Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng container đường biển tại Công ty TNHH Viên Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.37 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài:

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đất nước ta từng bước thay đổi tích cực  
về mọi mặt kinh tế, văn hoá, xã hội và đang trong giai đoạn chuyển mình để vươn lên  
cùng thế  giới. Đất nước ta đã được cải thiện đáng kể  về  kinh tế, xã hội, cơ  sở  hạ 
tầng và năng lực sản xuất, quan hệ hợp tác ngày càng mở  rộng, tham gia vào các tổ 
chức quốc tế nhiều hơn. 
Nền kinh tế đang trên đà phát triển, cùng xu hướng hội nhập với kinh tế quốc tế 
nên nhu cầu đời sống xã hội ngày càng cao và kéo theo đó là nhu cầu xuất nhập khẩu  
hàng hoá sẽ  phát  triển mạnh.  Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt 
động quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế và mang lại nguồn lợi  
đáng kể cho mỗi quốc gia đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như  Việt Nam.  
Muốn hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả  cao thì việc  
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải được thực hiện một cách logic, khoa học và  
chuyên nghiệp.
Việc tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có hoàn thành tốt hay 
không phụ  thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, khâu giao nhận hàng hóa cũng rất quan 
trọng vì:
Liên quan đến chất lượng, số lượng hàng hoá nên phải kiểm tra hàng hoá trong 
quá trình giao hàng.
Khi giao nhận hàng hoá được diễn ra thuận lợi thì kết quả  kinh doanh sẽ  tốt 
nếu thực hiện không tốt sẽ dẫn đến hậu quả  là doanh nghiệp không đạt được 
mục tiêu đề ra vì bị mất khách hàng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh và  
gây mất uy tín trên thương trường.
Để  tìm hiểu về  quy trình tổ  chức giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại các doanh 


nghiệp cũng như  thấy được tầm quan trọng của việc tổ  chức thực hiện giao nhận  
hàng hóa nhập khẩu như  thế  nào đến công ty thương mại sinh viên đã chọn đề  tài:  
“Quy trình giao nhận hàng hóa bằng Container đường biển tại công ty TNHH  
Viên Thành” để  nghiên cứu nhằm củng cố lại kiến thức đã học tại nhà trường cũng 

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

như  hiểu thêm về  quy trình trong môi trường thực tế  nhằm hiểu biết hơn về  hoạt  
động giao nhận này.

1.2 Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề báo cáo được thực hiện trong phạm vi Công ty TNHH Viên Thành, với 
số liệu được công ty cung cấp từ năm 2011 đến năm 2013.
Đề tài giới hạn nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến quy trình hàng nhập khẩu 
bằng container đường biển, cụ thể là lô hàng nhập từ Malaysia về Việt Nam tại công 
ty TNHH Viên Thành.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Số  liệu thu thập dưới dạng thứ cấp do công ty cung cấp từ  các báo cáo tài chính, 
báo cáo hoạt động kinh doanh, kế  hoạch kinh doanh qua các năm từ  năm 2011 đến 
năm 2013. Ngoài ra, dựa trên sự quan sát của bản thân về thực tế quy trình giao nhận  
hàng nhập khẩu tại công ty để thu thập các thông tin và số  liệu cho quá trình nghiên  

cứu.
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu:
1.3.2.1Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với  
một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều 
nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự  báo các chỉ 
tiêu kinh tế. Chỉ  tiêu nghiên cứu so sánh phải đảm bảo thống nhất về  nội dung kinh 
tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Các dạng so sánh được sử  dụng trong phân tích là so sánh bằng số  tuyệt đối, so 
sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ 
cơ sở, cụ thể như so sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch hay của kỳ này so 
SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

với kỳ  trước. Từ  đó phản ánh qui mô của chỉ  tiêu nghiên cứu nên khi so sánh 
bằng số tuyệt đối sẽ thấy rõ được sự biến động về  qui mô của chỉ  tiêu nghiên  
cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu  
gốc để thể hiện mức độ  hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so  
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng từ đó sẽ nắm được kết cấu, mối  
quan hệ, tốc độ  phát triển, mức độ  phổ  biến và xu hướng biến động của các  
chỉ tiêu kinh tế.


1.3.2.2 Phương pháp phân tích thống kê mô tả:
Là tập hợp các phương pháp đo lường, mô tả  và trình tự  số  liệu được ứng dụng 
vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên các số liệu va thông tin 
thu thập được.
1.4 Nội dung chính của đề tài nghiên cứu:
Với mục tiêu phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường 
biển tại Công ty TNHH Viên Thành nhằm đánh giá thực trạng làm hàng nhập cũng 
như hiệu quả mà hoạt động này mang lại cho doanh nghiệp trong thời gian qua. Đồng  
thời thấy được các điểm mạnh cũng như  những hạn chế  còn tồn đọng tại doanh  
nghiệp từ  đó đề  xuất một số  giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, phát huy các  
điểm tích cực nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công 
ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và mang lại lợi nhuận lớn hơn cho doanh  
nghiệp. Chuyên đề được kết cấu theo các chương sau:
Chương 1: Tổng Quan Nghiên Cứu
Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Trong Quy Trình Hàng Nhập Khẩu
Chương 3: Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển  
Tại Công Ty TNHH Viên Thành 
Chương 4: Một Số Kiến Nghị Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả
SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

