Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Chiến lược kinh doanh quốc tế của p&g.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.55 KB, 32 trang )

Mục lục
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
2. CƠ CẤU CÔNG TY
3. VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA P&G
4. TRIẾT LÝ KINH DOANH
5. SẢN PHẨM
6. CÁC SỐ LIỆU VỀ CTY
II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA P&G
III. KINH NGHIỆM KINH DOANH TOÀN CẦU.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
VI. KẾT LUẬN

Giới Thiệu
Procter & Gamble trụ sở chính tại Downtown Cincinnati, Ohio
Procter & Gamble (P&G) được đông đảo mọi người xem là một người kinh doanh
hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng chỉ ở Hoa Kì. Họ đã xây dựng được nhãn
hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade),
chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm
quần áo (Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders.
P&G định vị chính mình như là giá trị bằng tiền của thương hiệu. Lời kiêu gọi của
nó là: Where your dream come true” .
Công ty Procter & Gamble
Loại Công ty
Được trao
NYSE : PG
Hợp phần trung bình công nghiệp
Dow Jones
Công nghiệp Hàng tiêu dùng
Được thành lập 1837


Trụ sở chính Cincinnati, Ohio , Hoa Kỳ
Diện tích phục vụ Trên toàn thế giới
Chủ chốt
Bob McDonald
(Chủ tịch và Giám đốc điều hành)
Sản phẩm
Xem Danh sách của các nhãn hiệu
Procter & Gamble
Doanh thu 78,938 tỷ USD (năm 2010)
Thu nhập 16,021 tỷ USD (năm 2010)
Thu nhập ròng 12,736 tỷ USD (năm 2010)
Tổng tài sản 128,127 tỷ USD (năm 2010)
Vốn chủ sở hữu 61,439 tỷ USD (năm 2010)
Nhân viên 127.000 (2010)
Trang web PG.com
I.KHÁI QUÁT VỀ CTY P&G
1. Lịch sử hình thành.
• Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamble bắt đầu sản xuất xà
phòng và nến. 31/8/1837 William Procter và James Gamble kí hợp đồng liên
doanh với nhau.
• Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân.
• Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ
chức quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản
xuất ngày đêm để đủ sản lượng cung cấp.Danh tiếng công ty ngày càng
nhiều người biết đến.
• Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức
nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng
cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm
này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của Harley Procter con trai của
William Procter. Ivory gắn liền sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ nhàng êm ả và

hương thơm còn lưu mãi.
• Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo.
• Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale.
• Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân
dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn
của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi
William Cooper Procter.
• Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William
Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên
cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng.Đó là một trong những phòng
nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America.
• Năm 1895, King Camp Gillette phát minh ra dao cạo râu an toàn đầu tiên
trên thế giới.
• Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G
sau khi William Alexander Procter qua đời.
• Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một loại dầu thực vật đầu tiên trên thế
giới nó là giải pháp cho sức khỏe khi nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm
chi phí hơn khi sử dụng bơ.
• Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại
Canada với 75 công nhân và sản xuất Ivory và Crisco.
• Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sự ưa
thích của khách hàng và hành vi mua của khách hàng.
• Năm 1926, P&G giới thiệu xà bông Camay, một loại xà bông mỹ phẩm.
• Năm 1930, P&G thành lập chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài tên là Thomas
Hedley & Co. Ltd đặt tại nước Anh.
• Năm 1934, Công ty kinh doanh thêm lĩnh vực chăm sóc tóc. Drene là
loạidầu gội đầu đầu tiên của công ty.
• Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn câu, Philippine Manufacturing
Company là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á.
• Năm 1937, P&G kỉ niệm 100 năm ngày thành lập. Doanh số khi này là 230

trieu USD
• Năm 1939, P&G là công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình cho sản
phầm xà phòng Ivory khi tivi chỉ mới xuất hiện ở nước Mỹ 5 tháng trước đó.
• Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn
những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu
thị trường vào năm 1950.
• Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela.
• Năm 1957, P&G kinh doanh lĩnh vực các sản phẩm về giấy với sản phẩm
dòng sản phẩm Paper Mills. Paper Mills là các sản phẩm giấy vệ sinh, khăn
giấy, khăn ăn.
• Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công.
Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản
phẩm làm mềm vải đầu tiên của P&G.
• Năm 1963, P&G thâm nhập thị trường café với sản phẩm café Floger.
• Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại
thị trường Nhật Bản.
Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị
trườngtiêu thụ lớn nhất trên thế giới.
• Năm 1989, P&G kinh doanh các mặt hàng mĩ phẩm và nước hoa với những
nhẫn hiệu như Noxell, Cover Girl và Noxzema.
• Năm 1992, P&G nhận WorldEnvironment Center Gold Medal cho những
thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm
Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gọi phát triển nhanh
nhất thế giới.
• Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50%ong số đó là ở các nước
khác trên thế giới.
• Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology. Là huân chương cao quí
nhất của nước Mỹ dành cho những thành tuu5 đạt được, những phát minh,
áp dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên
toàn thế giới.

