân như: Luật bầu cử, Luật
bình đẳng giới, luật hôn nhân và gia đình, luật đất đai, luật dân sự… nhiều
ngành tư pháp ở địa phương đã làm tốt vai trò của mình, tích cực chủ động
phố hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật. Có thể nói rằng công tác phổ biến giáo dục pháp luậtđã bước đầu tạo
nên ý thức học tập pháp luật, tìm hiểu pháp luật, chấp hành pháp luật trong
cán bộ và nhân dân.
Tron phạm vi chuyên đề thực tập này chỉ xin chích dẫn số liệu cụ thể
của công tác tuyên truyền trong 5 năm trở lại đây từ năm 2003 đến năm 2007
được tổng hợp theo số liệu cụ thể trong báo cáo tổng kết tư pháp qua các
năm, cụ thể như sau:
Stt
Hình thức tuyên
truyền
Năm 1.Hội nghị TT
200
3
Số cuộc
Số lượt
856 cuộc
120.051
PBGDP
2.Thi tìm hiểu pháp
luật
Số lượng
42.466 bài
3 số
Ghi chú
Luật
GTĐB
3.000 cuốn Pháp lệnh
3.840 tờ
XLVP hành
17
Stt
Hình thức tuyên
truyền
Số cuộc
Số lượt
3.Bản tin tư pháp
1.634 băng
chính
tìm hiểu
5. In ấn băng cassets
1.Hội nghị TT 2.066 cuộc
Ma tuý
Tìm hiểu
153.113
02 số
16.037 bài
Năm 2.Thi tìm hiểu pháp
4
Ghi chú
4. In ấn tờ rời
PBGDP
200
Số lượng
Luật PCMT
2.000 cuốn Pháp lệnh
luật
4.020 tờ
3.Bản tin tư pháp
dân số
4. In ấn tờ rời
1.Hội nghị TT
960 cuộc
Hội thi hoà
58.958
giải viên
PBGDP
Năm
200
5
2.Thi hoà giải viên
4.000 cuốn giỏi lần 2,
4 số
giỏi
3.Bản tin tư pháp
3.000 tờ
697 vụ
Hội diễn
văn nghệ
4. In ấn tờ rời
quần chúng
5.hoà giải
1.Hội nghị TT
1852 cuộc
PBGDP
2. In ấn tờ rời
8450 tờ
pháp luật
ma tuý, luật
01 số
Năm 3. Bản tin tư pháp
200
Thi tìm hiểu
165.211
giáo dục…
4. Hoà giải
tờ rời
tuyên truyền
6
về luật đất
đai,
Năm 1.Hội nghị TT 2.139 cuộc
272.833
ma
tuý…
Luật Trợ
18
Stt
Hình thức tuyên
truyền
Số cuộc
Số lượt
Số lượng
Ghi chú
8.000 tờ
giúp pháp lý,
PBGDP
2. In ấn tờ rời
200
7
3. Bản tin tư pháp
02
2.000 cuốn Luật Bảo
1.412 cuộc
4. Hoà giải
hiểm xã hội,
luật kinh
doanh bất
động sản…
Qua bảng số liệu trong bảng tổng kết trên cho thấy, công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở Cao Bằng trong những năm qua có
nhiều chuyển biến với nhũng kết quả đáng khích lệ:
Việc tuyên truyền đã được mở rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp tới đời sống xã hội như: luật HN
GĐ, Luật đất đai, luật khiếu nại tố cáo, tìm hiểu về ma tuý và các tác hại
của ma tuý, luật bình đẳng giới…
Các hình thức phổ biến tuyên truyền pháp luật ngày càng phong phú,
đa dạng phù hợp với đối tượng tuyên truyền, đặc biệt đã chú trọng đến các
hình thức phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu qủa ở miền núi và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số như tuyên truyền miệng, phát thanh trên đài, tờ gấp…
Số cuộc tuyên truyền cũng tăng lên đáng kể trong các năm cụ thể như
sau:
+ Số hội nghị năm 2003 là 856 cuộc
+ Số hội nghị năm 2004 tăng lên 2066 cuộc
+ Số hội nghị năm 2005 giảm xuống còn 960 cuộc
+ Số hội nghị năm 2006 lại tăng lên 1852 cuộc
+ Số hội nghị năm 2007 tăng cao lên 2.139 cuộc
Mặc dù số lượng các cuộc hội nghị không được tổ chức đồng đều theo
các năm nhưng chất lượng của các cuộc hội nghị lại luôn được chú ý và nâng
cao cụ thể như sau:
19
+ Trong năm 2004 tổ chức được 2066 cuộc hội nghị,nhưng chỉ thu hút
được 153.113 lượt người nghe.
+ Năm 2006 chỉ tổ chức được 1852 cuộc hội nghị, ít hơn so với năm
2004 nhưng lại thu hút đông đảo số lượng người nghe hơn trước, lên đến
165211 lượt người nghe.
+ Năm 2007 số hội nghị tổ chức tăng lên hẳn lên so với những năm
trước là 2.139 cuộc, số lượt người nghe cũng tăng lên 272.833 lượt.
Có thể thấy sự tăng lên về chất trong các cuộc hội nghị ngày càng cao
hơn những năm trước, như vậy không những giảm thiểu chi phí cho việc tổ
chức hội nghị mà còn tăng được chất lượng tuyên truyền.. Số liệu năm 2007
cho thấy số cuộc hội nghị được tăng thêm cả chất và lượng, số lượt người
nghe tăng vượt lên hẳn so với những năm trước. Điều này chứng tỏ các cuộc
hội nghị đã thu hút được nhiều nguời nghe hơn, ý thức tham gia của mọi
người đối với công tác tuyên truyền pháp luật ngày càng được nâng cao hơn
nhiều.
Số lượng bài thi tìm hiểu pháp luật cũng đạt mức đáng kể, nội dung
của các bài thi rất phong phú, trong nhiều lĩnh vực như:
+ Năm 2003 thi tìm hiểu luật Giao thông đường bộ là 42.466 bài
+ Năm 2004 thi tìm hiểu Pháp lệnh Dân số có 16.037 bài dự thi
+ Năm 2006 thi tìm hiểu pháp luật được 06 cuộc trong đó bằng hình
thức sân khấu là 02 cuộc, thi viết được 04 cuộc với 87.524 bài dự thi.
Bản tin tư pháp cũng được tiến hành thường xuyên, đều dặn theo các
quý, năm bảo đảm 3 tháng 1 số với số lượng 1000/số. Các tờ rời về tuyên
truyền pháp luật thường xuyên được in ấn và phân phát cho các đơn vị, cơ
quan, xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
Ngoài ra Sở Tư pháp còn kết hợp với đài phát thanh truyền hình, Sở
Văn hoá thông tin in ấn băng cattset biên tập ra nhiều thứ tiếng dân tộc cấp
phát cho cơ sở làm tài liệu tuyên truyền.
20
Gắn công tác phổ biến tuyên truyền với việc tuyên truyền các chủ
chương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phổ biến kịp thời ,
đầy đủ, những nội dung pháp luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp
nhân dân do đó đã nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành
pháp luật của cán bộ và nhân dân. Nội dung các văn bản pháp luật được lựa
chọn để tuyên truyền phổ biến cơ bản là đầy đủ, kip thời trong từng giai
đoạn nhất định, phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương. Sở tư pháp đã
chú trọng phổ biến các quy định pháp luật cụ thể như hướng dẫn trình tự thủ
tục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ và nhân dân
trong triển khai và thực thiện pháp luật. Ngoài ra còn có sự phối hợp giữa các
ngành liên quan trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Coi trọng giữa
thực thi công vụ kết hợp với phổ biến giáo dục pháp luật như qua công tác
giải quyết tranh chấp đất đai, giải phóng mặt bằng, chế độ chính sách, công
tác thi hành án, công tác xét xử lưu động, công tác hoà giải ở cơ sở.
Phần IV
Nhận xét và kiến nghị
I. Đánh giá chung về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng
1. Kết quả
Với các công việc đã thực hiện được như đã nêu ở trên, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại Cao Bằng không những ngày càng được quan tâm
đúng mức mà hiệu quả của công tác này mang lại là rất lớn trong việc nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, góp phần không nhỏ vào việc
giữ gìn trật tự, an ninh chính trị và an toàn xã hội trong đời sống chính trị đang
có nhiều biến động như hiện nay.
21
Sự phối hợp giữa các ban, ngành đang thực sự có hiệu quả và mang lại
ngày càng nhiều những kinh nghiệm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cũng như hiệu quả của công tác này đối với mọi người dân. đặc biệt là
công tác đưa pháp luật vào cuộc sống của vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn theo chủ trương phương hướng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã
đề ra.
2. Khó khăn và tồn tại
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song công tác phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhiều năm qua vẫn còn một số hạn chế, cụ thể như sau:
Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật mặc dù thường xuyên
được quan tâm tiến hành nhưng vẫn chưa thực sự đúng trọng điểm,việc tổ
chức các hoạt động tuyên truyền ở các cấp, các ngành nhiều lúc còn mang
tính hình thức, nặng nề về phong trào và chưa đi vào thực chất, chưa đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng và tiến độ nhất là ở cơ sở dẫn đến việc đạt
được hiệu quả chưa cao. Hình thức triển khai ở cấp cơ sở còn nghèo nàn chủ
yếu là tuyên truyền miệng.
Một số đơn vị, địa phương còn thụ động trông chờ, ỷ lại vào hướng
dẫn của cấp trên, vào ngành tư pháp, chưa làm tốt vai trò tham mưu đề xuất
với cấp Uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp và lãnh đạo cơ quan để chỉ đạo và
tổ chức triển khai công tác tuyên truyền.
Việc cấp kinh phí cho công tác tuyên truyền vẫn chưa được quan tâm
đúng mức dẫn đến việc mở các hội nghị tuyên truyền đều phải xin kinh phí
bổ sung dẫn đến bị động trong việc triển khai.
Đội ngũ cán bộ chuyên trách, báo cáo viên. Tuyên truyền viên pháp
luật, hoà giải viên tuy đã được củng cố có kiện toàn đông đảo về số lượng
nhưng chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đội ngũ báo cáo viên ở
cơ sở chưa đồng đều, một số còn hạn chế về trình độ.
22
Bên cạnh đó nhận thức của đối tượng tuyên truyền còn nhiều hạn
chế, đặc biệt là các đồng bào dân tộc thiểu số, dân tộc ít người còn chịu
nhiều ảnh hưởng của luật tục, hủ tục, tập quán dân tộc nên việc đưa pháp
luật đến với họ còn gặp nhiều khó khăn. mặt khác do điều kiện kinh tế, xã
hội còn nhiều khó khăn, nông dân và đồng bào dân tộc chiếm đa số. Địa bàn
dân cư rộng, đi lại khó khăn cho việc tuyên truyền.
II. một số đề xuất kiến nghị
Để thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian
tới. kịp thời giải quyết các yêu cầu cấp bách đang đặt ra đối với công tác này
và chịu sự chuyển biến tích cực về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân trong tỉnh, góp phần giữ vững
ổn định chính trị, an toàn xã hội ở địa phương. Em xin mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp sau để có thể góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa,
cụ thể như sau:
1. Luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương
Trước yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật không thể coi đó chỉ là nhiệm vụ trong tâm trước mắt, mà
còn là nhiệm vụ lâu dài, thường xuyên, liên tục. Đây là nhiệm vụ của toàn
Đảng và cả hệ thống chính trị. Tất cả các cán bộ, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị phải nêu cao trách nhiệm, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động làm
tốt công tác này trong thời gian tới nhất là trong bối cảnh nước ta đang hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới như hiện nay.
2. Yêu cầu về chuyên môn
-
Cần kiện toàn hơn nữa tổ chức hoạt động, nâng cao năng lực hoạt
động của các cơ quan tư pháp ở địa phương. đảm bảo công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật luôn là nhiệm vụ chính trị của địa phương. Uỷ ban nhân dân chỉ
23
đạo trực tiếp, thường xuyên bằng chương trình kế hoạch, chỉ thị hàng năm
hoặc đột xuất, trọng điểm theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.
-
Cần chú ý củng cố, kiện toàn và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ vừa chỉ đạo vừa trực tiếp thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục ở cấp mình phụ trách. Quan tâm xây dựng
lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và cộng tác viên tham gia
phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
-
Hàng năm sở tư pháp phải thường xuyên lựa chọn nội dung và hình
thức phổ biến cho phù hợp với nhu cầu của người dân trong tỉnh. Lồng ghép
có hiệu quả việc phổ biến giáo dục pháp luật với việc thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế xã hội, với các phong trào thi đua, các cuộc tuyên
truyền, vận động chấp hành pháp luật theo chủ đề…
-
Hoàn thiện hơn nữa cơ chế phối hợp, trong đó cần kiện toàn tổ
chức hoạt động của Hội đồng phối hợp để vừa tăng cường vai trò đầu mối tổ
chức các hoạt động phối hợp của cơ quan tư pháp, vừa phát huy tính cộng
đồng trách nhiệm, tính chủ động của mọi cơ quan đặc biệt là Sở tư pháp.
Tăng cường với đài phát thanh, truyền hình, báo chí thường xuyên xây
dựng các chuyên mục về tìm hiểu pháp luật, hỏi đáp pháp luật; Tập san
chuyên ngành trong phổ biến và giáo dục pháp luật.
Hoàn thiện hơn nữa Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, thường
xuyên nâng cao đầu sách với nội dung cập nhật và phù hợp với tình hình cụ
thể của từng đơn vị, từng địa phương, đảm bảo cơ chế quản lý, khai thác sử
dụng có hiệu quả.
Biên soạn phát hành rộng rãi các tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc;
tập huấn bồi dưỡng, phổ biến nội dung theo chuyên đề.
Phải thường xuyên hơn nữa tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật,
đặc biệt là các chính sách liên quan trực tiếp đến cuộc sống người dân, các
24
quy định mới trong quá trình hội nhập kinh tế, tham gia WTO, cải cách hành
chính, đất đai, môi trường, bầu cử Đại biểu Quốc hội.
Phối hợp với trường học ở các cấp, đặc biệt là các học sinh THPT để
đưa chương trình pháp luật vào giảng dạy ở nhà trường, hoặc có thể trong
các buổi ngoại khoá, giao lưu biểu diễn văn nghệ…
Mở rộng, nâng cao chất lượng các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý miễn phí cho các đối tượng chính sách, các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
Như vậy, việc phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ là trách nhiệm
của Cơ quan Tư pháp nói chung hay Sở Tư pháp nói riêng mà là trách nhiệm
của tất cả các cấp, các ngành và cũng là trách nhiệm của mọi người dân để
nhằm nâng cao hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tỉnh Cao
Bằng nói riêng. Nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, xây dựng xã hội
sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật đó là mục tiêu không chỉ của
riêng Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền mà còn là nguyện vọng chính
đáng của mọi người dân trong xã hội, vì một xã hội an ninh trật tự và thực sự
là của dân, do dân, vì dân./.
25
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2003
2. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2004
3. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2005.
4. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2006.
5. Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2007.
6. Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2008.
7. Báo cáo tổng kết chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của
Chính phủ từ năm 2003 – 2007.
8. Báo cáo số 146/BCTP sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch
về việc phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ nhân dân
ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
9. Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (của Bộ Tư pháp – Nhà
xuất bản thanh niên).
10. Nghiệp vụ tư pháp cấp xã Bộ Tư pháp