GVHD: Ths. Trương 


 Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TRONG QUY TRÌNH HÀNG NHẬP KHẨU
2.1 Khái niệm và vai trò của nhập khẩu:
2.1.1 Khái niệm:
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ  Việt Nam từ  nước 
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ  Việt Nam được coi là khu vực hải 
quan riêng theo quy định của Pháp Luật.
Có nhiều phương thức nhập khẩu khác nhau, mỗi doanh nghiệp thực hiện kinh  
doanh nhập khẩu theo một hay một số phương thức xác định phù hợp với điều kiện và  
mục tiêu cụ thể của mình. Dưới đây, là các phương thức nhập khẩu chủ yếu:
Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hoá được mua trực tiếp của nước ngoài không thông qua trung gian. Bên 
xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu.
Trong phương thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp  
thực hiện các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng... và phải 
tự  bỏ  vốn để  tổ  chức kinh doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao  
dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho bãi, nộp thuế, tiêu thụ hàng hoá. 
Trên cơ sở nghiên cứu kĩ thị  trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác 
chi phí, đảm bảo hiệu quả  kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ  đúng chính sách,  
luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối 
với các hoạt động của mình. Mức độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp 

cao hơn so với nhập khẩu uỷ thác nhưng nó đem đến sự chủ động hơn cho nhà  
nhập khẩu, giảm thiểu những hiểu lầm không đáng có, giảm được chi phí trung  
gian.
Nhập khẩu uỷ thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại, bên nhờ uỷ 
thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận uỷ thác dưới hình thức là phí uỷ 
thác, còn bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thực hiện đúng như nội dung của hợp 
đồng uỷ thác đã được ký kết giữa các bên.
SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

Doanh   nghiệp   kinh  doanh  nhập   khẩu   nhận  uỷ   thác   sẽ   không  phải   bỏ   vốn, 
không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm nhiều đến thị  trường tiêu thụ 
cho hàng hoá mà chỉ  nhận đại diện cho bên uỷ  thác tiến hành giao dịch, đàm 
phán, ký kết hợp đồng, làm thủ  tục nhập hàng cũng như  thay mặt bên uỷ  thác  
khiếu nại, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có tổn thất. Khi tiến hành  
nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ  phải 
lập hai hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài và một hợp  
đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trên cơ  sở 
liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Trong đó, có ít nhất 
một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ 

năng để  cùng giao dịch và đề  ra các chủ  trương, biện pháp có liên quan đến  
hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho 
tất cả các bên tham gia, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp  
trong liên doanh.
So với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp sẽ  bớt rủi ro vì mỗi 
doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu sẽ  phải góp một phần vốn nhất 
định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tỷ  lệ  theo vốn đóng góp. Việc  
phân chia chi phí, nộp thuế  hay chia lỗ  lãi đều dự  trên tỷ  lệ  vốn đóng góp đã  
được thoả thuận.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai loại 
hợp đồng, một hợp đồng với đối tác bán hàng nước ngoài và hợp đồng liên  
doanh với các doanh nghiệp khác.
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ  là hai loại nghiệp vụ  chủ 
yếu của buôn bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu,  
thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hoá. Mục đích  

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

của nhập khẩu đổi hàng là vừa thu lãi từ  hoạt động kinh doanh nhập khẩu và 
vừa xuất khẩu được hàng hoá trong nước ra nước ngoài.
Hình thức này rất có lợi vì cùng một lúc vừa nhập khẩu lại có thể  xuất khẩu 

hàng hoá. Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị  tương đương nhau, cân  
bằng về  mặt hàng, giá cả, điều kiện giao hàng cũng như  tổng giá trị  trao đổi 
hàng hoá. Trong hình thức này thì người mua cũng đồng thời là người bán .
Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ  nước ngoài hoặc từ 
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải quan  
riêng theo quy định của Pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu hàng  
hoá vào Việt nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt nam.  
Giao dịch này là nhằm thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn bỏ ra  
ban đầu.
2.1.2 Vai trò của Nhập khẩu:
2.1.2.1 Đối với  doanh nghiệp:
Hoạt động nhập khẩu làm đa dạng hoá đầu vào cho các doanh nghiệp, góp phần  
giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Đầu vào ở đây có thể là máy móc thiết  
bị  hiện đại, nguyên phụ  liệu, linh kiện cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất, 
lắp ráp; là  hàng  hoá, dịch vụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho đội ngũ cán 
bộ, nhân viên của doanh nghiệp được nâng cao trình độ  nghiệp vụ  chuyên môn của  
mình, đặc biệt là trong việc giao dịch, đàm phán, kí  kết và thực hiện hợp đồng thương  
mại quốc tế.
Nhập khẩu có  hiệu  quả   sẽ  mang lại lợi  nhuận  cho  doanh nghiệp,  giúp doanh 
nghiệp có thể  đầu tư  kinh doanh vào những lĩnh vực khác, mở  rộng phạm vi kinh  
doanh của mình.
2.1.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân:

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 7



Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

Thứ nhất, nhập khẩu giúp tận dụng năng lực sản xuất của quốc gia khác, làm cho  
thị  trường hàng hoá dịch vụ  trong nước thêm phong phú. Trong nền kinh tế  hàng hoá  
hiện nay, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phân công lao động quốc tế  thì nhu cầu  
về  hàng hoá, dịch vụ  phục vụ  cho sản xuất và sinh hoạt của người dân là rất lớn và  
thường xuyên biến đổi. Sản xuất trong nước tất nhiên không thể đáp ứng đầy đủ  cho 
tất cả  các nhu cầu của nền kinh tế. Chính   vì   vậy, nhập khẩu có vai trò   rất quan  
trọng trong việc bổ sung những hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được, sản xuất 
được nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu hoặc sản xuất với chi phí quá cao. 
Nhập khẩu giúp cho cung cầu trở  lên trùng khớp hơn, nâng cao sự  lựa chọn cho  
người dân.
Mặt khác, việc nhập khẩu sẽ làm cho tính cạnh tranh trong việc cung ứng hàng hoá 
dịch vụ  tăng lên, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao hiệu quả  sản  
xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, 
điều này làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
Thứ hai, nhập khẩu giúp chúng ta có thể  chuyên môn hoá sản xuất, nâng cao hiệu 
quả  sản xuất, thay thế các máy móc thiết bị  lạc hậu bằng các máy móc thiết bị  hiện  
đại, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong điều kiện 
của nước ta hiện nay, việc nhập khẩu máy móc thiết bị  hiện đại, nhập khẩu công  
nghệ  là rất cần thiết. Bởi lẽ, nước ta là một nước chậm phát triển, đang trong giai 
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tham gia vào quá trình phân 
công lao động quốc tế. Chúng ta rất cần các máy móc hiện đại, nguyên vật liệu, linh  
kiện để phục vụ cho quá trình sản xuất. Cùng với việc nhập khẩu các sản phẩm hàng  
hóa, dịch vụ  đơn thuần là việc nhập khẩu máy móc thiết bị  hiện đại, chuyển giao  
công nghệ và kinh nghiệm sản xuất.
Thứ  ba, nhập khẩu giúp làm lạnh mạnh hoá thị  trường trong nước, nâng cao tính  

