MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong công việc kinh doanh đang rất thịnh hành. Các doanh nghiệp
ngày nay đã quá quen thuộc với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
của mình từ những công việc đơn giản hay phức tạp. Thế giới công nghệ vẫn đang
thay đổi từng ngày và ngày càng đơn giản hóa mọi công việc, tìm ra giải pháp nhanh
nhất cho mọi vấn đề. Để có thể theo kịp thời đại thì bản thân chúng ta phải thay đổi
chính mình, phải tạo cho bản thân thích ứng với một thế giới mới, phải không ngừng
phát triển bản thân.
1. Lý do chọn đề tài.
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng nhiều ở vùng núi phía Bắc
và Thái Nguyên. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã đáp ứng được nhu cầu về chè
uống cho nhân dân và xuất khẩu đạt hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những
thời điểm cây chè giá xuống thấp đời sống nhân dân trồng chè gặp nhiều khó khăn
nhưng tổng thể cây chè vẫn giữ được vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
và góp phần tạo nên việc làm tăng thu nhập cho người nông dân trung du miền núi,
vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi môi sinh. Vì vậy để đạt sản lượng chè
cao là vấn đề đang được coi trọng thúc đẩy tăng trưởng nền nông nghiệp nói riêng
và nên kinh tế của nước ta nói chung.
Xuất phát từ lý trên e chọn đề tài “Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn để
dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH Tân CươngThái Nguyên “. Để dự báo
về sản lượng chè mà công ty Tân Cương đã đạt được trong năm qua nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất phát triển ngành chè.
Mục tiêu và nhệm vụ nghiên cứu.
Trên cơ sở từ việc đánh giá phân tích thực trạng sản lượng của ngành chè
Tân Cương trong những năm qua để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
ngành chè tốt hơn so với các địa phương khác.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: đề tài mang đến cái nhìn tổng quan về việc dự báo
về sản lượng chè trong doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin phương
pháp hồi quy đơn trong doanh nghiệp.
Về phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về phương pháp hồi quy
đơn để dự báo về sản lượng chè, tiến hành khảo sát và mô tả bài toán tại công ty
TNHH Tân CươngThái Nguyên , từ đó tìm hiểu khái quát về dự báo sản lượng của
công ty để đưa ra được chương trình dự báo tối ưu các hoạt động của công ty.
2. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế về sản lượng chè tại công ty TNHH Tân CươngThái Nguyên.
Trên cơ sở đó Ứng dụng phương pháp hồi quy đơn và kết hợp với những hiểu biết về
Excel để xây dựng dự báo về sản lượng chè tại công ty TNHH Tân CươngThái
Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của thầy Mai Ngọc Anh và cô
Đàm Thị Phương Thảo đã tạo điều kiện giúp đỡ e hoàn thành chương trình này. Trong
quá trình tìm hiểu và thực hiện em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong có ý kiến đóng
góp của thầy cô để chương trình em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 3 năm 2016
Sinh Viên
Ngọc Thị Đào
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP HỒI
QUY TUYẾN TÍNH ĐỂ DỰ BÁO VỀ SẢN LƯỢNG CHÈ.
1.1 Khái quát về cây chè và sản lượng chè Thái Nguyên.
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có nhiệm kỳ kinh tế dài, mau cho sản
phẩm, hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Cây chè trồng một lần có thể thu hoạch từ
30 – 40 năm hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc của con người.
Chè là cây trồng mà sản phẩm của nó có giá trị hàng hóa và giá trị xuất khẩu
cao, thị trường tiêu dùng ổn định, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng cao.
Giá trị chè trên thị trường quốc tế trong những năm gần đây khá ổn định, bình
quân từ 1200 – 1900 USD/ tấn chè đen và từ 200 – 300 USD/ tấn chè xanh, chè vàng.
Chè là cây trồng không tranh chấp về đất đai với cây lương thực, trồng chè
có tác dụng phủ đất trống, đồi trọc, chống xói mòn.
Phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du miền núi có tác dụng thu hút và điều
hòa lao động trong phạm vi cả nước.
Cây chè góp phần công nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp ở vùng cao, giúp
cho trung du miền núi tiến kịp miền xuôi về kinh tế – xã hội.
Trong đó tỉnh Thái Nguyên có diện tích trồng chè gần 18.000 ha, đứng thứ 2
trong cả nước, năng suất chè búp tươi bình quân đạt gần 100 tạ/ha, sản lượng gần
200.000 tấn.
1.1.1
Một số vấn đề lý luận về dự báo kinh tế xã hội.
Khái niệm dự báo đã hình thành từ đầu những năm 60 của thế kỉ 20. Khoa
học dự báo với tư cách một ngành khoa học độc lập có hệ thống lí luận, phương
pháp luận và phương pháp hệ riêng nhằm nâng cao tính hiệu quả của dự báo.