• Năm 2005, P&G sát nhập với công ty The Gillette. Giá trị thương hiệu lúc
này là 22 tỷ USD.Vốn gần 200 tỷ USD.
• Ngày nay P&G với doanh thu 3 tỷ USD một ngày, một thương hiệu nổi
tiếng trên toàn thế giới với các dòng sản phẩm như Pampers, Tide, Ariel,
Always, Whisper, Pantene, Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest,
Oral-B, Actonel, Duracell,Olay, Head & Shoulders, Wella, Gillette, and
Braun. Lực lượng nhân công gần 140000 người làm việc trên hơn 80 quốc
gia trên toàn thế giới.
2. Cơ cấu CTY.

Cấu trúc P & G đã loại bỏ nhiều chồng chéo và thiếu hiệu quả truyền thống tồn tại
trong nhiều công ty lớn.
Các đơn vị kinh doanh toàn cầu (GBUs) chỉ tập trung vào người tiêu dùng, thương
hiệu và các đối thủ cạnh tranh trên khắp thế giới. Họ chịu trách nhiệm cho đổi
mới, lợi nhuận và trả cổ đông từ các doanh nghiệp của họ..
Tổ chức Phát triển thị trường (MDO) . chiu trach nhiem người tiêu dùng và các
nhà bán lẻ trong từng thị trường mà P & G cạnh tranh và tích hợp những đổi mới
từ GBUs vào kế hoạch kinh doanh mà làm việc trong mỗi quốc gia.
Dịch vụ kinh doanh toàn cầu (GBS) sử dụng tài năng P & G và chuyên gia đối tác
để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tốt nhất-chi phí thấp nhất có thể để thúc
đẩy quy mô P & G
Lean Corporate Functions . Chức năng nạỳ doanh nghiệp đảm bảo đổi mới liên tục
chức năng và cải thiện khả năng.





3. Văn hóa kinh doanh
Cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới.P&G thực hiện việc này

bằng nhiều cách như hỗ trợ các nỗ lực nhân đạo, giáo dục và xã hội.
Trong 165 năm qua P&G có những mục đích, giá trị, nguyên tắc (PVP) trong việc
kinh doanh của họ.Từ khi bắt đầu kinh doanh thì P&G tập trung vàonhững đạo đức
nghề nghiệp và các nguyên tắc quản trị cơ bản.
Phát triển thương hiệu và con người tại P&G là nền tảng xây dựng nên sự thành
công của công ty.
Những con người tại P&G cố gắng mang lại những giá trị cho cuộc sống nhằm cải
thiện giá trị cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới. cốt lõi của những
mục đích, giá trị, nguyên tắc của P&G là những sự liêm chính của cá nhận và tôn
trọng quyền tự do cá nhân. Những việc P&G làm, những sản phẩm P&G sản xuất
bây giờ và tương lai đều mang lại cho con người những lợi ích cao hơn trong cuộc
sống.
Tính bền vững và hành động từ thiện là những nguyên tắc cơ bản cho sự sống còn
của P&G. Các chương trình từ thiện của P&G Live, Learn and Thrive, giúp đỡ trẻ
em khó khăn lứa tuổi từ 1-13 tuổi có được một sự khởi đầu khỏe mạnh, được đến
trường, được học các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng một tương lai tươi sáng
hơn.
Những con người tại P&G những người tình nguyện dành thời gian và chuyên môn
của họ để tạo ra những thỏa mãn trên toàn thế giới. UK & Ireland Community
Matters chỉ là một trong những chương trình về sự phát triển bền vững của P&G về
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
4. Triết lý kinh doanh
Procter & Gamble được thành lập vào năm 1837 tại Cincinnati bởi William
Procter(một thợ làm nến) và em trai Gamble ( thợ làm xà phòng)
Sự lien doanh của họ đã bắt đầu cho 1 trong những công ty có ảnh hưởng lớn đến
toàn ngành công nghiệp Hoa Kỳ. Sản phẩm đầu tiên của công ty là xà phòng Ivory
được công ty giới thiệu vào năm 1879.
Về sau P&G đã xay đựng hệ thống nghiên cứu khoa học và nghiên cứu nhu cầu
của khách hàng sau đó tìm ra được những gì công chúng cần và trước hết cải tiến
những sản phẩm cũ hoặc phát minh ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, mong