cạnh tranh, giảm độc quyền. Việt nam hiện nay vẫn đang trong quá trình đổi mới, do 
đó vẫn còn khá nhiều tàn dư mà thời bao cấp để lại như  là tình trạng độc quyền của 
một số tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước, tác phong quản lý mệnh lệnh tập trung 
và quan liêu, hiệu quả sản xuất thấp. Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho hàng hoá dịch 
vụ ở thị trường trong nước trở lên phong phú hơn, làm cho các doanh nghiệp muốn tồn 

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

tại thì phải nâng cao khả  năng cạnh tranh của mình về  chất lượng, giá cả, thái độ 
phục vụ khách hàng.
Cuối cùng, nhập khẩu giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, một quốc gia  
không thể  chỉ  có xuất khẩu mà không nhập khẩu. Nhập khẩu là một trong hai hoạt  
động chính của hoạt động ngoại thương, nó một mặt làm cân bằng cán cân thanh toán 
quốc tế, một mặt thúc đẩy xuất khẩu phát triển, đây là hai hoạt động không thể  tách 
rời nhau của một nền kinh tế.
2.2 Bộ chứng từ trong quy trình hàng nhập khẩu:
2.2.1 Tờ khai Hải Quan hàng nhập khẩu và tờ khai trị giá hàng nhập.
Tờ khai Hải quan (hiện nay là Tờ khai Hải quan điện tử) hàng nhập khẩu là bản kê  
khai đầy đầy đủ  các thông tin cần thiết đến lô hàng nhập của chủ  hàng và xuất trình  
cho Cơ quan Hải quan để  làm công tác kiểm tra đánh giá lô hàng trước khi được đưa 
vào lưu thông, sử dụng trong nước.
Các tiêu thức cần thiết phải được điền đầy đủ thông tin trên tờ khai Hải quan nhập  

khẩu như sau:
­ Tiêu thức 1: Người xuất khẩu
­ Tiêu thức 2: Người nhập khẩu
­ Tiêu thức 5: Loại hình
­ Tiêu thức 6: Hóa đơn thương mại
­ Tiêu thức 8: Hợp đồng
­ Tiêu thức 9: Vận đơn (số/ ngày)
­ Tiêu thức 10: Cảng xếp hàng
­ Tiêu thức 11: Cảng dỡ hàng
­ Tiêu thức 12: Phương tiện vận tải (tên, số hiệu, ngày đến)
­ Tiêu thức 13: Nước xuất khẩu
­ Tiêu thức 14: Điều kiện giao hàng
­ Tiêu thức 15: Phương thức thanh toán
­ Tiêu thức 16: Đồng tiền thanh toán
­ Tiêu thức 17: Tỷ giá tính thuế
­ Tiêu thức 18: Mô tả hàng hóa
­ Tiêu thức 19: Mã số hàng hóa
SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

­ Tiêu thức 20: Xuất xứ
­ Tiêu thức 22: Lượng hàng
­ Tiêu thức 23: Đơn vị tính

­ Tiêu thức 24: Đơn giá nguyên tệ
­ Tiêu thức 25: Trị giá nguyên tệ
­ Tiêu thức 26: Thuế nhập khẩu
Và một số tiêu thức khác.
2.2.2 Hợp đồng ngoại thương (Purchase Contract)
­

Hợp đồng ngoại thương còn gọi là hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán  

ngoại thương là sự  thoả  thuận giữa các đương sự  có trụ  sở  kinh doanh  ở  các nước 
khác nhau. Theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ  chuyển vào 
quyền sở  hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất 
định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
­

Chủ  thể  của hợp đồng là Bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu).  

Họ có trụ sở kinh doanh  ở các nước khác nhau. Bên bán giao một giá trị nhất định, và  
để đổi lại, bên mua phải trả một đối giá (Counter value) cân xứng với giá trị  đã được 
giao (Contract with consideration).
­

Ðối tượng của hợp đồng này là tài sản; do được đem ra mua bán tài sản này biến  

thành hàng hoá. Hàng hoá này có thể là hàng đặc tính (Specific goods) và cũng có thể là 
hàng đồng loại (Generic goods).
­

Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá (chuyển chủ 


hàng hoá). Ðây là sự  khác biệt so với hợp đồng thuê mướn (vì hợp đồng thuê mướn 
không tạo ra sự  chuyển chủ), so với hợp  đồng tặng biếu (vì hợp đồng tặng biếu 
không có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi).
­

Một số chi tiết cần quan tâm trên Hợp đồng ngoại thương:
*

Tên và địa chỉ người bán (the seller), người mua (the buyer).

*

Số  hợp đồng, ngày hợp đồng, hiệu lực hợp đồng.

*

Điều khoản tên hàng, số lượng, chất lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng.

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

*


Điều khoản giao hàng (thời hạn giao hàng, cảng xếp, cảng dỡ).

*

Điều khoản thanh toán (phương thức thanh toán).

*

Điều khoản bảo hiểm (nếu có).

*

Điều khoản khiếu nại.



Điều khoản trọng tài.