Người ta thường nhấn mạnh rằng một phương pháp tiếp cận hiệu quả đối với dự
báo là phần quan trọng trong hoạch định. Khi các nhà quản trị lên kế hoạch, trong
hiện tại họ xác định hướng tương lai cho các hoạt động mà họ sẽ thực hiện. Bước
đầu tiên trong hoạch định là dự báo hay là ước lượng nhu cầu tương lai cho sản
phẩm hoặc dịch vụ và các nguồn lực cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ
đó. Phân tích và dự báo ngắn hạn các chỉ tiêu cơ bản của nền kinh tế là một trong
những nhiệm vụ quan trọng. Chính thông qua công tác này có thể theo dõi sát sao
tình hình kinh tế, hiểu rõ cơ chế hoạt động và những mối quan hệ trong nền kinh
tế, từ đó dự báo được những khả năng phát triển có thể và đề xuất những chính
sách kinh tế ngắn hạn có hiệu quả phục vụ công tác điều hành kinh tế theo mục
tiêu của Chính phủ. Tại các nước công nghiệp và nhiều nước đang phát triển, quá
trình xây dựng các mô hình đã được thực hiện thường xuyên từ nhiều thập kỷ; các
mô hình ngày càng được chuẩn hóa, hình thành nên nhiều mô hình chuẩn và được
lưu trữ trong máy tính để mỗi khi Chính phủ muốn áp dụng các chính sách mới thì
tiến hành thử nghiệm trên máy, từ đó lựa chọn được những giải pháp tối ưu để áp
dụng trong thực tế, hoặc mỗi khi có những thay đổi trong môi trường kinh tế quốc
tế thì cũng có thể sử dụng mô hình để phân tích ảnh hưởng của chúng tới nền kinh
tế và giúp lựa chọn những quyết sách cần thiết.
Như vậy “ dự báo là khoa học nghệ thuật tiên đoán những việc sẽ xảy ra
trong tương lai , trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được”.
1.1.2. Khái niệm về dự báo kinh tế xã hội
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của các ngành khoa học khác nhau, dự báo đã
ra đời và phát triển. Ngày nay, dự báo được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, kinh tế chính trị xã hội với nhiều loại và phương pháp dự
báo khác nhau. Dự báo kinh tế xã hội là sự phán đoán có căn cứ khoa học về những
trạng thái có thể đạt tới trong tương lai của đối tượng nghiên cứu hoặc về những
cách thức và thời hạn đạt được những mục tiêu và hiệu quả nhất định. Do dự báo
chỉ cho chúng ta những thông tin có thể có trong tương lai nên nó mang một số đặc
điểm riêng biệt: Thứ nhất, để nghiên cứu một hiện tượng kinh tế xã hội, dự báo có
nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng. Thứ
hai, dự báo mang tính xác xuất, nghĩa là nó có một độ tin cậy nhất định và không
phải lúc nào kết quả dự báo cũng chính xác. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm
thứ nhất là có nhiều phương pháp khác nhau cùng nghiên cứu về một hiện tượng
nên có những kết quả khác nhau. Thứ ba, dự báo mang đặc điểm của dãy số tiền
sử, tuân theo quy luật biến động của dãy số tiền sử. Dãy số này có đặc điểm gì và
biến động như thế nào thì trong tương lai vẫn có thể biến động như vậy (thay đổi
không đáng kể).
1.1.3. Các nguyên tắc của dự báo kinh tế xã hội
Cơ sở lý luận của dự báo kinh tế xã hội là lý luận Mác – Lê nin về sự phát
triển xã hội. Nhận thức tính khách quan và khả năng nhận thức các quy luật phát
triển kinh tế xã hội là nội dung cơ bản của dự báo. Phân tích chất lượng và quy
mô của các hiện tượng kinh tế xã hội hiện thực, phát hiện những điều kiện khách
quan, những nhân tố và xu hướng phát triển, lý luận tái sản xuất mở rộng có ý
nghĩa hàng đầu đối với dự báo các hiện tượng kinh tế xã hội. Đề cập đến những
yếu tố cơ bản của tái sản xuất (lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất), tốc độ và
các nhân tố tăng trưởng kinh tế, lý luận tái sản xuất tạo ra cơ sở phương pháp luận
để hình thành các nguyên tắc của dự báo kinh tế xã hội.
a. Nguyên tắc liên hệ biện chứng
Các hiện tượng kinh tế xã hội có liên hệ biện chứng với nhau. Những mối
liên hệ đó có thể rất khác nhau: bản chất và không bản chất, cố định và tạm thời,
trực tiếp và gián tiếp, tất nhiên và ngẫu nhiên, nguyên nhân và kết quả… Nguyên
tắc liên hệ biện chứng tạo ra công cụ phương pháp luận rất có hiệu quả để giải
thích, phân tích đúng đắn và dự báo các hiện tượng kinh tế xã hội. Vận dụng
nguyên tắc này có nghĩa là trong phân tích và dự báo không thể không tính đến
những mối liên hệ tồn tại giữa sự phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, giữa các ngành, các thành phần kinh tế, những quan hệ quốc tế và những mối
liện hệ khác nữa. Nguyên tắc liên hệ biện chứng đòi hỏi khi tiến hành dự báo các
hiện tượng kinh tế xã hội phải có quan điểm đồng bộ, nghĩa là phải tính đến mối
liên hệ giữa các hiện tượng kinh tế với các vấn đề về chính trị, pháp luật, dân số và
các quan hệ xã hội khác. Nguyên tắc liên hệ biện chức đòi hỏi phải xem xét mọi
hiện tượng kinh tế trong những điều kiện cụ thể có tính đến sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các mặt của hiện tượng kinh tế xã hội. Vận dụng nguyên tắc liên hệ biện
chứng đòi hỏi phải có quan điểm hệ thống trong phân tích hiện thực kinh tế. Theo
quan điểm hệ thống, bất cứ một hiện tượng kinh tế xã hội nào cũng là một hệ
thống có liên hệ với các hiện tượng kinh tế xã hội khác, gồm nhiều phần tử và
phân hệ, trong đó nổi lên các quan hệ chính phụ, nhân – quả, có tính quyết định
của hệ thống. Các phân hệ không những phục tùng hệ thống, mà còn có tính độc
lập tương đối, có những nhiệm vụ và mục tiêu riêng, phục tùng mục tiêu cuối cùng
của hệ thống.
b. Nguyên tắc tính kế thừa lịch sử
Các hiện tượng và quá trính kinh tế xã hội vận động và phát triển không
ngừng theo thời gian và không gian từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp.
