Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Đặc điểm ngoại hình, đa hình gen và ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc cải thiện năng suất sinh sản của gà Nòi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.12 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã ngành: 62.62.01.05

CHÂU THANH VŨ

ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, ĐA HÌNH GEN
VÀ ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
TRONG CHỌN LỌC CẢI THIỆN
NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA GÀ NÒI

Cần Thơ- 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG NGỮ
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại: phòng
khu II, Trường Đại học Cần
Thơ
Vào lúc giờ
ngày tháng năm



Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Xác nhận đã xem lại của
Chủ tịch Hội đồng

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
Các bài báo đăng trên tạp chí:
1. Chau Thanh Vu and Nguyen Trong Ngu, 2016. Single
nucleotide polymorphisms in candidate genes associated with
egg production traits in native Noi chicken of Vietnam.
International Journal of Plant, Animal and Environmental
Sciences, Volume-6, Issue-1, 162-169.
2. Châu Thanh Vũ, Nguyễn Thị Hồng Nhân và Nguyễn Trọng
Ngữ, 2017. Đa hình GH/MSPI liên kết với các tính trạng sản
xuất trứng của gà Nòi. Tạp chí KHKT Chăn nuôi số 220.


Chương I. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Trong chăn nuôi gia cầm, năng suất sinh sản là một chỉ tiêu kinh
tế quan trọng và bị chi phối bởi các yếu tố môi trường, thành phần dinh
dưỡng trong thức ăn (Liu et al., 2004; Lewis and Gous, 2006) và nội tiết
(Kim et al., 2004. Nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu nội tiết liên quan

đến năng suất sinh sản đươ ̣c điều khiển bởi nhiều gen khác nhau
(Emsley, 1997; Luo et al., 2007): gen Prolactin (Cui et al., 2006),
Vasoactive Intestinal Poly-peptide (Li et al. 2009; Caldwellet al., 1999;
Zhou et al., 2010), Gen Bone Morphogenntic Poteins (Zhang et al.,
2008), Neuropeptide Y (Fatemi et al., 2012), Melatonin Receptor (Li et
al., 2013). Việc đánh giá sự tác động của đa hình trên các gen này đến
năng suất sinh sản gà có thể đẩy nhanh tốc độ và nâng cao sự đồng đều
của quá trình chọn giống nhằm nâng cao năng suất sinh sản của chúng.
Thêm vào đó, ở gà Nòi rất ít các nghiên cứu về di truyền ở mức độ phân
tử và hầu như chưa có một công bố nào về tính đa dạng di truyền cũng
như vai trò của một số gen ứng viên liên quan đến tiềm năng sinh sản
của dòng gà địa phương này. Vì vậy việc nghiên cứu đa hình di truyền
và sử dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc để nâng cao các tính trạng
năng suất sinh sản là cần thiết. Chính vì những lý do trên đề tài “Đặc
điểm ngoại hình, đa hình gen và ứng dụng chỉ thị phân tử trong
chọn lọc cải thiện năng suất sinh sản của gà Nòi” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của luận án
-Xác định đặc điểm ngoại hình và đánh giá đa dạng di truyền giữa
các nhóm gà Nòi tại ĐBSCL
- Xác định sự ảnh hưởng của một số gen ứng viên liên quan đến
năng suất sinh sản ở gà Nòi.
- Chọn tạo để cải thiện năng suất sinh sản gà Nòi.
1.3 Những đóng góp mới của luận án
(i) Đề tài đã xác định được một số đặc điểm ngoại hình của các
nhóm gà Nòi được nuôi tại 6 tỉnh Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bến
Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh
đó, đề tài cũng đã xác định được tính đa dạng di truyền giữa các nhóm


gà Nòi tại ĐBSCL góp phần trong việc nhận biết mối quan hệ về mặt di

truyền của các nhóm gà khảo sát.
(ii) Sử dụng phương pháp phân tử để xác định các đột biến trên
các gen ứng viên và ảnh hưởng của chúng đến khả năng sinh sản gà Nòi.
Qua đó đã tìm được mối liên quan giữa một số đa hình gen đến năng
suất sinh sản của gà Nòi.
(iii) Dựa vào mối liên kết của các đốt biến với các tính trạng kiểu
hình chọn lọc được các cá thể gà Nòi mang kiểu gen cho năng suất sinh
sản cao.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận án
Xác định được tính đa dạng di truyền và chọn lọc được các nhóm
gà Nòi có khả năng sinh sản cao bằng chỉ thị phân tử nhằm phục vụ cho
ngành chăn nuôi gà tại ĐBSCL.

Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên 3 nội dung:
3.1 Nội dung 1: Điều tra đặc điểm ngoại hình và phân tích đa dạng di
truyền giữa các nhóm gà Nòi tại ĐBSCL
3.1.1 Ghi nhận đặc điểm ngoại hình gà Nòi
* Địa điểm điều tra: Đồng Tháp; Bến Tre; Trà Vinh; Kiên Giang; Sóc
Trăng, Cần Thơ
* Phương pháp chọn hộ điều tra: Cho ̣n ngẫu nhiên 20 hô ̣/tin̉ h với 2
tiêu chí kinh nghiê ̣m chăn nuôi hơn 5 năm và qui mô chăn nuôi từ 100
con/hộ
* Chọn gà: xác định đặc điểm ngoại hình của 60 cá thể gà Nòi/tỉnh (3
cá thể/hộ) từ 1 đến 2 năm tuổi
* Chỉ tiêu ghi nhận: đặc điểm ngoại hình được xác định theo Bùi Hữu
Đoàn và ctv. (2011).
3.1.2 Đánh giá đa dạng di truyền giữa các nhóm gà
Chọn ngẫu nhiên 60 cá thể gà Nòi (10 cá thể/tỉnh * 6 tỉnh) để xác định
đa dạng di truyền bằng cách sử dụng 10 primer microsatellite.

*Tách chiết ADN từ lông: mẫu lông được tách chiết bằng proteinase
K, sử dụng nồng độ muối cao để loại bỏ protein.

2


*Phương pháp PCR: Trình tự các primer microsallite trong nghiên
cứu sử dụng theo khuyế n cáo của ISAG/FAO dùng cho phân tić h đa da ̣ng di
truyề n trên gà (Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Thông tin của các chỉ thị microsatellite được sử dụng theo khuyến
cáo của ISAG/FAO
Tên

NST

ADL 0268

1

MCW0081

5

MCW0183

7

MCW0067

10


MCW0330

17

MCW0069

23

MCW0034

2

MCW0016

3

ADL 112

10

MCW 216

13

Trình tự mồi(5’->3’)
F: CTCCACCCCTCTCAGAACTA
R: CAACTTCCCATCTACCTACT
F: GTTGCTGAGAGCCTGGTGCAG
R: CCTGTATGTGGAATTACTTCTC

F: ATCCCAGTGTCGAGTATCCGA
R: TGAGATTTACTGGAGCCTGCC
F: GCACTACTGTGTGCTGCAGTTT
R: GAGATGTAGTTGCCACATTCCGAC
F: TGGACCTCATCAGTCTGACAG
R: AATGTTCTCATAGAGTTCCTGC
F: GCACTCGAGAAAACTTCCTGCG
R: ATTGCTTCAGCAAGCATGGGAGGA
F: TGCACGCACTTACATACTTAGAGA
R: TGTCCTTCCAATTACATTCATGGG
F: ATGGCGCAGAAGGCAAAGCGATAT
R: TGGCTTCTGAAGCAGTTGCTATGG
F: GGCTTAAGCTGACCCATTAT
R: ATCTCAAATGTAATGCGTGC
F: GGGTTTTACAGGATGGGACG
R: AGTTTCACTCCCAGGGCTCG

Tm
(°c)*
60

Vùng
alen(bp)
102-116

60

112-135

58


296-326

60

176-186

60

256-300

60

158-176

60

212-246

60

162-206

58

120-134

58

139-149


F: mồi xuôi; R: Mồi ngược; *: Nhiệt độ bắt cặp

Thành phần cho một phản ứng PCR bao gồm: 1X PCR buffer, 2,5 mM
MgCl2, 0,25 mM dNTP, 0,25 pmol mỗi mồi, 0,5 U Taq ADN polymerase,
100 ng ADN mẫu và thêm nước vừa đủ 10 µl.
Chu trình nhiệt cho một phản ứng PCR: biến tính ban đầu ở 95oC
trong 3 phút, 35 chu kỳ bao gồm 95oC cho 45 giây, nhiệt độ tối ưu cho từng
primer trong 45 giây, kéo dài ở 72oC trong 45 giây và kéo dài cuối cùng ở
72oC trong 10 phút.
Điên di trên gel polyacrylamide: Sản phẩm PCR được điện di trên gel
polyacrylamide 10%, kết quả được đọc dựa vào kích thước các đoạn ADN
trên gel.

3


3.2 Nội dung 2: Xác định đa hình gen ứng viên và đánh giá năng
suất sinh sản ở gà Nòi thế hệ xuất phát
3.2.1 Đánh giá năng suất sinh sản của gà Nòi
*Gà thí nghiệm: 2.000 gà Nòi 1 ngày tuổi (thu thập từ 4 cơ sở ấp
trứng gà Nòi, mỗi điểm 500 con) được nuôi dưỡng ở cùng một chế độ
chăm sóc. Giai đoạn 1-15 tuần tuổi: nuôi nhốt tập trung, mật độ 8
con/m2. Chọn lọc 240 gà Nòi (200 mái và 40 trống) dựa vào đặc điểm
kiểu hình về tiêu chuẩn giống lúc 16 tuần tuổi. Giai đoạn 16-21 tuần
tuổi: gà được nuôi nhốt tập trung với mật độ 4 con/m2. Giai đoạn 22-75
tuần tuổi: Gà thí nghiệm được nuôi trên chuồng lồng dành cho gà mái
đẻ công nghiệp.
Ghi nhận các chỉ tiêu năng suất sinh sản trong 12 tháng đẻ. Các
chỉ tiêu được tính theo Bùi Hữu Đoàn và ctv. (2011)

