Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đề tài: Xác định sinh khối và tích lũy cacbon của rừng keo tai tượng (Acacia mangium Willd) tại Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.3 KB, 77 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Được sự  đồng ý của nhà trường, Khoa Lâm học, tôi đã thực hiện  
khóa luận tốt nghiệp: “Xác định sinh khối và tích lũy cacbon của rừng Keo 
tai tượng (Acacia mangium  Willd) tại công ty lâm nghiệp   Lập Thạch –  
Vĩnh Phúc”.
Trong thời gian thực hiện đề  tài ngoài sự  nỗ  lực của bản thân tôi đã 
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các tổ chức cá nhân trong 
và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm  ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm 
học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu 
trong suốt chương trình học tại trường đã giúp tôi trong suốt quá trình làm 
khóa luận.
Đặc biệt tôi xin tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy giáo T.S Lê Xuân 
Trường người đã định hướng, khuyến khích và chỉ  dẫn, giúp đỡ  tôi trong 
suốt quá trình làm khóa luận. 
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, người thân và toàn thể 
bạn bè đã động viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa 
luận này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực  
tế, thời gian hoàn thành khóa luận không nhiều nên vẫn còn nhiều thiếu sót. 
Kính mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để khóa luận được hoàn  
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
                                                                  Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2013
Sinh Viên
Nguyễn Văn Chinh

2




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

               D1.3 : Đường kính ở vị trí 1.3 m

2.

              Hvn : Chiều cao vút ngọn

3.

              DT : Đường kính tán

4.

              Hdc : Chiều cao dưới cành

5.

              W (tươi/cây): Sinh khối tươi cây cá lẻ

6.


              Wt(t): Sinh khối tươi thân cây

7.

              Wt(c): Sinh khối tươi cành cây

8.

              Wt(l): Sinh khối tươi lá cây

9.

              Wt(r): Sinh khối tươi rễ cây

10.               Wt(k): Sinh khối tươi các loại khác (hoa, quả,…)
11.                N: Mật độ cây/ha
12.                Wt(tm): Sinh khối tươi thảm mục
13.                Wt(tt) : Sinh khối tươi thảm tươi
14.                Slp: Diện tích lâm phần 
15.                W khô/cây: Sinh khối tươi cây cá lẻ
16.                Wk(t): Sinh khối khô thân cây
17.                Wk(c): Sinh khối khô cành cây
18.                Wk(l): Sinh khối khô lá cây
19.                Wk(r): Sinh khối khô rễ cây
20.                Wk(k): Sinh khối khô các loại khác (hoa, quả,…)
21.                Wk(tm): Sinh khối khô thảm mục
22.                Wk(tt) : Sinh khối khô thảm tươi
23.                SOC: Cacbon trong đất (g/m2)
24.                C% : Tỷ lệ phần trăm cacbon trong mẫu đất phân tích 

25.                OC:  Hàm lượng mùn trong đất
26.                h: Độ sâu tầng đất (cm)
27.                D: Dung trọng đất (g/cm3)
28.                UFC: Là hệ số chuyển đổi và bằng 100 cm2/m2


6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay loài người đang phải đối mặt với sự  nguy hiểm của thay 
đổi khí hậu do việc gia tăng các khí thải ra môi trường đặc biệt là các chất 
khí gây hiện  ứng nhà kính (Greenhouse effect) đó là các khí có khả  năng 
hấp thụ bức xạ sóng dài từ  mặt đất phát ra và phát trở  lại mặt đất gây ra 
hiệu  ứng  ấm lớp khí quyển gần mặt đất. Các khí gây hiệu  ứng nhà kính 
bao gồm hơi nước, CO2, mê tan, Ô zôn nhưng trong đó thì khí CO2  là tác 
nhân gây nguy hiểm nhất. Để  chống lại sự  thay đổi khí hậu nói chung và 
nóng lên toàn cầu nói riêng đang diễn ra do tăng lượng khí thải CO2 từ các 
hoạt động của con người kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp như việc 
đốt nhiên liệu, phá rừng,… . Nghị  định Kyoto đã yêu cầu các nước công 
nghiệp giảm phát thải CO2  một lượng là 5% so với lượng phát thải năm 
1990. Có một cơ chế mà các nước công nghiệp có thể thực hiện được việc  
cắt giảm này là đầu tư cho các dự án giảm lượng phát thải khí nhà kính tại 
các   nước   đang   phát   triển,   đó   là   cơ   chế   phát   triển   sạch   CDM   (Clean  
Development Mechanism). 
Từ  những năm 80 của thế  kỉ  trước, Việt Nam  đã quan tâm trồng  
rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc như các chương trình PAM, chương  
trình 327, chương trình trồng 5 triệu ha rừng 661, và các chương trình bảo 
tồn khác do nhà nước, các tư nhân tổ chức. Nhằm các mục tiêu như phòng  
hộ, sản xuất, đặc dụng, bảo vệ  môi trường. Tính đến tháng 12/2003 diện 

tích rừng trồng  ở Việt Nam đạt 2.089.809 ha,  trong đó có 760.154 ha rừng  
phòng hộ, 94.414 ha rừng trồng  đặc dụng, 1.238.242 ha rừng trồng sản 
xuất, nâng độ che phủ của rừng toàn quốc lên đạt khoảng 34%. (Theo Cẩm  
nang lâm nghiệp 2004)

