Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.04 KB, 12 trang )

1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Vấn đề ô nhiễm môi trường, suy giảm nguồn tài nguyên, biến

2
giai đoạn từ mua sắm đến sử dụng và thải bỏ sản phẩm.
Về hành vi tiêu dùng: Luận án nghiên cứu ý định hành vi mua
sắm và ý định thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh.

đổi khí hậu ngày càng trở nên nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề

Về không gian: Luận án thực hiện điều tra thu thập số liệu ở một

này, các chương trình về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, ứng

số địa phương của Việt Nam: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà

phó với biến đổi khí hậu đã và đang được triển khai thực hiện trên

Nẵng, Ninh Bình.

quy mô toàn cầu. Từ các chương trình này, thị trường tiêu dùng sản

Về không gian: Số liệu được thu thập thông qua điều tra từ

phẩm xanh được hình thành trong đó có thị trường tiêu dùng sản

tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.

phẩm công nghiệp xanh. Vì vậy, hành vi tiêu dùng (mua sắm, sử



1.4. Phương pháp nghiên cứu

dụng và thải bỏ) sản phẩm xanh nói chung và sản phẩm công nghiệp
xanh nói riêng cần được tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố

Luận án kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và
phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu tài liệu để xây dựng
khung lý thuyết, thang đo, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng sử dụng bảng câu hỏi điều tra và thu thập dữ liệu

tâm lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm

để kiểm định thang đo, mô hình và các giả thuyết. Các phương pháp để

công nghiệp xanh ở Việt Nam.

kiểm định bao gồm: phương pháp phân tích độ tin cậy cronbach anpha,

Câu hỏi nghiên cứu: Ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý và

phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định

văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công

(CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Dữ liệu điều tra

nghiệp xanh ở Việt Nam như thế nào? Ý định hành vi mua sắm tác


được xử lý bằng phần mềm phân tích thống kê Stata 12.

động như thế nào đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp

1.5. Những đóng góp của luận án

xanh ở Việt Nam?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản
phẩm công nghiệp xanh; một số yếu tố tâm lý và văn hóa tác động
đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh.

1. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố tâm
lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp
xanh ở Việt Nam, cụ thể như sau:
- Các yếu tố tác động trực tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh là: AGPB, PCBP, SNP, PCEP. AGPB có tác

Phạm vi nghiên cứu

động tích cực và mạnh (β = 0,69); SNP, PCEP tác động tích cực và

Về sản phẩm công nghiệp xanh: Luận án chỉ nghiên cứu các sản

trung bình, yếu (β lần lượt bằng 0,27 và 0,11); PCBP tác động tiêu

phẩm công nghiệp xanh khi được tiêu dùng sẽ trải qua đầy đủ các

cực và trung bình (β = -0,20).

- Các yếu tố tác động gián tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản


3

4

phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC, GAP, COL. EC có tác động

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

tích cực và mạnh nhất (β = 0,46); các yếu tố GAP, COL có tác động

2.1. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh và hành vi tiêu dùng sản

tích cực ở mức yếu và trung bình (β lần lượt là 0,09 và 0,33).

phẩm công nghiệp xanh

2. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố đến ý
định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh: GPBI tác động tiêu
cực và mạnh (β = - 0,55); PCBD tác động tích cực và yếu (β = 0,11).
Các yếu tố tác động lên GPBI đều tác động gián tiếp đến GDBI.
3. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố giá trị
lên yếu tố thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp
xanh và quan tâm đến môi trường ở Việt Nam, cụ thể như sau:
Hai yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC và GAP. Các tác động
này đều tích cực và mạnh (β lần lượt bằng 0,48 và 0,66); COL tác
động trực tiếp, mạnh, tích cực lên EC (β = 0,73) và tác động gián

tiếp, mạnh, tích cực (β = 0,48) lên AGPB.
4. Luận án cung cấp các thông tin, hàm ý, đề xuất các giải pháp
cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp xanh và

2.1.1. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh
2.1.1.1. Sản phẩm xanh:
Sản phẩm xanh là sản phẩm trong suốt vòng đời từ sản xuất, sử
dụng đến thải bỏ có một trong các đặc tính như sau: Trong sản xuất,
sử dụng ít nguyên, nhiên, vật liệu; giảm thiểu về bao gói, không chứa
chất độc hại; Trong sử dụng: tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, an
toàn sức khỏe; Trong thải bỏ: có thể tái sinh, tái sử dụng và ít tác
động tiêu cực đến môi trường.
2.1.1.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh:
Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh là hành vi qua đó việc tiêu
dùng sản phẩm hướng đến mục đích là giảm thiểu tác động đến môi
trường. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh bao gồm các hành vi chính
là hành vi mua sắm, hành vi sử dụng và hành vi thải bỏ.

