Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đề tài: Chính sách phát triển quan hệ trong ASEAN của Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.28 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

1


1.

LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài

   Sau khi giải phóng hoàn toàn đất nước, một trong những nhiệm vụ cốt  
yếu hàng đầu của Nhà nước Lào là tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh,  
phát triển kinh tế ­ xã hội, đưa đất nước sớm thoát khỏi tình trạng kém phát 
triển, cải thiện đời sống nhân dân. Nhận thức rõ vị  trí, vai trò của mình đối 
với sự  nghiệp cách mạng của dân tộc, Đảng NDCM Lào sớm đề  ra nhiều 
chủ  trương, biện pháp để  phát triển kinh tế  ­ xã hội. Với chủ  trương, khôi 
phục và phát triển kinh tế, tổ  chức lại sản xuất, đẩy mạnh sản xuất lương  
thực, thực phẩm và hàng tiêu dung, đồng thời tranh thủ  viện trợ  quốc tế,  
nhằm đáp ứng các yêu cầu cần thiết của nhà nước và của nhân dân của Đảng 
NDCM Lào đề  ra, nhân dân các bộ  tộc Lào đã phát huy hết tinh thần, trách 
nhiệm của mình, khai thác mọi thế  mạnh, tiềm năng sẵn có vào phát triển  
sản xuất, từng bước đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khó khăn sau chiến 
tranh và làm cho tình hình kinh tế tài chính và đời sống nhân dân ổn định. 
   Để  đưa đất nước phát triển nhanh hơn, dần hòa nhịp vào sự  phát triển  
của khu vực và thế giới, Đại hội lần thứ IV (1986) của Đảng NDCM Lào đã  
kịp thời đề ra đường lối đổi mới toàn diện, xây dựng và phát triển đất nước.  
Dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, kinh tế  Lào phát triển khá mạnh. Có 
thể nhận thấy rằng, từ khi mở cửa, điều chỉnh cơ cấu kinh tế năm 1986 đến  
nay, Lào từ  một trong những nước chậm phát triển nhất đã trải qua thời kỳ 
khó khăn nhất, để tiến lên xây dựng nền kinh tế quốc dân vững mạnh.   Đặc 
biệt là việc Lào chính thức gia nhập ASEAN năm 1997 là minh chứng cho 


chính sách đối ngoại của Lào, đó là hòa bình, mở  rộng hợp tác và hữu nghị 
với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước láng giềng  
trong khu vực. So với các nước thành viên ASEAN khác, quá trình chuyển từ 
2


nền kinh tế  tự nhiên và nửa tự  nhiên sang nền kinh tế  hàng hóa của Lào rất 
khó khăn. Tuy nhiên, điều đáng mừng là 6 triệu người dân Lào qua phấn đấu 
gian khổ, đã giành được sự  tiến bộ  vượt bậc về  xây dựng kinh tế  quốc 
dân. Vậy những chính sách phát triển quan hệ của Lào đề ra khi là một thành 
viên của tổ chức này là gì? Nghiên cứu những chính sách ấy sẽ giúp chúng ta 
nhận thức được rất nhiều điều về  quá trình hội nhập cũng như  cách thức 
phát triển và lỗ lực gây dựng đất nước của nước bạn, đồng thời sẽ giúp Việt 
Nam nhìn ra những điểm mạnh, điểm yếu trong các chính sách  ấy, từ  đó rút 
ra bài học cho chính chúng ta, khi mà quá trình hội nhập đang diễn ra sâu rộng 
như hiện nay. Từ những yếu tố thiết thực đó, bài tiểu luận của nhóm xin đi 
vào nghiên cứu đề  tài : “ Chính sách phát triển quan hệ  trong ASEAN của 
Lào” . 
   Do thời gian nghiên cứu và tầm hiểu biết của nhóm có hạn, nên chắc  
chắc không tránh khỏi những thiếu xót. Mong thầy và các bạn chiếu cố theo  
dõi, và đưa ra cho nhóm những ý kiến bổ  sung cùng những nhận xét khác 
quan để nhóm chúng em rút kinh nghiệm trong các bài nghiên cứu sau.
   Chúng em cũng xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới giảng viên bộ  môn “ 
Nguyễn Thường Lạng”, người đã giảng dậy rât tâm huyết và tạo cơ hội cho  
lớp có được nhiều bài thảo luận hay, ý nghĩa và vô cùng thiết thực trong quá 
trình học tập bộ  môn. Chúc thầy và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, 
công tác tốt, tạo ra nhiều thế hệ cán bộ giỏi cho đất nước trong tương lai.
2.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Các chính sách thương mại, dịch vụ, đầu tư và chính trị  trong quan hệ 