7


Tuy nhiên việc trồng rừng nhằm hấp thụ  khí CO2 theo cơ  chế  phát 
triển sạch (CDM) và việc nghiên cứu định lượng các giá trị  và những lợi 
ích của rừng về môi trường cũng chỉ là bước khởi đầu trên thế giới và vẫn  
là vấn đề  mới  ở  Việt Nam. Chính vì vậy việc nghiên cứu xác định sinh  
khối và lượng hấp thu cacbon đối với mỗi loại rừng là việc thiết yếu để 
xác định giá trị  của rừng thông qua sinh khối và khả  năng tích lũy cacbon  
làm cơ sở để xây dựng dự án CDM ở Việt Nam. Thu hút đầu tư nguồn vốn 
đầu tư trong và ngoài nước vào các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển 
sạch (CDM).
Chúng ta có thể thấy diện tích trồng keo của Lâm trường Lập Thạch 
ta hiện nay rất lớn chiếm tích rừng sản xuất, nhưng trong đó diện tích 
trồng keo tai tượng gần 70% nhưng những nghiên cứu về cây loài cây này ít  
và kết quả còn hạn chế.
Từ thực tế  đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề  tài: “Xác định sinh 
khối và tích lũy cacbon của rừng Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) 
tại công ty lâm nghiệp  Lập Thạch – Vĩnh Phúc” với mong muốn góp 
phần đóng góp một số  cơ sở khoa học cho việc xác định sinh khối, lượng 
cacbon hấp thụ  cũng như  góp phần tăng thêm giá trị  cũng như  qui mô của 
rừng trồng và phát triển loài cây này.

8



CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
1.1.1 Lược sử nghiên cứu sinh khối.
Sinh khối, năng suất của thực vật nói chung và các loài cây lâm 
nghiệp nói riêng đều gắn liền với quá trình quang hợp, là kết quả  của quá 
trình sinh học có giá trị trong kinh doanh và phát triển rừng. Nghiên cứu sinh 
khối trên thế  giới đã được nhiều nhà khoa học tiến hành trên các loài cây  
khác  nhau,  một   số   kết  luận  đã  được   rút  ra  qua  các  nghiên   cứu  là   sinh 
trưởng, tăng trưởng, sinh khối năng suất của các cá thể phụ thuộc chặt chẽ 
vào đường kính (D), chiều cao (H). Giữa sinh trưởng và tăng trưởng, sinh 
khối cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy những kết quả nghiên 
cứu về qui luật cấu trúc  sinh trưởng, tăng trưởng cũng là cơ sở để nghiên 
cứu sinh khối.
Tuy nhiên ở mỗi nghiên cứu, mỗi tác giả với những điều kiện khác  
nhau mà sử  dụng những phương pháp xác định sinh khối khác nhau bao  
gồm có các tác giả sau:
P.S.Roy,   K.G.Saxena và D.S.Kamat người  Ấn  Độ  sinh năm 1960 
trong công trình nghiên cứu “Đánh giá sinh khối thông qua viễn thám” đã 
nêu tổng quát vấn đề  sản phẩm sinh khối và việc đánh giá sinh khối dựa  
vào ảnh vệ tinh.
Một số  tác giả  như  Trasnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith  
(Anh, 1960 – 1962), Lemon (Mỹ, 1960 – 1987), Inone (Nhật, 1965 – 1968),…  
đã dùng phương pháp Dioxit cacbon để  xác định sinh khối. Theo đó sinh  
khối được đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hóa CO2.
Khi xem xét các nghiên cứu Whitaker, R.H (1961 – 1966) Mart, P.L  
(1971) cho rằng “Số  đo năng suất chính là số  đo về  tăng trưởng, tích lũy  
sinh khối ở cơ thể thực vật tích lũy trong quần xã”.


9


Newbuold.P.J (1967) đề  nghị  phương pháp “cây mẫu  ” để  nghiên 
cứu sinh khối và năng suất của quần xã từ  các ô tiêu chuẩn. Phương pháp  
này đã được chương trình quốc tế “IBP” thống nhất áp dụng.
Edmonton. Et. Al đề xuất phướng pháp Oxygen năm 1968 nhằm định 
lượng oxugen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh. Từ 
đó tính ra được năng suất và sinh khối rừng.
Bộ phận cây bụi và những cây tầng dưới tán rừng đã đóng góp một 
phần sinh khối quan trọng trong tổng số  sinh khối của rừng. Có nhiều 
phương pháp để ước tính sinh khối cho bộ phận này, bao gồm các phương 
pháp sau: (1) Lấy mẫu toàn bộ  cây (Quadrats); (2) Phương pháp kẻ  theo 
đường; (3) Phương pháp mục trắc; (4) Phương pháp lấy mẫu kép sử dụng 
tương quan (Catchpole và Wheeler,1992)
Liebig, J (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực  
vật tới không khí và phát triển thành qui luật “tối thiểu”. Mitcherlich, E.A 
(1954) đã phát triển qui luật tối thiểu của Liebig, J thành luật “năng suất”.
Lieth, H (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ 
năng suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP”  
(1964) và chương trình sinh quyển của con người “MAB” (1971) đã thúc 
đẩy mạnh mẽ  tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai 
đoạn này thường hướng đến các đối tượng đồng cỏ, Savan, rừng lá rụng, 
rừng mưa thường xanh.
Năm 1973 Ferreira đã công bố công trình nghiên cứu: “Sản lượng gỗ 
khô của rừng trồng thông”  ở  Brazil làm cơ  sở  cho việc nghiên cứu sinh 
khối khô sau này cho các nhà khoa học.
Năm 1976 một công trình khoa học đã được công bố về nghiên cứu “  
Tăng trưởng trọng lượng gỗ  khô hay sinh khối khô của các cây sau bón  
phân” của các nhà khoa học Thái Lan Pitaya – Petmak.


