Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống đo lường kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ÁP DỤNG HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ÁP DỤNG HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH (VIỆN QTKD)
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ VÂN HOA



HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thư


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn các thày cô giáo Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Viện Quản trị Kinh doanh, Viện Sau đại học của nhà trường. Đặc biệt xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Trần Thị Vân Hoa đã tận tình hướng
dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo công ty Kinh Đô Miền Bắc, Công ty cổ phần

dược phẩm Novaco đã cho phép tác giả tìm hiểu thực tế. Xin trân trọng cảm ơn chương
trình CEO chìa khóa thành công, tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, tạp chí Kinh tế và Dự
báo đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập dữ liệu cũng như đăng tải các nội dung của luận
án. Xin cảm ơn gần 300 cán bộ và nhân viên từ gần 200 doanh nghiệp đã tham gia trả lời
bảng câu hỏi và cung cấp các thông tin để hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, chia sẻ khó
khăn trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thư


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết của nghiên cứu ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 8
6. Bố cục của luận án............................................................................................. 11
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ
THỐNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG .................................................. 12
1.1. Bản chất của PMS .......................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm PMS .......................................................................................... 12
1.1.2. Vai trò của PMS ......................................................................................... 13
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của PMS ............................................... 14
1.2. Nội hàm và các yếu tố tác động đến PMS ..................................................... 16
1.2.1. Nội hàm PMS ............................................................................................ 16
1.2.2. Yếu tố tác động tới việc sử dụng PMS ....................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm áp dụng PMS trên thế giới và ở VN ........................................ 23
1.3.1. Kinh nghiệm áp dụng PMS trên thế giới..................................................... 23
1.3.2. Kinh nghiệm áp dụng PMS tại VN ............................................................. 25
1.3.3. Bài học cho các DNVN khi áp dụng PMS .................................................. 27
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về PMS và khoảng trống nghiên cứu ................ 27
1.4.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về PMS......................................... 27
1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu tại VN về PMS ................................................. 41
1.4.3. Khoảng trống nghiên cứu về PMS .............................................................. 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 46


iv
CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 47
2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 47
2.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 49

2.2.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. ............................ 49
2.2.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu ............................................ 55
2.2.3. Lựa chọn thang đo...................................................................................... 66
2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................................... 75
2.3.1. Thiết kế mẫu .............................................................................................. 75
2.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 75
2.3.3. Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 76
2.3.4. Phân tích dữ liệu khảo sát........................................................................... 76
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG PMS TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI
VIỆT NAM............................................................................................................... 81
3.2. Kiểm định các yếu tố tác động đến việc áp dụng PMS trong các doanh nghiệp
sản xuất tại Việt Nam ............................................................................................ 88
3.3. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng với việc áp dụng PMS và
kết quả kiểm định giả thuyết ................................................................................ 96
3.4. Phân tích mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS .. 96
3.5. Những vấn đề đặt ra đối với các DNSX tại VN trong việc áp dụng PMS. . 105
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 107
CHƯƠNG 4 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT............................................................. 108
4.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. ............. 108
4.2. Đề xuất giải pháp áp dụng PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam ..... 111
4.3. Kiến nghị với các bên liên quan ................................................................... 118
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 120
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ..................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 125
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 133



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSC

: Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard)

CBCT

: Chế biến chế tạo

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CP

: Cổ phần

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DNSX

: Doanh nghiệp sản xuất

DNVN

: Doanh nghiệp Việt Nam

ĐT & PT

: Đào tạo và phát triển

EFA

: Phân tích yếu tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

EFQM

: Tổ chức Châu Âu về quản lý chất lượng (European Foundation for
Quality Management

ERP

: Hệ thống hoạch định nguồn lực DN (Enterprise resource planning)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


HĐQT

: Hội đồng quản trị

HQKD

: Hiệu quả kinh doanh

KPI

: Chỉ số đo lường hiệu suất (Key performance indicator)

KQHĐ:

: Kết quả hoạt động

KQNC

: Kết quả nghiên cứu

KH

: KH

MLR

: Mô hình hồi quy bội (Multiple Linear Regression – ký hiệu là MLR)

MVR


: Mô hình hồi quy đa biến MVR (Multi Variate Regression)

NKD

: Công ty Kinh đô Miền Bắc

PMS

: PMS (performance measurement system)…ưử

QTNB

: Quy trình nội bộ

ROA

: Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return On Asset)

ROE

: Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

ROI

: Tỉ suất sinh lời trên vốn đầu tư (Return On Investment)

ROS

: Thu nhập trên doanh thu (Return On Sales)


SLR

: Tổng quan theo hệ thống (Systematic literature review)


vi
TC

: Tài chính

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TOPP

: Chương trình sản xuất cuối cùng

TQM

: Quản lý chất lượng toàn diện (Total quality management)

VCCI

: Phòng Thương mại và công nghiệp VN

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum)