Trạng thái hiện tại của các hiện tượng kinh tế xã hội là kết quả hợp quy luật của
sự phát triển trước đó, còn trạng thái tương lai của nó là kết quả hợp quy luật của
sự vận động trong quá khứ và hiện tại. Do đó nghiên cứu đầy đủ và toàn diện sự
vận động của các hiện tượng kinh tế xã hội trong quá khứ và hiện tại sẽ tạo cơ
sở cho việc dự báo và đánh giá tác động của các xu hướng trong tương lai. Sự
nghiên cứu đó không chỉ có ý nghĩa đối với việc phát hiện nguồn gốc của sự phát
triển của các hiện tượng kinh tế xã hội, mà còn có ý nghĩa đối với việc dự báo xu
hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế xã hội đó trong tương lai. Chỉ có thể
dự báo về tương lai và không rơi vào không tưởng với điều kiện nghiên cứu sâu sắc
hiện tượng kinh tế xã hội trong quá khứ và hiện tại. Những hiện tượng dù chỉ mới
bộc lộ ra dưới hình thức phôi thai trong hiện tại cũng đã là căn cứ quan trọng để dự
báo một cách khoa học các hiện tượng kinh tế xã hội trong tương lai.
c. Nguyên tắc tính đặc thù về bản chất của đối tượng dự báo
Nguyên tắc này đòi hỏi khi dự báo phải tính đến đặc thù về bản chất của đối
tượng dự báo, tính đặc thù của những quy luật phát triển của nó. Nếu vi phạm
nguyên tắc này, đặc biệt là nếu ngoại suy hình thức các hiện tượng kinh tế xã hội,
thì có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng trong khi dự báo.
d. Nguyên tắc mô tả tối ưu đối tượng dự báo
Nguyên tắc này đỏi hỏi thông qua phân tích phải mô tả đối tượng dự báo như
thế nào đó để đảm bảo cho việc xây dựng mô hình dự báo cho kết quả dự báo có
độ tin cậy cao nhất với chi phí thấp nhất. Nguyên tắc này phải được thực hiện với
những yêu cầu cụ thể: Một là, phải mô tả dự báo với mức độ hình thức hóa tối ưu,
nghĩa là phải sử dụng các mô hình hình thức kết hợp với các phương pháp mô tả phi
hình thức ở mức độ đảm bảo giải quyết được nhiệm vụ dự báo với chi phí thấp
nhất. Hai là, phải mô tả đối tượng dự báo bằng một biến số và tham số tối thiểum
bảo đảm độ chính xác của dự báo, đánh giá tầm quan trọng của mỗi biến số khi mô
tả và chọn những biến số quan trọng nhất và có thông tin đầy đủ nhất phù hợp với
nhiệm vụ dự báo. Ba là, phải chọn thang đo thích hợp cho mỗi chỉ tiêu nhằm đảm
bảo thu thập thông tin để dự báo với chi phí thấp nhất.
e. Nguyên tắc tương tự của đối tượng dự báo
Nguyên tắc này đòi hỏi khi tiến hành dự báo phải thường xuyên so sánh
những tính chất của đối tượng dự báo với những đối tượng tương tự đã biết và với
các mô hình của các đối tượng đó nhằm tìm ra đối tượng tương tự. Từ đó sử dụng
mô hình và một số yếu tố của mô hình để phân tích và dự báo. Nguyên tắc này một
mặt cho phép tiết kiệm chi phí dự báo bằng cách sử dụng một phần các mô hình dự
báo đã có sẵn, mặt khác đảm bảo kiểm tra kết quả dự báo bằng cách so sánh kết
quả dự báo đó với dự báo các đối tượng tương tự.
Có thể nói, những nguyên tắc dự báo trên chỉ có ý nghĩa phương pháp luận.
Trong thực tế khi vận dụng các nguyên tắc này vào phân tích và dự báo các đối
tượng cụ thể là một vấn đề hết sức phức tạp. Tuy nhiên vận dụng càng tốt các
nguyên tắc này thì chất lượng phân tích và dự báo càng cao.
1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích dự báo trong quá trình ra quyết định
kinh doanh.
Ý nghĩa:
+ Dùng để dự báo các mức độ tương lai của hiện tượng , qua đó giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp chủ động trong việc đề ra các kế hoạch và các quyết định
cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư, quảng bá…
+ Trong doanh nghiệp nếu công tác được dự báo được thực hiện một cách
nghiêm túc còn tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Dự báo chính xác sẽ giảm bớt được rủi ro cho doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
+ Dự báo chính xác là căn cứ để các nhà hoạch định các chính sách phát triển
kinh tế văn hóa xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Nhờ có dự báo các chính sách kinh tế , các kế hoạch và chương trình phát
triển kinh tế được xây dựng có cơ sở khoa học và mang lại hiệu quả cao trong kinh
tế.
+ Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có
khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn
vị mình nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò.
+ Dự báo tạo ra lợi thế cạnh tranh.
+ Công tác dự báo là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của các
doanh nghiệp.
