1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
3.1. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi các CTLN nhà nước tại các tỉnh
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt và chỉ có thể tồn tại, phát triển
bền vững trên thị trường khi kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, HQKD đối với các doanh nghiệp luôn được
quan tâm hàng đầu và nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên
tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng,
phía Bắc Việt Nam, bao gồm các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ. Về mặt thời gian: Số
liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2017.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và ảnh hưởng của
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
4. Đóng góp của luận án
trong đó có một yếu tố không thể thiếu, đó là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước tại Việt Nam từ năm 2003 trở về trước có tên là LTQD.
Luận án đã có một số đóng góp mới về học thuật như sau: (1) Hoàn thiện, bổ sung hệ thống chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp lâm nghiệp; (2) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các biến đo
Năm 2004 đánh dấu sự bắt đầu của chủ trương đổi mới mạnh mẽ hệ thống các LTQD bằng Nghị quyết số
lường tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp; (3)
28-NQ/TW của BCH TW Đảng ngày 16/03/2003 về việc “tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông lâm
Phân tích, làm rõ sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
trường quốc doanh” và Nghị định số 200/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về “sắp xếp, đổi mới và
Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu như sau: (1) Sau khi đổi mới, sắp xếp theo
phát triển lâm trường quốc doanh”. Từ đó, các LTQD đều được đổi tên thành CTLN. Đến năm 2010, tất cả
Nghị quyết số 28/2003/NQ-TW, bộ máy quản lý của các CTLN được bố trí gọn nhẹ hơn trước; (2) Tất cả các
các CTLN một lần nữa lại được đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên lâm nghiệp (do
CTLN đều thuộc cùng một loại hình là công ty TNHH 1 TV là không phù hợp vì các công ty này có những đặc
Nhà nước làm chủ sở hữu) theo Nghị định 25/2010/NĐ-CP. Trải qua quá trình sắp xếp, đổi mới, các CTLN
điểm sản xuất kinh doanh khác nhau; (2) Các CTLN trên địa bàn nghiên cứu mặc dù đạt doanh thu cao, có lợi
đã đạt được nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên, HQKD của các công ty này vẫn còn nhiều hạn chế. Vì
nhuận nhưng hiệu quả kinh doanh còn thấp; (3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả
vậy, ngày 12/3/2014 Bộ chính trị tiếp tục ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW về “tiếp tục sắp xếp, đổi mới
kinh doanh của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (4) Một số giải pháp đề xuất góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp”. Nghị quyết này đã nêu rõ, trong
chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các CTLN bao gồm: nhóm các giải pháp nhằm
thời gian tới, các CTLN sẽ được sắp xếp thành các loại hình khác nhau như: công ty cổ phần, công ty trách
tăng tính chính thức, nhóm các giải pháp nhằm tăng tính tập trung, nhóm các giải pháp liên quan đến tính phức
nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Việc sắp xếp thành các loại
tạp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp.
hình khác nhau này sẽ góp phần làm cho các CTLN có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn trong cơ cấu tổ chức
5. Kết cấu của luận án
bộ máy quản lý của mình. Tuy nhiên, cho đến thời điểm tháng 12 năm 2016, các công ty này chưa hoàn tất
quá trình chuyển đổi sang loại hình mới và vẫn hoạt động dưới cùng một loại hình là công ty trách nhiệm
hữu hạn 1 thành viên. Mặc dù các CTLN có tồn tại với cùng một loại hình hay với các loại hình khác nhau
thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty này luôn luôn là khác nhau, và HQKD cũng vậy. Việc
xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng như thế nào đến HQKD của các CTLN là một câu hỏi
lớn cần phải giải quyết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD, tác giả đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý góp phần nâng cao HQKD của các CTLN nhà
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4
chương như sau: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở khoa học về cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2:
Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến
hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Chương 4: Giải pháp
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp trên địa
bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ, ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
nước tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
2.2. Mục tiêu cụ thể: Đề tài có một số mục tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về cơ
1.1.1. Các trường phái lý thuyết về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sự ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh
cấu tổ chức bộ máy quản lý, HQKD và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD trong doanh
doanh
nghiệp; (2) Phân tích, xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (3) Đánh
1.1.1.1. Trường phái lý thuyết cổ điển
giá HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (4) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý đến HQKD tại các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (5) Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu.
Đối với những nhà lý luận quản lý cổ điển, để tăng năng suất lao động, việc điều hòa, phối hợp trong nội
bộ doanh nghiệp không quan trọng. Họ nhận định một cách đơn giản rằng, sau khi phân công trong nội bộ doanh
nghiệp, những mục tiêu nhỏ của các tổ hợp lao động được tổng hợp lại sẽ trở thành mục tiêu lớn của doanh
nghiệp. Nếu cần điều phối thì hoàn toàn có thể dựa vào nhân viên quản lý kinh doanh ở tầng lớp trên giải quyết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Lý luận của họ là công nhân viên phải nghe theo sự chỉ huy của giám đốc để đạt được hiệu quả cao. Do đó, cơ
cấu điều phối có hiệu quả duy nhất chỉ có thể là tầng lớp giám đốc. Nhưng kinh nghiệm lại chỉ ra rằng, lý luận
đó của họ còn có rất nhiều khiếm khuyết.