ngoại giao của Lào với các nước trong Asean từ khi ra nhập vào năm 1997  
đến năm 2014.

3


3.

Mục đích
Từ việc nghiên cứu những chính sách phát triển quan hệ của Lào trong 

ASEAN, chúng ta cùng rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi tham  
gia vào các tổ  chức quốc tế  nói chung, và ASEAN nói riêng. Tạo ra thế 
chủ động nắm bắt thông tin và hội nhập khu vực, quốc tế sâu rộng.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Bài tiểu luận của nhóm sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau : 

5.

­

Hỏi ý kiến chuyên gia

­


Thu thập tài liệu tham khảo

­

Thống kê

­

Phân tích tổng hợp

Bố cục

Bài được chia bố cục thành 3 phần
Chương I: Khái quát chung về ASEAN và  CHDCND Lào
Chương II: Chính sách phát triển quan hệ của Lào trong ASEAN
Chương III: Những thành công và hạn chế trong chính sách phát triển quan hệ 
của Lào trong ASEAN và bài học rút ra cho Việt Nam

4


5


CHƯƠNG1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ASEAN VÀ 
CHDCND LÀO
 
1.1.Khái quát chung về ASEAN
 


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian  

Nations, viết tắt là ASEAN) là tổ  chức liên chính phủ  được thành lập ngày 
8/8/1967 tại Băng­cốc, Thái Lan trên cơ  sở  Tuyên bố  Băng­cốc với 5 thành  
viên ban đầu, với mục tiêu tăng cường hợp tác chính trị, an ninh, kinh tế  và 
văn hoá ­ xã hội giữa các nước thành viên, tạo điều kiện hội nhập sâu hơn 
với khu vực và thế giới.
Qua quá trình phát triển, ASEAN đã mở  rộng bao gồm 10 quốc gia  ở 
Đông Nam Á là In­đô­nê­xia, Ma­lai­xi­a, Phi­lip­pin, Xinh­ga­po, Thái Lan, 
Bru­nây, Việt Nam, Lào, Mi­an­ma và Căm­pu­chia.
Tổng diện tích các nước ASEAN vào khoảng 4,43 triệu km2, với dân  
số gần 625 triệu người. Tổng thu nhập quốc dân của các nước ASEAN năm 
2014 đạt 2395 tỷ đô­la Mỹ.
Hợp tác ASEAN ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu, bao gồm 
nhiều lĩnh vực từ chính trị­an ninh đến kinh tế thương mại, đầu tư, văn hóa,  
giáo dục, y tế, môi trường, khoa học­công nghệ…
ASEAN cũng đã thiết lập được quan hệ hợp tác nhiều mặt với các Đối 
tác trong và ngoài khu vực thông qua các tiến trình như  ASEAN+1 (hợp tác 
ASEAN với từng Đối tác); ASEAN+3 (với 3 nước Trung Quốc, Nhật Bản và 
Hàn Quốc); Cấp cao Đông Á (với 3 nước Đông Bắc Á và Ấn Độ, Ôx­trây­lia, 
Niu Di­lân); Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF)…

6


Sau 4 thập kỷ tồn tại và phát triển, ASEAN đã lớn mạnh thành một trở 
thành một thực thể chính trị ­ kinh tế gắn kết, có vai trò quan trọng đóng góp  
cho hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực và là đối tác không thể thiếu của  
các nước và các tổ chức lớn trên thế giới. Trên nền tảng đó, ASEAN đã nhất 
trí đẩy mạnh hợp tác và tăng cường liên kết nhằm hướng tới xây dựng một 