1.2. Phân loại dự báo.
Trong nền kinh tế thị trường, các hiện tượng kinh tế xã hội không chỉ diễn
ra ở lĩnh vực sản xuất vật chất mà diễn ra ở tất cả các mặt đời sống xã hội. Do
vậy để có thể vận dụng có hiệu quả các phương pháp dự báo trong việc dự báo xu
hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế xã hội trong tương lai thì phải phân
loại dự báo theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Theo độ dài của thời gian dự báo, dự báo bao gồm:
Dự báo ngắn hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo dưới 3 năm, loại dự
báo này thường dùng để dự báo hoặc lập các kế hoạch kinh tế, văn hoá, xã hội chủ
yếu ở tầm vi mô và vĩ mô trong khoảng thời gian ngắn nhằm phục vụ cho công tác
chỉ đạo kịp thời.
Tầm hạn thời gian của loại dự báo này không quá 1 năm. Mô hình được sử
dụng để dự báo được xây dựng trên cơ sở dữ liệu thông tin gắn với các thời kỳ đơn
vị ngắn hơn (tuần, tháng, quý). Dự báo ngắn hạn trước hết phục vụ cho công tác
chỉ đạo tác nghiệp. Do vậy, chúng phục vụ cho việc phân biệt tức thời các quá trình
kinh tế và cho việc thực hiện các quyết định thông qua người sử dụng chúng. Việc
tiến hành dự báo ngắn hạn thườngđược tiến hành thường xuyên, do vậy tạo ra một
nguồn thông tin dồi dào. Đây là cơ sở để đối chứng giữa kết quả dự báo với thực
tế diễn ra của đối tượng cần được dự báo. So sánh thường xuyên hơn hai nguồn
thông tin này cho phép có cơ hội hoàn thiện phương pháp dự báo.
Dự báo trung hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 3 đến 5 năm.
Thường phục vụ cho việc xây dựng những kế hoạch trung hạn về kinh tế văn hoá
xã hội… ở tầm vi mô và vĩ mô. Loại dự báo này có các đặc điểm chung là thường
sử dụng mô hình dự báo nhân quả nhiều hơn so với dự báo ngắn hạn, tần số dự
báo ít hơn so với dự báo ngắn hạn và so với dự báo dài hạn thì thường ít sử dụng
mô hình nhân quả hơn và số lần đưa ra kết quả dự báo thì nhiều hơn.
Dự báo dài hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 5 năm trở lên.
Thường dùng để dự báo những mục tiêu, chiến lược về kinh tế chính trị, khoa học
kỹ thuật trong thời gian dài ở tầm vĩ mô. Đặc trưng của loại dự báo này là tần số
dự báo dài hạn nói chung là thấp, nhưng tính đồng bộ ở dự báo dài hạn cao hơn hẳn
so với ở dự báo ngắn hạn và dự báo trung hạn. Kết quả dự báo dài hạn có đặc
trưng chiến lược, cho nên việc đưa ra liên tiếp kết quả dự báo có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
1.2.2. Căn cứ vào nội dung (đối tượng dự báo), có thể chia dự báo thành: dự báo
khoa học, dự báo kinh tế, dự báo xã hội...
Dự báo khoa học: Là dự kiến, tiên đoán về những sự kiện, hiện tượng,
trạng thái nào đó có thể hay nhất định sẽ xảy ra trong tương lai. Theo nghĩa hẹp
hơn, đó là sự nghiên cứu khoa học về những triển vọng của một hiện tượng nào đó,
chủ yếu là những đánh giá số lượng và chỉ ra khoảng thời gian mà trong đó hiện
tượng có thể diễn ra những biến đổi. Dự báo kinh tế: Là khoa học dự báo các
hiện tượng kinh tế trong tương lai. Dự báo kinh tế được coi là giai đoạn trước của
công tác xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và dự án kế hoạch dài hạn;
không đặt ra những nhiệm vụ cụ thể, nhưng chứa đựng những nội dung cần thiết
làm căn cứ để xây dựng những nhiệm vụ đó. Dự báo kinh tế bao trùm sự phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước có tính đến sự phát triển của tình hình thế giới và
các quan hệ quốc tế. Thường được thực hiện chủ yếu theo những hướng sau: dân
số, nguồn lao động, việc sử dụng và tái sản xuất chúng, năng suất lao động; tái sản
xuất xã hội trước hết là vốn sản xuất cố định: sự phát triển của cách mạng khoa
học – kĩ thuật và công nghệ và khả năng ứng dụng vào kinh tế; mức sống của nhân
dân, sự hình thành các nhu cầu phi sản xuất, động thái và cơ cấu tiêu dung, thu nhập
của nhân dân; động thái kinh tế quốc dân và sự chuyển dịch cơ cấu (nhịp độ, tỉ lệ,
hiệu quả); sự phát triển các khu vực và ngành kinh tế (khối lượng động thái, cơ
cấu, trình độ kỹ thuật, bộ máy, các mối liên hệ ngành); phân vùng sản xuất, khai
thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển các vùng kinh tế trong nước, các mối liên
hệ liên vùng; dự báo sự phát triển kinh tế của thế giới kinh tế. Các kết quả dự báo
kinh tế cho phép hiểu rõ đặc điểm của các điều kiện kinh tế xã hội để đặt chiến
lược phát triển kinh tế đúng đắn, xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển
một cách chủ động, đạt hiệu quả cao và vững chắc.