3
1.1.1.2. Trường phái lý thuyết hiện đại
Trường phái quản lý hiện đại cho rằng, thiết kế tổ chức là do nhiệm vụ sản xuất và tố chất (chất lượng) của
4
Phân loại theo tính chính thức của các cá nhân và bộ phận trong tổ chức: bao gồm cơ cấu tổ chức chính
thức và cơ cấu tổ chức không chính thức. Phân loại theo các yếu tố hình thành nên cơ cấu tổ chức: bao gồm cơ
công nhân viên của doanh nghiệp quyết định. Jay W.Lorsch và với P.R. Lawrence viết cuốn “Thiết kế cơ cấu tổ chức”
cấu tổ chức cơ học và cơ cấu tổ chức hữu cơ.
(1970), hình thành một hệ thống lý luận hoàn chỉnh về thiết kế cơ cấu tổ chức, trong đó trình bày một cách khái quát
1.2.1.3. Vai trò của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
lý luận về cơ cấu tổ chức trên cơ sở thuyết quyền biến và so sánh nó với các luận thuyết khác về cơ cấu tổ chức. 1.1.2.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.2.1. Trên Thế giới
Trong khoa học quản lý, các kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý và hiệu quả của tổ chức. Tuy nhiên, mối quan hệ đó như thế nào lại phụ thuộc vào các quan điểm khác
nhau khi nghiên cứu hiệu quả của tổ chức. Đó là quan điểm dựa vào nguồn lực và quan điểm dựa vào tri thức
(Wei Zheng, Baiyin Yang, Gary N. McLean, 2009). Tuy nhiên, cả hai quan điểm trên đều cho rằng, cơ cấu tổ
chức quản lý có ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài có thể được chia thành 2 nhóm như sau:
Thứ nhất: Những nghiên cứu góp phần đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN tại Việt
Nam. Những nghiên cứu trong nhóm này gồm có: (1) Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình tổ
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức. Một tổ chức có cơ
cấu gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp sẽ giúp tổ chức đó thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả mục tiêu đề ra.
“Cơ cấu tổ chức là công cụ giúp tổ chức thực hiện những mục tiêu đã đề ra thông qua những chiến lược cụ thể.
Chiến lược có vai trò định hướng những mục tiêu dài hạn của tổ chức, từ đó đưa ra những phương án hành động
và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu. Từ đó, có thể thiết kế hay hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của công ty giúp công ty đạt được những kế hoạch, mục tiêu đã đề ra.” (Nguyễn Ngọc Huyền, 2013).
1.2.1.4. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp lâm nghiệp nói riêng phải đảm bảo yêu cầu về tính tối ưu, tính linh hoạt, tính tin cậy, tính kinh tế.
1.2.1.5. Các bộ phận cơ bản của cơ cấu tổ chức
Henry Minzberg (1979) cho rằng, mỗi tổ chức có 5 bộ phận bao gồm: bộ phận lõi kỹ thuật, bộ phận quản
lý cấp cao, bộ phận quản lý trung gian, bộ phận hỗ trợ kỹ thuật và bộ phận hỗ trợ hành chính.
1.2.1.6. Các kiểu mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
chức SXKD lâm nghiệp phù hợp với xu hướng quản lý rừng bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế” do tác giả Lê
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao gồm các kiểu sau: cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu tổ chức
Quang Trung thực hiện năm 2012. (2) Đề tài: "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cổ phần hóa công ty lâm
chức năng, cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến với chức năng, cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mưu, cơ cấu tổ
nghiệp” do tác giả Trần Hữu Dào thực hiện năm 2010, 2011.
Thứ hai: Những nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao HQKD
của các CTLN tại Việt Nam.
chức theo chương trình - mục tiêu, cơ cấu tổ chức kiểu ma trận.
1.2.1.7. Các yếu tố then chốt cần quan tâm khi thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Các nhà quản lý cần phải xem xét 6 yếu tố cần quan tâm khi thiết kế cơ cấu tổ chức bao gồm: chuyên
môn hóa công việc, bộ phận hóa, hệ thống điều hành, phạm vi kiểm soát, sự phân quyền, chính thức hóa.