Cộng đồng ASEAN vững mạnh dựa trên ba trụ cột là Chính trị­An ninh, Kinh  
tế và Văn hóa­Xã hội vào năm 2015.
Cộng đồng Chính trị­An ninh ASEAN nhằm mục tiêu tạo dựng một 
môi trường hòa bình và an ninh cho phát triển  ở khu vực Đông Nam Á thông  
qua việc nâng hợp tác chính trị­an ninh ASEAN lên tầm cao mới, với sự tham 
gia và đóng góp xây dựng của cả các đối tác bên ngoài.
Cộng   đồng  Kinh   tế   ASEAN  nhằm  mục   tiêu  tạo   ra   một   thị   trường  
chung duy nhất và cơ sở  sản xuất thống nhất, trong đó có sự  lưu chuyển tự 
do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động; từ đó nâng cao tính cạnh 
tranh và thúc đẩy sự  thịnh vượng chung cho cả  khu vực; tạo ra sự hấp dẫn  
với đầu tư­kinh doanh từ bên ngoài.
Cộng đồng Văn hóa­Xã hội ASEAN với mục tiêu tổng quát là phục vụ 
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ASEAN, tập trung xử lý các  
vấn đề  liên quan đến bình đẳng và công bằng xã hội, bản sắc văn hóa, môi 
trường, tác động của toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ.
Thông qua việc tìm hiểu lịch sử  hình thành, mục tiêu hướng đến, lợi  
ích mang lại cùng những đặc trưng riêng của ASEAN trên đây,  ở  các phần  
tiếp theo chúng ta sẽ  cùng đi vào phân tích cụ  thể  các chính sách phát triển  
quan hệ  Lào trong cộng đồng này. Nhưng trước tiên, chúng ta hay cùng tìm 
hiểu đôi nét về Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào.

7


1.2.Đôi nét về Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
1.2.1. Khái quát 
Tên nước : Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
Thể chế chính trị: Lào đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển chế 
độ Dân chủ Nhân dân, tạo tiền đề để từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thủ đô: Viêng­Chăn

Ngày Quốc khánh: 19 tháng 7 năm 1949
Ngày độc lập:  2/12/1975, 12/10/1945
Đứng đầu nhà nước: Chủ tịch nước Lt. Gen. CHOUMMALI Saignason. 
Phó Chủ tịch nước Boun Gnang Volachit (từ 8/6/2006)
Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng Thongsing Thammavong (24/10/2010); 
Phó Thủ tướng Thường trực Mạ. Gen. Asang Laoli.
Các đảng phái chính trị: Đảng nhân dân cách mạng Lào do ông Choumali 
Saignason lãnh đạo các đảng phái khác không được phép thành lập
Thành viên của các tổ chức quốc tế: ADB, ARF, ASEAN, CP, EAS, 
FAO, G­77, IBRD, ICAO, ICRM, IDA, IFAD, IFC, IFRCS, ILO, IMF, Interpol, 
IOC, IPU, ISO (subscriber), ITU, MIGA, NAM, OIF, OPCW, PCA, UN, 
UNCTAD, UNESCO, UNWTO, UPU, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, 
WTO (observer)
Diện tích: 236.800 km 2
Dân số: 6.8031.699 người (tính đến 6/2014) ( nữ 50,2%). 
Lào có 68 bộ tộc chia làm 3 hệ chính là Lào Lùm (sống ở đồng bằng) 
chiếm 65% dân số; Lào Thâng (sống ở lưng chừng núi) chiếm 22% và 
Lào Xủng (sống vùng núi cao) chiếm 13% dân số. 
Địa lý hành chính: Lào có 16 tỉnh, 1 thành phố (Thủ đô Viêng­chăn)
8


Khí hậu: Lục địa, chia làm hai mùa là mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 6) 
và mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 11).
Tôn giáo: Đạo Phật chiếm 67%, Thiên chúa giáo (1.5)
Ngôn ngữ: Tiếng Lào
Tài nguyên: gỗ, khí đốt, thạch cao, thiếc, đá quý
Đơn vị tiền tệ: kips (LAK); 1 US dollar =7,875.9 kips
Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam: 06/08/1976
1.2.2. Kinh tế