10


Canell, M.G.R (1982) đã công bố công trình “Sinh khối và năng suất  
sơ  cấp rừng thế  giới” trong đó tập hợp 600 công trình đã được xuất bản 
về sinh khối khô thân, cành, lá và một số thành phần, sản phẩm sơ cấp cũ  
hơn 1200 lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây, các phương pháp nghiên cứu định lượng, 
xây dựng các mô hình dự  báo sinh khối cây rừng đã được áp dụng thông 
qua các mối quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố điều tra cơ bản, dễ 
đo đếm như đường kính ngang ngực, chiều cao cây giúp cho việc dự đoán 
nhanh sinh khối và tiếp kiệm chi phí.
Gifford (2000) tiến hành xác định sinh khối của rừng thông qua các  
yếu tố: Mật độ  sinh khối, tác giả  đã tính được mật độ  sinh khối cho các 
kiểu rừng ở Australia như sau:
Kiểu rừng
Rừng kín cao
Rừng kín trung 
bình
Rừng kín thấp

N (Tấn/ha)
450
356

Kiểu rừng
Rừng mở thấp
Trảng cây gỗ cao


N (Tấn/ha)
200
200

300

150

Rừng mở cao
Rừng mở trung 
bình

279
272

Trảng cây gỗ trung 
bình
Trảng cây gỗ thấp
Rừng trống

100
244

Theo Phan Minh Sáng­ Cẩm nang Lâm Nghiệp­ 2006
Theo Mc Kenzie (2001), cacbon trong hệ  sinh thái rừng thường tập  
trung  ở  các bộ  phận chính như: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, rễ 
cây và đất rừng. 

Việc   xác   định   lượng   cacbon   trong   rừng   được 


thực hiện thông qua việc xác định sinh khối rừng.
Phương pháp lấy mẫu rễ  để  xác định sinh khối được mô tả  bởi  
Shurrman   và   Geodewaaen   (1971),   Moore   (1973).   Gadow   và   Hui   (1999), 
Oliveira và cộng sự  ( 2000), Voronoi ( 2001), Mc KenZie và cộng sự  năm 
(2001).

11


Có nhiều phương pháp ước tính sinh khối cho cây bụi và tầng dưới 
trong hệ sinh thái rừng (Catchpole và Wheeler, 1992). Các phương pháp bao 
gồm: (1) Lấy mẫu toàn bộ cây (Quadrats); (2) Phương pháp kẻ theo đường; 
(3) Phương pháp mục trắc; (4) Phương pháp lấy mẫu kép sử  dụng tương  
quan. Tuy nhiên việc sử  dụng sinh khối cũng không dễ  dàng, đặc biệt là 
sinh khối phần dưới mặt đất như  hệ  rễ, trong đất rừng nên việc sáng tỏ 
vấn đề trên đòi hỏi nhiều nghiên cứu nhiều hơn và chuyên sâu hơn nữa đưa 
ra  được những  tài  liệu và dẫn chứng  quan trọng mang tính thực  tế  và  
thuyết phục cao.
Các nhà khoa học hiện đang cố  gắng xác định quy mô của các vùng 
dự  trữ cacbon toàn cầu và sự  đóng góp của rừng vào các khu dự  trữ và sự 
thay đổi về lượng cacbon được dự trữ, tiêu biểu như các công trình: Bolin  
(1977);   Post,   Emanuel   và   cộng   sự   (1993);   Dixon,   Brown   (1994);   Malhi,  
Baldocchi (1999).
Malhi, Baldocchi (1999) công bố  kết quả  nghiên cứu về  lượng phát 
thải cacbon hàng năm và lượng dự trữ trong sinh quyển. Từ đây ta thấy sự 
phát thải từ  các hoạt động của con người như  đốt nhiên liệu hóa thạch, 
chặt phá rừng,… tạo ra 7,1 ± 1,1 Gt C/năm đi vào khí quyển, trong đó có 
46% còn lưu lại trong khí quyển, 2,0 ± 0,8 Gt C/năm được chuyển vào đại 
dương; 1,8 ± 1,6 Gt C/năm được giữ lại trong các bể trữ cacbon trái đất.
Hiện nay biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu đang là vấn đề nóng  

được nhiều sự  quan tâm của các quốc gia, nhất là các quốc gia có đường 
bờ  biển, nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề  này chúng ta đã tiến 
hành việc hạn chế sự gia tăng khí nhà kính và sự ấm lên của trái đất, Công  
ước khung của Liên hợp quốc về  biến đổi khí hậu (UNFCCC – United  
Nation Frameword Convention on Climate Change) đã được soạn thảo và 
thông qua tại hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển năm 1992 