đề xuất các chính sách cho các cơ quan quản lý nhà nước để thúc đẩy

2.1.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh

mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Trọng

2.1.2.1. Sản phẩm công nghiệp xanh:

tâm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm công

Sản phẩm công nghiệp xanh là các sản phẩm xanh thuộc ngành


nghiệp xanh là cải thiện thái độ của người tiêu dùng thông qua việc

công nghiệp.

quan tâm đến môi trường của khách hàng. Các cơ quan quản lý chú

2.1.2.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh:

trọng xây dựng cơ chế tạo thị trường, tổ chức hệ thống phân phối,
thu gom và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh.
1.6. Bố cục của luận án

Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh là hành vi mua
sắm, sử dụng và thải bỏ sản phẩm xanh thuộc lĩnh vực công nghiệp.
Sản phẩm công nghiệp xanh chiếm một tỷ trọng đáng kể so với

Luận án bố cục thành 5 chương và phụ lục. Chương 1: Mở đầu,

tổng số sản phẩm xanh nói chung. Hai nhóm sản phẩm công nghiệp

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu, Chương 3: Phương pháp nghiên cứu,

xanh chính là sản phẩm tiết kiệm năng lượng và sản phẩm nhãn xanh

Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

Việt Nam, trong đó sản phẩm tiết kiệm năng lượng chiếm đa số.


5

2.2. Tổng quan nghiên cứu hành vi mua sắm và hành vi thải bỏ
sản phẩm xanh
2.2.1. Tổng quan khung lý thuyết nghiên cứu hành vi mua sắm và
hành vi thải bỏ sản phẩm xanh
Nhiều lý thuyết được phát triển và ứng dụng để nghiên cứu hành
vi của người tiêu dùng nói chung, hành vi mua sắm và hành vi thải
bỏ sản phẩm xanh nói riêng. Các lý thuyết bao gồm: Thuyết hành vi
người tiêu dùng của Hoyer & Macinnis; Thuyết hành vi người tiêu
dùng của Kotler; Lý thuyết hành động hợp lý TRA, Lý thuyết hành
vi dự định TPB; Thuyết giá trị thái độ và hành vi VAB; Thuyết tự
nhận thức TSP (Self Perception Theory) và một số thuyết khác.
Hoyer & Macinnis (2010) cho rằng hành vi tiêu dùng là một quá
trình gồm: hành vi mua sắm, hành vi sử dụng và hành vi thải bỏ và
các yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm các yếu tố tâm
lý, các yếu tố văn hoá và các quá trình quyết định. Kotler và các
cộng sự (1999) đã tổng quát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của
người mua hàng gồm 4 nhóm chính: văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm

6
Như vậy, có rất nhiều lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu hành
vi của người tiêu dùng sản phẩm xanh. Trong Luận án này mô hình
nghiên cứu sẽ được phát triển dựa trên thuyết TPB, VAB và TSP.
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu hành vi mua sắm sản phẩm xanh
Tổng quan các công trình nghiên cứu hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh được trình bày theo 3 nhóm như sau:
2.2.2.1. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác
động trực tiếp lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh
Nhóm các công trình nghiên cứu các yếu tố tác động trực tiếp đến
ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh bao gồm: Hessam và các cộng
sự (2013); Dagher & Omar (2014); Ha & Janda (2012); Kumar (2012);

Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cộng sự (2016); Nguyễn Vũ Hùng và các
cộng sự (2015); Phạm Thị Lan Hương (2014); Saleem & Gopinath
(2013); Swaim và các cộng sự (2014); Wu & Chen (2014).
2.2.2.2. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác
động trực tiếp lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm xanh

lý. Ajzen (1991) đề xuất thuyết hành động hợp lý TRA và lý thuyết

Các yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua sắm

hành vi dự định TPB. Thuyết TPB được được sử dụng rộng rãi để

sản phẩm xanh được nghiên cứu bao gồm: Sự quan tâm đến môi trường

nghiên cứu hành vi tiêu dùng nói chung và hành vi tiêu dùng sản

(Arslan và các cộng sự, 2012; Phạm Thị Lan Hương, 2014); hiểu biết về

phẩm xanh nói riêng. Thuyết giá trị thái độ và hành vi VAB được

môi trường (Kumar, 2012); lợi ích nhận thức được và bất lợi (Wu &

Homer & Kahle (1988) phát triển và cho rằng các giá trị cá nhân ảnh

Chen, 2014); mức sống (Florenthal & Arling, 2011); hành động vì môi

hưởng đến hành vi thông qua thái độ của người tiêu dùng. Thuyết tự

trường (Arslan và các cộng sự, 2012; Bertrand & William, 2011)


nhận thức TSP cho rằng một cá nhân thực hiện một hành vi chịu tác
động bởi thái độ đối với hành vi đó do tự nhận thức thì cũng có tác
động đến hành vi khác có thái độ tương tự. Các lý thuyết khác cũng
được phát triển để nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh gồm:
Thuyết ABC; thuyết trách nhiệm NAT; thuyết MOA; thuyết VBN.