          Tổng quan chung về tình hình kinh tế Lào.
Chính phủ  Lào bắt đầu có các chính sách cải cách kinh tế, giảm tập 
trung khuyến khích kinh tế tư nhân kể từ năm 1986. Nhờ có những biện pháp 
đổi mới này mà tốc độ tăng trưởng đã đạt 6% kể từ năm 1988 đến 2008. Năm 
2009, GDP Lào đã đạt mức tăng trưởng 6.5%. Mặc dù tốc độ  phát triển kinh  
tế  khả  quan, cơ  sở vật chất hạ tầng của Lào vẫn còn yếu kém, đặc biệt là  
khu vực nông thôn. Hệ thống đường xá còn rất sơ khai, viễn thông, điện còn 
chưa cung cấp đầy đủ  đến các vùng xa. Tính đến năm 1996, trước khi ra 
nhập ASEAN  vào ngày 23/7/1997, Kinh tế Lào vẫn chủ yếu   phụ thuộc khai 
thác tài nguyên thiên nhiên phong phú về  lâm, nông nghiệp, khoáng sản và 
thuỷ điện.
           Những kết quả phát triển kinh tế­ xã hội những năm gần đây
           Trong những năm gần đây, kinh tế  Lào không ngừng tăng trưởng và 
phát triển  ổn định, với GDP tăng bình quân 7,6%/ năm, thu nhập bình quân 
đầu người đạt gần 1.700 USD giai đoạn 2013­2014.
 Những thành tựu đó tạo thuận lợi để  Chính phủ  Lào thực hiện thành 
công Kế  hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội năm năm lần thứ  7 trong năm nay  
9


cũng như các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.. Đời sống nhân dân được cải 
thiện; công tác giảm nghèo đạt tiến bộ đáng kể, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ 
nghèo trong cả  nước xuống còn 8,11%. Năm 2015 sẽ  là năm cuối Lào thực  
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội năm năm lần thứ 7 và các mục tiêu  
phát triển Thiên niên kỷ  đưa Lào thoát khỏi danh sách nước kém phát triển  
vào năm 2020 và chuẩn bị cho Kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội năm năm 
lần thứ  8 (2016­2020). Bên cạnh nhiều thuận lợi, Lào cũng đối mặt những 
khó khăn, tồn tại cần phải vượt qua, như nguồn dự trữ trong nước còn yếu,  
kinh tế  còn phụ  thuộc khai thác tài nguyên thiên nhiên và xuất khẩu nguyên 
liệu thô, hạ  tầng sản xuất còn lạc hậu. Thêm vào đó, khủng hoảng kinh tế 

thế giới cũng ảnh hưởng tiêu cực xuất khẩu của Lào, rồi tác động của thiên 
tai. 
1.2.3. An ninh ­ Quốc phòng
Nhìn chung, tình hình an ninh, chính trị  cơ  bản  ổn định, trật tự  xã hội 
được giữ  vững. Tuy nhiên, bọn phản động Lào lưu vong vẫn tiếp tục hoạt  
động phá hoại;  các nước Phương Tây còn lợi dụng các vấn đề  nhân quyền, 
dân tộc để gây chia rẽ dân tộc. 
1.2.4. Chính sách đối ngoại
         Đại hội Đảng VIII (3/2006) nêu: tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại 
hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, 
thực hiện chủ  trương CNDCND Lào sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của 
tất cả  các nước nhằm bảo đảm lợi ích chung và lợi ích riêng của mỗi bên; 
nhấn mạnh tiếp tục củng cố, tăng cường quan hệ  hữu nghị  và hợp tác toàn 
diện với các nước XHCN, trong đó tiếp tục tăng cường tình đoàn kết đặc 
biệt và hợp tác toàn diện với Việt Nam, hợp tác toàn diện với Trung Quốc và 
các nước anh em khác, thắt chặt quan hệ hợp tác với các nước láng giềng có 

10


chung biên giới, tích cực tham gia hoạt động trong ASEAN trên tinh thần giữ 
vững các nguyên tắc cơ bản của ASEAN.