Dự báo xã hội: Dự báo xã hội là khoa học nghiên cứu những triển vọng cụ
thể của một hiện tượng, một sự biến đổi, một qúa trình xã hội, để đưa ra dự báo
hay dự đoán về tình hình diễn biến, phát triển của một xã hội.
.
1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp dự báo.
Để dự báo một hiện tượng nào đó trong tương lai, có 5 tiêu chuẩn để lựa
chọn phương pháp dự báo thích hợp. Đó là:
Độ chính xác của dự báo: độ chính xác của dự báo được đo bằng thước đo
thống kê. Độ chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu
thực tế. Bởi vì dự báo được hình thành trước khi số liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính chính
xác của dự báo chỉ có thể đánh giá sau khi thời gian đã qua đi. Nếu dự báo càng gần với
số liệu thực tế, ta nói dự báo có độ chính xác cao và lỗi trong dự báo càng thấp.
Chi phí dự báo: bao gồm các chi phí soạn thảo phần mềm và chi phí để tính
toán dữ liệu.
Tính tổng hợp và tính khả dụng của phương pháp: tính tổng hợp của
phương pháp dự báo là một tiêu chuẩn không chỉ được xem xét về phương diện chi
phí. Chi phí cho một phương pháp dự báo càng cao thì những người không có khả
năng chuyên môn càng ít có khả năng kiểm định các kết quả dự báo cũng như sử
dụng các kế quả đó để ra quyết định. Do vậy sẽ là tốt hơn khi chọn một phương
pháp ít phức tạp hơn và do đó chấp nhận một độ chính xác thấp hơn để có thể
giảm được mâu thuẫn mà người có quyền ra quyết định phải gặp trước các phương
pháp lượng hóa.
Thời gian dự báo (tầm xa dự báo): không nên dài quá 1/3 dãy số dùng để dự báo.
Cơ sở dữ liệu để dự báo:
+ Các số liệu hoặc các đánh giá của chuyên gia.
+ Một dãy số thời gian về hiện tượng cần dự báo: dãy số thời gian phải
chính xác, phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy
số, phải phản ánh được quy luật biến động của hiện tượng.
+ Độ dài của dãy thời gian: độ dài của dãy số thời gian dung để dự báo cần
phải hợp lý và tuy thuộc vào đặc điểm của dãy số. Nếu một dãy số thời gian có quá
nhiều mức độ được sử dụng, mô hình dự báo sẽ không phản ánh được đầy đủ sự
thay đổi của các nhân tố mới đến biến động của hiện tượng. Ngược lại, nếu chỉ sử
dụng một số rất ít các mức độ ở những thời gian cuối trong dãy số thì chưa phản
ánh được quy luật biến động trong thời gian dài.
+ Hình dạng của dãy số thời gian (xu thế, dao động thời vụ)
Ba tiêu chuẩn đầu (độ chính xác, chi phí, tính tổng hợp và tính khả dụng của
phương pháp dự báo) phụ thuộc lẫn nhau. Rõ rang là chi phí dự báo tăng len nếu
tính vạn năng của phương p háp cũng như độ chính xác của dự báo sẽ được nâng
cao nếu sử dụng các phương pháp dự báo phức tạp hơn. Tuy nhiên chọn phương
pháp dự báo thích hợp, cần thấy rằng chi phí bổ sung cao cho phương pháp dự báo
phức tạp chưa chắc bù lại bằng độ chính xác dự báo cao hơn. Điều này phụ thuộc
một phần vào ý nghĩa của dự báo đối với việc ra quyết định và một phần vào trình
độ của người sử dụng kết quả dự báo để ra quyết định.
Khi tiêu chuẩn độ chính xác, chi phí, tính tổng hợp và tính khả dụng của
phương pháp không đóng góp một vai trò nổi bật đối với một vấn đề dự báo cụ thể
thì tiêu chuẩn thời gian dự báo và cơ sở dữ liệu của dự báo sẽ có ý nghĩa quyết định
đối với việc lựa chọn phương pháp dự báo.
1.4. Ngôn ngữ lập trình
Tính trên phần mềm Microsoft Excel:
Có 2 cách thực hiện trên Excel:
Cách 1: dùng hàm Fx: Paste function
Tìm trị số b (slope), sử dụng lệnh: Insert / Fx / Statistical (select a
category: chọn loại hàm) / slope (select a function: lựa chọn tên hàm) / OK / quét
đánh dấu khối cột dữ liệu Y và cột dữ liệu X / OK.
Tìm trị số a (intercept), sử dụng lệnh gi ống nh ư tìm trị số a, chỉ thay đổi
bằng tên hàng Slope bằng tên hàm Intercept (function name)
Tìm trị số R (correlation), dùng lệnh: Insert / Fx / Statistical (select a
category: lựa chọn loại hàm) / Correl (select a function: lựa chọn tên hàm) / OK /
quét đánh dấu khối cột dữ liệu X và cột dữ liệu Y / OK.
Cách 2: Dùng Regression (thường dùng để chạy hồi quy đa biến) Khi thao
tác trên Microsoft Excel, ta sử dụng lệnh: Tools / Data Analysis / Regression /
OK.
Trong phần Input (nhập đầu vào):
Nhập dữ liệu Y vào ô: Input Y Range;
Nhập dữ liệu X vào ô: Input X Range;
Trong phần Output options (vị trí đầu ra) có 2 lựa chọn:
Chọn sheet mới: dùng New worksheet ply;
Chọn sheet hiện hành: dùng Output Range.
Chương 2.