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các mô hình PMS....................................................................... 15
Bảng 1.2: Mối liên hệ giữa đặc điểm hoạt động dịch vụ với đặc điểm của PMS trong
các doanh nghiệp dịch vụ .......................................................................... 30
Bảng 1.3: Tổng hợp các yếu tố tác động đến việc áp dụng PMS ................................ 40
Bảng 1.4: Các giả thuyết của mô hình ........................................................................ 54
Bảng 2.1: Thang đo từ các nghiên cứu trước của biến “Việc áp dụng PMS” .............. 67
Bảng 2.2: Thang đo sau điều chỉnh của biến “Việc áp dụng PMS” ............................ 68
Bảng 2.3: Thang đo từ nghiên cứu trước của biến “Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường” 69
Bảng 2.4: Thang đo sau điều chỉnh của biến “Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường” . 70
Bảng 2.5: Thang đo của biến “Quyết tâm của lãnh đạo” ............................................ 71
Bảng 2.6: Thang đo của biến “Đào tạo về PMS”....................................................... 72
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy lần 1 của thang đo cho biến “ Sự tham gia của
nhân viên” ................................................................................................ 73
Bảng 2.8: Thang đo sau điều chỉnh của biến “ Sự tham gia của nhân viên” ................ 73
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định độ tin cậy lần 1 của thang đo cho biến “Sự gắn kết thành
tích với lợi ích”. ........................................................................................ 74
Bảng 2.10: Thang đo của biến “Sự gắn kết thành tích với lợi ích” ............................. 74
Bảng 2.11: Thang đo của biến “Thái độ của người lao động đối với PMS” ................ 75
Bảng 2.12: Hệ số factor loading đạt yêu cầu theo cỡ mẫu .......................................... 77
Bảng 3.1: Kết quả thu thập phiếu điều tra .................................................................. 81
Bảng 3.2: Kết quả sàng lọc phiếu điều tra .................................................................. 81
Bảng 3.3: Thống kê mô tả mẫu 1 ............................................................................... 82
Bảng 3.4: Thống kê mô tả mẫu 2 ............................................................................... 87
Bảng 3.5: Ma trận nhân tố xoay ................................................................................. 89
Bảng 3.6: Độ tin cậy của thang đo cho biến “Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường” .. 91
Bảng 3.7: Độ tin cậy của thang đo cho biến “Quyết tâm của lãnh đạo” ...................... 92

Bảng 3.8: Độ tin cậy của thang đo cho biến “Đào tạo về PMS” ................................. 93
Bảng 3.9: Độ tin cậy của thang đo cho biến “Sự tham gia của nhân viên”.................. 93
Bảng 3.10: Độ tin cậy của thang đo cho biến “Sự gắn kết thành tích với lợi ích” ...... 94
Bảng 3.12: Độ tin cậy của thang đo cho biến “Việc áp dụng PMS” ........................... 95


viii
Bảng 3.13: Ma trận hệ số tương quan......................................................................... 96
Bảng 3.14: Tóm tắt mô hình hồi quy .......................................................................... 97
Bảng 3.15: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 97
Bảng 3.16: Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................. 99
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định ANOVA khi phân nhóm DNSX theo quy mô lao động 102
Bảng 3.18: Kết quả kiểm định ANOVA khi phân nhóm DNSX theo quy mô vốn .... 102
Bảng 3.19: Kết quả kiểm định ANOVA khi phân nhóm DNSX theo ngành SX ....... 103
Bảng 3.20: Kết quả kiểm định ANOVA khi phân nhóm DNSX theo hình thức sở hữu 103


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Số lượng DN ngành công nghiệp CBCT ......................................................... 2
Hình 2: Số lao động ngành công nghiệp CBCT............................................................ 3
Hình 3: Tỷ trọng DN ngành CBCT kinh doanh thua lỗ ................................................ 4
Hình 1.1: Thành phần của PMS ................................................................................. 17
Hình 1.2: Đặc điểm của PMS trong DNSX ................................................................ 19
Hình 1.3: Tần suất xuất hiện của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các
nghiên cứu ................................................................................................ 37
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 48
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 50
Hình 2.3: Doanh thu của NKD (tỷ đồng) ................................................................... 58

Hình 3.1: DNSX phân nhóm theo quy mô lao động ................................................... 84
Hình 3.2: DNSX phân nhóm theo quy mô vốn ........................................................... 84
Hình 3.3: DNSX phân nhóm theo hình thức sở hữu ................................................... 85
Hình 3.4: DNSX phân nhóm theo ngành SX .............................................................. 85
Hình 3.5: Chức vụ người trả lời ................................................................................. 86
Hình 3.6: Tần suất đánh giá kết quả thực hiện PMS ................................................... 86


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Khái niệm hệ thống đo lường kết quả hoạt động (performance measurement
system - PMS) được đề cập đến lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1976 khi các học giả tìm
kiếm một công cụ có thể phát huy tốt hơn sức mạnh của chương trình quản lý theo mục
tiêu giúp theo dõi, đánh giá, hỗ trợ nhân viên nhằm cải thiện kết quả thực hiện công việc
của họ. PMS được đặc biệt quan tâm nghiên cứu trong khoảng 2 thập kỷ gần đây do bối
cảnh kinh doanh thay đổi, các nhà quản trị có xu hướng áp dụng các công cụ quản trị
hiện đại nhằm củng cố và phát triển năng lực cạnh tranh của mình.
Ba lý do chính mà PMS được đưa vào áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp (DN)
và phát huy hiệu quả được tổng hợp trong nghiên cứu của Andy Neely (1999) . Thứ
nhất là áp lực cạnh tranh gay gắt từ bên ngoài khiến cho các công ty phải đồng thời
tìm cách nâng cao năng lực quản trị của mình bằng cách áp dụng một loạt các công
cụ quản lý hiện đại nhằm tiết giảm chi phí, gia tăng giá trị cho khách hàng (KH),
cải thiện vị thế cạnh tranh của mình so với đối thủ bằng cách khác biệt hóa sản
phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhanh những đòi hỏi của KH. Chính vì vậy, các công ty
buộc phải thay đổi hệ thống đo lường hoạt động của mình để đáp ứng được các yêu
cầu khi chiến lược thay đổi. Thứ hai là để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của KH,
rất nhiều các công ty đã và đang áp dụng chương trình cải tiến liên tục. Các công
cụ hỗ trợ việc cải tiến hiện đại như quản lý chất lượng toàn diện, sản xuất tinh