11


CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUAN HỆ CỦA 
LÀO TRONG ASEAN.

2.1. Chính sách phát triển quan hệ  thương mại, dịch vụ  của Lào trong 

ASEAN.
2.1.1.Chính sách thị trường
           Một trong những yếu tố  góp phần tạo nên sự  lớn mạnh Lào là do đã 
làm tốt công tác đối ngoại. Trong tình hình mới, mặc dù hoàn cảnh bên trong 
và bên ngoài có nhiều thay đổi, Đảng, Nhà nước Lào vẫn xác định chính sách 
đối ngoại là: “... Tiếp tục duy trì quan hệ  ngoại giao và phát triển quan hệ 
thương mại bình thường với tất cả các nước, không phân biệt chế  độ  chính  
trị  ­ xã hội, trên cơ  sở  năm nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình; tranh thủ  sự 
đồng tình và  ủng hộ  của chính phủ  và nhân dân các nước có thiện ý muốn  
giúp đỡ  Chính phủ  và nhân dân Lào trong việc hàn gắn vết thương chiến 
tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa, không ngừng cải thiện đời 
sống nhân dân Lào”.
          Hiện nay, Lào thiết lập quan hệ  ngoại giao với 130 nước, đặt đại sứ 
quán   ở   25   nước,   5  tổng  lãnh   sự   quán,  hai   cơ   quan   đại  diện   ở   Niu  Oóc, 
Giơnevơ và có quan hệ với gần 100 chính đảng ở các nước; là thành viên của 
nhiều   tổ   chức   khu   vực   và   quốc   tế   (Liên   hợp   quốc,   ASEAN,   ASEM,  
ACMEC...).
       ASEAN đã trở  thành thị trường đối tác lớn của Lào trong số  thị  trường  
các khu vực  ASEAN, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dương, Châu phi. Lào 
luôn có tỷ trọng  xuất khẩu vào ASEAN vượt trên mức 50% tổng kim ngạch  
xuất khẩu. Năm 2010, Lào xuất khẩu vào thị  trường này đạt 773,136 triệu 

12


USD, chiếm 60,32%  tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy ASEAN càng ngày 
càng trở thành đối tác quan trọng của Lào.

 
Bảng 2.1.Cơ cấu thị trường xuất khẩu của CHDCND Lào

giai đoạn 2005­2010
Châu 
Á
2005

2006

2007

2008

2009

2010

KN
Tỷ 
trọng
KN
Tỷ 
trọng
KN
Tỷ 
trọng
KN
Tỷ 
trọng
KN
Tỷ 
trọng

KN
Tỷ 
trọng

ASEA
N

Châu 
Mỹ

Châu 
Âu

Châu 
phi

Tổng

6,254
1,37

Châu 
Đại 
Dương
129,046
28,32

6,974
1,53


230,204
50,2

83,144
18,25

2
0,00

455,624
100

63,486
7,23

590,040
67,2

6,935
0,79

124,629
14,2

92,704
10,56

153
0,02


878,008
100

183,413 485,452
19,82
52,45

16,334 154,344
1,76
16,68

86,024
9,29

0
0,00

925,567
100

188,311
14,4

592,409
45,31

39,486 353,718
3,02
27,06


133,535 0
10,21
0,00

1307,459
100

109,166 678,190
9,71
60,32

10,240 233,368
0,91
20,75

93,438
8,31

0
0

1124,402
100

124,449 773,136
9,71
60,32

11,674
0,91


106,519 0
8,31
0

1281,818
100

266,040
20,75

Nguồn: Bộ công thương 2011
        Thị trường đối tác thương mại lớn nhất trong khu vực Asean của Lào là 
2 quốc gia Thái Lan và Việt Nam. Năm 2013, Lào xuất khẩu vào Thái Lan 1,2 

13


tỉ USD, vào Việt Nam 0,43 tỉ USD , trong khi 2 quốc gia này xuất khẩu sang  
Lào với giá trị lần lượt là 4,1 tỉ USD; 0,49 tỉ USD. Như vậy có thể thấy Thái 
Lan là đối tác lớn nhất của Lào trong khu vực ASEAN cả  về  xuất khẩu và 
nhập khẩu, vượt qua cả thị trường Trung Quốc­ hiện cũng là đối tác lớn của 
Lào bên cạnh ASEAN. 