2.2.2.3. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác
động trực tiếp lên quan tâm đến môi trường
Các yếu tố tác động trực tiếp lên quan tâm đối với môi trường được
nghiên cứu gồm: Tính tập thể (Phạm Thị Lan Hương, 2014); Long-


7

8

Chuan Lu và các cộng sự (2015); Tính thế hệ (GEN) và tính cá nhân

Bảng 2. 1. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu hành vi mua sắm và
hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh
Tác động
Biến phụ thuộc
TT Giả thuyết Biến độc lập1
1.
H1p
AGPB
Tích cực
GPBI
2.
H2p

PCBP
Tích cực
GPBI
3.
H3p
SNP
Tích cực
GPBI
4.
H4p
PCEP
Tích cực
GPBI
5.
H5p
EC
Tích cực
TAGPB
6.
H6p
EB
Tích cực
AGPB
7.
H7p
GAP
Tích cực
AGPB
8.
H8p

SE
Tiêu cực
AGPB
9.
H9p
COL
Tích cực
EC
10.
H10p
GEN
Tích cực
EC
11.
H1d
GPBI
Tích cực
GDBI
12.
H2d
PCBD
Tích cực
GDBI

(MNO) (Arminda và các cộng sự 2013); Bertrand & William (2011).
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu hành vi thải bỏ sản phẩm xanh
Hành vi thải bỏ sản phẩm xanh đã và đang bị các nhà nghiên cứu
bỏ quên (Peattie, 2010). Thải bỏ sản phẩm xanh có ý nghĩa quan trọng
đối với bảo vệ môi trường hơn mua sắm sản phẩm xanh. Các công trình
tiêu biểu bao gồm: Marcel và các cộng sự (2009); Nameghi & Shadi

(2013); Constanza & Grete (2012); Y.-K.Lee và các cộng sự (2012);
Hyun-Mee & Haesun (2013).
2.2.4. Các khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu như sau:
1. Tác động của các yếu tố tâm lý, văn hóa và môi trường lên ý
định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh đặc biệt là ở các
nước đang phát triển như Việt Nam cần tiếp tục được nghiên cứu.

2.4. Mô hình nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu, mô hình hành vi mua sắm và hành vi
thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh được đề xuất như trong Hình 2.4.

2. Chưa có nhiều các nghiên cứu về các nhóm sản phẩm xanh
riêng biệt hoặc sản phẩm cụ thể.
COL)

3. Quan hệ giữa hành vi mua sắm, sử dụng và thải bỏ sản phẩm

GEN

xanh, sản phẩm công nghiệp xanh chưa được chú ý nghiên cứu.

được chú ý nghiên cứu.

nghiệp xanh ở Việt Nam. Có 12 giả thuyết nghiên cứu được xây
dựng. Cụ thể các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như trong
Bảng 2.1. dưới đây.

AGPB


EB
EC

PCBP
SNP

GDBI
Nhân
khẩu học

GPBI

Hình 2. 4. Mô hình nghiên cứu hành vi mua sắm và thải bỏ
sản phẩm công nghiệp xanh

2.3. Các yếu tố tác động và giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu được phát triển dựa trên các kết quả

PCBD

PCEB

4. Hành vi thải bỏ sản phẩm xanh và các yếu tố tác động chưa

nghiên cứu trước đây và thực tế về phát triển sản phẩm công

SE
GAP

1


AGPB: Thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; COL: Tính tập thể;
EB: Hành động vì môi trường; EC: Quan tâm đến môi trường; GDBI: Ý định hành vi thải bỏ
sản phẩm công nghiệp xanh; GPBI: Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh;
GEN: Tính thế hệ; GAP: Thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh; PCBD: Nhận thức kiểm
soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh; PCBP: Nhận thức kiểm soát
hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; PCEP: Nhận thức tính hữu hiệu
của hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; SE: Hình ảnh bản thân; SNP: Chuẩn chủ
quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh.


9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt
Nam được nghiên cứu theo các bước chính: nghiên cứu xây dựng giả
thuyết, mô hình và thang đo; điều tra thu thập dữ liệu; kiểm định sơ
bộ thang đo; kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết.
3.2. Thang đo nghiên cứu
Thang đo nghiên cứu được phát triển dựa trên các thang đo sẵn
có của các nghiên cứu trước đây. Tổng hợp tại Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tổng hợp các thang đo mô hình nghiên cứu hành
vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh
Thang đo
Tác giả
Tên biến
Ý định hành vi mua sắm sản 4 chỉ báo Taylor & Todd (1995)
phẩm công nghiệp xanh
Thái độ đối với hành vi mua 3 chỉ báo Taylor & Todd (1995)
sắm sản phẩm công nghiệp

xanh
Nhận thức kiểm soát hành vi 2 chỉ báo Ajzen (1991)
đối với hành vi mua sắm sản
phẩm xanh
Chuẩn chủ quan đối với 4 chỉ báo Ha & Janda (2012)
hành vi mua sắm sản phẩm
công nghiệp xanh
Nhận thức tính hữu hiệu của 3 chỉ báo Tan & Lau (2011)
hành vi mua sắm sản phẩm
công nghiệp xanh
Quan tâm đến môi trường
5 chỉ báo Anastasios& Krystallis
(2014)
Hành động vì môi trường
7 chỉ báo Arslan và cộng sự
(2012)
Thái độ đối với sản phẩm 5 chỉ báo Tan & Lau (2011)
công nghiệp xanh
Hình ảnh bản thân
3 chỉ báo Lee (2008)