KHẢO SÁT VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY ĐƠN
ĐỂ DỰ BÁO VỀ SẢN LƯỢNG CHÈ
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty.
2.1.1. Thực trạng công ty TNHH Tân CươngThái Nguyên.
Công ty TNHH Tân CươngThái Nguyên.
Sản xuất Phân phối đặc sản chè chính hiệu Tân Cương.
Nhà máy sản xuất : xã Tân Cương TP. Thái Nguyên.
ĐT: 0280 370 8998. Fax: 0280 370 8998.
ĐKCL: 53/2009/CBTCYTTNg.
GCNVSATTP: 138/2013/GCN/SNNCCQLCL.
Quá trình hình thành và phát triển.
Tân Cương nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 10km về
phía Tây. Tập trung chủ yếu ở 3 xã là Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân với tổng
diện tích chè năm 2013 là hơn 1300ha chè sạch. Không chỉ nổi tiếng với sản phẩm
chè xanh thơm ngon hảo hạng mà cảnh vật và con người nơi đây cũng khiến nhiều
người say lòng. Với lợi thế nằm gần khu du lịch hồ Núi Cốc hàng năm có hàng trăm
ngàn lượt du khách ghé thăm nơi đây.
Địa hình địa vật của vùng chè Tân Cương chủ yếu là đồi dạng bát up, chất
đất màu mỡ, khí hậu trong lành, nhiệt độ quanh năm mát mẻ tất cả như đã được
thiên nhiên sắp xếp và ban tặng cho vùng đất này để tạo nên một thứ đặc sản chè
Thái Nguyên làm say đắm lòng người.
Nhà máy chè Tân Cương Thái Cương là đơn vị thành viên thuộc Công ty
TNHH Tân Cương Xanh. Công Ty chuyên sản xuất các sản phẩm chè mang thương
hiệu Tân Cương nổi tiếng.
Nhà máy chè với đội ngũ kỹ sư có chuyên môn cao và các công nhân lành
nghề có nhiều kinh nghiệm trong sảm suất. chè biến chè đã tạo ra những sản phẩm
chè có chất lượng cao, sạch, an toàn.
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh:
+ sản xuất và chế biến chè.
+ Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi đựng trà ,nguyên phụ liệu trà.
+ Đào tạo nghề gia công chè.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh:
Hình 2.1. Sơ đồ kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý
Tổng giám đốc của công ty: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, công ty và tập thể lao
động.
Giám đốc chi nhánh: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoat động của chi nhánh
và chịu trách nhiệm trước pháp luật, chi nhánh công ty và tập thể lao động
Công ty có phó giám đốc giúp đỡ việc quản trị, điều hành, giám sát mọi
hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá các hoạt động kinh
doanh đối với các nhà cung cấp nhằm đạt được mục tiêu có nguồn hàng ổn định,
chất lượng tốt, đồng thời tối thiểu hóa chi phí.
Phòng kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động tiếp thị,
tìm kiếm khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu về doanh số, thị phần.
Phòng quản lý: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty, tham
mưu cho giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý.
Phòng phân tích thiết kế: Có nhiệm vụ phân tích số liệu, xây dựng các kế
hoạch và thiết kế các dự án, ước lượng cầu từng mặt hàng cụ thể của công ty trong
dài hạn và ngắn hạn.
Phòng maketing: Quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng.
Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị, sau đó đến tổng giám đốc trực tiếp
phân quyền cho phó tổng giám đốc và các phòng ban.
Công ty có cách bố trí các phòng ban riêng biệt có ưu điểm là tạo nên tính
độc lập giữa các phòng ban, hạn chế những tác động gây cản trở do mỗi phòng ban
có những chức năng nhiệt vụ riêng biệt, công việc của từng người riêng biệt khác
nhau.
2.2. Phương pháp hồi quy tuyến tính
+ Mô hình hồi quy tuyến tính.
Nhiệm vụ đầu tiên của phân tích hồi quy tương quan là xây dựng mô hình
hồi quy và xác địnhtính chất cũng như hình thức của mối liên hệ.
Mô hình dự đoán theo phương trình hồi quy:
Trong đó:
t : Trị số của tiêu thức gây ảnh hưởng (nguyên nhân) (biến độc lập).
: Trị số điều chỉnh của tiêu thức chịu ảnh hưởng (kết quả) (biến phụ thuộc)
theo quan hệ với t.
a: Hệ số tự do (hệ số chặn), là điểm xuất phát của đường hồi quy lý thuyết,
nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố khác (tiêu thức nguyên nhân khác) ngoài t tới sự
biến động của y nếu:
b: hệ số hồi quy (hệ số góc, độ dốc). phản ánh ảnh hưởng trực tiếp của tiêu
thức nguyên nhân đến tiêu thức kết quả. Mỗi khi tăng lên 1 đơn vị thì y sẽ thay đổi
trung bình b đơn vị. b nói lên chiều hướng của mối liên hệ b>0: mối liên hệ thuận;
b<0: mối liên hệ nghịch.
+ Sai số của dự báo:
Sai số dự báo là sự chênh lệch giữa mức độ thực tế và mức độ tính toán
theo mô hình dự báo.
Sai số dự báo phụ thuộc vào 03 yếu tố: độ biến thiên của tiêu thức trong
thời kỳ trước, độ dài của thời gian của thời kỳ trước và độ dài của thời kỳ dự đoán.