12


và chính thức có hiệu lực vào tháng 3/1994. Tính đến tháng 5/2004, có 188 
quốc gia đã phê chuẩn công ước này, trong đó nghị  định Kyoto được thông 
qua tháng 12/1997 dựa trên công  ước khung đã đăng tạo cơ  sở  pháp lý cho 
việc cắt giảm khí nhà kính. Các nghiên cứu liên quan tập trung vào tìm ra 
các dẫn chứng về kho dự trữ cacbon tại các lớp phủ thực vật và tìm ra cách 
để  các bể  chứa này có thể  tham gia tăng lưu lượng dự  trữ  CO 2  từ  khí 
quyển. Đây là những nghiên cứu rất quan trọng đặc biệt là đối với các  
nước công nghiệp đang phát triển cần đạt được sự  giảm thải theo Nghị 
định thư Kyoto.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon
Ngoài những nghiên cứu về sinh khối thì nghiên cứu về hàm lượng  
tích lũy cacbon cũng được quan tâm khá nhiều trong những năm gần đây. 
Các nghiên cứu chủ  yếu tập chung vào rừng ngập mặn, khả  năng biến 
động của cacbon sau khai thác, rừng tự  nhiên, rừng phục hồi, rừng trồng,  

Năm 1980, Brawn và cộng sự  đã sử  dụng công nghệ  GIS dự  tính  
lượng cacbon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong  
phần sinh khối và 148 tấn/ha trong lớp  đất mặt với  độ  sâu 1m, tương  
đương 42 ­ 43 tỷ tấn cacbon trong toàn châu lục.
Palm.C.A.et   al   (1986)   đã   xác   định   được   lượng   cacbon   trung   bình 

trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185 tấn/ha 
và biến động từ 25 – 300 tấn/ha.
Năm 1991 Hught.R.A tính toán được lượng cacbon trong rừng nhiệt  
đới châu Á là 40 – 250 tấn/ha, trong đó 50 – 120 tấn/ha ở phần thực vật và  
đất.Theo Phạm Xuân Hoàn ­ 2005
Một   số   công   trình   nghiên   cứu   của   các   tác   giả   khác   như   Joyotee 
Smith và Sara J.Scherr R.A (2002) đã định lượng được cacbon lưu trữ ở các 

13


kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại hình sử dụng đất ở Brazinl, Indonesia  
và Cameroo, bao gồm trong sinh khối thực vật và dưới mặt đất 0 – 20cm. 
Kết quả  nghiên cứu cho thấy lượng cacbon lưu trữ  trong th ực vật giảm  
dần từ  kiểu rừng nguyên sinh đến rừng phục hồi sau nương rẫy và giảm 
mạnh đối với các loại đất nông nghiệp. Lượng cacbon dưới đất thường ít 
biến động hơn, nhưng cũng có xu hướng giảm dần từ  rừng tự  nhiên đến  
đất trống chưa có rừng.
Romain Pirard (2005) đã tính lượng cacbon lưu trữ trong rừng trồng  
nguyên liệu giấy đã tính được lượng cacbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối  
tươi trên mặt đất thông qua lượng sinh khối khô bằng cách lấy tổng sinh 
khối tươi nhân với 0,49, sau đó nhân sinh khối khô với hệ  số  0,5 để  xác  
định lượng cacbon lưu trữ trong cây.
Digno C.Garcia (2007) đã nghiên cứu và đưa ra các số liệu của rừng 
ở Indonesia có lượng hấp thụ cacbon từ 161 – 300 tấn/ha trong phần sinh 
khối trên mặt đất. Tại Thái Lan, nhà khoa học Noonpragop K. đã xác định 
được lượng cacbon trong rừng biến động từ 100 – 160 tấn/ha. Ở Malaysia 
lượng cacbon trong rừng biến động từ 100 – 160 tấn/ha và tính cả trong 
sinh khối và đất từ 90 – 780 tấn/ha (Abu Bakar,R). Theo ICRAF 2010 
Như vậy sự  suy giảm lượng cacbon tích lũy cacbon trong sinh khối 

thực vật từ trạng thái rừng nguyên sinh đến đồng cỏ diễm ra mạnh mẽ. Vì  
vậy cần phải có những biện pháp hữu hiệu để  đảm bảo vệ  rừng tự nhiên  
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng và những chương trình khuyến khích 
người dân bảo vệ rừng và sử dụng đất hợp lý, tốt nhất theo mô hình nông 
lâm kết hợp.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Lược sử nghiên cứu về sinh khối

14


Nghiên cứu sinh khối  ở  nước ta được tiến hành vào những năm 50 
của thế kỷ trước, mặc dù mặc dù các nghiên cứu về sinh khôi khá muộn và 
tản mạn không có hệ thống nhưng cũng đã đem lại một số những thành tựu 
rất có ý nghĩa và để lại nhiều dấu ấn.
Theo Đào Thế  Tuấn (1954) thì “Năng suất là suất biểu diễn bằng  
dòng năng lượng trên một đơn vị  diện tích, trong một đơn vị  thời gian” vì 
vậy phương pháp chính xác nhất để đo năng suất là đo dòng năng lượng đi  
qua hệ  sinh thái. Nhưng đối với hệ  sinh thái đã tồn tại lâu năm trong môi 
trường thiên nhiên và ở những khu vực rộng lớn thì công việc tiến hành rất 
khó khăn. Vì vậy việc tiến hành tính toán các giá trị  sinh khối, sản lượng  
thường theo xu thế thứ 2 là lấy kết quả để phản ánh nguyên nhân( xác định  
bằng đo gián tiếp).
Nguyễn Hoàng Trí (1986) với công trình “Sinh khối và năng suất  
rừng Đước”  đã áp dụng phương pháp cây mẫu nghiên cứu về  năng suất, 
sinh khối của một số  quần xã rừng Đước đôi ( Zhizophora apiculata) rừng 
ngập mặn ven biển Minh Hải có đóng góp ý nghĩa lớn về cơ sở lý luận và 
thực tiễn đối với Lâm nghiệp nói chung và rừng ngập mặn nói riêng.
Hà Văn Tuế  (1994) cũng trên phương pháp “Cây mẫu” của tác giả 
Newbuld, P.J (1967) nghiên cứu được năng suất, sinh khối một số quần xã 

rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du miền núi Vĩnh Phúc.
Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu “Đánh giá sinh  
trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất rừng trồng Thông ba lá (Pinus  
keysia Royle ex Gordon) vùng Đà Lạt – Lâm Đồng” và tìm ra quy luật tăng  
trưởng sinh khối khô, cấu trúc thành phần tăng trưởng sinh khối của thân 
cây. Tỷ  lệ  sinh khối khô, tươi và thân, cành, rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh 
khối cá thể  và quần thể  Thông Ba lá. Sau đó Nguyễn Ngọc Lung và Ngô 

15


Đình Quế cũng đã nghiên cứu về động thái, kết cấu sinh khối và tổng sinh  
khối cho loài cây này.
Triệu Văn Khôi (1999) đã bước đầu nghiên cứu một số qui luật kết 
cấu làm cơ  sở  đề  xuất phương án điều tra sinh khối lâm trường mỡ  tại  
Đoan Hùng – Phú Thọ.
Năm 2004, GS.TSKH Nguyễn Ngọc Lung đã có công trình đầu tiên 
được công bố  về  nghiên cứu sinh khối rừng Thông ba lá để  tính toán khả 
năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ.
Nguyễn Văn Dũng (2005) đã nghiên cứu và đưa ra một số  kết quả 
như  sau: rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi có tổng số  sinh khối  
tươi trong cây và vật rơi rụng là 321,7 – 495,4 tấn/ha, tương đương với 
lượng sinh khối khô là 173,4 – 266,2 tấn. Rừng Keo lá tràm thuần loài 15  
tuổi có tổng số  sinh khối tương trong cây và vật rơi rụng là 251,1 – 433,7 
tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân cây là 132,2 – 223,4 
tấn/ha.
Nguyễn Duy Khiêm (2007) nghiên cứu khả  năng hấp thụ  CO2 rừng 
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) tại Tuyên Quang đã cho thấy lượng 
hấp thụ cacbon của tầng cây cao chiếm 49%, đất chiếm 34%, vật rơi rụng  
chiếm 4% và cây bụi thảm tươi chiếm 13% tổng lượng cacbon dự trữ trong  

lâm phần.
Theo Ngô Đình Quế  và cộng tác viên (2005) thì tùy thuộc vào năng 
suất lâm phần  ở  các độ  tuổi nhất định mà khả  năng hấp thụ  CO2 của các 
lâm phần có sự chênh lệch. Tác giả đã đưa ra phương trình tương quan hồi  
qui tuyến tính giữa 3 giá trị  là lượng CO 2 hấp thụ hàng năm với năng suất 
gỗ và năng suất sinh học từ đó đưa ra kết luận khả năng hấp thụ CO 2 thực 
tế   ở  nước ta của các loài cây Thông nhựa, Thông mã vĩ, Keo lai, Keo tai 
tượng, Bạch đàn Uro.

16


Từ  đó ta thấy những nghiên cứu về  sinh khối và năng suất rừng  
trồng ở nước ta còn ít, hầu hết các công trình nghiên cứu này chỉ mới quan 
tâm tới những bộ phận có ý nghĩa về kinh tế của cây rừng.
1.2.2. Lược sử nghiên cứu tích lũy cacbon
Việt Nam đã nhanh chóng kí kết và tham gia cam kết với các tổ chức  
quốc tế như: ký Công ước khung, Nghị đinh thư Kyoto, tham gia các dự án 
CDM, thành lập các cơ  quan đầu mối quốc gia, … Việt Nam đã đủ  điều  
kiện theo qui định của thế  giới về  việc xây dựng và thực hiện các dự  án 
tiềm năng về  CDM trong các lĩnh vực: Bảo tồn và tiết kiệm năng lượng; 
Chuyển đổi sử dụng nguyên liệu hóa thạch; Thu hồi và sử dụng CH4 từ rác 
thải và khai thác mỏ  quặng; Trồng rừng,… Bên cạnh những năm gần đây 
Việt Nam đã có những nỗ lực thực nhiện một số nghiên cứu và hoạt động 
liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu và CDM. Qua đó đã thu được một sô 
thành tựu quan trọng như sau:
Nguyễn   Ngọc   Lung   và   Phạm   Xuân   Hoàn   (2004)   với   công   trình  
nghiên cứu sinh khối rừng Thông ba lá và tính toán khả  năng cố  định CO2 
mà rừng hấp thụ tác giả đã kết luận 1 ha rừng Thông ba lá, 60 tuổi cấp đất 
III có thể hấp thụ 707,7 tấn CO2 /ha/năm.