10
Tính tập thể

4 chỉ báo

Tính thế hệ

6 chỉ báo


Ý định hành vi thải bỏ sản 4 chỉ báo
phẩm công nghiệp xanh
Nhận thức kiểm soát hành vi 2 chỉ báo
đối với hành vi thải bỏ sản
phẩm xanh

Carty&Shrum (2001);
Sang-Pill (1991)
Bertrand & William,
(2011)
Ajzen
(1991)

Taylor & Todd (1995)
Ajzen (1991)

3.3. Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế dựa vào các nội dung đã trình bày trong
mục 3.2. Bảng hỏi trước khi sử dụng để điều tra được gửi cho 03
chuyên gia 15 người tiêu dùng xin ý kiến và chỉnh sửa về ngôn ngữ.
3.4. Chọn mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Mẫu được lấy
theo tỷ lệ giữa số quan sát và tổng số chỉ báo quan sát. Chọn mẫu có
xét đến việc cỡ mẫu càng lớn càng tốt để tránh rủi ro. Cỡ mẫu nghiên
cứu sơ bộ là 126; cỡ mẫu lớn là 615.
3.5. Điều tra thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các đối tượng: Các cán bộ của Vụ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Công Thương; nhân viên của Viện Nhiệt đới
Môi trường; giảng viên, sinh viên Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội và
Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh; các đại biểu tham dự

hội thảo về phát triển bền vững. Bảng hỏi được phát trực tiếp. Điều
tra từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.
3.6. Các phương pháp phân tích dữ liệu
3.6.1. Các phương pháp kiểm định thang đo
Phương pháp phân tích cronbach alpha
Hai tiêu chí được sử dụng trong phân tích cronbach alpha. Hệ số


11
cronbach alpha từ 0,6 đến 0,7 là chấp nhận được; từ 0,7 đến 0,8 là
tốt; lớn hơn 0,95 các biến có thể có quan hệ tuyến tính (Nguyễn Đình
Thọ, 2011; Nunnally & Burnstein, 1994). Hệ số tương quan biến
tổng >= 0,3 biến đo lường đạt yêu cầu (Nunnally & Burnstein, 1994).
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Ba tiêu chí khi phân tích EFA được xem xét là: Số lượng nhân
tố trích với eigen-value tối thiểu bằng 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011);
trọng số nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,5; tổng phương sai trích từ
50% trở lên.
Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định
Hai tiêu chuẩn để đánh giá CFA là mức độ phù hợp chung và
mức độ phù hợp theo giá trị nội dung (Daire Hooper và các cộng
sự, 2008).
Đánh giá mức độ phù hợp chung: Mô hình phù hợp khi Chi/df >
2 và < 5 đối với mẫu lớn (Hair và các cộng sự, 2010). Các chỉ số
TLI, CFI > = 0,9 (Bentler & Bonett,1980). Chỉ số TLI, CFI vẫn có
thể chấp nhận < 0,9; RMSEA≤0,08 (Bentler & Bonett,1980; Hair và
các cộng sự, 2010; Nguyễn Đình Thọ, 2019).
Đánh giá mức độ phù hợp theo giá trị nội dung: Hệ số tin cậy
tổng hợp > 0,5 hoặc tổng phương sai trích > 0,5 hoặc hệ số cronbach
alpha ≥ 0,6; Tính đơn hướng: sai số của các biến quan sát không có

tương quan; Giá trị hội tụ: trọng số >0,5 và có ý nghĩa thống kê; Giá
trị phân biệt: hệ số tương quan giữa các khái niệm khác biệt 1 và có
pvalue < 0,05(Hair và các cộng sự, 2010).

12
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kiểm định thang đo

4.1.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả phân tích cronbach alpha cho thấy thang đo của mô
hình nghiên cứu hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp
xanh giảm đi hai biến quan sát đó là: Pcep3 và Gdbi4 do hệ số
cronbach alpha <0,5. Các thang đo của mô hình hành vi mua sắm và
thải sản phẩm công nghiệp xanh còn 50 biến quan sát.
4.1.2. Kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo
Phân tích nhân tố khám phá sử dụng phép trích PAF, quay
không vuông góc promax. Kết quả phân tích EFA cho thấy có 7 biến
bị loại bao gồm: Gdbi4, Eb2, Eb1, Eb7, Ec5, Gap5 và Gen1. Các
thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải sản phẩm công
nghiệp xanh còn 43 biến quan sát.
4.1.3. Kiểm định cấu trúc thang đo
Mức độ phù hợp với dữ liệu thực tế: Các thang đo được phân
tích CFA trong mô hình tổng thể. Kết quả phân tích cho thấy chỉ số
RMSEA = 0,063 < 0,08; Chi bình phương/df = 3,34 < 5. Các chỉ số
CFI =0,884, TLI = 0,864 hơi thấp nhưng có thể chấp nhận được.
Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích: Các khái niệm nghiên
cứu có hệ số tin cậy tổng hợp lớn từ 0,44 đến 0,70 là các giá trị có
thể chấp nhận được. Các khái niệm nghiên cứu có phương sai trích từ