Những nghiên cứu trong nhóm này gồm có: (1) Đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả SXKD cho các công ty lâm nghiệp đang hoạt động theo luật doanh nghiệp” do tác giả Trần Hữu Dào thực hiện
1.2.1.8. Các thuộc tính đo lường cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp (các biến của cơ cấu tổ chức)
năm 2008. (2) Dự án “Đánh giá thực trạng các công ty lâm nghiệp nhà nước nhằm đề xuất định hướng phát triển,
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau là kết quả của bốn quyết định quản trị. Để đo những khác biệt
phương thức quản lý và chính sách phù hợp” do Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện trong thời gian từ tháng 1/2013
này, chúng ta phải xác định các thuộc tính có thể đo lường hay các biến của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hiện
đến tháng 2/2014 với mục tiêu nắm được thực trạng quản lý, sản xuất, kinh doanh của các CTLN nhà nước và đề
tại, ba biến (tiêu chí) thường được sử dụng trong nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong thực tiễn để mô tả cơ cấu
xuất cơ chế, chính sách quản lý phù hợp.
tổ chức bộ máy quản lý bao gồm: tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp.
Các nghiên cứu trên đều hướng tới mục tiêu chung là góp phần nâng cao HQKD của các CTLN nhưng
được tiến hành theo những hướng nghiên cứu khác nhau. Bên cạnh đó, cho đến nay chưa vẫn có một nghiên cứu
nào đánh giá sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN tại Việt Nam. Tác giả
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
“HQKD là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt được
xác định đây chính là khoảng trống nghiên cứu nên quyết định thực hiện đề tài này.
mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo
1.2. Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô
tả HQKD bằng công thức chung nhất sau đây:
H = K/C
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Một số khái niệm được tác giả trình bày trong luận án bao gồm: khái niệm tổ chức, khái niệm bộ máy
quản lý doanh nghiệp, khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
“Có thể hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá ở trình độ nhất định, được trao những trách nhiệm và quyền hạn cụ thể và
được bố trí theo mô hình thích hợp nhằm thực hiện các nhiệm vụ với hao phí nguồn lực ít nhất”. (Nguyễn Thành Độ,
Trong đó:
H: HQKD
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.”
(Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền, 2012).
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của HQKD là phản ánh được trình độ sử
Nguyễn Ngọc Huyền, 2012).
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu.
1.2.1.2. Phân loại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
5
Lý do cần phải nâng cao HQKD của doanh nghiệp được thể hiện trên 3 góc độ: đối với doanh nghiệp, đối
6
phân quyền, phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến độ trễ trong việc thực hiện các quyết
với người lao động, đối với Nhà nước.
định của nhà quản lý.
1.2.2.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.3. Cơ sở thực tiễn về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp
Phân loại theo phạm vi bao gồm: HQKD tổng hợp, HQKD bộ phận. Phân loại theo cách tính các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả bao gồm: HQKD tuyệt đối, HQKD tương đối. Phân loại theo thời gian bao gồm: HQKD ngắn
hạn, HQKD dài hạn.
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: quản trị doanh nghiệp, vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
trình độ kỹ thuật - công nghệ của doanh nghiệp, con người trong doanh nghiệp.
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: các nhân tố vĩ mô (tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,
môi trường pháp lý, môi trường kinh tế); các nhân tố vi mô (đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng).
1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Một số chỉ tiêu phản ánh HQKD tổng hợp bao gồm: Doanh thu trên một đồng chi phí; Doanh thu trên
1.3.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp
Một số loại hình doanh nghiệp được khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (theo qui định trong Luật
doanh nghiệp 2014) bao gồm: công ty TNHH một thành viên; công ty TNHH hai thành viên trở lên; doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần.
Cơ sở pháp lý về đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty lâm nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua được tác giả trình bày theo các giai đoạn: từ 1993 đến 2002;
từ 2003 đến 2012; từ 2013 đến nay.
1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong các đơn vị kinh doanh rừng trên Thế giới và tại
Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm trên Thế giới: Tác giả trình bày kinh nghiệm tại các nước: New Zealand, Thụy Điển, Chi Lê, Nê
Pan, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc.
một đồng vốn kinh doanh (sức sản xuất của vốn kinh doanh); Lợi nhuận trên doanh thu; Lợi nhuận trên vốn kinh
1.3.2.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam: Tác giả trình bày kinh nghiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
doanh; Lợi nhuận trên chi phí.
các đơn vị kinh doanh rừng tại Việt Nam từ thời kỳ kế hoạch hóa tập trung đến nay.
Các chỉ tiêu phản ánh HQKD bộ phận bao gồm: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (tài sản dài hạn), các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
CHƯƠNG 2
(tài sản ngắn hạn).
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1.2.2.6. Một số chỉ tiêu đặc thù phản ánh hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp
Các CTLN có đặc thù là quản lý và sử dụng một diện tích lớn đất lâm nghiệp. Bên cạnh đó, hiệu quả sử
dụng đất có ảnh hưởng lớn đến HQKD của các công ty này. Vì vậy, ngoài những chỉ tiêu phản ánh HQKD nói
2.1. Phương pháp tiếp cận
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung vào một số phương pháp tiếp cận sau: Phương
trên, HQKD của các CTLN cần phải được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đất lâm
pháp phân tích hệ thống, Phương pháp tiếp cận thể chế.
nghiệp, cụ thể một số chỉ tiêu như sau: Doanh thu/ha đất LN quản lý; Lợi nhuận/ha đất LN quản lý; Doanh thu
2.2. Quy trình nghiên cứu
sản phẩm chính/ha đất; Doanh thu sản phẩm phụ/ha đất.