Phạm Xuân Hoàn (2005) đã khái quát được bức tranh tổng thể  và 
toàn bộ  thông tin về  hoàn cảnh ra đời cũng như  nội dung, mục tiêu của 
Công  ước khung của Liên hợp quốc về  biến đổi khí hậu, Nghị  định thư 
Kyoto và đặc biệt quan tâm đến cơ chế phát triển sạch một cơ hội thương  
mại lớn trong nghành Lâm nghiệp.
Nhóm nghiên cứu Anna Richards, Dương Thị  Bích Ngọc, Nguyễn 
Thị Bích Hảo, Phí Thị Hải Ninh đã nghiên cứu “Đo đếm và dự đoán sự tích  
lũy cacbon tại rừng nhiệt đới của Việt Nam bằng phương pháp xác định  
cacbon tích lũy trong rừng bằng mô hình Century” cho phép xác định trước 
17


hàm lượng cacbon khi chưa trồng rừng. Mô hình còn được sử  dụng để 
khảo nghiệm sự kết hợp đất, khí hậu và loài cây khác nhau để dự đoán sự 
kết hợp có lưu trữ cacbon lớn nhất từ đó làm cơ sở cho việc chọn loài thích  
hợp cho dự án CDM.
Theo Vũ Tấn Phương (2006) đã bước đầu tính toán được giá trị hấp  
thụ  cacbon của rừng cụ  thể  với đối tượng là rừng tự  nhiên, rừng giàu có 
giá trị  từ  18 – 26 triệu  đồng/ha và rừng phục hồi khoảng 4 – 4,5 triệu  
đồng/ha với giá bán 3,5 – 5 USD/tấn CO2 .
1.3. Nghiên cứu về cây Keo tai tượng
1.3.1. Các công trình nghiên cứu cây Keo tai tượng
Có rất nhiều nghiên cứu về  cây Keo tai tượng, từ  khâu nghiên cứu 
về xuất xứ như tác giả  Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa (1986) đã tiến  
hành tuyển chọn xuất xứ  loài keo Acacia  kết quả  khảo nghiệm cho thấy 
Keo tai tượng (Acacia mangium  Willd) là loài có triển vọng nhất trong 3 
loài (Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá Tràm). Tiếp đến là khảo nghiệm xuất  
xứ Keo tai tượng 54 tháng tuổi ở Đông Hà cho thấy xuất xứ tốt nhất là các 
dòng Ponyaki, Iron, Range và Gubam. Mặc dù kết quả  khảo nghiệm về 
xuất xứ Keo tai tượng mới chỉ là kết luận ban đầu và cần được phát triển 

theo dõi  ở các giai đoạn sau này, song các xuất xứ trên đã được nhân rộng 
trong cả  nước để  trồng rừng phủ  xanh đất trống đồi núi trọc, nhìn chung  
keo Tai tượng ở phía Bắc sinh trưởng kém hơn ở phía Nam.
Lê Đình Khả (1996) tăng trưởng bình quân rừng trồng Keo tai tượng 
miền Bắc đạt 2m/năm về  chiều cao và 2,5cm/năm về  đường kính, còn  ở 
miền Nam các chỉ tiêu này là 2,5m/năm về chiều cao và 3cm/năm về đường 
kính.
Năm 1998 Vũ Văn Thông đã “Nghiên cứu cơ  sở  xác định sinh khối  
cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm tại Thái Nguyên”, tác giả cũng đã đi sâu  

18


nghiên cứu xác lập tương quan giữa sinh khối cây cá lẻ với D 1.3 và Hvn, giữa 
sinh khối lâm phần chiều cao và mật độ đồng thời tác giả cũng đã sử dụng  
hàm của Abadie, Alder, Prodan, Spurr,  Schumacher  để  mô phỏng tương 
quan giữa sinh khối và các nhân tố điều tra lâm phần. Cụ thể đã đạt được  
một số kết quả như sau:
Với sinh khối cây cá lẻ:
­

­

Sinh khối thân cây:
LnPT = ­27,6114 + 6,8063*D1.3

r = 0,92

LnPT = ­80,7566 + 52,1812*ln(D1.3)


r = 0,90

Sinh khối cành:
LnPc = ­3,707 + 2,6179*D1.3

­

Sinh khối lá cây:
LnPL = 0,65503 + 1,3892*lnD1.3

­

r = 0,98
r = 0,80

Tổng sinh khối:
LnTSK = ­0,7691 + 2,1437*lnD1.3

r = 0,95

Với sinh khối lâm phần:
­

PT = ­37,012 + 6,3967*HVN + 0,006913*N

r = 0,88

­

PC = 7,021056 + 0,106364* – 0,00436*N


r = 0,78

­

PL = ­1,5619 + 2,0425* HVN – 0,00315*N

r = 0,67

­

PTSK = ­6,06891 + 11,28988* HVN – 0,020405*N

r = 0,85

Nguyễn   Hữu   Vĩnh   đã   nghiên   cứu   về   kỹ   thuật   trồng   thì   Keo   tai 
tượng có thể gieo hạt thẳng, cây con rễ trần, hay thân cụt song phổ biến và  
tốt nhất trồng bằng cây con có bầu từ hạt hoặc từ hom.
Một số  nghiên cứu về  qui luật kết cấu và sinh trưởng rừng Keo tai  
tượng phục vụ  cho việc lập biểu thể  tích hai nhân tố  Keo tai tượng cho  
vùng trung tâm công trình xây dựng một số  mô hình sản lượng  ở  khu vực  
Uông Bí – Đông Triều  ­ Quảng Ninh (1999).