gọn… đều có một điểm chung là phải dựa trên việc đo lường hoạt động để cải tiến,
có nghĩa là trước khi tổ chức quyết định cải tiến thì ít nhất tổ chức đó cũng phải có
những chỉ số đo lường thể hiện lĩnh vực nào và tại sao cần phải cải tiến. Cuối cùng,
thứ 3 là với sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), các dữ liệu cho hệ thống
đo lường hoạt động được thu thập, phân tích một cách dễ dàng và đơn giản hơn
trước rất nhiều. Ba lý do trên đã thúc đẩy việc nghiên cứu và triển khai PMS một
cách toàn diện, đặc biệt là trong những năm gần đây.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về PMS trên nhiều góc độ khác nhau, trong đó hướng
nghiên cứu PMS theo đặc thù của các DN tại từng quốc gia là một hướng nghiên cứu
phổ biến. Tuy nhiên, khoảng 20 năm gần đây, có đến 95% những nghiên cứu ứng dụng
những lý thuyết kinh tế được nghiên cứu trong bối cảnh của các nước phát triển và chỉ
có 5% nghiên cứu trong bối cảnh của những nước đang phát triển (Farashahi và cộng
sự, 2005). Môi trường năng động của những nước đang phát triển này lại là một mảnh


2
đất màu mỡ để kiểm nghiệm những lý thuyết mới, kỹ thuật mới, khái niệm mới trong
lĩnh vực quản trị kinh doanh. Có rất ít nhà nghiên cứu đặt câu hỏi liệu rằng những công
cụ quản trị hiện đại ở phương Tây có phát huy tác dụng trong những thị trường mới nổi
hay không. Các nhà nghiên cứu cũng đã thừa nhận từ lâu rằng sự khác biệt về văn hóa
là nguyên nhân chính cho sự khác biệt về hệ thống, cách đo lường. PMS có thể được coi
là một trong những lý thuyết cần được kiểm chứng trong bối cảnh của những nước đang
phát triển, nơi có môi trường kinh doanh năng động hơn và có thể khác hoàn toàn với
môi trường của những nước phát triển (André A. de Waal, 2007).
Về mặt thực tiễn, các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) tại Việt Nam (VN) có vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế và đa số là các DN còn non trẻ. Theo báo cáo của
Tổng cục thống kê năm 2016, số lượng DNSX đang tăng rất mạnh từ 45.742 DN năm
2010 lên 67.490 DN năm 2015. Điều đó cho thấy có đến hơn 32% các DNSX có tuổi
đời dưới 5 năm. Mặc dù số lượng DNSX chỉ chiếm 15,3% tổng số DN tại VN nhưng
doanh thu từ các DNSX chiếm 33,5% tổng doanh thu của tất cả các DN. Số lao động

làm việc trong các DNSX chiếm tỷ trọng rất lớn. Theo báo cáo thường niên doanh
nghiệp Việt Nam 2016 do VCCI công bố, ngành công nghiệp chế biến chế tạo
(CBCT) cung cấp việc làm cho 6,2 triệu người, chiếm 48,49% số lao động trong các
DN năm 2015.
442,485
450,000
402,326
373,213

400,000
346,777
350,000
300,000

279,360

250,000
200,000
150,000
100,000

67,490

63,251

58,688

56,305

45,472

50,000
2010

2012
Tổng số DNVN

2013

2014

2015

Số DN ngành công nghiệp chế biến chế tạo

Hình 1: Số lượng DN ngành công nghiệp CBCT
Nguồn: Báo cáo thường niên DNVN 2016, VCCI


3
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng về số lượng DNSX đang chậm lại khiến cho tỷ trọng
của DNSX trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN) đang giảm đi. Tốc độ tăng
trưởng vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo cũng thấp hơn tốc độ tăng
trưởng vốn đầu tư bình quân trong ngành, đạt 21,74%/năm, trong khi đó, chỉ số này ở các
DN dịch vụ đạt mức cao hơn 30%.

14,000,000

12,856,856
12,134,985
11,565,915


12,000,000

11,084,899
9,830,896

10,000,000

8,000,000
6,234,593
6,000,000

5,807,577

5,333,912

4,990,858
4,441,800

4,000,000

2,000,000

0
2010

2012

2013


Tổng số lao động trong khu vực doanh nghiệp

2014

2015

Số lao động ngành công nghiệp CBCT

Hình 2: Số lao động ngành công nghiệp CBCT
Nguồn: Tổng cục thống kê (2017)
Năng lực của các DNSX tại VN giai đoạn 2007 - 2015 có nhiều điểm cần cải
thiện. Hiệu quả sử dụng lao động có dấu hiệu giảm đi. Chỉ số thanh toán nhanh của
ngành công nghiệp CBCT năm 2015 thấp nhất trong các ngành nghề, đạt 2,13 lần.
Chỉ số nợ của các DNVN bình quân năm 2015 là 2,1 lần. Tuy nhiên ngành CBCT là
ngành có chỉ số nợ cao thứ 2 là 2,47 lần, chỉ đứng sau ngành khai khoáng (3,25 lần).
Chỉ số sinh lợi trên doanh thu (ROS) của ngành công nghiệp CBCT thấp thứ 3 trong
toàn bộ các ngành kinh tế (đạt 4,2% năm 2015), chỉ cao hơn hai ngành bán buôn bán
lẻ (3,1%) và ngành xây dựng (3,8%). Tỷ trọng các DNSX kinh doanh thua lỗ đã giảm
xuống dưới 30% trong giai đoạn 2005 - 2010 nhưng tăng cao trở lại tới mức 40,4%
năm 2015 (Tổng cục thống kê, 2017)