1.2.3. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các
nội dung sau:
Thứ nhất: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Trên cơ sở khung lý thuyết, tác giả đã trình bày sơ đồ triển khai các hoạt động cụ thể của luận án.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế tổng thể: Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng.
2.3.2. Tổng thể nghiên cứu: Tổng thể nghiên cứu là các CTLN tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam, bao gồm khu
vực Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ với 51 CTLN trực thuộc UBND Tỉnh.
nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khía cạnh sau: (1) Cấu trúc/cơ cấu tổ chức tác động có chủ đích, hướng
2.3.3. Mẫu nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên kết hợp với phân tầng. Số liệu thu
theo mục tiêu nên tạo thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó giúp tăng doanh thu, tiết kiệm
thập tại 31 CTLN trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam theo loại hình các CTLN được sắp xếp theo Nghị
chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. (2) Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến sự thành
quyết số 30/2014/NQ-TW trên địa bàn 11 tỉnh phía Bắc.
bại trong thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. (3) Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh
2.4. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
của doanh nghiệp
Thứ hai: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Điều này được thể hiện trên các khía cạnh
sau: (1) Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. (2) Cơ cấu tổ
chức ảnh hưởng đến hành vi của các nhóm làm việc trong doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. (3)
Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến sự phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. (4) Cơ cấu tổ chức ảnh
hưởng đến sự hài lòng với công việc và tinh thần làm việc của người lao động.
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập, nghiên cứu nguồn tài liệu thứ cấp như các báo cáo của đơn vị,
các báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước, sách, báo, tạp chí...
- Thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn trực
tiếp thông qua hệ thống bảng câu hỏi điều tra.
Thứ ba: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý. Cơ cấu tổ chức giúp mỗi thành viên xác định
rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, từ đó, họ biết cách thể hiện vai trò của mình trong doanh nghiệp. Đồng
2.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
thời, việc phân quyền rõ ràng trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định, truyền đạt quyết định
Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu của đề tài. Các số liệu điều tra được xử
và thực hiện quyết định của nhà quản lý. Điều này thể hiện hiệu lực quản lý của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự
lý qua phần mềm Excel, SPSS. Một số phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu tác giả sử dụng bao gồm: Phân tích
7
8
hồi quy tuyến tính đa biến, Thống kê mô tả, Thống kê suy luận, Phân tổ thống kê, Đồ thị thống kê, Phân tích dãy
điều kiện tự nhiên, độ rủi ro lớn; Năng suất rừng tự nhiên thấp; Đất trồng rừng thường là đất xấu; Chi phí vận tải
số biến động theo thời gian, Phân tích HQKD.
gỗ chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất; HQKD thấp; Ngoài cung ứng sản phẩm lâm sản, các CTLN còn
2.5. Giới thiệu thang đo và mô hình hồi quy tuyến tính
cung ứng giá trị dịch vụ môi trường rừng.
2.5.1. Giới thiệu các biến và thang đo đo lường các biến
3.2. Sự tác động của hệ thống chính sách đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp
Thang đo đo lường biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc là HQKD của các CTLN, được đo lường bằng chỉ
tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Thang đo đo lường các biến độc lập: Các biến độc lập đo lường cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các
CTLN bao gồm tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp. Các biến này được đo lường bằng nhiều biến nhỏ.
2.5.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
tại Việt Nam kể từ khi ban hành Nghị quyết 28/2003/NQ/TW đến nay
Tác giả đã trình bày sự tác động của hệ thống chính sách đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công
ty lâm nghiệp tại Việt Nam qua hai giai đoạn: (1) Giai đoạn thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW, từ năm 2003 đến
năm 2014, (2) Giai đoạn thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW (từ năm 2014 đến nay).
3.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
3.3.1. Các mô hình tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định độ tin cậy thang đo của biến tính chính thức và tính tập
Kể từ thời điểm thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP cho đến năm 2016, các CTLN được thực hiện
trung, là hai biến được đo lường bởi các biến nhỏ là biến định tính. Việc kiểm định này được thực hiện thông qua
theo 2 mô hình là: (1) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. (2) Chủ tịch công
hai hệ số là hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến - tổng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thang đo
ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Thực tế, phần lớn các CTLN là công ty TNHH 1 TV lựa
thể hiện tính chính thức và tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN có chất lượng tốt
chọn mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên. Có một số ít CTLN chọn mô hình Hội đồng thành
và đảm bảo độ tin cậy.
viên, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2.5.3. Giới thiệu mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
3.3.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu được phản ánh thông
phản ánh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN. Mô hình tổng quát dự kiến như sau:
qua các tiêu chí (các biến): tính phức tạp, tính chính thức (tính chuẩn hóa), tính tập trung. Một số đánh giá thực
HQ = βo + β1 CT + β2 TT + β3 PB + β4 TLD + β5 LDgt + β6 CQT + ui (1)
trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN phía Bắc Việt Nam trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết số
28/NQ-TW như sau:
Trong đó:
HQ: Hiệu quả kinh doanh của các CTLN. Tác giả sử dụng 2 mô hình với 2 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả là lợi
Thứ nhất: Tính phức tạp:
Sau khi đổi mới, sắp xếp theo Nghị quyết số 28/2003/NQ-TW, bộ máy quản lý của các CTLN được bố trí
nhuận và tỷ suất lợi nhuận của các CTLN.