Vấn đề quan trọng nhất trong dự báo bằng ngoại suy hàm xu thế là lựa
chọn hàm xu thế, xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán:
Công thức tính sai số chuẩn ()
Trong đó:
: Sai số chuẩn
: Giá trị tính toán theo hàm xu thế
N: Số các mức độ trong dãy số
P: Số các tham số cần tìm trong mô hình xu thế
Công thức tính sai số dự báo:
= δy
Trong đó:
: Sai số của dự báo
n: số lượng các mức độ (n=10)
L: tầm xa của dự báo
: sai số chuẩn
Sau đó xác định khoảng dự đoán theo công thức sau:
là giá trị theo bảng của tiêu chuẩn t Student với (n2) bậc tự do và xác suất
tin cậy (t).
+Hệ số tương quan: hệ số tương quan là chỉ tiêu đánh giá mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ tương quan tuyến tính đơn.
Công thức tính:
Như vậy, dấu của hệ số tương quan phụ thuộc vào dấu của hệ số b vì
phương sai luôn mang dấu dương.
Các tính chất của hệ số tươngquan:Miền xác định: –1 ≤ r ≤ 1.
r > 0: Mối liên hệ tương quan tuyến tính thuận.
r < 0: Mối liên hệ tương quan tuyến tính nghịch.
r = ± 1: Mối liên hệ hàm số hoàn toàn chặt chẽ.
r = 0: Không có mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa x và y.
r càng gần 1:Mối liên hệ càng chặt chẽ (cường độ mối liên hệ).
+ Hệ số xác định: hệ số xác định
() dùng để đánh giá sự phù hợp của mô
hình, nó cho biết tỉ lệ % thay đổi của y được giải thích bởi mô hình.
Phương pháp hồi quy tuyến tính
Nhiệm vụ đầu tiên của phân tích hồi quy tương quan là xây dựng mô hình
hồi quy và xác định tính chất cũng như hình thức của mối liên hệ (loại mô hình).
Mô hình dự đoán theo phương trình hồi quy:
Trong đó:
t : Trị số của tiêu thức gây ảnh hưởng (nguyên nhân) (biến độc lập).
: Trị số điều chỉnh của tiêu thức chịu ảnh hưởng (kết quả) (biến phụ thuộc)
theo quan hệ với t.
+ Lưu đồ thuật toán hồi quy tuyến tính
Hình 2.2 Lưu đồ thuật toán phương pháp hồi quy tuyến tính
2.3. Quy trình dự báo.
Quy trình dự báo được chia thành 9 bước. Các bước này bắt đầu và kết thúc
với sự trao đổi (communication), hợp tác (cooperation) và cộng tác (collaboration)
giữa những người sử dụng và những người làm dự báo.
Bước 1: Xác định mục tiêu.
Các mục tiêu liên quan đến các quyết định cần đến dự báo phải được nói
rõ. Nếu quyết định vẫn không thay đổi bất kể có dự báo hay không thì mọi nỗ lực
thực hiện dự báo cũng vô ích.
Nếu người sử dụng và người làm dự báo có cơ hội thảo luận các mục tiêu và
kết quả dự báo sẽ được sử dụng như thế nào, thì kết quả dự báo sẽ có ý nghĩa quan
trọng.
Bước 2: Xác định dự báo cái gì.
Khi các mục tiêu tổng quát đã rõ ta phải xác định chính xác là dự báo cái gì
(cần có sự trao đổi)
Ví dụ: Chỉ nói dự báo doanh số không thì chưa đủ, mà cần phải hỏi rõ hơn
là: Dự báo doanh thu bán hàng (sales revenue) hay số đơn vị doanh số (unit sales).
Dự báo theo năm, quý, tháng hay tuần.
Nên dự báo theo đơn vị để tránh những thay đổi của giá cả.
Bước 3: Xác định khía cạnh thời gian.
Có 2 loại khía cạnh thời gian cần xem xét:
Thứ nhất: Độ dài dự báo, cần lưu ý:
+ Đối với dự báo theo năm: từ 1 đến 5 năm.
+ Đối với dự báo quý: từ 1 hoặc 2 năm.
+ Đối với dự báo tháng: từ 12 đến 18 tháng.
Thứ hai: Người sử dụng và người làm dự báo phải thống nhất tính cấp thiết
của dự báo.
Bước 4: Xem xét dữ liệu
Dữ liệu cần để dự báo có thể từ 2 nguồn:
+ Nguồn thông tin sơ cấp:
Thu thập qua các cuộc khảo sát, chọn mẫu hoặc các số liệu ghi chép các
biến số trong doanh nghiệp.
Các phương pháp thu thập: phỏng vấn trực tiếp, gửi thư, điện thoại.
+ Nguồn thông tin thứ cấp:
Bên trong: nội bộ công ty, sổ sách kế toán
Bên ngoài: sách báo, tạp chí, internet, các tài liệu thống kê,…
Cần phải lưu ý dạng dữ liệu sẵn có ( thời gian, đơn vị tính,…)
Dữ liệu thường được tổng hợp theo cả biến và thời gian, nhưng tốt nhất là
thu thập dữ liệu chưa được tổng hợp
Cần trao đổi giữa người sử dụng và người làm dự báo
Bước 5: Lựa chọn mô hình
Để chọn một phương pháp dự báo thích hợp người làm dự báo phải:
+ Xác định bản chất của vấn đề dự báo.
+ Bản chất của dữ liệu đang xem xét.
+ Mô tả các khả năng và hạn chế của các phương pháp dự báo tiềm năng.
+ Xây dựng các tiêu chí để ra quyết định lựa chọn.