4

40%

45%
40%
35%


26%

31%

27%

2005

2010

30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
2000

2015

Hình 3: Tỷ trọng DN ngành CBCT kinh doanh thua lỗ
Nguồn: Tổng cục thống kê (2017)
Trình độ quản trị của DNSX nói riêng và DNVN nói chung còn nhiều hạn chế.
Theo báo cáo “Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu 2016 -2017” do diễn đàn kinh tế thế
giới (WEF) công bố, VN đứng thứ 60 trong tổng số 138 nước, đạt 4,31/7 (thang điểm
từ 1-7, trong đó 7 là cao nhất). Mặc dù điểm có tăng nhẹ so với các năm trước đó (tăng
từ 4,3/7 lên 4,31/7) nhưng thứ bậc trên bảng xếp hạng lại có sự giảm nhẹ, đứng ở vị trí
56/140 trong bảng xếp hạng năng 2015. “Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam
năm 2016” do VCCI công bố cũng đã chỉ ra “Điểm hạn chế lớn nhất đối với hoạt động

quản trị công ty ở Việt Nam hiện nay là lãnh đạo doanh nghiệp hoạt động thực tế thiên
về điều hành hơn là hoạch định chiến lược và giám sát thực thi chiến lược phát triển DN.
Sự yếu kém về quản trị khiến cho các doanh nghiệp chậm lớn, đông về số lượng nhưng
yếu kém về chất lượng”. Cải thiện hệ thống quản trị công ty là nội dung cấp thiết để các
DNVN có thể rút ngắn khoảng cách với các DN khác trên thế giới.
Như vậy, trong bối cảnh kinh tế rất khó khăn và những điểm còn hạn chế trong
năng lực và trình độ quản trị, vấn đề tìm kiếm động lực phù hợp cho sự tăng trưởng bền
vững nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh được các DN nói chung và các DNSX đặc biệt
quan tâm. Để củng cố và cải thiện năng lực cạnh tranh của mình, ngoài việc xây dựng
chiến lược, đầu tư vào các hoạt động marketing, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
mới, đầu tư công nghệ hiện đại, việc nâng cao năng lực quản trị DN và ứng dụng các
công cụ quản trị DN hiện đại đang được chú trọng, ưu tiên. PMS đã được áp dụng hiệu
quả tại các nước phát triển nhưng ở VN mức độ áp dụng còn hạn chế. Vậy PMS đang


5
được áp dụng tại các DNSX tại VN như thế nào? Làm thể nào để áp dụng PMS một
cách hiệu quả? Trong những điều kiện nào thì có thể áp dụng PMS? Trong nỗ lực tìm
kiếm lời giải đáp cho những câu hỏi này, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Yếu tố
ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống đo lường kết quả hoạt động trong các doanh

nghiệp sản xuất tại Việt Nam” với mong muốn giúp các nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định đúng đắn và hợp lý để áp dụng PMS hiệu quả trong DN mình, từ đó tăng năng lực
cạnh tranh góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ những yếu tố ảnh hưởng và phân tích
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó đến việc áp dụng PMS trong các DNSX tại VN.
Cụ thể là:
-


Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các DNSX.

-

Kiểm định mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này trong bối cảnh các DNSX
tại VN.

-

Đề nghị những giải pháp cho các bên liên quan để có thể áp dụng được PMS.

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả thực hiện nghiên cứu để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
-

PMS đã được nghiên cứu và áp dụng trên thế giới và ở VN như thế nào?

-

Những yếu tố nào tác động đến việc áp dụng PMS trong các DNSX trên thế giới
nói chung và ở VN nói riêng?

-

Mức độ tác động của những yếu tố này như thế nào trong bối cảnh các DNSX tại
VN?

-


Các DN và các bên liên quan nên làm gì để có thể áp dụng PMS một cách hiệu
quả để nâng cao trình độ quản trị trong DN?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án hướng tới đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu như sau:

 Đối tượng nghiên cứu: “Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống đo lường
kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”.

 Phạm vi nghiên cứu:
-

Về nội dung:


6
“Yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS”: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng PMS từ bên trong và từ bên ngoài DN. Luận án này tập trung nghiên cứu
6 yếu tố thuộc về nhóm yếu tố bên trong DN bao gồm: (1) Mức độ đa chiều của
bộ chỉ số đo lường; (2) Quyết tâm của lãnh đạo; (3) Đào tạo về PMS; (4) Sự tham
gia của nhân viên; (5) Sự gắn kết thành tích với lợi ích; (6) Thái độ của người lao
động đối với PMS.
Việc áp dụng PMS: “Việc áp dụng PMS” được khám phá theo nhiều khía cạnh
khác nhau. Khái niệm “việc áp dụng PMS” trong luận án này được hiểu là việc
áp dụng PMS trong DN có phát huy hiệu quả hay không thông qua các kết quả
đầu ra của hệ thống.
DNSX tại VN: Tập trung nghiên cứu các DN thuộc ngành công nghiệp CBCT có
nhà máy SX tại VN, có quy mô từ 10 lao động trở lên.
-


Về địa bàn nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu các DNSX có nhà máy đặt
tại Miền Bắc VN, trọng tâm là Hà Nội và các tỉnh lân cận.