CT: Tính chính thức của các CTLN.
gọn nhẹ, đúng người đúng việc. Điều đó đã giúp cho CTLN có điều kiện để giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh,
TT: Tính tập trung của các CTLN.
tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, cơ cấu bộ máy quản lý của hầu hết các CTLN còn một số hạn chế như sau: (1) Hầu hết các
PB: Số phòng ban của các CTLN.
CTLN không có bộ phận/cán bộ chuyên trách quản lý đất đai, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
TLD: Tổng số lao động của các CTLN.
quản lý đất đai lỏng lẻo. (2) Chưa có cơ chế, chính sách và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng chuyên
LDgt: Số lao động gián tiếp của các CTLN.
trách bảo vệ rừng. (3) Một số cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế mới, thiếu tính sáng tạo trong
CQT: Số cấp quản trị của các CTLN.
SXKD, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào nhà nước.
Thứ hai: Tính chính thức:
CHƯƠNG 3
Tất cả các CTLN đều thuộc loại hình công ty TNHH 1 TV là không phù hợp. Với các đặc điểm khác
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
nhau, các CTLN sẽ có cơ cấu SXKD rừng khác nhau, vì vậy, loại hình công ty cũng phải đa dạng để phù hợp với
DOANH TẠI CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM
cơ cấu SXKD đó. Điều này đã được thể hiện trong Nghị quyết số 30/NQ-TW và Nghị định 118/NĐ-CP về tiếp
3.1. Đặc điểm của ngành lâm nghiệp và các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam
3.1.1. Đặc điểm của ngành lâm nghiệp
Thứ nhất, là ngành kinh doanh dựa vào tài nguyên rừng, phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, thời tiết và
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Cần phân biệt rõ
nhiệm vụ SXKD và nhiệm vụ công ích với từng công ty trên cơ sở tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nhu cầu lâm
sản của thị trường.
có tính mùa vụ. Thứ hai, là ngành có chu kỳ kinh doanh dài. Thứ ba, là ngành kinh doanh ở địa bàn khó khăn.
Thứ ba: Tính tập trung:
Thứ tư, là ngành nghề của những người nghèo sống dựa vào rừng. Thứ năm, lâm nghiệp ngoài việc đem lại lợi
Đa phần các CTLN đều thực hiện chính sách khoán rừng và đất lâm nghiệp, một số CTLN còn thực hiện
ích kinh tế quan trọng, còn đem lại các lợi ích to lớn về môi trường. Thứ sáu, lâm nghiệp gắn liền với đời sống
liên doanh, liên kết. Trong quá trình hoạt động, các CTLN chịu sự chỉ đạo của chủ sở hữu vốn nhà nước, cụ thể
văn hóa, bản sắc dân tộc, kiến thức truyền thống và tập tục sử dụng tài nguyên của cộng đồng các dân tộc thiểu
là UBND tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn chưa phân định rõ chức
số vùng cao.
năng, nhiệm vụ của chủ sở hữu vốn (UBND) với chủ tịch công ty (chủ rừng). Điều này đã ảnh hưởng đến tính tự
3.1.2. Đặc điểm chung của các công ty lâm nghiệp
chủ trong sản xuất kinh cũng như HQKD của các CTLN. Các CTLN chưa được tự quyết trong một số hoạt động
Các CTLN có đặc điểm sau: Rừng và đất lâm nghiệp là tư liệu sản xuất không thay thế được của CTLN;
Rừng tự nhiên là tài nguyên tái tạo; Chu kỳ kinh doanh rừng dài; Quá trình kinh doanh rừng phụ thuộc nhiều vào
của mình, một số quyết định phải trông chờ ở chủ sở hữu, mang nặng tính mệnh lệnh hành chính.