2.2.3 Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice):
­

Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi  

hỏi người mua phải trả  số  tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc 
điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị  giá của hàng hoá; điều kiện cơ  sở  giao hàng; 
phương   thức   thanh   toán;   phương   thức   chuyên  chở   hàng,   số   và   ngày  cấp  hoá   đơn 
thương mại.
­

Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác 


nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để  đòi tiền hàng mà còn  
cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá, cho cơ quan  
quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền  
thuế.
2.2.4 Bảng kê chi tiết (Packing List):
­

Là   bảng   kê   khai   tất   cả   các   hàng   hoá   đựng   trong   một   kiện   hàng   (hòm,   hộp,  

container).v.v... 
­

Thông thường nội dung của Bảng kê chi tiết gồm những nội dung sau: Tên hàng,  

qui cách đóng gói, số lượng bao/ kiện, tổng khối lượng và trọng lượng tịnh của toàn  
bộ lô hàng, số và ngày cấp bảng kê chi tiết.
­

Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết (Detailed  

packing list) nếu nó có tiêu đề  như  vậy và nội dung tương đối chi tiết hoặc là phiếu  
đóng gói trung lập (Neutral packing list) nếu nội dung c ủa nó không chỉ  ra tên người 
bán. Cũng có khi, người ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng 
(Packing and Weight list).

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

2.2.5 Vận đơn đường biển (Bill of lading):
­

Là chứng từ  do người chuyên chở  (chủ  tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi  

hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển. Tuy mỗi hãng  
tàu đều có mẫu vận đơn riêng, nhưng về  nội dung chúng có những điểm chung.  Ở 
mặt trước của B/L có ghi rõ tên người gởi, người nhận (hoặc "theo lệnh" ...), tên tàu,  
cảng bốc hàng, cảng dỡ  hàng, tên hàng, ký mã hiệu, số  lượng kiện, trọng lượng, giá  
cả, tổng trị  giá, cách trả  cước (cước trả  trước hay trả  tại cảng đến), tình hình xếp  
hàng, số bản gốc đã lập, ngày tháng cấp vận đơn ... Mặt sau ghi các điều kiện chuyên 
chở. Khi chuyên chở  hàng vừa có hợp đồng vừa có vận đơn thì quan hệ  giữa người  
vận tải và người nhận hàng do vận đơn điều chỉnh, còn quan hệ giữa người gởi hàng 
và người vận tải do hợp đồng thuê tàu điều chỉnh. 
­

B/L có ba chức năng cơ bản sau: 
Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở. 
Là một bằng chứng về  những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường  
biển. 
Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, 
do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L. 

­


Vận đơn đường biển được lập thành một số bản gốc. Trên các bản gốc, người ta  

in hoặc đóng dấu các chữ  "Original". Ngoài bộ  vận đơn gốc, còn có một số  bản sao, 
trên đó ghi chữ  "Copy". Chỉ  có bản gốc của B/L mới có chức năng nêu trên, còn các 
bản sao không có giá trị  pháp lý như  bản gốc, chúng chỉ  dùng trong các trường hợp:  
thông báo giao hàng, kiểm tra hàng hóa, thống kê hải quan ...
2.2.6 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin­C/O):
­

Đây là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền tại nước sản xuất cấp nhằm xác nhận 

nguồn gốc, xuất xứ hàng hay nơi khai thác ra hàng hóa. Giấy chứng nhận xuất xứ này  
thường được nộp cho cơ quan Hải Quan để hưởng các ưu đãi khi tính thuế.
­

Một số giấy chứng nhận xuất xứ thường gặp sau:
Form A: Dùng cho các mặt hàng xuất khẩu sang các nước có chế  độ   ưu đãi 
thuế quan phổ cập GSP (General System Preferences)

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 


Form B: Dùng cho tất cả các loại hàng hóa đi các nước.
Form D: Dùng cho các mặt hàng thực hiện Biểu thuế  ưu đãi có hiệu lực chung  
(CEPT­Common Effective Preferential Tariff) giữa các nước ASEAN.
Form E: Dùng cho các mặt hàng thuộc  Hiệp  định khung về  mậu dịch giữa  
ASEAN và Trung Quốc.
Form O: Dùng cho các mặt hàng cà phê xuất khẩu qua các nước thuộc Hiệp hội  
cà phê thế giới (hiện nay có thể thay thế bằng Form ICO)
Form X: Dùng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu không qua các nước thuộc Hiệp 
hội cà phê thế giới.
2.3 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu:
2.3.1 Hàng không phải lưu kho tại cảng
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
­

Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải 
giao cho cảng một số chứng từ: 
 Bảng lược khai hàng hóa (2 bản)

 Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan – 2 bản)
 Chi tiết hầm hàng (2 bản)
 Chi tiết hàng quá khổ quá tải (nếu có)
­

Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.

­

Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng  
như:
 Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ  hàng) nhằm bảo lưu trách  


nhiệm của tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
 Biên bản dỡ hàng (COR) đối vơi tổn thất rõ rệt.
 Thư dự kháng (LR – letter of Reservation) đối với tổn thất không rõ rệt.
 Bảng kết toán nhận hàng với tàu  (ROROC)
 Biên bản giám định .
 Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập).

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

 Khi dở hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa vào kho riêng để mời hải quan  
kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì thì phải có hải quan áp tải  
về kho.
-

Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập. 

­    Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hóa.
2.3.2 Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
Cũng như đối với hàng hóa xuất khẩu, trình tự nhận hàng gồm các bước sau:
-


Cảng nhận hàng từ tàu.

-

Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu

-

Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận cùng người giao nhận.

-

Đưa hàng về kho bãi cảng.

-

Cảng giao hàng cho các chủ hàng

-

Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ  hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới 
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ 
lại vận đơn gốc và trao ba bản lênh giao hàng cho người nhận hàng. 

-

Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặc cọc mượn vỏ hoặc tiền đặc cọc vệ 
sinh (nếu cần), phí xếp dỡ và lấy hóa đơn.