Hình 2.1. Giao dịch thương mại của Lào với một số quốc gia năm 2013.

14


2.1.2.Biện pháp phát triển quan hệ thương mại dịch vụ.

        Thực hiện chính sách đối ngoại này, Lào đã tranh thủ được sự đồng tình, 
ủng hộ  của nhiều nước trên thế  giới, tranh thủ được vốn, kỹ  thuật vào phát 
triển đất nước, từ đó tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. Năm 1986,  
Lào tiến hành công cuộc đổi mới, theo đó, công tác đối ngoại của Lào cũng 
gặt hái được nhiều thành tựu. Không chỉ tận dụng những lợi thế do quan hệ 
đối ngoại mang lại vào việc phát triển đất nước, trong hoạt động thực tiễn,  
Lào cũng đã góp phần tích cực vào các công việc của quốc tế và khu vực, đã  
tổ  chức thành công nhiều hội nghị  quốc tế, trong đó có Hội nghị  Bộ  trưởng 
Ngoại giao ASEAN ­ Liên minh châu Âu (tháng 12­2000)... Ngoài ra, Lào còn 
tham gia tích cực tổ  chức ASEAN, Tam giác phát triển Campuchia ­ Lào ­ 
Việt Nam (CLVDT),... Tháng 11­2004, Nhà nước Lào đã có đóng góp quan 
trọng vào thành công của Hội nghị  cấp cao ASEAN­10 tổ  chức tại thủ   đô  
Viêng Chăn với việc thông qua Chương trình hành động Viêng Chăn (VAP) 
và Hiệp định khung ASEAN về 11 lĩnh vực ưu tiên cho hội nhập nhằm kiến  
tạo Cộng đồng kinh tế  ASEAN (AEC) như  một khu vực tự do thương mại  
vào

 

năm

 

2020. 

        Về hợp tác kinh tế, thương mại dịch vụ, Lào đã từng bước tham gia vào  
ASEAN, mở  rộng sang nhiều lĩnh vực khác nhau như  khu Mậu dịch Tự  do  
ASEAN (AFTA), Chương trình Thuế quan ưu đãi hiêu lực chung (CEPT), ký 
Hiệp đinh khung về  việc thiết lập Khu vực Đầu tư  ASEAN (AIA,10/1998), 
tham gia các hiệp định và nghị  định thư  của ASEAN về  hợp tác dịch vụ,  

nông, lâm và ngư  nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn 
thông, năng lượng và du lịch.
            Đặc biệt, về  hợp tác phát triển tiểu vùng trong ASEAN, Lào đã chủ 
động có những sáng kiến quan trọng như: Chương trình hợp tác phát triển 

15


kinh tế  các vùng nghèo liên quốc gia dọc hành lang Đông­Tây(WEC), được 
ghi nhận trong Chương trình Hành động Viêng Chăn, thúc đẩy ASEAN triển  
khai chương trình hợp tác ASEAN về phát triển lưu vực sông Mê Công.
Đóng góp tích cực và chủ  động của CHDCND Lào được ghi nhận tại các 
cuộc hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN, giữa Bộ trưởng Ngoại giao các 
nước ASEAN với  Bộ  trưởng Ngoại giao Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn 
Quốc, Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) và hội nghị sau Hội nghị Bộ trưởng 
(PMC) giữa ASEAN và 10 nước đối thoại.
         Trong nhiệm khóa tháng 7/2004 đến 7/2005, Lào chính thức tiếp nhận 
chức vụ  Chủ  tịch  Ủy ban Thường trực ASEAN và sẽ   đăng cai Hội nghị 
Thượng định ASEAN vào cuối năm nay tại thủ đô Viêng Chăn, Hội nghị Bộ 
trưởng Ngoại giao các nước ASEAN (AMM), Hội nghị  Diễn đàn khu vực  
ASEAN (ARF), Hội nghị  giữa Bộ  trưởng ASEAN với Bộ tr ưởng các nước 
đối thoại (PMC).
        Theo Báo Paxaxôn (Lào) số ra ngày 22/7, Lào đang triển khai phối hợp  
hành động giữa các nhóm công tác, chuẩn bị  ngân sách hoạt động, lễ  tân và 
nội dung cho các cuộc hội thảo, đồng thời học tập kinh nghiệm của các nước 
thành viên trong việc đảm bảo an toàn cho đại biểu tham dự hội nghị.