3.6.2. Phương pháp kiểm định mô hình và giả thuyết


0,46 đến 0,77 là các giá trị có thể chấp nhận được. Như vậy các

Luận án sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính để kiểm định mô hình và giả thuyết. Các tiêu chuẩn kiểm định
SEM được áp dụng tương tự như trong phân tích CFA.

nghiệp xanh phù hợp với dữ liệu thực tế.

thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công
Giá trị hội tụ: Kết quả CFA cho thấy các trọng số chuẩn hoá từ


13
0,54 đến 0,93 đều ≥ 0,5 với Pvalue lớn nhất là 0,000 < 0,05.
Tính đơn hướng: Tất cả các biến quan sát của mô hình đều
không có tương quan giữa các sai số đo lường.
Như vậy, sau khi phân tích CFA các thang đo của mô hình hành

14
các hệ số tương quan của các biến trong mô hình đều có ý nghĩa
thống kê với Pvalue có giá trị < 0,05. Quan hệ AGPB GAP có hệ
số tương quan với Pvalue = 0,052 lớn hơn 0,05 một chút nhưng cũng
có thể chấp nhận được.
Kết quả phân tích SEM thấy các chỉ số RMSEA = 0,075 <0,08;

vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh phù hợp với số
liệu thị trường, đạt được giá trị hội tụ và tính đơn hướng.
4.2. Kiểm định mô hình và giả thuyết
4.2.1. Kiểm định mô hình

Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu chính thức hành vi mua sắm
và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh

Chi bình phương/df = 4,35; CFI =0879 và TLI =0,863 nằm trong
khoảng chấp nhận được. Mô hình cụ thể biểu diễn trên Hình 4.1
4.2.2. Kiểm định giả thuyết
Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình nghiên cứu hành vi
mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh có 7 giả thuyết
nghiên cứu được chấp nhận; 5 giả thuyết bị bác bỏ. Chi tiết thể hiện
trong Bảng 4.30.
Bảng 4. 30. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của
mô hình hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh
TT

Kết quả ước lượng SEM cho thấy 03 hệ số tương quan của các
biến trong mô hình không có ý nghĩa thống kê với Pvalue có giá trị <
0,05 là AGPB EB; AGPB SE và EC GEN với Pvalue lần lượt
là 0,193; 0,516 và 0,896. Các quan hệ không có ý nghĩa thống kê bị
loại bỏ. Mô hình tiếp tục được ước lượng. Kết quả cho thấy hầu hết

Kết quả kiểm định

Giả

Nội dung

thuyết

giả thuyết


1.

H1p

Tích cực

Chấp nhận

Tích cực

2.

H2p

Tích cực

Không chấp

Tiêu cực (chiều tác

nhận

động thay đổi)

3.

H3p

Tích cực


Chấp nhận

Tích cực

4.

H4p

Tích cực

Chấp nhận

Tích cực

5.

H5p

Tích cực

Chấp nhận

Tích cực

6.

H6p

Tích cực


Không chấp

Không có ý nghĩa

nhận

thống kê

7.

H7p

Tích cực

Chấp nhận

Tích cực

8.

H8p

Tiêu cực

Không chấp

Không có ý nghĩa

nhận


thống kê


15
TT

16

Giả

Nội dung

thuyết

giả thuyết

9.

H9p

Tích cực

Chấp nhận

Tác động tích cực

10.

H10p


Tích cực

Không chấp

Không có ý nghĩa

nhận

thống kê

11.

H1d

Tích cực

Không chấp

Tiêu cực (chiều tác

nhận

động thay đổi)

Chấp nhận

Tích cực

12.


H2d

Tích cực

Kết quả kiểm định

4.3. Đánh giá của người tiêu dùng đối với ý định hành vi mua
sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh bằng thống kê mô tả
- Không có sự khác biệt rõ ràng về ý định hành vi mua sắm và thải
bỏ sản phẩm công nghiệp xanh của người tiêu dùng theo: trình độ học
vấn, nghề nghiệp. Có sự khác biệt giữa các đối tượng người tiêu dùng
khác nhau theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, thu nhập. Người tiêu dùng
có độ tuổi lớn hơn 35 tuổi có xu hướng đánh giá cao hơn; Người tiêu
dùng đã có gia đình có ý thức cao hơn; Người tiêu dùng có thu nhập từ
16-20 triệu đồng/ tháng có xu hướng mua sản phẩm công nghiệp xanh
hơn các đối tượng khác.
- Có sự khác biệt rõ ràng giữa việc đánh giá ý định hành vi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm
công nghiệp xanh. Người tiêu dùng có xu hướng đánh giá tích cực về ý
định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (5,96) và có xu
hướng đánh giá tiêu cực về ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp
xanh (3,05).

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Thảo luận
Kết quả kiểm định ở Chương 4 cho biết các quan hệ giữa các
khái niệm nghiên cứu trong mô hình và mức độ tác động của các yếu
tố lên các biến phụ thuộc, cụ thể như sau:
5.1.1. Các mối quan hệ
5.1.1.1. Các mối quan hệ được chấp nhận

Các quan hệ được chấp nhận bao gồm: GPBI AGPB,
GPBI SNP, GPBI PCEP, AGPB EC, AGPB GAP, EC COL
và GDBI PCBD.
AGPB: Thái độ đối với hành vi mua sản sắm phẩm
GPBI
công nghiệp xanh (AGPB) tác động tích cực lên ý định hành vi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Kết quả này phù hợp lý
thuyết TBP và các nghiên cứu trước đây như Phạm Thị Lan Hương
(2014); Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cộng sự (2016); Ricky &
K.Chan (2001); Swaim và các cộng sự (2014).
GPBI
SNP: Chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh (SNP) tác động tích cực lên ý định hành vi
mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Kết quả này phù hợp
lý thuyết TBP và các nghiên cứu trước đây như Ha & Janda (2012)
và Saleem & Gopinath (2013).
GPBI
PCEP: Nhận thức tính hữu hiệu của mua sản sắm
phẩm công nghiệp xanh (PCEP) tác động tích cực lên ý định hành vi
mua sản phẩm công nghiệp xanh. Kết quả này phù hợp với các
nghiên cứu trước đây như Tan & Lau (2011) và Phạm Thị Lan
Hương (2014).
EC: Quan tâm đến môi trường (EC) tác động tích cực
AGPB
lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh


17

18


(AGPB). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây như
Phạm Thị Lan Hương (2014), Arslan và các cộng sự (2012) và
Pagiaslis & Krontalis (2014).

động tích cực lên ý định hành vi mua sản phẩm công nghiệp xanh
(Saleem & Gopinath, 2013; Wu & Chen, 2014). Việc tác động tiêu
cực của nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sản phẩm
xanh được giải thích là có thể do đặc thù của thị trường sản phẩm
công nghiệp xanh của Việt Nam. Hệ thống phân phối ở Việt Nam
sản phẩm công nghiệp xanh chưa được phổ biến rộng rãi. Các sản
phẩm công nghiệp xanh cũng chưa được phân biệt rõ ràng với các
sản phẩm bảo vệ môi trường khác và đặc biệt là các sản phẩm thông
thường. Do vậy việc lựa chọn để mua sắm sản phẩm công nghiệp
xanh đối với người tiêu dùng Việt Nam đang gặp khó khăn.

AGPB
GAP: Thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh
(GAP) tác động tích cực lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh (AGPB). Kết quả này phù hợp với các kết
luận của Cheah & Phau (2011); không phù hợp với các kết quả
nghiên cứu của Chen & Chai (2010) và Florenthal & Arling (2011).
COL: Tính tập thể (COL) tác động tích cực lên quan tâm
EC
đến môi trường (EC). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước
đây như Phạm Thị Lan Hương (2014), So-Yun và các cộng sự
(2012); Long-Chuan Lu và các cộng sự (2015) và Nguyễn Thị Tuyết
Mai và các cộng sự (2016).
PCBD: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi
GDBI

thải bỏ sản phẩm xanh (PCBD) tác động tích cực lên ý định hành vi
thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (GDBI). Kết quả này phù hợp
với lý thuyết TPB.
5.1.1.2. Các mối quan hệ không được chấp nhận do ngược chiều với
giả thuyết
Các quan hệ không được chấp nhận do chiều tác động ngược
với giả thuyết ban đầu bao gồm: GPBI PCBP và GDBI PCBD.
GPBI
PCBP: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi
mua sắm sản phẩm xanh (PCBP) tác động trực tiếp và ngược chiều
lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Tác
động trực tiếp này phù hợp với lý thuyết TPB và các kết quả nghiên
cứu của Wu & Chen (2014), Saleem & Gopinath (2013). Wu &
Chen (2014) và Saleem & Gopinath (2013) đều cho rằng nhận thức
kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sản phẩm xanh (PCBP) tác

GDBI
PCBD: Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công
nghiệp xanh (GPBI) tác động tiêu cực lên ý định hành vi thải bỏ sản
phẩm công nghiệp xanh (GDBI). Có hai nguyên nhân chính có thể
dẫn đến chiều tác động ngược như trên. Nguyên nhân thứ nhất là có
thể người tiêu dùng Việt Nam quan niệm rằng mua và sử dụng sản
phẩm công nghiệp xanh đã góp phần bảo vệ môi trường, không cần
phải thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh đúng quy định nữa. Nguyên
nhân thứ hai là hiện nay, người tiêu dùng Việt Nam mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh chủ yếu là do lợi ích về kinh tế, các tác động
của sản phẩm xanh đối với môi trường chưa được người mua chú ý
hay nói cách khác các cá nhân mua sản phẩm công nghiệp xanh chưa
chắc đã có thái độ tốt về bảo vệ môi trường. Do vậy, người tiêu dùng
có ý định mua sản phẩm công nghiệp xanh càng cao thì ý định thải

bỏ sản phẩm xanh càng thấp.
5.1.1.3. Các mối quan hệ không được chấp nhận do không có ý nghĩa
thống kê
Các quan hệ không được chấp nhận do không có ý nghĩa thống
kê bao gồm: AGPB EB, AGPB SE và EC GEN.
AGPB EB: Hành động vì môi trường (EB) không tác động lên