3.4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
9
10
3.4.1. Khái quát hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp trong cả nước
Kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của các CTLN trong cả nước được so sánh tại 2 thời điểm:
Hệ số R2 :
0.930
Hệ số R2 hiệu chỉnh:
0.909
Durbin-Watson:
1.893
Ghi chú: ** Mức ý nghĩa < 0,01; * Mức ý nghĩa < 0,05.
trước khi sắp xếp, đổi mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW (số liệu tại thời điểm 31/12 của năm trước khi
Nguồn: Tác giả chạy mô hình bằng phần mềm SPSS
công ty sắp xếp) và sau khi sắp xếp đổi mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW (số liệu tại thời điểm
+ Giả định 3: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư: Để kiểm tra hiện tượng này,
trong SPSS có thể sử dụng hệ số Durbin – Watson (d). Nếu 1< d <3 thì kết luận mô hình không có tự tương
quan giữa các phần dư. Nhìn vào kết quả trong bảng 3.4 cho thấy, tại cột cuối cùng của bảng thể hiện hệ số
Durbin – Watson (d) có kết quả 1< d= 1,893 <3. Vì vậy, có thể kết luận mô hình không có tự tương quan giữa
các phần dư.
+ Giả định 4: Phần dư phải là phân phối chuẩn. Qua đồ thị kiểm tra tính chuẩn của phần dư cho thấy
phần dư về cơ bản đã đạt phân phối chuẩn.
Như vậy, các giả thiết của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến đã được thỏa mãn. Vì vậy, có thể xây dựng
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến từ số liệu thu thập được.
- Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
+ Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy:
Các biến lnTT, LDgt, CQT đều có mức ý nghĩa Sig. < 0,01, do đó bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả
thuyết H1. Có thể kết luận: các biến tính tập trung, số lao động gián tiếp, số cấp quản trị tương quan có ý nghĩa
với biến lợi nhuận với độ tin cậy 99%.
Các biến CT, PB có mức ý nghĩa Sig. < 0,05, do đó bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết H1, kết
luận biến tính chính thức và biến số phòng ban tương quan có ý nghĩa với biến hiệu quả với độ tin cậy 95%. Như
vậy, mặc dù biến số phòng ban khi phân tích tương quan cho kết quả không có mối quan hệ với lợi nhuận nhưng
kết quả chạy hồi quy tuyến tính đã xác định biến số phòng ban có mối quan hệ với biến lợi nhuận với độ tin cậy
95%. Vì vậy, tác giả vẫn giữ biến số phòng ban để đưa vào mô hình.
+ Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:
Trong bảng 3.4, R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,909. Như vậy 90,9% thay đổi của chỉ tiêu lnLN
được giải thích bởi các biến đưa vào mô hình, bao gồm: CT, lnTT, PB, LDgt, CQT; còn lại 9,1% được giải thích
bởi các biến khác chưa có điều kiện đưa vào mô hình.
Trong bảng ANOVA, Sig. = 0,000 < 0,01, tức là bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết H1. Có thể
kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan
tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%.
Từ kết quả thu được có thể kết luận: với mức ý nghĩa thống kê 5%, các nhân tố tính chính thức, tính tập trung,
số phòng ban, số lao động gián tiếp, số cấp quản trị có ảnh hưởng một cách đáng kể đến lợi nhuận của các CTLN.
3.5.1.2. Phân tích kết quả hồi quy mô hình biến phụ thuộc là lợi nhuận
Mô hình hồi quy được viết lại như sau:
lnLN = - 24,726 + 0,115 CT + 6,668 lnTT – 0,276 PB + 0,035 LDgt + 0,647 CQT
Kết quả cho thấy, trong số các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại các CTLN thì tính tập trung có ảnh
hưởng lớn nhất. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cũng kết luận rằng: trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi, khi tính tập trung của các CTLN tăng lên 1% thì lợi nhuận của các CTLN tăng lên 6,668%. Vì vậy, để nâng
cao lợi nhuận, các CTLN cần tăng tính tập trung, tức là các CTLN cần tập trung quyền lực ở những nhà quản trị
cấp cao (ngược lại với xu hướng phân quyền cho cấp dưới).
Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cũng cho thấy: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi tính
chính thức của các CTLN tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận của các CTLN tăng lên 11,5%, và ngược lại. Như vậy,
để nâng cao lợi nhuận, các CTLN cần tăng tính chính thức.
Biến số phòng ban có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận, tức CTLN có nhiều phòng ban thì lợi nhuận
lại giảm đi. Như vậy, để tăng lợi nhuận, công ty cần giảm số phòng ban, tinh giản bộ máy quản lý.
Số lao động gián tiếp có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, tức là CTLN nào có số lao động gián tiếp
nhiều thì lợi nhuận lại cao. Điều này được giải thích là do trải qua quá trình sắp xếp, đổi mới, những CTLN nào
31/12/2011).