2.2. Chính sách phát triển đầu tư của Lào trong ASEAN
2.2.1. Chính sách phát triển thu hút đầu tư của Lào trong ASEAN.
           Chính sách thị trường:

           Lào mất đến 15 năm để tham gia đàm phán gia nhập WTO. Theo họ, 
tham gia WTO sẽ  mở cánh cửa thương mại không chỉ  với các quốc gia láng  
giềng   mà   xa   hơn   là   ở   tầm   khu   vực   và   hệ   thống   thương   mại   thế   giới.  
Bounkeut cho biết tốc độ  phát triển thường niên của Lào hiện nay đang là 

16


8%, một trong 10 quốc gia hàng đầu của thế giới, và họ có thể duy trì tốc độ 
tăng trưởng kinh tế này.
 Một trong những cách thức của họ đó là biến Lào thành “cửa ngõ kết 
nối” các hoạt động giao nhận vận tải, thương mại và sản xuất nhờ  vị  trí 
chiến lược gần như  ở trung tâm Đông Nam Á (giáp Việt Nam, Trung Quốc, 
Thái Lan, Campuchia và Myanmar).
           Bên cạnh việc thu hút những thị  trường lớn như  Trung Quốc, Pháp, 
Nhật Bản,… Lào cũng tập trung thu hút đầu tư  từ những từ  những quốc gia  
tiềm năng trong ASEAN, đặc biệt là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, là 3 quốc  
gia ASEAN có mặt trong nhóm 10 quốc gia có giá trị FDI đầu tư lớn nhất vào  
Lào tính đến 2011. Trong số đó Việt Nam là quốc gia có tổng giá trị FDI đầu 
tư  vào Lào lớn nhất với giá trị  FDI lên tới trên 4,8 tỷ  USD, vượt qua 2 thị 
trường lớn là Thái Lan và Trung Quốc, mặc dù số  lượng dự  án đầu tư  vào 
Lào của Việt Nam chỉ là 438 dự án, trong khi Thái Lan đầu tư lên tới 750 dự 
án, Trung Quốc là 807 dự án. Thái Lan là quốc gia có giá trị  FDI đầu tư  vào 
Lào lớn thứ  hai. Như  vậy ta thấy được Lào tích cực thu hút FDI và là thị 
trường tiềm năng để các quốc gia trong ASEAN đầu tư vào.

Bảng 2.1. Top 10 quốc gia có giá trị đầu tư FDI lớn nhất vào Lào tính đến 
2011.
                                                   Đơn vị tính (US$) 
Thứ tự

1
2
3
4
5
6
17

Quốc gia
Vietnam
Thailand
China
Korea
France
Malaysia

Số dự án
438
750
807
287
226
97

Giá trị đầu tư
4,854,805,514
4,027,135,894
3,592,470,043
619,928,170
508,319,743

417,958,773


7
8
9
10

Japan
Norway
India
Australia

106
6
22
89

414,937,461
358,265,000
150,604,702
136,078,812

Nguồn: Ông Phonethavong SINGHALATH,
27­28 March 2012,Phnom Penh, Cambodia

       Các công cụ biện pháp Lào sử dụng để thu hút đầu tư từ các quốc 
gia ASEAN



Kết hợp pháp luật đầu tư  trong nước và luật đầu tư  trực tiếp nước 
ngoài 

vào quốc gia để tạo ra một " sân chơi bình đẳng " cho cả  các nhà đầu tư 
trong nước và nước ngoài .