muốn của khách hàng. Thương hiệu P&G tiếp xúc trực tiếp với mọi người trên
toàn thế giới 3 lần 1 ngày
P&G đã cố gắng phát triển sản phẩm dưới góc độ coi mỗi quốc gia làmột
thị trường riêng biệt.
Ví Dụ: Hàm lượng chất tẩy trắng có trong Virzir ở Ý sẽ khácTây Ban
Nha. Cụ thể là, ở Ý, chất làm mểm sợi vãi sẽ có nhiều hơn
trongVirzir, còn ở Tây Ban Nha luôn cần phải có nhiều chất
tẩy trắng trong sản phẩm. Ở các quốc gia thuộc vùng có khí
hậu nóng, tóc của người dân ở cácvùng này thường có nhiều
gàu, P&G đã tung ra sản phẩm Head & Shouldersintensive solutions
chuyên đặc trị gàu để có thể đáp ứng nhu cầu riêng biệt củangười tiêu dùng
ở từng quốc gia.
Đối với Việt Nam Head & Shoulders intensivesolutions được tung ra vào
ngày 23/07/2007.Qua đó, P&G đã tạo ra sản phẩm phù hợp cho từng
quốc gia với 1 cộng nghệ hàng đầu thế giới, và họ nhận đượcrất nhiều sự
phản hồi từ người tiêu dùng ở các quốc gia với chi phí cho
sản phẩm.
5. Sản phẩm
Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày.
Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao
tạo ra giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều
đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà cty đã mang
lại, cho phép tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn….
Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau:
• Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette…
• Health &Wellness : Oral-B, Braun, Align….
• Baby &Family : Luvs, Pampers, Charmin…
• Pet care &Nutrition : Eukanuba, Iams
Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm
thế mạnh.Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho công

ty hằng năm.
Mặt dù vậy,nhưng P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cải tiến sản phẩm ko
ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, chính vì
lí do đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản phẩm…
6. Các số liệu về CTY.
6.1. Các số liệu về doanh thu.
Bảng tổng hợp các số liệu về công ty: doanh thu thuần, mức thu nhập từ hoạtđộng
kinh doanh của công ty, thu nhập thuần… trong thời gian qua từ năm 2005- 2010
Amounts in
million, except
per share
amounts
2010 2009 2008 2007 2006 2005
Net sales $
78,938
$
76,694
$
79,257
$
72,441
$
64,416
$
53,210
Operating
Income
$16,02
1
$15,37

4
$
15,979
$14,48
5
$
12,551
$9,666
Net earnings $
12,736
$
13,436
$
12,075
$10,34
0
$ 8,684 $ 6,923
Net earning
margin from
continuing
Operation
13.9% 13.9% 14.2% 13.3% 12.7% 12.0$
Diluted Net
Earnings per
Common share
4.11 4.26 3.64 3.04 2.64 2.53
Dividends per
common share
1.8 1.64 1.45 1.28 1.15 1.03


6.2.Chi phí hoạt động trong năm 2010
Comparisons as a
percentage of net
sales; Years
ended June 30
2010
Basis Point
Change
2009
Basis
Point
Change
2008
Gross margin
52.0
%
250
49.5
%
(100)
50.5
%
Selling, general
and
administrative
expense
31.7
%
220
29.5

%
(80)
30.3
%
Operating margin
20.3
%
30
20.0
%
(20 )
20.2
%
Earnings from
continuing
operations before
19.1
%
30 18.8
%
0 18.8
%
income taxes
Net earnings
from continuing
operations
13.9
%
0
13.9

%
(30 )
14.2
%
6.3.Doanh thu của các nhãn hàng lớn
GBU Reportab
le
Segment
% of
Net
Sales*
% of
Net
Earnin
gs*
Categories Billion
Dollar
Brands
BEAU
TY
AND
GROO
MING
Beauty 24% 23% Cosmetics, Female
Antiperspirant and
Deodorant, Female
Personal Cleansing,
Female Shave Care,
Hair Care, Hair
Color, Hair Styling,

Pharmacy Channel,
Prestige Products,
Salon Professional,
Skin Care
Head
&
Should
ers,
Olay,
Panten
e,
Wella
Groomin
g
10% 13% Beauty Electronics,
Home Small
Appliances, Male
Blades and Razors,
Male Personal Care
Braun,
Fusion,
Gillette
,
Mach3
HEAL
TH
AND
WELL
-
BEING

Health
Care
14% 16% Feminine Care,
Gastrointestinal,
Incontinence, Rapid
Diagnostics,
Respiratory,
Toothbrush,
Toothpaste, Water
Filtration, Other Oral
Care
Always
, Crest,
Oral-B

×