-

Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này được
tổng hợp từ các nghiên cứu hoặc tài liệu được công bố từ năm 2017 trở về trước.
Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua phỏng vấn và khảo sát bằng bảng
câu hỏi trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tiếp cận: Nghiên cứu này được tiếp cận dưới góc nhìn của khoa
học về quản trị kinh doanh, các lý thuyết về quản trị kinh doanh và phân tích áp dụng
trong các DNSX chứ không nhìn trên góc độ về kinh tế vĩ mô và các khoa học khác như
kế toán kiểm toán.
b. Quy trình nghiên cứu: Luận án được thực hiện theo quy trình nghiên cứu như sau:
- Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng tới việc
áp dụng PMS trong các DNSX được xác định dựa trên cơ sở lý thuyết, tổng quan các
nghiên cứu trước đây, đặc điểm các DNSX tại VN. Từ đó tác giả đề xuất mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu.
- Đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu trong bối cảnh các DNSX tại
VN: Dựa trên mô hình, thang đo và các giả thuyết nghiên cứu đã phát triển từ lý thuyết
và tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 biến
độc lập: “Mức độ đa chiều của bộ chỉ số đo lường”; “Quyết tâm của lãnh đạo”; “Đào


7
tạo về PMS”; “Sự tham gia của nhân viên”; “Sự gắn kết thành tích với lợi ích”; “Thái
độ của người lao động đối với PMS” tác động lên biến phụ thuộc “Việc áp dụng PMS”,
các giả thuyết nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả đã thực hiện phỏng vấn 3

chuyên gia tư vấn và 4 lãnh đạo DN để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình này với
các DNSX tại VN.
Tiếp theo đó, tác giả thực hiện nghiên cứu tình huống vào tháng 4 và tháng
5 năm 2017 tại hai DNSX với quy mô khác nhau. DN thứ nhất đại diện cho các DN
lớn và DN thứ hai đại diện cho các DN vừa và nhỏ để kiểm tra mức độ phù hợp của
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu trong bối cảnh các DNSX tại VN. Nghiên
cứu tình huống này được thực hiện thông qua hình thức phân tích các dữ liệu về
kinh doanh, hệ thống quản trị của DN và thực hiện phỏng vấn với lãnh đạo và quản
lý, nhân viên của hai DN về PMS hiện tại, quan điểm về những yếu tố ảnh hưởng
đến việc sử dụng PMS trong các DNSX nói chung và DN của mình.
Sau khi chỉnh sửa bảng câu hỏi từ tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
(KQNC) tình huống tại hai DN, tác giả thực hiện khảo sát sơ bộ trên 136 cán bộ nhân
viên từ các DNSX để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, hoàn thiện bảng câu hỏi trước
khi thực hiện khảo sát định lượng chính thức.
- Thu thập dữ liệu điều tra, khảo sát: Việc thu thập dữ liệu thông qua phương
pháp khảo sát được tiến hành trong 7 tháng, từ tháng 10/2017 đến tháng 4/2018. Bảng
câu hỏi khảo sát được gửi tới 1.115 DNSX được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu
phi xác suất thuận tiện. Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời thì có 219 phiếu đạt yêu cầu
để phân tích. Dữ liệu này được sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy của thang đo, kiểm
định mô hình, các giả thuyết nghiên cứu. Từ đó, giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu
tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng yếu tố này đến việc áp dụng PMS trong các
DNSX tại VN. Chi tiết về phương pháp thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát được trình
bày trong mục 2.3 của luận án.
- Phân tích kết quả: Sau khi thu thập phiếu trả lời, tác giả thực hiện làm sạch dữ
liệu, loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ và đưa vào phần mềm SPSS 20 để phân tích
dữ liệu. Tác giả đã thực hiện các kiểm định: Kiểm định giá trị của các biến; Đánh giá độ
tin cậy của các thang đo; Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
- Kiến nghị giải pháp và điều kiện áp dụng trong bối cảnh các DNSX tại VN:
Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để áp dụng
PMS một cách hiệu quả trong các DNSX tại VN.



8
c. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:

Thu thập dữ liệu: Dữ liệu sử dụng được thu thập từ nhiều nguồn bao gồm:
-

Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ sách chuyên ngành, các số liệu đã được công
bố, báo cáo của các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan, các công trình
khoa học đã được đăng tải trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.

-

Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phỏng vấn sâu 7 chuyên gia tư vấn và
lãnh đạo DN, nghiên cứu tình huống tại hai DN và từ 219 phiếu trả lời bảng câu
hỏi khảo sát của cán bộ nhân viên (CBNV) từ 185 DNSX tại VN.

Phân tích dữ liệu
-

Đối với dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập từ phỏng vấn sâu và nghiên
cứu tình huống: Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích với
sự trợ giúp của các công cụ trong phần mềm Word và Excel.

-

Đối với dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phương pháp khảo sát thông qua bảng
câu hỏi: Được phân tích bằng các công cụ trong phần mềm SPSS 20, nội dung

chi tiết được trình bày trong mục 2.3.4 của luận án.

5. Những đóng góp mới của luận án
Tác giả đã có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn để góp phần bổ
sung, hoàn thiện lý thuyết về PMS và những gợi ý để các nhà quản trị và các bên liên
quan tham khảo:
Những đóng góp về mặt lý luận:
(1) Tổng quan được tình hình nghiên cứu về PMS trong và ngoài nước, tổng hợp
được các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các DN.
(2) Xây dựng được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các
DNSX và kiểm định được mô hình trong bối cảnh các DNSX tại VN.
(3) Khẳng định được các yếu tố tác động đến việc áp dụng PMS trong các DNSX tại
VN và mức độ tác động của từng yếu tố: Các yếu tố này bao gồm “Mức độ đa
chiều của bộ chỉ số đo lường”; “Quyết tâm của lãnh đạo”; “Đào tạo về PMS”;
“Sự tham gia của nhân viên”; “Sự gắn kết thành tích với lợi ích”; “Thái độ của
người lao động đối với PMS”. Những nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về yếu
tố tác động đến “Việc áp dụng PMS” chủ yếu được thực hiện ở các nước phát
triển như Úc, Canada, Mỹ. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đặc biệt


9
có nền kinh tế đặc thù với những đặc điểm riêng có của nó. Đó là một nền kinh
tế vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước với đa
dạng các hình thức sở hữu. Nghiên cứu này đã chỉ ra sự phù hợp của các yếu tố
tác động đến việc áp dụng PMS trong các DNSX tại VN. Đóng góp này mở ra
hướng nghiên cứu mới về PMS trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang
phát triển nói chung cũng như sự đa dạng đặc trưng của các nền kinh tế khác.
(4) Phát hiện hai biến quan sát mới để hoàn thiện bộ thang đo cho 2 biến độc lập là
“Sự tham gia của nhân viên” và “ Sự gắn kết thành tích với lợi ích”. Sau khi
xây dựng mô hình từ cơ sở lý luận và những nghiên cứu trước đây, tác giả đã thực

hiện nghiên cứu xem xét đánh giá mô hình trong điều kiện thực tế của hai DNSX
tại VN. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã phát hiện ra hai biến quan sát để
bổ sung, hoàn thiện bộ thang đo của hai biến độc lập. Hai biến quan sát này đã
được bổ sung vào bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu khảo sát và kiểm định độ tin cậy:

- Sự tham gia của nhân viên: Bộ thang đo cho biến “Sự tham gia của nhân
viên” tổng quan từ các nghiên cứu trước bao gồm hai mục: “Nhân viên được tham gia
vào quá trình thiết kế PMS”; “Nhân viên được tham gia vào quá trình lựa chọn các chỉ
số đo lường”. Bộ thang đo sau khi được hoàn thiện, bổ sung thêm 1 biến quan sát gồm
có 3 mục: (1) Nhân viên được tham gia vào quá trình thiết kế PMS; (2) Nhân viên được
tham gia vào quá trình lựa chọn các chỉ số đo lường; (3) Nhân viên được tham gia thảo
luận, giải thích về kết quả hoạt động.

- Sự gắn kết thành tích với lợi ích: Bộ thang đo cho biến “Sự gắn kết thành tích
với lợi ích” được tổng quan từ các nghiên cứu trước bao gồm hai mục: “Thành tích được
gắn với lợi ích tài chính (lương, thưởng...)”; “Thành tích được gắn với lợi ích phi tài
chính (khen ngợi, biểu dương)”. Bộ thang đo sau khi được hoàn thiện, bổ sung thêm 1
biến quan sát gồm có 3 mục: (1) Thành tích được gắn với lợi ích tài chính (lương,
thưởng...); (2) Thành tích được gắn với lợi ích phi tài chính (khen ngợi, biểu dương...);
(3) Thành tích được gắn với sự phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Đóng góp này đã giúp hoàn thiện khái niệm nghiên cứu và thang đo của hai yếu
tố “Sự tham gia của nhân viên” và “Sự gắn kết thành tích với lợi ích” để các nhà nghiên
cứu tham khảo trong các nghiên cứu tiếp theo.
Những đóng góp về mặt thực tiễn
Từ KQNC, tác giả đã rút ra được rằng:
- Một hệ thống các thước đo đầy đủ, đa chiều, đo lường được mọi khía cạnh
trong DN đóng vai trò rất quan trọng trong giúp cho việc áp dụng PMS hiệu quả. Bất


10

cứ một công ty nào từ khi bắt đầu hoạt động đều có một hệ thống các chỉ số để đo lường
KQHĐ của mình, ít nhất là các chỉ số về doanh thu và lợi nhuận. Nghiên cứu này đã chỉ
ra và khẳng định rằng các chỉ số phi tài chính đang đóng một vai trò rất quan trọng giúp
công ty theo dõi được KQHĐ của mình một cách toàn diện và dài hạn. Một bộ các chỉ
số đo lường bao gồm đầy đủ các khía cạnh tài chính, KH, quy trình nội bộ, đào tạo và
phát triển sẽ giúp công ty theo dõi được quá trình thực hiện kế hoạch trong ngắn hạn và
sự phát triển của công ty trong dài hạn của mình, từ đó sẽ tăng hiệu quả của việc áp dụng
hệ thống.
- Lãnh đạo cấp cao đóng vai trò then chốt trong việc áp dụng các hệ thống
quản lý. KQNC cho thấy tầm quan trọng của yếu tố lãnh đạo trong việc triển khai áp
dụng PMS một cách hiệu quả. Để thúc đẩy yếu tố này, cần chú ý đến ba nội dung là: (1)
Lãnh đạo cấp cao cung cấp nguồn lực phù hợp để hỗ trợ PMS; (2) Lãnh đạo cấp cao
truyền thông hiệu quả về những ủng hộ của họ đối với PMS; (3) Lãnh đạo cấp cao thực
hiện những quyền hạn của họ để hỗ trợ PMS. Ba nội dung trên thể hiện mức độ quan
tâm và quyết tâm của lãnh đạo đối với việc áp dụng PMS tại DN. Các nhà nghiên cứu
trước đây đã chứng minh điều này và tác giả đã khẳng định được mức độ tác động của
yếu tố “cam kết của lãnh đạo” trong điều kiện và hoàn cảnh của các DNSX trong nghiên
cứu này.
- Các hoạt động đào tạo cho cán bộ nhân viên trong tổ chức về PMS, sự tham
gia của nhân viên và thái độ tích cực của người lao động là rất cần thiết trong việc
áp dụng PMS. Công tác đào tạo cần được thực hiện đầy đủ và liên tục để CBNV trong
tổ chức hiểu được PMS, thực thi được những yêu cầu của PMS và phát triển/ cải tiến
được hệ thống để ngày càng phù hợp hơn với những thay đổi trong tổ chức. Cũng
giống như việc áp dụng các công cụ quản lý khác, sự tham gia của nhân viên có những
lợi ích như huy động được kiến thức và kinh nghiệm của nhiều người khi mà PMS
được thiết kế kết hợp theo chiều từ trên xuống và từ dưới lên nên khi có sự tham gia
của các thành viên cấp dưới khiến cho các thước đo được lựa chọn, các báo cáo số liệu
phục vụ PMS trở nên khả thi hơn. Bên cạnh đó, song song với các hoạt động đào tạo
thì sự tham gia của nhân viên giúp làm tăng mức độ hiểu biết của họ về nội dung và
nguyên tắc của PMS vì chính bản thân họ là người thực hiện và tạo ra kết quả, từ đó

sẽ dẫn đến mức độ cam kết thực hiện cao hơn, phản ứng với sự thay đổi do PMS mang
lại ít hơn và tổ chức dễ đạt được các mục tiêu mong muốn hơn.
- Sự gắn kết thành tích với lợi ích góp phần tạo động lực cho người lao động
hỗ trợ cho việc áp dụng PMS. Khi kết quả thực hiện công việc được gắn với lợi ích mà
người lao động được hưởng thì họ sẽ có động lực tốt hơn để đạt được các chỉ tiêu được


11
giao. Khi tất cả mọi thành viên trong tổ chức đều nỗ lực hoàn thành công việc của
mình thì khi đó chiến lược và tổ chức sẽ đạt được mục tiêu. Thành tích không chỉ
gắn với các lợi ích trước mắt như lương, thưởng, khen ngợi biểu dương mà cần được
gắn với sự phát triển sự nghiệp trong tương lai của người lao động như thăng chức,
thuyên chuyển vị trí…
KQNC trên sẽ giúp cho các DNSX tại VN cũng như các nhà tư vấn phát triển
các giải pháp cụ thể để cải thiện hiệu quả áp dụng PMS theo đặc thù từng DN.
Kết quả này cũng mở ra hướng nghiên cứu mới về PMS trong các DN tại VN
như nghiên cứu về việc thiết kế PMS, nghiên cứu PMS theo ngành nghề SX công
nghiệp đặc thù và các đối tượng nghiên cứu khác như các DN phi SX, các tổ chức công
và các tổ chức phi lợi nhuận.

6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
án bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về hệ thống đo lường kết quả
hoạt động.
Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
PMS trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Chương 4: Kiến nghị và đề xuất.



12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày 4 nội dung chính đó là (1) Khái quát về
PMS gồm định nghĩa PMS, đặc điểm của PMS, vai trò của PMS, quá trình hình thành
và phát triển của PMS; (2) Nội hàm của PMS; (3) Kinh nghiệm áp dụng PMS bao gồm
những bài học kinh nghiệm về việc áp dụng PMS từ thực tiễn; (4) Tổng quan tình hình
nghiên cứu về PMS trình bày các nghiên cứu trên thế giới và ở VN về việc áp dụng PMS
trong các lĩnh vực khác nhau và yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng PMS trong các
DNSX. Những nội dung này là cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn mô hình nghiên
cứu ở chương tiếp theo.

1.1. Bản chất của PMS
1.1.1. Khái niệm PMS
Có rất nhiều định nghĩa về PMS do các học giả thuộc các trường phái khác nhau
đưa ra. Bourne và cộng sự (2003) cho rằng PMS đề cập đến việc sử dụng một bộ thước
đo đa chiều phục vụ quá trình lập kế hoạch và quản trị của tổ chức. Ittner và cộng sự
(2003) định nghĩa hệ thống đo lường kết quả thực hiện chiến lược cung cấp thông tin
cho phép tổ chức có thể xác định được cách thức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả
nhất và sắp xếp các quá trình quản trị, như là lập mục tiêu, ra quyết định, đánh giá kết
quả thực hiện với kết quả thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đưa ra. Neely và cộng
sự (1995) định nghĩa “PMS là một bộ các thước đo đo lường hiệu quả và hiệu suất của
hoạt động” và “hiệu quả” được định nghĩa là “mức độ mà yêu cầu của KH được đáp
ứng” và “hiệu suất” được định nghĩa là “thước đo tính kinh tế của việc sử dụng nguồn
lực của DN để mang đến sự hài lòng cho KH ở một mức độ nhất định”. PMS cũng được
định nghĩa là “một hệ thống thông tin được nhà quản lý sử dụng để theo dõi việc thực
thi chiến lược kinh doanh bằng cách so sánh kết quả thực hiện với các mục tiêu chiến

lược. PMS bao gồm các phương pháp mang tính hệ thống trong việc thiết lập mục tiêu
kinh doanh và các báo cáo định kỳ”
Khái niệm PMS sử dụng trong nghiên cứu này dựa trên định nghĩa của Neely và
cộng sự (2003): PMS là quá trình lượng hóa hiệu quả và hiệu suất của hoạt động, bao
gồm quá trình lựa chọn, thiết kế các thước đo, thu thập phân tích số liệu, quản lý thông
tin, đánh giá kết quả thực hiện.