3.4.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
CTLN tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam được chọn điểm nghiên cứu bao gồm 31 công ty, được sắp xếp
theo 3 nhóm: nhóm các CTLN được sắp xếp thành công ty cổ phần; nhóm các CTLN được sắp xếp thành công ty
TNHH 1 TV; nhóm các CTLN được sắp xếp thành công ty TNHH 2 TV trở lên. Kết quả cho thấy: Các công ty
được sắp xếp thành công ty cổ phần và công ty TNHH 1TV đạt HQKD tương đối tốt. Sau đó là nhóm công ty
được sắp xếp thành công ty TNHH 2 TV trở lên. HQKD thấp nhất là nhóm công ty giải thể. Nhìn chung, các
CTLN mặc dù đạt doanh thu cao, có lợi nhuận nhưng HQKD còn thấp, hiệu quả sử dụng lao động, vốn không
cao, đặc biệt là vốn ngắn hạn. Hầu hết các CTLN có vốn điều lệ thấp hơn quy định, khả năng huy động vốn của
các công ty rất khó khăn do không có tài sản thế chấp, trong khi đó nhu cầu vốn lớn do kinh doanh rừng với chu
kỳ dài. Vốn dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
3.5. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu
3.5.1. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là lợi nhuận của các CTLN
trên địa bàn nghiên cứu
3.5.1.1. Qui trình phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là lợi nhuận
Qui trình phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:
- Phân tích tương quan:
Kết quả phân tích tương quan cho thấy: Các biến: tính chính thức, tính tập trung, tổng số lao động, số cấp
quản trị, số lao động gián tiếp có mối quan hệ với biến lợi nhuận và sự tương quan khá chặt chẽ. Biến số phòng ban
không có mối quan hệ với biến lợi nhuận. Tuy nhiên, phân tích tương quan chỉ xét mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến
này, nghĩa là không xét trong bối cảnh đặt chung 2 biến này với các biến độc lập còn lại . Vì vậy, cần phải chạy hồi
quy tuyến tính đa biến để xác định mối quan hệ giữa các biến và ưu tiên kết quả ở hồi quy tuyến tính đa biến hơn là
kết quả ở phân tích tương quan.
- Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến:
+ Giả định 1: Các biến liên tục phải là phân phối chuẩn: Thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS, tác
giả xác định được biến CT, PB, LDgt, CQT về cơ bản đã đạt phân phối chuẩn. Còn lại các biến: LN, TT, TLD có
phân phối không chuẩn (lệch phải). Vì vậy cần phải Logarit cơ số e (ln) với các biến này để tạo ra biến mới:
lnLN, lnTT, lnTLD. Sau khi được logarit thì các biến mới này đã đạt phân phối chuẩn.
+ Giả định 2: Không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập: Các biến CT, lnTT, PB,
CQT không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Biến lnTLD và LDgt đã xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Để khắc
phục hiện tượng này, cần phải loại bỏ một trong hai biến độc lập này ra khỏi mô hình. Tác giả giữ lại biến số lao
động gián tiếp, loại bỏ biến tổng số lao động để chạy lại mô hình, kết quả thu được cho thấy không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập đưa vào mô hình.
Bảng 3.4: Tóm tắt mô hình hồi quy
Biến
độc lập
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
(B)
-24.726
.115
6.668
-.276
.035
.647
(Constant)
CT
lnTT
PB
LDgt
CQT
Tổng
Biến số phụ thuộc: lnLN
Dung lượng mẫu quan sát: 31
Giá trị t
-5.741
2.371*
4.266**
-2.523*
2.888*
3.314**
Mức ý nghĩa
thống kê
(Sig.)
.000
.030
.001
.022
.010
.004
VIF
3.406
2.468
1.217
1.510
1.902
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa (Beta)
.281
.431
-.179
.228
.294
Giá trị tuyệt
đối của Beta
.281
.431
.179
.228
.294
1,413
Mức độ đóng
góp của các
biến (%)
Tầm quan
trọng của các
biến
19,89
30,50
12,67
16,14
20,80
100
3
1
5
4
2
11
12
còn giữ lại số lượng lao động gián tiếp lớn thường là những công ty làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận khá cao.
Còn những công ty có số lượng lao động gián tiếp ít thường là những công ty quản lý một diện tích rừng nhỏ,
sản xuất kinh doanh khó khăn, lợi nhuận thấp.
Biến số cấp quản trị có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, tức những công ty có nhiều cấp quản trị thì lợi
nhuận cao hơn. Việc công ty có nhiều hay ít cấp quản trị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD của công ty qui
định. Các CTLN cần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, năng động để nắm bắt nhu cầu thị trường, kết hợp kinh
doanh rừng với chế biến, gắn sản xuất với tiêu thụ để tăng giá trị sản phẩm đầu ra, từ đó góp phần tăng lợi nhuận.
Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của các CTLN.
3.5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận của các
CTLN trên địa bàn nghiên cứu
Quy trình này được tiến hành tương tự như quy trình phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến
phụ thuộc là lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Biến tính chính thức, tính tập trung, số cấp quản trị có quan hệ
tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận. Còn biến số phòng ban và tổng số lao động có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi
nhuận. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận của các CTLN theo thứ tự từ cao đến thấp là: tính tập
trung, tính chính thức, số cấp quản trị, tổng số lao động và số phòng ban.
Như vậy, kết quả của hai mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (bao gồm
tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp) có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các CTLN trên
địa bàn nghiên cứu.