19


1.3.2. Đặc điểm loài Keo tai tượng (Acacia mangium Willd).
1.3.2.1. Nguồn gốc xuất xứ
Keo tai tượng còn có tên khác là Keo lá to, Keo mỡ có tên khoa học là 
Acacia mangium  Willd là loài cây trồng  ưa chuộng trong sản xuất Lâm 

nghiệp vì cây có hình thái đẹp, phát triển nhanh, có khả năng cải tạo đất và 
khả năng thích nghi với điều kiện gây trồng ở nhiều nơi.
Vào đầu năm 1960 nhiều loài Keo có xuất xứ  từ  Ôxtrâylia đã được 
đưa vào Việt Nam để  tiến hành thử nghiệm gây trồng, kế quả  là hiện nay 
đã có một số loài đã được gây trồng trên diện tích rộng trong. Trong đó có  
diện tích trồng cây Keo tai tượng trong những năm trở  lại đây tăng lên  
nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như nước ngoài.
1.3.2.2.  Đặc điểm nhận biết
Theo Lê  Mộng Chân  tác  giả  quyển  “Thực  vật rừng”  thì   Keo tai  
tượng là cây gỗ nhỏ cao đến 20m, đường kính 25 – 35cm. Vỏ màu xám nâu, 
nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp thường phân cành thấp. Cành nhỏ 
có cạnh nhẵn, màu xanh lục. Cây mầm dưới 1 tuổi có lá kép lông chim 2 
lần, cuống thường bẹt. Cây trưởng thành có dạng lá đơn, phiến lá hình 
trứng ngược hoặc trái xoan, đầu có mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14 – 25  
cm, rộng 6 – 9 cm, khá dày, hai mặt xanh đậm, có 4 gân dọc song song nổi  
rõ.
Hoa tự bông dài gần bằng lá, mọc lẻ  hoặc tập trung 2 – 4 hoa tự  ở 
nách lá. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4, tràng hoa màu vàng, nhị  nhiều vươn  
dài ra ngoài hoa.
Quả đậu, xoắn, hạt hình trái xoan hơi dẹt, màu đen.
Rễ cây phát triển rộng, nhiều nốt sần cố định đạm.
1.3.2.3. Đặc tính sinh học và sinh thái học
Keo tai tượng là cây mọc nhanh, cây 4 tuổi cao trung bình 6,8 m,  
đường kính 8 cm, cây mọc tốt  ở  nơi đất sâu  ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất 

20


cằn cỗi mọc chậm và phân cành sớm. Có phân bố  tự nhiên dọc theo gianh 
giới của vùng nhiệt đới nóng ấm và ẩm ướt. Lượng mưa bình quân năm từ 

1500 – 3000 mm, giữa các vĩ độ  10 ­ 180 Nam trên các độ  cao từ mực nước 
biển tới 800 m xong chủ yếu là từ 0 – 300m. (Nguyễn Hoàng Nghĩa)
Yêu cầu của Keo tai tượng là:
­

Lượng mưa bình quân năm: 1000 – 4000 mm;

­

Nhiệt độ bình quân năm: 260 ­ 280C;

­

Nhiệt độ tối thiểu tháng lạnh nhất: 100C ­ 240C;

­

Nhiệt độ tối đa tháng nóng nhất 300C ­ 400C.

1.3.2.4. Phân bố địa lý
Cây mọc tự nhiên ở Bắc Úc, được đưa vào trồng ở Việt Nam, hiện 
nay hầu như các tỉnh trong cả nước đều gây trồng loài cây này.
1.3.2.5. Giá trị
Cây   có   giá   trị   về   sinh   thái   như   chống   sói   mòn,   cải   tạo   môi 
trường,cải tạo đất và sản xuất gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu cho các ngành công 
nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván răm, ….
1.3.2.6. Khả năng kinh doanh bảo tồn
Đã và đang được trồng thuần loài và trồng hỗn giao với bạch đàn  
hoặc thông ở nhiều tỉnh.
1.4. Đánh giá chung về tổng quan vấn đề nghiên cứu

Quan một số công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên 
quan tới đề tài nghiên cứu chúng ta thấy các công trình nghiên cứu trên thế 
giới được tiến hành khá đồng bộ ở trên nhiều lĩnh vực cơ bản cho đến ứng 
dụng, trong đo nghiên cứu sinh khối và tích lũy cacbon đã được nhiều tác  
giả  quan tâm đặc biệt trong những năm gần đây, các phương pháp tiến 
hành khá đa dạng, phong phú đi sâu và hoàn thiện dần.
            Ở nước ta hiện nay nghiên cứu về sinh khối và tích lũy cacbon vẫn 
còn ít và chưa chuyên sâu cũng như chưa được công bố, không có hệ thống,  

21


các phương pháp nghiên cứu còn kém tính đa dạng và khả  năng ứng dụng, 
các công trình nghiên cứu còn thiếu tính chính xác, … Vì vậy đề  tài được  
thực hiện hết sức là cần thiết, góp phần làm phong phú thêm những hiểu 
biết  về   sinh  khối   của  cây Keo  tai  tượng  tại  Công  ty  Lâm nghiệp  Lập 
Thạch, từ đó làm cơ sở cho việc xác định khả năng hấp thụ cacbon và tính 
toán được những giá trị  kinh tế, môi trường mà rừng đem lại, tiến đến là 
tính lượng cacbon phục vụ cho công việc tính toán chi trả cho dịch vụ môi 
trường nhằm phát triển bền vững rừng Keo tai tượng nói riêng và cây Lâm 
nghiệp nói chung.

22


Chương 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu sinh khối và khả  năng tích lũy cacbon của rừng Keo tai 
tượng thuần loài tại Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch – Vĩnh Phúc góp phần  
làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá một số  chỉ  tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo tai tượng  
tại Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch.
Nghiên  cứu   sinh  khối  và  lượng  tích  lũy  cacbon   trong  cây   Keo  tai 
tượng.
Ước lượng được hiệu quả kinh tế từ giá trị hấp thụ cacbon của rừng  
Keo tai tượng.
2.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các lâm phần rừng Keo tai tượng trồng thuần  
loài ở công ty Lâm nghiệp Lập Thạch – Vĩnh Phúc.
Giới   hạn   nghiên   cứu:   Đề   tài   tập   trung   nghiên   cứu   lượng   hấp   thụ 
cacbon trong rừng Keo tai tượng tuổi 7 tại công ty Lâm nghiệp Lập Thạch –  
Vĩnh Phúc.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của cây Keo tai tượng công ty  
Lâm nghiệp Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
­ Đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng: D1.3, Hvn.
­ Đánh giá chỉ tiêu:  Phẩm chất cây (A,B,C)
­ Nghiên cứu sinh khối tươi và sinh khối khô của lâm phần.
2.3.2. Nghiên cứu khả năng tích lũy cacbon của Keo tai tượng
23


­ Nghiên cứu lượng cacbon tích lũy bởi các cây cá lẻ Keo tai tượng và trong  
lâm phần tuổi 7.
­  Nghiên cứu lượng cacbon tích lũy trong đất.
2.3.3.  Ước lượng hiệu quả  kinh tế  của giá trị  hấp thụ  CO 2 của rừng  

Keo tai tượng thuần loài 
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa số liệu
­ Kế  thừa các tài liệu có sẵn như: Điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội của  
khu vực Công ty Lập Thạch – Vĩnh Phúc.
­ Kế  thừa các tài liệu có sẵn có liên quan đến phương pháp xác định sinh 
khối và tích lũy cacbon.
­ Kế  thừa các bài báo cáo, khóa luận trước có liên quan đến cây Keo tai  
tượng.
2.4.2. Ngoại nghiệp
2.4.2.1 Điều tra một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Keo tai tượng.
­ Căn cứ vào việc điều tra sơ bộ khu vực nghiên cứu lập 3 OTC cho mỗi vị 
trí (chân ­ sườn – đỉnh) và là nơi điển hình cao cho mỗi vị trí. Mỗi OTC có  
diện tích 500 m2 (25 x 20m).
­ Đo đếm tầng cây cao trong OTC về các chỉ tiêu:
+ Đo đếm đường kính (D1.3) : Dùng thước kẹp kính để  đo đường kính 
ngang ngực theo 2 chiều ĐT – NB có độ chính xác 0,1cm.
+ Đo đường kính tán (DT): Dùng thước dây đo theo hai chiều ĐT – NB có  
độ chính xác 0,1 m.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): Dùng thước đo cao Bume leiss kết hợp 
bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hdc): Dùng thước đo cao Bume leiss kết hợp  
bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m.
­ Phân cấp chất lượng sinh trưởng của cây Keo tai tượng như sau:

24


+ Cây tốt (A): Là những cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh,vượt tán 
hoặc tham gia tạo tầng tán chính của lâm phần.

+ Cây trung bình (B): Là những cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, 
tham gia tạo tầng tán chính của lâm phần.
+ Cây xấu (C): Là những cây cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, bị  các cây 
khác chèn ép.
­ Phương pháp xác định tuổi cây dựa vào hồ  sơ  thiết kế  trồng rừng của  
Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch.
­ Số liệu điều tra được ghi vào biểu 01:
Biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
Vị trí: …………………………………. Ngày điều tra: ………….
Hướng dốc: …………………………… Người điều tra: …………
Độ dốc: …………. Số hiệu OTC: ………Diện tích OTC:…………
STT 
cây
1
2
…….

D1.3 (cm)

DT (m)

Hvn (m)

Hdc(m)

Chất 
lượng

Ghi chú


……….

……….

……….

………..

………

………

­ Điều tra cây bụi thảm tươi: Trên mỗi ô mẫu điển hình lập 4 ODB  
với mỗi ô có diện tích là 4 m2 (2 x 2m). Các ODB được bố trí như sau: 4 ô ở 
4 góc OTC còn 1 ô  ở  chính giữa OTC. Trên mỗi ODB tiến hành điều tra 
như sau: Xác định tên loài chủ yếu, chiều cao, độ che phủ, đánh giá sự sinh  
trưởng của cây bụi thảm tươi. Kết quả được ghi vào biểu 02.
Biểu 02: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
­

Số hiệu OTC:

­ Độ dốc:

­

Ngày điều tra:

­ Hướng dốc:


­

Người điều tra:

STT
ODB

25

Loài cây 
chủ yếu

Số cây

Htb

Che phủ
TB (%)

Sinh 
trưởng

Ghi chú


×