-


Chủ  hàng mang lệnh giao hàng cùng hóa đơn và phiếu đóng gói đến văn phòng 
quản lý tàu tại cảng để xác nhận vào lệnh giao hàng và tìm vị trí hàng.

-

Chủ hàng mang bộ chứng từ này đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ 
phận này giữ lại một bản lệnh giao hàng và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng.

-

Làm thủ tục hải quan.

-

Xuất trình và nộp các giấy tờ:
Tờ khai hàng nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu.
Bảng kê chi tiết.
Lệnh giao hàng của người vận tải.
Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Một bản chính và một bản sao vận đơn.

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý


GVHD: Ths. Trương 

Giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất hoặc ki ểm d ịch (n ếu  
có).
Hóa đơn thương mại.
-

Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ và hàng hóa, tính và thông báo thuế. 

-

Chủ hàng kí nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và  
xin hoàn thành thủ tục hải quan.

-

Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ  tục hai quan” chủ  hàng có thể  mang 
hàng ra khỏi cảng và chuyên chở về kho riêng.

2.3.3 Đối với hàng nhập khẩu vận chuyển bằng Container 
Nhập nguyên container (FCL):
­

Khi nhận được thông báo hàng đến do hãng tàu gửi thì chủ  hàng mang vận  
đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan hoặc giấy ủy quyền (nếu có) đến hãng 
tàu để lấy lệnh giao hàng.

­


Chủ hàng mang lệnh giao hàng đến hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hóa  
(có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan  
nhưng phải trả vỏ đúng hạn nếu không sẽ bị phạt).

­

Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng mang bộ chứng từ nhận hàng 
cùng lệnh giao hàng đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để  xác nhận lệnh  
giao  hàng.

­

Lấy phiếu giao nhận cotainer (EIR) và nhận hàng.

­

Nhân viên giao nhận sẽ giao phiếu EIR cho tài xế xe được ra khỏi cảng.

Đối với hàng lẻ (LCL):
­

Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại 
lý của người gom hàng để lấy lệnh giao hàng. Sau đó nhận hàng tại CFS qui 
định và làm các thủ tục như trên. 

­

Hồ sơ xin xuất kho gồm:
Một tờ khai hải quan (bản sao) và bản gốc để xuất trình
Một giấy giới thiệu

Một vận đơn (bản sao, có đóng dấu của hãng tàu)
Một lệnh giao hàng

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

Phiếu xuất kho.
2.4 Xác định hiệu quả của quy trình giao nhận:
Chỉ tiêu đánh giá về mức độ an toàn:
An toàn được hiểu là không xảy ra bất kỳ sự cố ngoài ý muốn nào có thể gây ảnh  
hưởng xấu đến hàng hóa trong quá trình giao nhận. Đây là nhu cầu cơ bản của doanh  
nghiệp và để đảm bảo an toàn cho hàng hóa của mình thì luôn đặt ra các yêu cầu như:
Đảm bào hàng hóa không đổ vỡ trong quá trình bốc, xếp dỡ, dịch chuyển.
Không xảy ra tình trạng mất cắp, thiếu hụt trong vận chuyển.
Nếu có tổn thất, hư hỏng khi hàng cập Cảng thì cần ghi nhận bằng văn bản để 
có thể khiếu nại đòi bồi thường các bên có liên quan.
Chỉ tiêu đánh giá về chi phí:
Các chi phí trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bao gồm các khoản chi  
phí về  handle lô hàng khi cập cảng đến, phí làm thủ  tục Hải quan, và cước phí vận 
chuyển hàng nội địa. Càng giảm thiểu được các chi phí nói trên thì càng mang lại hiệu  
quả cao cho hoạt động giao nhận hàng. Các chi phí handle hàng là chi phí mà hãng tàu  
sẽ  thu cho công việc điều độ, sắp xếp hàng hóa, các chi phí thường là cố  định và tùy  
thuộc vào mỗi hãng tàu khác nhau mà các chi phí này sẽ  có sự  chênh lệch một chút.  

Cân nhắc trong việc đánh giá và lựa chọn chi phí chịu  ảnh hưởng bởi việc lựa chọn  
hãng tàu nào để  vận chuyển có chi phí thấp. Tuy nhiên cũng cần xem xét đến yếu tố 
chất lượng, lựa chọn hãng tàu có chi phí hợp lý nhưng chất lượng dịch vụ phải được  
đảm bảo nhằm bảo vệ cho hàng hóa của mình. 
Chỉ tiêu đánh giá về tốc độ:
Trong quá trình giao nhận hàng hóa và thông quan hàng nhập khẩu, tốc độ  là một 
trong những yêu tố cần được chú ý vì sự nhanh chóng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian  
và giảm bớt được lượng hàng hóa nằm chờ trong kinh doanh.
Thời gian về giao nhận hàng, thời gian lưu kho, lưu bãi, thời gian thực hiện thủ tục 
khai quan và thông quan hàng hóa… Tất cả  các chỉ  tiêu này phụ  thuộc vào trình độ, 
năng lực, khả năng sắp xếp công việc, xử lý, giải quyết công việc của nhân viên giao  
nhận của công ty.
Một quy trình giao nhận hàng từ khi hàng về đến cảng dỡ cho đến lúc hoàn tất các  
thủ  tục thông quan hàng hóa và mang hàng về  kho riêng được coi là thành công nếu 
SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

trong quá trình đó không xảy ra các vấn đề  trục trặc cần nhiều thời gian để  giải  
quyết, thời gian làm hàng không quá dài. Cụ  thể  là đối với hàng xuất, thời gian làm 
hàng không quá 2 ngày làm việc và không quá 3 ngày làm việc đối với hàng nhập thông 
thường. Tuy nhiên thời gian này có thể  linh động được điều chỉnh cho từng loại mặt  
hàng và loại hình xuất nhập. Có những loại hàng hóa chỉ  cần 1 ngày làm việc đã có  
thể hoàn tất tất cả các khâu và 2 ngày làm việc cho hàng nhập. Nói chung, việc điều 

chỉnh thời gian làm hàng sao cho càng nhanh chóng càng tốt, thời gian càng giảm thì 
hiệu quả của toàn khâu giao nhận mới được đảm bảo.

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

Chương 3: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG 
CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VIÊN THÀNH:

3.1 Thông tin khái quát về công ty TNHH Viên Thành:

Logo Công ty



Tên Tiếng Việt

: Công ty TNHH Viên Thành

Tên tiếng Anh

: Vien Thanh Co., Ltd.


Tên giao dịch

: VTC

Địa chỉ

: 123 Lê Lợi, P. Bến Nghé, Q. 1, Tp. HCM

Loại hình công ty

: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

Vốn điều lệ

: 500.000.000 VNĐ

Thành lập

: 03/02/2000

Đại diện pháp luật

: Lý Huỳnh Kim Hằng

Giấy phép ĐKKD số

: 4102000089 cấp ngày 28/01/2000

Mã số thuế


: 0301909543

Điện thoại

: (84 – 8) 38 21 8085

Fax

: (84 – 8) 38 21 8086

Email



Trụ sở hoạt động: 
Trụ sở chính
Địa chỉ

: 123 Lê Lợi, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại

: (84­8) 38.218.085

Fax

: (84­8) 38.218.086

Website




Mã số thuế : 0301909543
Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ

: 195 Khâm Thiên, Quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội

Điện thoại

: (84 ­ 4) 39.763.545

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý
Fax

GVHD: Ths. Trương 

: (84 ­ 4) 39.763.545

Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng:
Địa chỉ

: 267 Trần Phú, Hải Châu TP. Đà Nẵng


Điện thoại

: 0511.3647.628

Fax

: 0511.3647.628

3.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
3.2.1 Quá trình hình thành:
Kinh tế  nước ta đang trong thời kỳ  mở  cửa, lượng hàng hóa cung­cầu ngày càng  
lớn, đặt biệt là nhu cầu về hàng nhập khẩu ngày càng tăng mạnh bởi mức sống của 
người dân ngày càng tăng cao. Công ty TNHH Viên Thành đánh giá trên nhu cầu của 
thị  trường đã ra đời và cung cấp khá đa dạng các mặt hàng tiêu dùng, mặt hàng dân 
dụng công nghiệp và văn phòng nhập khẩu có chất lượng cao nhằm đáp  ứng những 
nhu cầu cao của các khách hàng trong nước cũng như quốc tế.
3.2.2 Quá trình phát triển: 
Ngày 28 tháng 01 năm 2000, Công ty TNHH Viên Thành được Sở  Kế  Hoạch và 
Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép kinh doanh số 4102000089 và bắt đầu  
đi vào hoạt động.
Công ty có trụ  sở  chính đặt tại  số  123 Lê Lợi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM.  
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Cùng trong năm 2000, Công ty nhận thấy tiềm năng phát triển thị trường ở khu vực  
miền Bắc, do đó đã mạnh dạn đầu tư  mở  rộng thêm quy mô công ty với việc ra đời  
Chi nhánh văn Phòng công ty TNHH Viên Thành ở Hà Nội. Ngày 29 tháng 05 năm 2000 
Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số CN  
0102000034 về  việc đăng ký hoạt động của Chi nhánh Hà Nội và bắt đầu đưa chi  
nhánh này vào hoạt động. Cùng với việc mở  rộng quy mô, cũng như  đáp  ứng ngày 
càng tốt hơn cho nhu cầu của Khách hàng trên toàn quốc, ngay sau đó công ty cũng đã 


SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

mở thêm Văn phòng đại diện của công ty tại Thành phố Đà Nẵng nhằm nắm bắt nhu  
cầu khách hàng ở khu vực miền Trung.
Với đặc thù kinh doanh và đội ngũ nhân viên bán hàng giàu kinh nghiệm cũng như 
chiến lược marketing hiệu quả đã đưa sản phẩm của công ty đến các thị  trường tiêu  
thụ từ nhỏ đến lớn và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thời gian giao hàng và 
chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng luôn đồng  
hành song song với đội ngũ bán hàng nên ý kiến khách hàng luôn được thu nhận kịp  
thời và làm hài lòng khách hàng một cách nhanh chóng và tối  ưu nhất. Công ty ngày  
càng mở rộng và có nhiều chi nhánh như hôm nay nhờ một phần lớn vào toàn thể nhân 
viên nói chung và nhân viên kế toán nói riêng, bởi kinh nghiệm và khả  năng tối thiểu  
hóa lợi nhuận và tối đa hóa chi phí đã giúp lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể.
Công ty TNHH Viên Thành được đánh giá là một trong những Công ty cung  ứng  
sản phẩm và dịch vụ về vật liệu xây dựng, hóa chất hàng đầu tại Việt Nam. Mặc dù  
mới thành lập được 13 năm nhưng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo và 
có lòng nhiệt huyết cao trong công việc nên đã tìm được những bước đi đúng đắn cùng 
với dự án đầu tư am hiểu thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp nên Công ty đã và  
đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
3.3 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu hoạt động:
3.3.1 Hoạt động kinh doanh:
­


Mua bán các loại hoá chất, keo dán, cồn công nghiệp, nguyên liệu dùng trong công 
nghiệp chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng.

­

Đại lý ký gởi hàng hoá

­

Mua bán nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, vật tư dùng trong công nghiệp dệt, nhuộm.

­

Chế biến gỗ, chế biến thực phẩm;

­

Sản xuất giấy, đồ gỗ, gốm sứ, hàng thủ  công mỹ nghệ, sản phẩm hóa, mỹ  phẩm, 
thủy hải sản;

­

Dịch vụ đóng gói bao bì các loại;

­

Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, trang thiết bị­bàn ghế  văn  
phòng, giấy, quần áo, vải sợi.


SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý
­

GVHD: Ths. Trương 

Dịch vụ lắp đặt máy móc, thiết bị, dịch vụ thương mại, dịch vụ môi giới vận tải,  
dịch vụ quảng cáo, tiếp thị;

­

Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản;

­

Dịch vụ  giao nhận hàng hóa, đại lý tàu biển, dịch vụ  làm thủ  tục Hải quan, môi 
giới thương mại, cho thuê kho bãi.

­

Dịch vụ  kiểm đếm hàng hóa, cung ứng tàu biển; kinh doanh vận chuyển hàng hóa 
bằng ô tô, đường thủy nội địa

­


Thi công xây dựng công trình dân dụng công nghiệp, dịch vụ bảo trì máy móc, thiết  
bị ngành xây dựng.

3.3.2 Mục tiêu hoạt động:
­

Không ngừng phát triển và hoàn thiện để có thể cung cấp cho khách hàng các dịch  
vụ và sản phẩm có chất lượng tốt nhất và giá cả cạnh tranh nhất.

­

Đáp  ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng, ngày càng mở  rộng thêm 
nhiều dịch vụ hỗ trợ khác và luôn bảo đảm giữ vững uy tín của mình đối với khách  
hàng trong nước cũng như quốc tế.

3.4 Bộ máy tổ chức quản lý:
* Sơ đô tô ch
̀ ̉ ưc công ty TNHH Viên Thanh
́
̀
Công ty TNHH Viên Thanh co tru s
̀
́ ̣ ở chinh tai 123 Lê L
́
̣
ợi, Hồ Chí Minh. Ngoai tru
̀ ̣ 
sở  chinh ra, công ty con co môt chi nhanh 
́
̀ ́ ̣

́ ở  Ha Nôi va môt văn phong đai diên 
̀ ̣
̀ ̣
̀
̣
̣ ở  Đà 
Năng. Moi hoat đông cua chi nhanh Ha Nôi va văn phong đai diên Đa Năng đ
̃
̣
̣
̣
̉
́
̀ ̣
̀
̀
̣
̣
̀ ̃ ược điêu
̀ 
hanh b
̀ ởi tru s
̣ ở chinh cua công ty.
́
̉
Công ty TNHH Viên Thành
Tru s
̣ ở HCM

Công ty TNHH Viên Thành

Công ty TNHH Viên Thành
Chi nhánh Hà Nôị

Văn phòng Đai diên Tp. Đa
̣
̣
̀ 
Nẵng

Hình 1: Sơ đô tô ch
̀ ̉ ưc cua công ty
́ ̉

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

* Sơ đô c
̀ ơ câu tô ch
́ ̉ ưc bô may quan ly
́ ̣ ́
̉ ́
­


Với lĩnh vực kinh doanh là thương mại, dịch vụ, vì vậy để  phù hợp với chức  
năng của mình, tổ  chức bộ  máy quản lý với bậc cao nhất là Giám đốc và có  
năm phòng trực thuộc sự  quản ly c
́ ủa Giám đốc là phòng Nhân sự  ­ Tổ  chức  
hành chính, phòng Tài chính – Kế  toán, phòng Kinh doanh, phòng Phát triển 
phần mềm, phòng Dịch vụ  khách hàng. Trong đó, phòng Kinh doanh tập hợp  
nhiều bộ phận và ứng với tên mỗi bộ phận cũng chính là sản phẩm mà công ty 
đang phân phối.

­ Đặc điểm đặc trưng và nổi bật  ở công ty TNHH Viên Thành là cấp trên trực tiếp 
lãnh đạo nhưng luôn tiếp thu và ghi nhận ý kiến đóng góp của cấp dưới để giải quyết  
vấn đề và hoàn thiện những điểm còn thiếu sót.
Giám đốc

Phòng Nhân 
sự – Tô ch
̉ ức 
Hành Chính

Bô ̣
phân 
̣
Hoá 
chất

Bô ̣
phân 
̣
giấy 
gói


Phòng 
Tài chính 
– Kế toán

Bô ̣
phân 
̣
trần

Phòng Kinh 
doanh

Bô ̣
phân 
̣
Bô ̣
bàn 
phân 
̣
ghế 
sàn
văn 
phòng

Phòng 
Phát triên 
̉
phần 
mềm


Phòng dich 
̣
vu kha
̣
́ch 
hàng

Bô ̣
Bô ̣
Bô ̣
phân 
̣
phân 
̣
phân 
̣
dung 
̣
vât 
̣
hê ̣
cu văn 
̣
liêu 
̣
thống 
phòn xây  cửa di 
g
dựng đông

̣

Bô ̣
phân 
̣
thiết 
bi vê 
̣ ̣
sinh

Phong
̀  
XNK­
Logistic 

Bô ̣
Bô ̣
phân 
̣
keo

phân 
̣
kỹ 
thuât 
̣
san 
̉
phâm
̉


Hinh 2: S
̀
ơ đô tô ch
̀ ̉ ức bô may quan ly
̣ ́
̉ ́
Qua sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty cho thấy tổ chức và quản lí điều hành có ưu  
điểm tinh giảm bộ máy quản lí gọn nhẹ, tiếp cận và xử lí thông tin nhanh, xác định rõ 
công việc của từng phòng ban.
3.5 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc công ty:
SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 

­

Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty và pháp luật hiện hành.

­

Tổ  chức họp định kỳ  các phòng ban để  nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh,  
đường lối hoạt động, kịp thời hỗ trợ  các phòng ban đưa ra chiến lược kinh doanh 

hiệu quả.

­

Là người quyết định các chủ  trương, chính sách, mục tiêu chiến lược hoạt động 
của công ty.

­

Phê duyệt tất cả các qui định áp dụng trong nội bộ công ty.

­

Là người giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về kinh doanh, đầu tư của công 
ty.

­

Giám đốc trực tiếp kí các hợp đồng và quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa  
vật tư thiết bị tại công ty.

­

Giám đốc có quyền quyết định các chỉ tiêu về tài chính.

­

Trực tiếp giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty.

­


Lường trước nguy cơ và đưa ra chiến lược hoạt động tài chính nhằm tối đa hoá lợi  
nhuận cho công ty trên nguồn lực có sẵn và nguồn lực huy động bên ngoài nhờ vào 
sự hỗ trợ từ phòng kế toán.

* Phòng Nhân sự ­ Tô ch
̉ ưc hanh chinh
́ ̀
́
­

Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự  đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến 
lược của công ty.

­

Tổ chức và phát triển công tác đối nội, đối ngoại.

­

Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích nhân viên, thực hiện  
các chế độ cho nhân viên.

­

Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của Giám Đốc.

­

Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong công ty, xây dựng  

các cơ cấu tổ chức của công ty, cua các b
̉
ộ phận và tổ chức thực hiện. 

­

Quản ly vi
́ ệc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty, đảm bảo an ninh trật  
tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng cháy nổ trong công ty.

­

Hỗ  trợ  bộ  phận khác trong việc quản ly nhân s
́
ự, là cầu nối giữa Giám Đốc và  
nhân viên trong công ty.

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý
­

GVHD: Ths. Trương 

Quản ly và th
́

ực hiện các nhiệm vụ  về  mặt hành chính: tiếp khách, lễ  tân, xây 
dựng và quản ly các ch
́
ế  độ  quyền lợi của người lao động, công tác tổ  chức và 
huấn luyện cho các nhân viên mới, nhân viên cũ chuyển phần hành công việc…

­

Thực hiên công tac châm công, theo doi khen th
̣
́
́
̃
ưởng, ky luât cua nhân viên.
̉ ̣ ̉

­

Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn của công ty; phát hiện và  
ngăn chặn kịp thời các hiện tượng gây lãng phí, vi phạm chế độ, qui định của công 
ty.

* Phòng Tai chinh ­ K
̀ ́
ế toán
­

Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng 
qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, các nguyên tắc kế toán…


­

Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty.

­

Thiết lập, mở  rộng và khai thác các mối quan hệ với các Định chế  tài chính, Quỹ 
đầu tư trong nước.

­

Thu xếp nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn cho các đơn hàng theo dự  án khi xác 
nhận được đơn hàng theo dự án của nhân viên kinh doanh mang về cho công ty.

­

Xây dựng và theo dõi kế hoạch dòng tiền cho các đơn hàng, đặc biệt là những đơn 
hàng lớn.

­

Tham mưu cho Giám Đốc về  chế  độ  kế  toán và những thay đổi của chế  độ  qua 
từng thời kì trong hoạt động kinh doanh của công ty.

­

Hợp tác, trao đổi thông tin, công việc với các phòng ban khác trong công ty trong  
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

­


Tinh l
́ ương cho nhân viên.

­

Cùng với các bộ  phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lí năng động, hữu 
hiệu.

­

Nghiên cứu luật doanh nghiệp, các nghị  định và thông tư  có liên quan đến ngành  
nghề hoạt động của công ty.

­

Nắm vững luật thuế  thu nhập doanh nghiệp, thuế  giá trị  gia tăng, luật khuyến 
khích đầu tư trong nước và các văn bản liên quan đến việc quản lí tài chính do nhà  
nước ban hành nhằm áp dụng đối với công ty.

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
Thị Minh Lý

GVHD: Ths. Trương 


­

Tối ưu hoá dòng tiền bằng việc kiểm soát nguồn công nợ, nguồn thu, chi.

­

Nghiên cứu các biện pháp giảm giá bán và giảm chi phí hoạt động trong công ty.

­

Thẩm định các bản quyết toán lãi lỗ hàng tháng, hàng quy và hàng năm c
́
ủa công ty. 

­

Kiểm tra bảng cân đối kế toán do phòng kế toán lập ra.

­

Giám sát phê duyệt việc mua bán hàng hóa trong trong quá trình kinh doanh.

­

Ghi chép số liệu, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng  
tài sản, vật tư, tiền vốn tại công ty.

­

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm  

tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn của công ty; phát hiện và ngăn  
chặn kịp thời các hiện tượng gây lãng phí, vi phạm chế độ, qui định của công ty.

­

Phổ  biến các chính sách, chế  độ  quản lí tài chính của nhà nước với các bộ  phận  
liên quan khác khi cần thiết.

­

Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm  
tra và phân tích hoạt động kinh tế  tài chính; cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ 
quan có liên quan theo chế độ báo cáo tài chính, chế độ kế toán hiện hành.

­

Thực hiện các chức năng khác khi được Giám đốc giao hoặc các bộ phận khác cần  
sự hỗ trợ. Các nhiệm vụ được bổ sung hoăc đi
̣ ều chỉnh từng giai đoạn tuỳ theo nhu  
cầu công việc.

­

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Giám Đốc công ty.

* Phòng kinh doanh
­

Lập kế hoạch Marketing


­

In, quản lý cac thi
́ ết kế phuc vu cho viêc quang ba th
̣
̣
̣
̉
́ ương hiêu
̣

­

Tổ chức buổi triển lãm, hội thảo, sự kiện giới thiệu về sản phẩm của công ty.

­

Quản lý website công ty.

­

Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội và ngoại trình Giám Đốc kí.

­

Thực hiện việc tổng hợp các đơn hàng, quản lý tồn kho các sản phẩm của bộ phận  
mình để tiến hành đặt hàng với nhà máy.

­


Cân đối lượng hàng tồn kho (nhờ sự hỗ trợ từ kế toán vât t
̣ ư), lập kế hoạch nhập­
xuất từng đơn hàng, bô ph
̣ ận liên quan thực hiện.

SVTH: Hoàng Thị Kim Loan

 Trang 25


×