13
PMS đề cập đến một hệ thống các thước đo đa chiều, bao gồm cả thước đo tài
chính và phi tài chính, các thước đo bên trong và bên ngoài, bao gồm cả những thước
đo lượng hóa những thành tích mà tổ chức đạt được và cả những thước đo được sử dụng
để dự đoán tương lai (Neely, 2003). PMS không thể thực hiện được một cách riêng rẽ
mà phải gắn liền với một hệ thống cụ thể nào đó trong DN để làm căn cứ xác định cũng
như đánh giá các thước đo. Hiện nay thì đa số các nhà nghiên cứu cho rằng PMS cần
phải được xuất phát từ chiến lược và được thiết kế để giúp tổ chức thực thi chiến lược
thành công (Neely, 2003)
PMS được phân tích với 3 cấp độ. Ở cấp độ cá nhân, PMS có thể được xem xét
thông qua việc trả lời các câu hỏi như thước đo nào được sử dụng, dùng để làm gì, những
lợi ích mà các thước đo này mang lại. Ở cấp độ cao hơn, PMS được xem như một thể
thống nhất, và được phân tích dựa trên các vấn đề như PMS đã đề cập đến mọi khía cạnh
của tổ chức hay chưa (bên trong, bên ngoài, tài chính, phi tài chính), các thước đo này
có phản ánh mục tiêu và những cải tiến mà tổ chức đã thực hiện, các thước đo có mâu
thuẫn với nhau không. Ở cấp độ liên hệ giữa PMS với môi trường, PMS được xem xét
xem là PMS có hỗ trợ củng cố chiến lược của tổ chức hay không, các thước đo có phù
hợp với văn hóa tổ chức, nhất quán với chính sách lương thưởng của tổ chức hay không,
có nhóm thước đo nào tập trung vào KH và có nhóm thước đo nào tập trung vào phản
ứng của đối thủ hay không (Neely, 1995)
PMS có tác động nhất định đến môi trường của tổ chức. Bắt đầu từ việc đo lường,
quyết định đo lường cái gì, đo lường như thế nào, những chỉ số nào sẽ được gắn với

từng thước đo, tất cả đều ảnh hưởng đến từng cá nhân và từng bộ phận. Khi việc đo
lường được thực hiện, thì kết quả sẽ được xem xét, đánh giá, sẽ có một số hành động
tiếp theo được thực hiện.Vì vậy, PMS được coi là một phần không thể tách rời của quá
trình lập kế hoạch và hệ thống kiểm soát của tổ chức.

1.1.2. Vai trò của PMS
Một hệ thống đo lường KQHĐ hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng vì những
lý do sau:

Thứ nhất, PMS có thể giúp triển khai chiến lược, kiểm soát quả trình thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Một hệ thống đo lường kết quả hoạt động phù hợp được sử dụng
để truyền thông chiến lược của tổ chức, gắn mục tiêu của nhân viên với mục tiêu của tổ
chức (Kaplan và Norton, 1992). Các thước đo được phát triển từ các mục tiêu chiến
lược, trở thành công cụ giám sát quá trình thực hiện, cho phép tổ chức biết mình đang
đi đúng định hướng chiến lược đã đề ra hay không.


14

Thứ hai, PMS có thể cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản lý có thể theo
dõi được hiệu quả làm việc của bản thân và đánh giá kết quả làm việc của nhân
viên, từ đó có các giải pháp để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn vốn
nhân lực của tổ chức bao gồm sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, khả năng sáng
tạo và năng lực của mỗi cá nhân.Theo Bunjongjit Rompho và cộng sự (2012), được
phản hồi về quá trình và kết quả thực hiện công việc, được ghi nhận thành tích và
được giao tiếp thường xuyên với cấp quản lý sẽ tạo động lực cho nhân viên. PMS
sẽ cung cấp những thông tin như vậy. Khi CBNV cảm thấy hài lòng với công việc
thì mức độ cam kết và gắn kết sẽ cao hơn. PMS có thể làm thay đổi hành vi của các
cá nhân trong tổ chức thông qua các chương trình, chính sách thưởng đạt theo thành
tích. Bên cạnh đó, PMS còn hỗ trợ việc học tập và phát triển trong tổ chức bằng

cách thường xuyên phản hồi về KQHĐ, qua đó thúc đẩy sự cải tiến và (Franco
Santos và cộng sự, 2007)

Thứ ba, PMS có thể được sử dụng để truyền thông bên trong cũng như bên
ngoài công ty. Đối với CBNV, PMS giúp truyền tải, cập nhật thông tin về kết quả thực
hiện mục tiêu, kế hoạch của tổ chức tại từng thời điểm. Công tác truyền thông này cũng
cần được triển khai tới tất cả các bên liên quan bên ngoài công ty, cung cấp những chỉ
số thể hiện vị thế của công ty trên thị trường nhằm củng cố niềm tin giúp cho việc phát
triển các chiến lược và các hoạt động hợp tác trong tương lai.

1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của PMS
Như đã đề cập ở trên, việc đo lường KQHĐ là một công đoạn không thể tách rời
của hoạt động lập và triển khai chiến lược. Các nhà lãnh đạo đã hoạch định và theo dõi
việc sử dụng các nguồn lực ngay từ khi tổ chức của họ được thành lập. Theo Chandler
(1977), hầu hết các phương pháp cơ bản để quản trị, điều hành công ty ngày nay đã được
các anh em nhà Dupont áp dụng từ năm 1910 khi họ củng cố các công ty gia đình nhỏ
lẻ, tổ chức lại nghành công nghiệp thuốc nổ ở Mỹ, đã thực hiện cơ cấu tổ chức cùng với
những kỹ thuật quản lý được cho là tốt nhất thời bấy giờ. Như vậy là các kỹ thuật quản
lý cơ bản đã có từ rất lâu, và PMS là một trong những kỹ thuật đó. Do vậy, một điều
chắc chắn là hầu hết các tổ chức đã có PMS của mình từ rất sớm.
PMS phát triển qua hai giai đoạn: giai đoạn trước năm 1980 và giai đoạn từ những
năm 1980 trở lại đây. Giai đoạn đầu thiên về kiểm soát chi phí, tập trung vào các chỉ số
tài chính, các hoạt động được đo lường có xu hướng khuyến khích tư duy ngắn hạn. Tuy
nhiên, việc chỉ tập trung vào kết quả tài chính này bị phê phán bởi một số nguyên nhân:
(1) Không thể đo lường và tích hợp được tất cả những yếu tố cốt lõi của tổ chức (Kaplan,


×