+ Một nhân tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình dự báo là nhận
dạng và hiểu được bản chất số liệu lịch sử.
Bước 6: Đánh giá mô hình.
Đối với các phương pháp định tính thì bước này ít phù hợp hơn so với
phương pháp định lượng .
Đối với các phương pháp định lượng, cần phải đánh giá mức độ phù hợp
của mô hình (trong phạm vi mẫu dữ liệu).
Đánh giá mức độ chính xác của dự báo (ngoài phạm vi mẫu dữ liệu).
Nếu mô hình không phù hợp, quay lại bước 5.
Bước 7: Chuẩn bị dự báo
Nếu có thể nên sử dụng hơn một phương pháp dự báo, và nên là những loại
phương pháp khác nhau (ví dụ mô hình hồi quy và san mũ Holt, thay vì cả 2 mô hình
hồi quy khác nhau).
Các phương pháp được chọn nên được sử dụng để chuẩn bị cho một số các
dự báo (ví vụ trường hợp xấu nhất, tốt nhất và có thể nhất).
Bước 8: Trình bày kết quả dự báo.
Kết quả dự báo phải được trình bày rõ ràng cho ban quản lý sao cho họ
hiểu các con số được tính toán như thế nào và chỉ ra sự tin cậy trong kết quả dự báo
Người dự báo phải có khả năng trao đổi các kết quả dự báo theo ngôn ngữ
mà các nhà quản lý hiểu được.
Trình bày cả ở dạng viết và dạng nói.
Bảng biểu phải ngắn gọn, rõ ràng.
Chỉ cần trình bày các quan sát và dự báo gần đây thôi.
Chuỗi dữ liệu dài có thể được trình bày dưới dạng đồ thị (cả giá trị thực và dự
báo)
Trình bày thuyết trình nên theo cùng hình thức và cùng mức độ với phần trình
bày viết.
Bước 9: Theo dõi kết quả dự báo.
Lệch giữa giá trị dự báo và giá trị thực phải được thảo luận một cách tích
cực, khách quan và cởi mở.
Mục tiêu của việc thảo luận là để hiểu tại sao có các sai số, để xác định độ
lớn của sai số.
Trao đổi và hợp tác giữa người sử dụng và người làm dự báo có vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng và duy trì quy trình dự báo thành công.
2.3.1. Ứng dụng phân tích và dự báo sản lượng chè Tân Cương Tỉnh Thái
Nguyên.
Bước 1. Thu thập và tổ chứcdữ liệu
Để phân tích và dự báo được ta cần có các số liệu cụ thể về sản lượng sản
xuất tại Công Ty chế biến sản xuất chè Tân Cương. dưới đây là bảng số liệu
thống kê sản lượng các năm từ 2005 – 2014.
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Búp chè tươi
(Đơn vị 1000 tấn)
2.85
3.2
3.59
4.3
5.1
5.36
5.5
5.9
6.2
6.98
Chè khô
(Đơn vị 1000 tấn)
1.31
1.5
1.75
2.1
2.4
2.57
2.78
2.95
3
3.2
Bảng 2.1. Bảng số liệu thống kê sản lượng chè Tân Cương qua các năm từ 2005
2014( nguồn Công ty Tân Cương Xanh – Thái Nguyên)
Bước 2.Xác định các điều kiện chọn đầu vào cho dự báo
Để tiến hành đánh giá sai số của dự báo, chúng ta tiến hành xác định các điều kiện
chọn đầu vào cho dự báo gồm xác suất độ tin cậy, và tầm xa của dự báo.
Hình 2.3 Điều kiện chọn đầu vào cho dự báo
Bước 3.Xây dựng mô hình hồi quy
Dựa vào bảng số liệu đầu vào, hệ thống sẽ tiến hành phân tích và thể hiện
phương trình hồi quy tuyến tính.
Hình 2.4. Phương trình hồi quy tuyến tính
Bước 4. Phân tích kết quả dự báo
Hình 2.5 Biểu đồ kết quả phân tích dự báo
Bước 5. Kiểm định kết quả dự báo
Để đánh giá kết quả dự báo có chính xác hay không, chúng ta tiến hành phân
tích và dự báo sản lượng chè cho năm 2012 của tỉnh Thái Nguyên với bộ dữ liệu
như trên nhưng được thu thập từ năm 2005 đến năm 2013.
Tương tự với điều kiện chọn đầu vào là xác suất độ tin cậy 95%, số bậc tự
do là 6 và dự báo cho năm 2012. Hệ thống sẽ tiến hành phân tích, xử lý và cho bảng
kết quả dự báo sản lượng chè năm 2012.
Chúng ta nhận thấy số liệu dự báo sản lượng chè năm 2014 và số liệu thực tế
sản lượng chè năm 2014 có sự chênh lệch là do có sai số trong dự đoán.
Bên cạnh đó, ta có bảng thông số của mô hình hồi quy:
Regression Statistics
Multiple R
0.983001921
R Square
0.966292777
Hình 2.6. Bảng thông số của mô hình hồi quy
Multiple R:Hệ số tương quan bội(0£R£1) = 0.977Cho thấy mức độ chặt
chẽ của mối quan giữa biến thời gian và sản lượng chè qua các năm.
RSquare:Hệ số xác định = 0.955 Trong 100% sự lượng chè thì có 95.5 %
sự biến động là do các biến thời gian ảnh hưởng, 4.5 % là do sai số ngẫu nhiên.
Từ bảng thông số của mô hình hồi quy, hệ số xác định R2= 0.955 cho thấy sự