CHƯƠNG 4
4.2.2. Giải pháp về tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP CÁC
TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM
4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức quản lý các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam
(1) Cần nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết của các CTLN; (2) Việc hoàn thiện tổ chức quản lý các
CTLN phải tuân thủ theo định hướng phát triển doanh nghiệp có 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước trong từng
thời kỳ; (3) Sử dụng tối đa diện tích rừng và đất rừng theo hướng phát triển rừng bền vững và khai thác tổng hợp
chức năng của rừng; (4) Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của CTLN trong hoạt động kinh doanh; (5) Việc sắp
xếp lại CTLN phải hướng đến mục tiêu huy động tối đa nguồn lực xã hội vào hoạt động lâm nghiệp nói chung và
hoạt động trồng rừng và chế biến lâm sản nói riêng; (6) Các chính sách hoàn thiện tổ chức quản lý cần lưu ý
những đặc thù trong hoạt động kinh doanh của CTLN.
4.1.2. Định hướng hoàn thiện tổ chức quản lý các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam
(1) Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp; (2) Cần phân biệt rõ nhiệm vụ công ích với nhiệm vụ SXKD
của các CTLN; (3) Đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, hạn
chế tối đa sự can thiệp quá sâu của Nhà nước; (4) Đảm bảo chính sách lao động dôi dư, chế độ đãi ngộ đối với
người lao động.
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty
lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam
4.2.1. Giải pháp về tính chính thức trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc
Việt Nam
Thứ nhất: Xác định rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các CTLN theo định hướng phát triển gắn với
từng khu vực. Thứ hai: Có chính sách cụ thể, rõ ràng về đào tạo, đãi ngộ, thu hút cán bộ quản lý, người làm nghề
rừng chuyên nghiệp. Thứ ba: Ban hành các qui định và quy trình hoạt động chuẩn.
Việt Nam
Thứ nhất: Tăng quyền tự chủ trong quản lý doanh nghiệp của các công ty lâm nghiệp. Thứ hai: Phân cấp quản
lý rõ ràng đối với công ty lâm nghiệp. Thứ ba: Đẩy mạnh sử dụng lao động thuê khoán. Thứ tư: Tăng cường cơ chế liên
doanh, liên kết. Thứ năm: Tập trung quyền lực tại các vị trí quản trị cấp cao.
4.2.3. Giải pháp về tính phức tạp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc
Việt Nam
Thứ nhất: Giảm số phòng ban trong các công ty lâm nghiệp. Thứ hai: Tăng số cấp quản trị tại các CTLN
bằng việc mở rộng, đa dạng ngành nghề kinh doanh. Thứ ba: Tăng cường lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách và
chế độ đãi ngộ đối với lực lượng này tại các CTLN. Thứ tư: Bổ sung bộ phận/cán bộ chuyên trách quản lý đất
đai. Thứ năm: Xây dựng và hoàn thiện sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu đã được trình bày trong luận án, tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng, nó quyết định toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và các CTLN nói riêng. Điều này được khẳng định dựa trên cả cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
tại các CTLN thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại các CTLN trên địa bàn nghiên cứu được thể hiện như
sau:
Thứ nhất: Về tính phức tạp: Sau khi đổi mới, sắp xếp theo Nghị quyết số 28/2003/NQ-TW, bộ máy quản
lý của các CTLN được bố trí gọn nhẹ hơn trước; Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của CTLN
được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng;
Thứ hai: Về tính chính thức: Tất cả các CTLN đều thuộc loại hình công ty TNHH 1 TV là không phù
hợp; Chưa tách bạch được nhiệm vụ SXKD với nhiệm vụ công ích.
Thứ ba: Về tính tập trung: Đa phần các CTLN đã có sự phân quyền trong việc tổ chức các hoạt động
SXKD; Chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của chủ sở hữu vốn (UBND) với chủ tịch công ty (chủ rừng);
Các CTLN chưa được tự quyết trong một số hoạt động của mình.
3. Thực trạng HQKD của các CTLN tại các tỉnh phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn, thậm chí một số công
ty có lợi nhuận âm, HQKD còn thấp, hiệu quả sử dụng lao động, đất đai, hiệu quả sử dụng vốn không cao, đặc biệt
là vốn lưu động.
4. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có ảnh hưởng đáng kể
đến HQKD tại các CTLN. Với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng tới lợi nhuận của các CTLN,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo thứ tự từ cao đến thấp là: tính tập trung, số cấp quản trị, tính chính thức,
số lao động gián tiếp, số phòng ban. Với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận,
mức độ này là: tính tập trung, tính chính thức, số cấp quản trị, tổng số lao động và số phòng ban.
5. Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao HQKD tại các CTLN thuộc
các tỉnh phía Bắc Việt Nam bao gồm:
Các giải pháp góp phần tăng tính chính thức trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp
phía Bắc Việt Nam; Các giải pháp góp phần tăng tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các
công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam; Các giải pháp về tính phức tạp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
các công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam.