Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý thầy cô, chúng tôi là nhóm sinh viên khóa 11, khoa kinh tế quản trị kinh
doanh, chuyên ngành quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang. nhóm chúng tôi xin cam
đoan nghiên cứu sau đây là do chính nhóm chúng tôi thực hiện.
Những lý thuyết được trình bày trong báo cáo này đều có trích dẫn nguồn. Dữ liệu
phân tích trong chuyên đề này là thông tin sơ cấp thu thập thông qua bảng câu hỏi được gửi
đến những sinh viên đang học ở trường Đại học An Giang
Chúng tôi cam đoan đề tài không sao chép từ các công trình nghiên cứu khoa học khác.
Long Xuyên, ngày 03 tháng 07 năm 2013
Trang 1
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình thực hiện chuyên đề năm 3, nhóm chúng tôi đã nhận được sự động viên,
chăm lo của gia đình, sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Huỳnh Đình Lệ Thu. Trong suốt thời gian thực
hiện chuyên đề, cô đã tận tình chỉ bảo, đóng góp ý kiến, giúp nhóm chúng tôi chỉnh sửa và
hoàn thiện chuyên đề theo đúng tiến độ và quy định của khoa.
Cảm ơn trường Đại học An Giang, tất cả giảng viên khoa Kinh Tế Quản trị kinh doanh
nói riêng, các giảng viên của trường và các giảng viên thỉnh giảng nói chung đã truyền đạt
những kinh nghiệm có ích để nhóm chúng tôi có thêm kiến thức, kỹ năng trong giao tiếp thực
tế cho việc hoàn thành chuyên đề này.
Cảm ơn các anh chị và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm chúng tôi trong quá trình thu
thập và phân tích dữ liệu.
Và cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình thân yêu đã luôn ủng hộ và tạo điều
kiện cho chúng tôi hoàn thành chuyên đề.
Chuyên đề không thể hoàn thành nếu thiếu sự giúp đỡ của tất cả mọi người!
Xin chân thành cảm ơn!
Long xuyên, ngày 03 tháng 07 năm 2013
Trang 2
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Trang 3
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
DANH MỤC HÌNH
Trang 4
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1
Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa là xu thế của thời đại, và điều này không chỉ diễn ra ở lĩnh vực kinh tế,
thương mại, khoa học công nghệ mà còn đang tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục của
mọi quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói
riêng, với chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình hội nhập và phát
triển đất nước, cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng
cao hơn nữa, các trường đại học Việt Nam cần phát huy một cách mạnh mẽ nhất nội lực, đề
ra những giải pháp có tính khoa học cho quá trình cải tiến chất lượng nhằm thực hiện tốt hơn
nữa mục tiêu và sứ mạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Có thể thấy, Singapore từ một nước nhỏ, gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế và thiếu
thốn tài nguyên. Nhưng hiện nay Singapore đã trở thành một trong những nước phát triển trên
thế giới và là nước phát triền hàng đầu ở Đông Nam Á. Trong lĩnh vực giáo dục, Singapore là
quốc gia được xếp hàng đầu trong cả hai lĩnh vực Khoa học và Toán học tại một cuộc nghiên
cứu được tiến hành tại 49 quốc gia vào năm 20022003 bởi Hiệp hội Quốc tế thẩm định các
thành tựu giáo dục (IEA) có trụ sở tại Boston, Mỹ đã xác nhận chất lượng cao của các chương
trình đào tạo Toán học và Khoa học tại các trường công lập của Singapore. Và mặc dù trường
Đại học Quốc gia Singapore (NUS 1962) ra đời sau Đại học quốc gia Hà Nội nhưng đã vươn
lên trở thành trường đại học xếp ở vị trí thứ 3 trong 15 trường Đại học châu Á tốt nhất thế
giới. Và trường Thương mại NUS được đánh giá là một trong những “Trường đào tạo Thạc sĩ
Quản trị bán thời gian tốt nhất” và nhận được danh hiệu “Trường học danh tiếng nhất”. Vì
sao Singapore phát triển thần kỳ như vậy? (Singapore Education, ngày truy cập 7/9/2013).
Tất cả là do chính phủ Singapore tập trung đầu tư ưu tiên cho giáo dục. Nâng cao hệ
thống giáo dục và thành quả là Singapore đã phát triển vượt bậc như ngày hôm nay. Trong khi
đó, Việt Nam có nhiều điều kiện phát triển hơn nhưng phát triển chưa được mạnh, vì vậy
Việt Nam muốn phát triển nhanh và mạnh, thì cần nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục
hơn nữa.
Mặt khác, để hội nhập vào xu thế chung này, thì trong những năm vừa qua, hệ thống
giáo dục đại học ở nước ta cũng đang phát triển về quy mô, hình thức, lẫn chất lượng. Đa
dạng hóa các loại hình đào tạo Đại học như Đại học công lập, tư thục, Đại học mở, Đại học
cộng đồng, Đại học vừa học vừa làm, Đại học từ xa … Nhiều trường Đại học được trang bị
cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đổi mới
chương trình và hình thức đào tạo từ niên chế sang học phần tín chỉ… Tuy nhiên, nhìn nhận
khách quan, giáo dục nước ta vẫn chưa phát triển bằng các nước bạn trong khu vực. Nên yêu
cầu phát triển nền giáo dục nước ta hội nhập vào nền giáo dục thế giới và trong khu vực đòi
hỏi phải có những nổ lực và quyết tâm cao.
Thêm vào đó, trong xu thế toàn cầu hóa giáo dục, giáo dục Đại học đang dần được chấp
nhận như là một loại hình dịch vụ giáo dục. Nếu trong kinh doanh, người mua được xem là
khách hàng thì trong lĩnh vực giáo dục, sinh viên cũng là đối tượng khách hàng mà đơn vị cung
cấp dịch vụ (trường đại học) cần đáp ứng. Khi khách hàng (sinh viên) được đáp ứng những
Trang 5
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
mong đợi đó sẽ giúp cho đơn vị phát triển. Mặt khác, trong xu thế giáo dục đại học đang dần
được chấp nhận như là một loại hình dịch vụ, các trường đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ
cho đối tượng khách hàng chủ yếu của mình là sinh viên. Một áp lực không thể tránh khỏi đối
với các trường là việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý chất lượng hiện đại mà trong đó triết
lý hướng đến khách hàng đang đóng vai trò chủ đạo.
Theo đó, một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị
kinh doanh nói chung và các đơn vị trong lĩnh vực giáo dục nói riêng là sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà đơn vị cung ứng. Chất lượng phải được đánh giá
bởi khách hàng, người sử dụng dịch vụ của các đơn vị cung ứng. Như vậy, trong lĩnh vực giáo
dục việc đánh giá chất lượng dịch vụ qua ý kiến của khách hàng, trong đó khách hàng trọng
tâm là người học (sinh viên) đang trở nên hết sức cần thiết.
Cũng vì thế mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đo lường các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang”.
1.2
Mục tiêu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và sự hài lòng đến giá trị cảm nhận của
sinh viên ĐHAG đối với chất lượng đào tạo.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của sinh viên ĐHAG đối
với chất lượng đào tạo.
Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo các đặc điểm cá nhân
(khóa học, giới tính…)
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên tại trường ĐHAG.
1.3
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Khoa kinh tế quản trị kinh doanh Đại học An Giang.
Phạm vi về thời gian: từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2013 (khoảng 10 tuần).
Đối tượng nghiên cứu: Những sinh viên khóa 10 và khóa 11 của trường đại học An
Giang.
Đối tượng khảo sát: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên và sự hài lòng
tác động giá trị cảm nhận tại trường đại học An Giang.
1.4
Phương Pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ với phương pháp định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo
luận tay đôi với 15 sinh viên (n = 15) nhằm điều chỉnh câu từ để hoàn thiện bản phỏng
vấn.
Nghiên cứu chính thức với phương pháp định lượng được thực hiện bởi kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp bằng bảng hỏi chi tiết nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng
như ước lượng và kiểm định mô hình và tiến hành phát bảng hỏi cho 260 sinh viên khóa
10 và khóa 11 của Trường Đại Học An Giang.
Trang 6
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Các dữ liệu được thu thập sẽ được phân tích thông qua Công cụ hệ số tin cậy Cronbach
alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), phân tích tương
quan, phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết của mô hình lý thuyết và phân tích
phương sai (Ttest, ANOVA). Phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS được dùng trong
nghiên cứu xử lý dữ liệu này.
1.5
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này có thể hỗ trợ về sau cho các công trình nghiên cứu về “Đo lường các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang” đối với
chuyên đề của sinh viên.
Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu sau này và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy được hiệu quả của chất lượng đào tạo tác động đến
mức độ hài lòng của sinh viên. Từ đó, nâng cao mức độ hài lòng và sự thỏa mãn của sinh
viên đối với chất lượng giáo dục.
1.6
Nội dung nguyên cứu
Ngoài phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Giới thiệu sơ lược về trường Đại học An Giang
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
Trang 7
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1
Giới Thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu. Chương 2 này nhằm mục đích
giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình lý thuyết được xây dựng cùng
với các giả thuyết về các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình. Chương này giới
thiệu chủ yếu về cơ sở lý luận: (1) Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên, (2)
Giá trị cảm nhận, (3) mô hình nghiên cứu.
2.2
Dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
2.2.1 Khái niệm về chất lượng
Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là một khái niệm rộng lớn khó
định nghĩa, khó đo lường và có nhiều cách hiểu khác nhau:
Đối với chính phủ, chất lượng được đánh giá trước hết dựa vào tỷ lệ đậu/rớt,
những người bỏ học và thời gian học tập.
Đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy, chất lượng được hiểu là đào tạo tốt trên cơ sở
chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ tốt giữa giảng dạy
và nghiên cứu.
Đối với các doanh nghiệp, là những người sử dụng “sản phẩm” của quá trình đào
tạo đại học, khi nói về chất lượng sẽ quan tâm đến kiến thức, kỹ năng và đạo
đức của sinh viên.
Đốivới sinh viên, là người học, là những người “thụ hưởng” trực tiếp quá trình
đào tạo, họ sẽ quan tâm đến việc đóng góp vào sự phát triển cá nhân và việc chuẩn
bị cho một vị trí xã hội.
Như vậy, giáo dục có chất lượng thì phải đảm bảo kết nối với mối quan tâm của sinh
viên và của xã hội. Theo Bộ tiêu chí của AUNQA, Hệ thống đảm bảo chất lượng của Mạng
lưới các trường đại học các nước ASEAN, chất lượng được hiểu là mức độ hài lòng của
những người liên quan đến quá trình giáo dục, bao gồm các giảng viên, sinh viên, doanh
nghiệp, chính phủ,và các đối tượng liên quan khác.
2.2.2 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
2.2.2.1
Khái niệm
Dịch vụ là kết quả của một quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra cần thiết
cho khách hàng. Quá trình đó bao gồm các hoạt động phía sau (bên trong) và các hoạt động
phía trước, nơi mà khách động phía sau (bên trong) và các hoạt động phía trước, nơi mà khách
hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo
cách mà khách hàng mong muốn và suy cho cùng đó là tạo ra giá trị cho khách hàng.
2.2.2.2
Đặc điểm của dịch vụ
Trang 8
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Dịch vụ có 4 đặc điểm là: (1) Tính vô hình; (2) Tính không thể tách rời (giữa sản xuất và
tiêu dùng); (3) Tính không đồng nhất (hay không thể tiêu chuẩn hóa); (4) Tính không tồn tại
lâu dài (còn gọi là không thể tồn kho). Với những đặc tính này, để thành công trong cung ứng
dịch vụ, cần có những giải pháp quản trị thích hợp.
2.2.2.3
Tác động của công nghệ tới các đặc tính của dịch vụ
Với sự hỗ trợ của công nghệ, việc cung ứng dịch vụ trở nên đồng đều, chính xác, chuẩn
mực và linh hoạt hơn. Công nghệ đang được
xem như là một giải pháp quan trọng để
thỏa mãn ngày càng cao hơn nhu cầu của khách hàng và gia tăng khả năng cạnh tranh của tổ
chức.
2.2.3 Sự hài lòng của khách hàng
2.2.3.1
Tầm quan trọng và khái niệm về sự hài lòng
Sự hài lòng sẽ ảnh hưởng tới hành vi của khách hàng, nó tăng xác suất mua hàng tiếp
theo, tạo tiền đề cho lòng trung thành và ảnh hưởng đến sự truyền miệng của khách hàng cho
những người khác.
Sự hài lòng là một dạng cảm xúc hoặc thái độ, hình thành trên cơ sở khách hàng so sánh,
đánh giá giữa những gì mà họ mong đợi với những gì nhận được từ tổ chức và/hoặc từ sản
phẩm, dịch vụ cụ thể. Nó là trạng thái tâm lý xảy ra trong và/hoặc sau khi tiêu dùng.
2.2.3.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
Các nghiên cứu đều cho thấy, “sự hài lòng của khách hàng” là một biến phụ thuộc của 3
thành phần chính là “sự mong đợi của khách hàng”, “chất lượng cảm nhận” và “giá trị cảm
nhận”.
2.2.4 Mong đợi của khách hàng
Mong đợi được hiểu là những gì mà người mua tiềm năng nghĩ hay cảm thấy nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ, những mong muốn, và những ý tưởng hình thành trong đầu của một khách
hàng về một sản phẩm hay dịch vụ trước khi tiêu dùng nó. Mong đợi được xem là “tiêu
chuẩn” của khách hàng khi đánh giá sản phẩm, dịch vụ của một tổ chức về khía cạnh chất lượng
và giá trị.
2.2.5 Chất lượng dịch vụ, chất lượng cảm nhận và việc đo lường
2.2.5.1
Khái niệm về chất lượng dịch vụ và chất lượng cảm nhận
Các nhà nghiên cứu và quản trị ủng hộ quan điểm xem xét chất lượng dịch vụ trên góc độ
của khách hàng. Đối với khách hàng, “chất lượng dịch vụ là một sự cảm nhận mang tính so sánh
giữa mong đợi của họ về dịch vụ và những gì mà họ nhận được từ dịch vụ được cung cấp”. Chất
lượng dịch vụ là khách quan, mỗi khách hàng sẽ có những cảm nhận khác nhau, vì thế còn được
gọi là “chất lượng cảm nhận”.
Chất lượng dịch vụ Parasuraman: Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là khoảng cách giữa
sự mong đợi về dịch vụ của kháchhàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.Dựa trên
Trang 9
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây dựng thang đo SERVQUAL để
đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 22 biến thuộc 5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và
dịch vụ cảm nhận:
1.
Sự tin tưởng (reliability)
Khi công ty hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
Khi bạn gặp trở ngại, công ty chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết
trở ngại đó.
Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
Công ty cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
Công ty lưu ý để không xảy ra một sai xót nào.
2.
Sự phản hồi (responsiness)
Nhân viên công ty cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
Nhân viên công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
Nhân viên công ty luôn sẵn sàng giúp bạn.
Nhân viên công ty không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của
bạn.
3.
Sự đảm bảo (assurance): Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho bạn.
Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao dịch với công ty.
Nhân viên công ty luôn niềm nở với bạn.
Nhân viên công ty có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
4.
Sự cảm thông (empathy)
Công ty luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
Công ty có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
Công ty lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
Nhân viên công ty hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
Côngty làm việc vào những giờ thuận tiện.
5. Sự hữu hình (tangibility)
Công ty có trang thiết bị rất hiện đại.
Các cơ sở vật chất của công ty trông rất bắt mắt.
Trang 10
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Nhân viên công ty ăn mặc rất tươm tất.
Các sách ảnh giới thiệu của công ty có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
2.2.5.2
Đo lường chất lượng cảm nhận
Về cơ bản, việc đo lường chất lượng dịch vụ cần phải căn cứ vào khoảng cách giữa “mong
đợi của khách hàng về chất lượng” và “sự cảm nhận của họ về mức độ chất lượng được thực
hiện”. Tuy nhiên,
một số nhà nghiên cứu đã chứng minh có thể đo lường trực tiếp thông qua
“chất lượng cảm nhận” (còn gọi là đo lường hiệu suất hay mức độ thực hiện của dịch vụ).
Lập luận này là cơ sở của mô hình “chỉ đo lường hiệu suất” được sử dụng khá nhiều hiện
nay.
2.2.5.3
Thang đo chất lượng dịch vụ
Tùy vào loại dịch vụ mà việc xây dựng thang đo có thể khác nhau. Tuy nhiên, thang đo
chất lượng dịch vụ có xu hướng tập trung vào 2 nhóm nhân tố chính: (1) Đề cập đến chất
lượng của các thuộc tính cơ bản của dịch vụ, nó là yếu tố đáp ứng nhu cầu chính yếu của
khách hàng, nó trả lời câu hỏi khách hàng nhận được gì từ dịch vụ đó? (2) Đề cập đến chất
lượng của các yếu tố liên quan đến quá trình tương tác để tiếp nhận dịch vụ giữa khách hàng
vào người cung cấp, nó trả lời cho câu hỏi khách hàng tiếp nhận dịch vụ như thế nào?
2.2.6
Giá trị khách hàng, giá trị cảm nhận và việc đo lường
2.2.6.1
Khái niệm giá trị khách hàng và giá trị cảm nhận
Tương tự như chất lượng, “giá trị” cũng được xem xét trên quan điểm khách hàng. “Giá
trị khách hàng” được hình thành trên cơ sở so sánh những gì mà khách hàng mong đợi, với
những gì mà khách hàng nhận được, đặt trong mối quan hệ với yếu tố tình huống và với
những gì mà khách hàng phải bỏ ra trong tiêu dùng dịch vụ đó. Giá trị là cảm nhận chủ quan
của khách hàng và còn gọi là “giá trị cảm nhận”.
Trang 11
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
2.2.6.2
Đo lường giá trị khách hàng
Đo lường giá trị khách hàng về cơ bản được thực hiện thông qua sự so sánh giữa
“những gì mà khách hàng bỏ ra” và “những gì mà họ mong đợi” với “những gì mà họ nhận
được”. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra phương pháp đo lường giá trị trực tiếp thông
qua “giá trị cảm nhận” mà không cần so sánh với mong đợi và chi phí.
2.2.6.3
Thang đo giá trị khách hàng
So với chất lượng, thang đo giá trị cảm nhận có tính thống nhất cao hơn. Một số thành
phần thường được sử dụng để đo lường giá trị khác trong các nghiên cứu là: (1) Giá trị chức
năng; (2) Giá trị kinh tế; (3) Giá trị của sự thuận tiện; (4) Giá trị xã hội; (5) Giá trị tình cảm;
(6) Giá trị có điều kiện; (7) Giá trị nhận thức.
Tóm lại: Có thể đo lường sự hài lòng của khách hàng thông qua chất lượng cảm nhận và giá
trị cảm nhận như mô tả trong hình 2.1.
Hình 2.1 Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
Trang 12
Chuyên đề năm ba
2.3
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Giáo dục đại học và sự hài lòng của sinh viên
2.3.1 Một số vấn đề về giáo dục đại học
Hoạt động, giới hữu quan và mô hình chất lượng của
trường đại học
2.3.1.1
Hoạt động chính của một trường đại học bao gồm: “nghiên cứu, giáo dục và dịch vụ xã
hội”. Các hoạt động này hỗ trợ và tương tác với nhau trong việc thỏa mãn giới hữu quan. Mô
hình chất lượng trong trường đại học là một sự kết nối chặt chẽ giữa sứ mệnh, mục đích,
mục tiêu với các kế hoạch, chính sách, các hoạt động quản trị và nguồn lực để hướng tới thỏa
mãn các bên hữu quan.
2.3.1.2
a.
Khái niệm, chức năng và mục tiêu của giáo dục đại học
Khái niệm
Giáo dục là những tác động nhằm làm thay đổi nhận thức và hành vi của con người.
Giáo dục đại học được xem là giai đoạn tiếp nối của giáo dục phổ thông, nhằm phát triển con
người toàn diện cả về kiến thức, chuyên môn lẫn tư tưởng, đạo đức.
b.
Chức năng của giáo dục đại học
Nhằm đào tạo con người toàn diện, chức năng của giáo dục là khá rộng gồm: (1) Chức
năng đào tạo; (2) Chức năng văn hóa; (3) Chức năng tư tưởng; (4) Chức năng phát triển; (5)
Chức năng mục đích.
c.
Mục tiêu và phương pháp giáo dục đại học
Mục tiêu của giáo dục đại học là “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để đạt được
mục tiêu, hoạt động giáo dục đại học phải nhấn mạnh việc bảo đảm một điều kiện nhất
định về cơ sở vật chất, trang bị phương pháp và năng lực để sinh viên đạt được mục tiêu,
chiếm lĩnh được tri thức.
2.3.1.3
Tính chất đặc biệt của dịch vụ giáo dục đại học
Giáo dục đại học là một loại dịch vụ đặc biệt với thời gian và mức độ tương tác cao
giữa người cung cấp và khách hàng, đồng thời là dịch vụ mang tính tổng hợp của nhiều hoạt
động khác nhau. Trong nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên cần chú trọng đến đặc điểm này.
2.3.2 Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên
Phương pháp, nội dung và các nguyên tắc trong nghiên cứu sự hài
lòng của sinh viên thông qua khảo sát
2.3.2.1
Trong phương pháp khảo sát sự hài lòng của sinh viên thì việc thiết kế bản câu hỏi
thường bao gồm 2 nội dung: “tầm quan trọng của từng yếu tố liên quan đến quá trình học
tập” và “sự hài lòng của sinh viên về các yếu tố đó”. Về nội dung, thường bao gồm một
phạm vi khá rộng với đa số các vấn đề liên quan đến sinh viên. Trong xử lý và sử dụng kết
Trang 13
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
quả, phải xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, tuy nhiên mô tả thống kê là một yêu cầu bắt
buộc. Một số nghiên tiến hành xây dựng mô hình, phân tích nhân tố và hồi quy để tóm tắt dữ
liệu và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên.
2.3.2.2
Mô hình đo lường sự hài lòng của sinh viên
Các nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên có đề cập đến nhiều yếu tố ảnh hưởng,
trong đó nổi lên hai nhóm yếu tố quan trọng là chất lượng và giá trị của dịch vụ giáo dục đại
học do nhà trường cung cấp. Vì thế mô hình đo lường sự hài lòng được xây dựng với thành
phần là “chất lượng cảm nhận” và “sự hài lòng tác động đến giá trị cảm nhận”.
2.3.2.3
Thang đo chất lượng đào tạo của sinh viên về giáo dục đại học
Thang chất lượng cảm nhận của sinh viên về dịch vụ giáo dục đại học được sử dụng
khá đa dạng. Có 3 xu hướng chính:
1. Sử dụng thang đo như các dịch vụ thông thường khác, thường thấy nhất là
SERVQUAL (giữ nguyên hoặc có điều chỉnh);
2. Phát triển thang đo mới nhưng vẫn dựa trên cơ sở SERVQUAL, điển
hình là mô hình “chỉ đo lường hiệu suất trong giáo dục đại học” (HeDPERF);
3. Thang đo được thiết kế theo các hoạt động của nhà trường liên quan đến
giáo dục đại học (Nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, ý thức của
sinh viên, điều kiện phục vụ dạy và học, phương pháp đánh giá sinh viên, tổ
chức đánh giá).
Trong đề tài này, thang đo chất lượng đào tạo của sinh viên về dịch vụ giáo dục đại học
được tiếp cận theo hướng thứ ba.
2.3.2.4
Thang đo giá trị cảm nhận của sinh viên về giáo dục đại học
Về cơ bản, không có quá nhiều sự khác biệt trong cách tiếp cận vấn đề giá trị khách
hàng trong lĩnh vực giáo dục đại học. Các nghiên cứu về “giá trị cảm nhận” của sinh viên đối
với giáo dục đại học thường tập trung vào 5 loại giá trị chính là: giá trị chức năng, xã hội, kiến
thức, tình cảm và kinh tế.Trong đề tài, chỉ tập trung vào 3 thành phần được sử dụng nhiều
nhất trong các nghiên cứu là: giá trị chức năng, xã hội và kiến thức.
2.3.2.5
Thang đo sự hài lòng của sinh viên về giáo dục đại học
Sự hài lòng của sinh viên về giáo dục đại học chịu ảnh hưởng của chất lượng đào tạo
về các hoạt động liên quan đến giáo dục đại học, vì thế thang đo sự hài lòng thường tập trung
vào các yếu tố liên quan đến quá trình này (nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, chất
lượng đào tạo, hoạt động nhân viên trong bộ phận chức năng, phòng công tác sinh viên, cơ sở
vật chất phục vụ học tập, thư viện và nhân viên thư viện).
2.4
Mô hình nghiên cứu
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu
Theo giả thuyết:
Trang 14
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
H1: Nội dung giảng dạy có mối quan hệ dương với các mức độ hài lòng của sinh viên.
H2: Phương pháp giảng dạy có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng của sinh viên.
H3: Ý thức của sinh viên có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng của sinh viên.
H4: Điều kiện phục vụ dạy và học có mối quan hệ dương mức độ hài lòng của sinh
viên.
H5: Phương pháp đánh giá học sinh có mối quan hệ dương mức độ hài lòng của sinh
viên.
H6: Tổ chức đánh giá có mối quan hệ dương mức độ hài lòng của sinh viên.
H7: Mức độ hài lòng về chất lượng giáo dục có mối quan hệ dương với giá trị cảm
nhận của sinh viên.
H8: Có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ về mức độ hài lòng.
H9: Có sự khác biệt giữa khóa 10 và khóa 11 về mức độ hài lòng.
Trang 15
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Giới thiệu
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu về đo lường các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang . Chương 3 nhằm mục đích giới
thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo lường các
khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra. Chương này
gồm ba phần chính: (1) thiết kế nghiên cứu và (2) thang đo được dùng, và (3) chọn mẫu và
phương pháp tiến hành điều tra.
3.2
Thiết kế nghiên cứu
3.2.1
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Thực hiện thông qua thảo luận tay đôi (n = 15 sinh viên) với
dàn bài đã soạn sẵn và dựa vào thang đo của Lại Xuân Thủy và Phan Thị Minh Lý đã được
kiểm định để đo lường chất lượng đào tạo tại trường Đại Học Huế.
Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện để đánh giá về độ tin cậy và giá trị
của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với sinh viên trường đại học An
Giang. Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu
hỏi chi tiết. Mẫu cho nghiên cứu định lượng này có kích thước n = 260, được chọn theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
3.2.2
Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi có được dữ liệu, thì tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu và mã hóa dữ
liệu.
Các dữ liệu được thu thập sẽ được phân tích thông qua Công cụ hệ số tin cậy
Cronbach alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis),
phân tích tương quan, phân tích hồi quy đơn và bội để kiểm định giả thuyết của
mô hình nghiên cứu và phân tích phương sai (Ttest, ANOVA). Phần mềm xử lý
dữ liệu thống kê SPSS được dùng trong nghiên cứu xử lý dữ liệu này.
Trang 16
Chuyên đề năm ba
3.2.3
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Quy trình nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu bao gồm 2 bước chính:
Bước
Dạng
Phương pháp
Kỹ thuật
Thời gian
1
Sơ bộ
Định tính
Thảo luận tay đôi
n= 15
1 tuần
2
Chính thức
Định lượng
n = 260
2 tuần
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Toàn bộ quy trình nghiên cứu có thể mô tả qua hình dưới đây:
Trang 17
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
Các thang đo được điều chỉnh và bổ sung thông qua phương pháp thảo luận tay đôi
(nghiên cứu sơ bộ định tính).
Bước 2: Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua các phương pháp:
1.
Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha (Cronbach 1951).
2.
Phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến và tổng (itemtotal correlation) dưới 3.0
sẽ bị loại bỏ và tiêu chuẩn để chọn thang đo khi Cronbach alpha biến thiên trong khoảng [0.70
0.80] là thang đo có độ tin cậy tốt, tuy nhiên nếu Cronbach alpha lớn hơn hoặc bằng 0.60
( Cronbach α ≥ 0.60) là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy.
Sau đó, các biến quan sát có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.40 trong EFA sẽ tiếp tục
bị loại bỏ và kiểm tra tổng phương trích được (≥ 50%). Sau đó phân tích tương quan, phân tích
hồi quy tuyến tính đơn và bội và phân tích phương sai (TTest, ANOVA) để kiểm định sự
khác biệt.
3.
Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Trước khi phân tích các kết quả thu được ở trên, ta cần kiểm tra các giả định trong hồi
quy tuyến tính. Nếu các giả định này bị vi phạm. Thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa
(Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008). Ta sẽ lần lượt kiểm tra các giả định sau:
4.
3.3
a.
Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
b.
Các phần dư có phân phối chuẩn.
Kiểm tra giả định về mối tương quan giữa các biến độc lập
Thang đo được dùng
Thang đo chủ yếu được dùng trong bảng câu hỏi là thang đo khoảng cách. Để xếp hạng
mức độ quan trọng giữa các tiêu chí, sử dụng thang đo Likert 5 điểm. với:
1.
Rất không hài lòng
2.
Không hài lòng
3.
Trung hòa
Trang 18
Chuyên đề năm ba
4.
5.
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Hài lòng
Rất hài lòng
Trang 19
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Bảng 3.2: thang đo được dùng
Stt
Kí hiệu
Các yếu tố
Nội dung giảng dạy
1
NDGD1
Nội dung giảng dạy của giảng viên đầy đủ theo yêu cầu môn học.
2
NDGD2
Nội dung giảng dạy được cập nhật đầy đủ.
3
NDGD3
Nội dung giảng dạy gắng với thực tiễn.
4
PPGD1
Giảng viên có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu.
5
PPGD2
Giảng viên quan tâm và khuyến khích ý kiến của sinh viên.
6
PPGD3
Giảng viên chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc.
7
PPGD4
Giảng viên tạo thời gian giao lưu phù hợp với sinh viên.
8
PPGD5
Giảng viên tổ chức giờ học phù hợp.
9
PPGD6
Giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
10
PPGD7
Giảng viên có giới thiệu tài liệu học tập với sinh viên.
11
PPGD8
Giảng viên giữ đúng cam kết với sinh viên.
12
PPGD9
Giảng viên giao tiếp cởi mở và lịch sự.
13
PPGD10
Giảng viên cảm thông cho sinh viên.
14
PPGD11
Giảng viên mang lại sự tin cậy cho sinh viên.
15
PPGD12
Sinh viên liên hệ với giảng viên dễ dàng
Phương pháp giảng dạy
Ý thức sinh viên
16
YTSV1
Sinh viên ý thức rõ về yêu cầu học tập của chính mình.
17
YTSV2
Sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học.
18
YTSV3
Sinh viên tham gia tích cực vào các buổi học.
19
YTSV4
Sinh viên tự học tốt.
20
DKDH1
Thư viện và các phương tiện dạy và học có tốt.
21
DKDH2
Thư viện phục vụ có tốt.
22
DKDH3
Phòng học có đảm bảo đầy đủ cho việc dạy và học.
Điều kiện phục vụ dạy và học
Phương pháp đánh giá sinh viên
23
PPDGSV1
Phương pháp đánh giá và cho điểm phù hợp.
24
PPDGSV2
Sinh viên được đánh giá công bằng và chính xác.
25
PPDGSV3
Đề thi phù hợp với quá trình giảng dạy.
26
PPDGSV4
Đề thi vừa sức và phân loại được sinh viên.
Tổ chức đánh giá
Trang 20
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
27
TCDG1
Hình thức thi phù hợp.
28
TCDG2
Tổ chức thi phù hợp.
Giá trị cảm nhận của sinh viên
29
GTCNSV1
Sinh viên tự hào khi học tập tại trường.
30
GTCNSV2
Sinh viên có cơ hội rèn luyện đạo đức, tác phong tại trường.
31
GTCNSV3
Sinh viên có cơ hội rèn luyện ngoại ngữ tại trường.
32
GTCNSV4
Trường tạo cơ hội học tập và nghiên cứu cho sinh viên.
33
GTCNSV5
Kiến thức tại trường của sinh viên tạo công việc tốt trong tương lai.
34
GTCNSV6
Sinh viên tự tin về kiến thức có được trong học tập.
35
GTCNSV7
Bạn sẽ giới thiệu trường đại học An Giang với mọi người.
36
GTCNSV8
Với bạn đây là nơi tốt nhất để học.
37
GTCNSV9
Bạn vui mừng vì được học tại trường đại học An Giang.
Mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo
38
MDHL1
Hài lòng với nội dung giảng dạy
39
MDHL2
Hài lòng với phương pháp giảng dạy
40
MDHL3
Hài lòng với chất lượng đào tạo
41
MDHL4
Hài lòng với nhân viên trong bộ phận chức năng
42
MDHL5
Hài lòng với hoạt động của phòng công tác sinh viên
43
MDHL6
Hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ học tập
44
MDHL7
Hài lòng với thư viện (tài liệu, không gian)
45
MDHL8
Hài lòng với nhân viên thư viện
3.4
Chọn mẫu và phương pháp tiến hành điều tra
Sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Thời gian thực hiện từ ngày 31/5 – 2/6/2013.
Bảng 3.3: Thống kê mẫu nghiên cứu
Tần số
Giới tính
Khóa
Phần
trăm (%)
Phần trăm tích lũy(%)
Nam
121
46.5
46.5
Nữ
139
53.5
100.0
Tổng
260
100.0
Khóa 10
93
35.8
Trang 21
35.8
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Khóa 11
167
64.2
Tổng
260
100.0
100.0
Qua bảng trên cho thấy:
Giới tính thì nam chiếm 46.5%, giới tính nữ chiếm 53,5%, hiển nhiên cho thấy tỷ lệ giới
tính nữ lớn hơn giới tính nam trong mẫu trên.
Về phần khóa học đa số tập trung nhiều ở khóa 11 chiếm 64,2%, riêng khóa 10 chiếm
35,8%, vì chọn phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên tỷ lệ sinh viên khóa 11 chiếm phần lớn,
do khóa 10 đa số đã hoàn thành khóa học và đang chờ xét tốt nghiệp nên cơ hội gặp gơ khóa 10
ít hơn.
3.5
Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá thang đo các khái
niệm và mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện để đánh giá về độ tin cậy và giá trị của các
thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với sinh viên trường đại học An Giang. Nghiên
cứu này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi chi tiết.
Mẫu cho nghiên cứu định lượng này có kích thước n = 260, được chọn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện.
Các thang đo được kiểm định chính thức bằng phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha và
phân tích nhân tố khám phá (EFA). Sau khi điều chỉnh, kết quả cho thấy các thang đo đạt được
yêu cầu và sẵn sàng cho phân tích hồi quy tuyến tính. Chương này cũng mô tả thông tin về
mẫu của nghiên cứu chính thức. Tiếp theo chương 5 sẽ trình bày phương pháp phân tích thông
tin và kết quả nghiên cứu, bao gồm phương pháp Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá,
phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đơn và bội và phân tích phương sai (T Test, ANOVA).
Trang 22
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
4.1
Giới thiệu
Chương 1, 2, 3 giới thiệu sơ lược nội dung nghiên cứu của đề tài thì chương 4 này xin
giới thiệu vài nét về trường Đại học An Giang. Nội dung chính phần này đề cập đến: Sự hình
thành, phát triển của trường, Sơ đồ cơ cấu tổ chức, quy mô đào tạo và nguồn nhân lực của
trường Đại học An Giang.
4.2
Hình thành, phát triển của trường đại học An Giang
Năm 1970, trường được thành lập với tên Trường Sư Phạm Long Xuyên với vỏn vẹn 4
lớp và 260 giáo sinh.
Sang đến năm 1976, trường Cao Đẳng Sư Phạm An Giang được Bộ Giáo Dục cho thành
lập, sau đó đến năm 1985 thì giao lại cho Tỉnh An Giang quản lý.
Đến năm 1995, Tỉnh quyết định sát nhập hai trường Trung Học Sư Phạm và Cao Đẳng
Sư Phạm thành một, và lấy tên mới là Cao Đẳng Sư Phạm An Giang đào tạo giáo viên nhiều
ngành và nhiều hệ.
Cuối năm 1999, Chính Phủ đáp ứng đề nghị thiết tha của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long, nhằm từng bước cải tiến tình trạng xuống cấp của giáo dục Việt Nam, và đỡ bớt gánh
nặng của Đại Học Cần Thơ trước áp lực của hơn 40.000 học sinh tốt nghiệp trung học hàng
năm tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Chính Phủ ký quyết định cho phép thành lập Trường Đại
học An Giang tháng 12 năm 1999.
Hình 4.1 Trường đại học An Giang (khu A – đường Võ Thị Sáu)
Tháng 1 năm 2001, Thủ Tướng Chính Phủ ký quyết định cho phép xây dựng trường Đại
Học An Giang trên khu đất 40 hecta với tổng kinh phí đầu tư lên đến 35 triệu USD.
Trang 23
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Hình 4.2 Trường đại học An Giang (khu B – đường Ung Văn Khiêm)
Trường Đại học An Giang hiện có 10,695 sinh viên và 738 cán bộ giảng viên và công
nhân viên. Trường có 6 khoa: Khoa Sư phạm, Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên,
Khoa Kỹ thuật Công nghệ Môi trường, Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh, Khoa Văn hóa
nghệ thuật và Khoa Lý luận chính trị.
Trường Đại học An Giang cũng đã thành lập Trung tâm Tin học, Trung tâm Ngoại ngữ,
Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Nông thôn, Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Trung tâm Tạo nguồn nhân lực Phát triển Cộng đồng triển khai các chương trình nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Trường đang cộng tác và tăng cường các mối quan hệ với
các trường đại học, tổ chức và trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước.
Hình 4.3 Khu trung tâm tin học ngoại ngữ thư viện
Từ 20002001, Đại học An Giang tuyển sinh khóa đầu tiên. Từ sau đó số lượng thí sinh
dự thi vào trường liên tục tăng, có năm lên đến 20.000 thí sinh. Đây là tín hiệu đáng mừng của
một trường mới được thành lập, đồng thời cho thấy sự ra đời của Đại học An Giang là một
nhu cầu thực sự của Đồng Bằng sông Cửu Long.
Qua mỗi năm học, nhà trường từng bước mở rộng ngành nghề, hệ đào tạo. Nếu như
năm học đầu tiên, trường chỉ có 5 ngành đào tạo đại học thì trong năm 20052006 trường đã có
42 ngành đào tạo chính quy trong đó có 20 ngành hệ đại học. Mặc dù là một trường đại học có
tuổi đời còn rất trẻ nhưng trường đã tập trung đào tạo được ngàng mũi nhọn như Công nghệ
sinh học, Kinh doanh nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Công nghệ thực phẩm... Theo nhận
định của các chuyên gia đó là những ngành rất cần thiết khi Việt Nam bước qua thế kỷ 21.
Trang 24
Chuyên đề năm ba
GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu
Năm 2004 là năm đầu tiên nhà trường có 980 sinh viên tốt nghiệp, năm 2005 trường có
hơn 1000 sinh viên, học sinh tốt nghiệp. Đây là điều mà nhà trường và các cấp lãnh đạo cũng
như xã hội quan tâm sâu sắc.
Hình 4.4 Lễ tốt nghiệp năm 2012 Đại học An Giang
4.3
Sơ đồ tổ chức về trường đại học An Giang
Trang 25