18



Rút ngắn thủ tục để mở những doanh nghiệp mới .



Không có điều khoản về đầu tư cho các hoạt động thúc tiến.



Ưu đãi đầu tư mở rộng: Giáo dục và chăm sóc sức khỏe, đây là hai lĩnh  
vực được ưu tiên hàng đầu.



Nhà đầu nước ngoài có thể được tiếp cận với các nguồn tài chính của  
địa phương.



Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể sở hữu một mảnh đất cho 
việc xây dựng nơi hoạt động của họ  (Một số  điều kiện để  được áp 

dụng) .



Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào các lĩnh vực bất động sản.



Khuyến khích sự phát triển của SEZ và các Khu công nghiệp.


2.2.2. Chính sách đầu tư của Lào ra các nước trong ASEAN.
                 Lào đang tăng cường đầu tư  và hợp tác với Brunei và các quốc gia  
ASEAN khác sau 15 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sau  
15 năm đàm phán.
            Thứ trưởng Bộ  Ngoại giao Lào Bounkeut Songsamsak cho biết Lào 
đang tìm cách củng cố  các mối quan với các nước trong khu vực, cùng với 
việc Lào gần đây là một trong các quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất  
ở Đông Nam Á với tăng trưởng GDP 8%.
Thử  thách mới cho Lào có lẽ  là trở  thành một phần của Cộng đồng  
Kinh tế   Đông Nam Á (AEC) – Cơ  hội sẽ  biến Đông Nam Á thành một thị 
trường và trung tâm sản xuất đơn nhất vào tháng 12/2015.
Lào cho biết tại ASEAN, thử  thách lớn nhất là thu hẹp khoảng cách  
giữa các thành viên cũ và mới. Quốc gia này cho rằng trong 3 năm tới ASEAN 
sẽ trở thành Cộng đồng kinh tế ASEAN và với ý chí họ có thể đạt được mục 
tiêu trên.
Phó chủ tịch Phòng Thương mại Công nghiệp Lào, Oudet Souvannavong, cho 
biết có lẽ hãy còn sớm để nói trước tình hình kinh tế sẽ thay đổi thế nào sau  
khi Lào gia nhập WTO.
Với doanh nghiệp vừa và nhỏ  (SMEs) chiếm 95% số  doanh nghiệp 

trong nước, hầu hết vẫn còn trong giai đoạn cần phải chuẩn bị cho sân chơi 
lớn hơn.
Thử  thách với Lào hiện tại là hướng dẫn các SMEs tận dụng các cam kết 
WTO để xuất khẩu sang các quốc gia khác, bên cạnh các quốc gia láng giềng.

19


           Chính phủ nên quan tâm đến những  ảnh hưởng mà sự hội nhập kinh  
tế  sẽ  thể  tác động đối với kinh tế  nội địa, đặc biệt nếu các SMEs chưa kịp  
chuẩn bị.
Outdet cho biết thêm Lào chưa đủ  mạnh để  cạnh tranh với các quốc gia 
ASEAN khác, nên việc hình thành AEC sẽ là thử thách trước mắt với họ, với 
nguy cơ ngập tràn hàng nhập khẩu từ các quốc gia ASEAN.

20


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP
1.

Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại
Tổ chức hướng dẫn và thành lập các đoàn doanh nghiệp để khảo sát 

thực tế tình hình thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Trên cơ sở đó để 
các doanh nghiệp tiến hành kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu và thực 
hiện các hoạt động thương mại khác.
Tổ chức các trung tâm hỗ trợ thương mại, giúp các doanh nghiệp thành 
lập văn phòng đại diện, chi nhánh…
Tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm 

trong khu vực Asean, giới thiệu quảng cáo hàng hóa, tìm kiếm bạn hàng và 
thị trường tiêu thụ
Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về thị trường và hoạt động 
xuất nhập khẩu với các nước Asean, đồng thời cung cấp thông tin cũng 
như lấy thông tin về tình hình kinh tế của các nước.
2.

Tăng cường cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật thương mại cho các của 
khẩu biên giới.

21


Tài liệu tham khảo
Brunei Times – AT, ITPC

22



×