19
thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh
(AGPB). Kết quả này khác với các nghiên cứu Arslan và các cộng sự
(2012); Bertrand & William (2011); So-Yun và các cộng sự (2012).
Ở Việt Nam có thể khả năng nhận thức và giải thích về mức độ ô
nhiễm môi trường của người tiêu dùng còn hạn chế từ đó ý thức
được việc thực hiện các hành động bảo vệ môi trường còn thấp do
vậy việc mua sản phẩm công nghiệp xanh với ý thức bảo vệ môi
trường còn chưa được chú ý.
AGPB SE: Hình ảnh bản thân (SE) không tác động lên thái độ
đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Lan Hương (2014) và
không phù hợp với Bertrand & William (2011). Sự khác biệt này có
thể do quan niệm về hình ảnh bản thân thông qua việc bảo vệ môi
trường của người tiêu dùng trong xã hội Việt Nam khác với quan
niệm này của người tiêu dùng ở các nước phát triển. Có thể hiểu rằng
người tiêu dùng Việt Nam mua sắm sản phẩm xanh nói chung và sản
phẩm công nghiệp xanh nói riêng chưa quan tâm đến việc nâng cao
hình ảnh cá nhân. Điều này phù hợp với hiện trạng tiêu dùng sản
phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam.
EC GEN: Tính thế hệ (GEN) không tác động lên quan tâm đến
môi trường (EC). Kết quả này không phù hợp với Arminda và các

cộng sự (2013) và Bertrand & William (2011). Arminda và các cộng
sự (2013) cho rằng tính thế hệ tác động trực tiếp lên quan tâm tới
môi trường và Bertrand & William (2011) cho rằng tính thế hệ tác
động đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh (Arminda và các
cộng sự, 2013; Bertrand & William, 2011). Sự khác nhau về kết quả
nghiên cứu như trên có thể là do niềm tin của người tiêu dùng Việt
Nam trong trách nhiệm đối với thế hệ tương lai khác với niềm tin của
người tiêu dùng ở các nước phương tây.

20
5.1.2. Mức độ tác động của các yếu tố
5.1.2.1. Tác động của các yếu tố lên ý định hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh
Các yếu tố tác động tổng thể đến ý định hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh với 04 tác động trực tiếp và 03 tác động gián
tiếp. Trong các tác động gián tiếp, quan tâm đến môi trường có tác
động lớn nhất (0,46). Trong các tác động trực tiếp trên, thái độ đối
với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB) có tác
động lớn nhất (0,69). AGPB cũng là yếu tố có tác động tổng thể lớn
nhất. Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp được sắp
xếp như sau: AGPB > SNP > PCBP với hệ số tương quan chuẩn hóa
lần lượt là: 0,69; 0,27; -0,20. Kết quả này phù hợp với các công
trình: Wu & Chen (2014); Swaim và các cộng sự (2014) (Swaim và
các cộng sự, 2014; Wu & Chen, 2014).
5.1.2.2. Tác động của các yếu tố lên ý định hành vi thải bỏ sản phẩm
công nghiệp xanh
Các tác động tổng thể đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công
nghiệp xanh bao gồm: ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp
xanh (GPBI) và nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản
phẩm công nghiệp xanh (PCDB). Ý định hành vi mua sắm sản phẩm

công nghiệp xanh có tác động lớn hơn (0,52).
5.1.2.3. Tác động của các yếu tố lên thái độ đối với hành vi mua sắm
sản phẩm công nghiệp xanh
Các tác động đến thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm
công nghiệp xanh bao gồm: quan tâm đến môi trường có tác động
lớn nhất (0,66). Tính tập thể tuy là tác động gián tiếp nhưng mức độ
tác động cũng rất đáng kể (0,48).
5.1.2.4. Tác động của tính tập thể lên quan tâm đến môi trường


21

22

Tác động của tính tập thể lên quan tâm đến môi trường với hệ số
tương quan chuẩn hóa là 0,73. Giá trị R2 của quan tâm đến môi
trường là 0,5327. Như vậy tính tập thể có ảnh hưởng đáng kể lên
quan tâm đến môi trường.

- Các yếu tố tác động trực tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh là: AGPB, PCBP, SNP, PCEP. Trong đó,
AGPB có tác động tích cực và mạnh nhất lên ý định hành vi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,69); các yếu tố SNP, PCEP
tác động tích cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp
xanh ở mức độ trung bình và yếu (β lần lượt bằng 0,27 và 0,11);
PCBP tác động tiêu cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công
nghiệp xanh ở mức độ trung bình (β = -0,20).

5.2. Kết luận
Luận án đã nghiên cứu một số yếu tố tác động lên ý định hành

vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản
phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, kết luận cụ thể như sau:
1. Nghiên cứu đã xác định và kiểm định được các yếu tố tâm lý
và văn hóa tác động lên ý định hành vi mua sắm và ý định hành vi
thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: AGPB (thái độ đối với
hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh); PCBP (nhận thức
kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp
xanh); SNP (chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm
công nghiệp xanh); PCEP (nhận thức tính hữu hiệu của hành vi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh); EC (quan tâm đến môi trường),
GAP (thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh); COL (tính tập
thể); PCBD (nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản
phẩm công nghiệp xanh). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thuyết
hành vi dự định TPB; thuyết giá trị thái độ và niềm tin VAB; thuyết
tự nhận thức SPT; Phương pháp phân tích cronbach alpha, phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp phân tích nhân
tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) là các
công cụ phù hợp để nghiên cứu ý định hành mua sắm sản phẩm công
nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở
Việt Nam.
2. Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố
tâm lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và ý định hành vi thải
bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, cụ thể như sau:

- Các yếu tố tác động gián tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC, GAP, COL. Trong đó, EC có
tác động tích cực và mạnh nhất lên ý định hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh (β = 0,46); các yếu tố còn lại là GAP, COL
có tác động tích cực ở mức yếu và trung bình lên ý định hành vi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β lần lượt bằng 0,09 và 0,33).

- Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm
công nghiệp xanh (PCBD) tác động tích cực ở mức yếu lên ý định
hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,11). Các yếu tố tác
động lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp đều có tác
động gián tiếp đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp
xanh.
3. Nghiên cứu đã xác định được quan hệ giữa ý định hành vi
mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản
phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Ý định hành vi mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh tác động mạnh và tiêu cực lên ý định hành vi
thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (β = - 0,55).
4. Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố
giá trị lên yếu tố thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công
nghiệp xanh và yếu tố quan tâm đến môi trường ở Việt Nam, cụ thể
như sau:


23

24

- Hai yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: quan tâm đến môi trường
(EC) và thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh (GAP). Các tác
động này đều tích cực và mạnh lên thái độ đối với hành vi mua sắm
sản phẩm công nghiệp xanh (β lần lượt bằng 0,48 và 0,66);

- Doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hệ thống phân phối sản
phẩm công nghiệp xanh của mình để khách hàng có thể dễ dàng hơn
trong việc mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh.


- Tính tập thể (COL) tác động gián tiếp, mạnh và tích cực lên
thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β =
0,48). Tính tập thể (COL) tác động trực tiếp, mạnh và tích cực lên
quan tâm đến môi trường (β = 0,73).

- Doanh nghiệp cũng nên tập trung một nguồn lực có thể và
thực hiện trong thời gian dài để cải thiện ảnh hưởng của xã hội, giá
trị, tính cách, lối sống của các cá nhân đối với bảo vệ môi trường.
- Doanh nghiệp cần có hướng dẫn cho khách hàng để khách
hàng ý thức được vấn đề bảo vệ môi trường khi thải bỏ sản phẩm
công nghiệp xanh sau khi mau sắm và sử dụng.

5.3. Khuyến nghị

5.3.3. Các khuyến nghị đối với cơ quan quản lý

5.3.1. Các khuyến nghị chung
- Triển khai thực hiện việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm công
nghiệp xanh và thúc đẩy thải bỏ sản phẩm xanh cần được thực hiện
đồng bộ.

- Cơ quan quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng sản
phẩm xanh (mua sắm, sử dụng và thải bỏ) và xây dựng cơ sở dữ liệu
về sản phẩm công nghiệp xanh.

- Triển khai thực hiện thúc đẩy mua sắm sản phẩm công nghiệp
xanh không chỉ chú trọng đến các yếu tố tác động trực tiếp mà cần
được thực hiện tổng thể để tác động lên toàn bộ các yếu tố văn hóa

và tâm lý người tiêu dùng.

- Các cơ quan quản lý xây dựng cơ chế tạo thị trường cho các
sản phẩm công nghiệp xanh; tổ chức xây dựng hệ thống phân phối
sản phẩm công nghiệp xanh để tạo thuận lợi cho mua sắm sản phẩm
công nghiệp xanh.

5.3.2. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp

- Các cơ quan quản lý tổ chức xây dựng hệ thống thải bỏ sản
phẩm nói chung và sản phẩm công nghiệp xanh nói riêng để tạo
thuận lợi cho thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh.

- Trọng tâm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy mua sắm sản
phẩm công nghiệp xanh là cải thiện thái độ của người tiêu dùng đối
với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh thông qua việc
quan tâm đến tác hại của ô nhiễm môi trường của khách hàng
- Doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển sản phẩm công
nghiệp xanh tổng thể để tác động vào cả các khách hàng mục tiêu và
các thành phần trong xã hội có liên quan vì các khách hàng mục tiêu
chịu ảnh hưởng về mặt xã hội của các thành phần liên quan khi mua
sắm sản phẩm công nghiệp xanh.

- Các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường tuyên truyền nâng
cao ý thức và thúc đẩy hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh
và hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh gắn với trách nhiệm
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hâu, phát triển bền
vững.




×