3.2.2 Xác định đa hình gen ứng viên
Gà trong nghiên cứu (200 gà mái và 40 gà trống) được thu mẫu,
ly trích và kiểm tra chất lượng ADN tương tự như nội dung 1.
Bảng 3.2. Trình tự mồi của các gen nghiên cứu
Gen
PRL

VIP
BMPRIB
MTRN1C
GH

NPY

Kích
thước

Trình tự mồi
(5’ – 3’)

Enzyme

TK

(bp)

F:AGAGGCAGCCCAGGCATTTTAC
R:CCTGGGTCTGGTTTGGAA ATTG
F:AGAGGCAGCCCAGGCATTTTAC
R:CCTGGGTCTGGTTTGGAA ATTG

F: GCTTGGACTGATGCGTACTT
R: GTATCACTGCAAATGCTCTGC
F: CCATAGCAAAACAGATTCAG
R: TCAGGA CAGTTTGGTAGATT
F: GGTGTATCCGTATCCTCTAA
R: GACAGTGGGACAATGAAGT
F: CTAAAGGACCTGGAAGAAGGG
R: AACTTGTCGTAGGTGGGTCTG
F: CTAAAGGACCTGGAAGAAGGG
R: AACTTGTCGTAGGTGGGTCTG
F: TCTCAGAGCTCCAACGTATGA
R:ATATTTCTGTGCCTGAACAACA

AluI

439

Csp6I

520

ApoI

Xu et al., 2011b

581

Hind III

Zhang et al. 2008


373

MboI

Liet al., 2013

1164

SacI

1164

MspI

240

DraI

Makhsous et al.,
2013
Makhsous et al.,
2013
Xu et al., 2011b

F: mồi xuôi; R: mồi ngược; TK: tài liệu tham khảo

4

Cui et al., 2006


439


Gà thí nghiệm được phân tích kiểu gen bằng phương pháp PCRRFLP. Phương pháp PCR thực hiện tương tự như nội dung 1 nhưng
khác ở trình tự các primer (Bảng 3.2) và chu trình nhiệt (Bảng 3.3). Sản
phẩm PCR được ủ với enzyme chuyên biệt cho từng cặp mổi. Sau đó,
sản phẩm được kiểm tra trên gel agarose 2%.
Bảng 3.3: Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR tối ưu cho từng đa hình
Giai
đoạn
1
2
3

PRL
94oC –5’
94oC – 30’’
58oC – 60’’
72oC – 30’’
72oC – 5’

VIP và
BMPR-IB
94oC – 4’
94oC – 60’’
57oC – 45’’
72oC – 60’’
72oC – 10’


Đa hình
MTRN1C

GH

NPY

94oC –5’
94oC – 30’’
57oC – 45’’
72oC – 50’’
72oC – 5’

94oC –5’
94oC – 30’’
58oC – 30’’
72oC – 2’
72oC – 10’

94oC – 4’
94oC – 45’’
56oC – 45’’
72oC – 45’’
72oC – 5’

Chu
kỳ

3.3 Nội dung 3: Chọn tạo để cải thiện năng suất sinh sản và đánh giá
năng suất sinh sản của gà Nòi ở thế hệ 1

Chọn tạo gà Nòi mang các kiểu gen cho năng suất trứng cao
Quần thể gà Nòi trong nghiên cứu (nội dung 2) được chọn lọc
định hướng nhằm nâng cao năng suất trứng và số lượng gà con sinh
ra/gà mái. Dựa vào kết quả từ nội dung 2 chọn những cá thể gà trống và
mái Nòi ở thế hệ xuất phát để chọn tạo thu thế hệ 1.
- Đối với gà mái: Sau khi kết thúc nội dung 2 tiến hành chọn 24
gà mái với tỷ lệ chọn lọc là 12% (chọn 24 con mái/200 con mái), các gà
mái được chọn phải thỏa 2 điều kiện sau:
1. Mang kiểu gen cho năng suất trứng và số lượng gà con sinh ra
cao (gà mang kiểu gen đồng hợp DD ở đa hình NPY/DraI ).
2. Từ 67 gà mái mang kiểu gen DD ở đa hình NPY/DraI chọn 24
gà mái cho năng suất trứng cao nhất.
- Đối với gà trống: chọn 3 gà trống mang kiểu gen giống với gà
mái được chọn để tạo ra dòng gà mái có kiểu gen thuần.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Ghép các cá thể gà được chọn thành 3 gia đình (1 trống và 8
mái/gia đình, Bảng 3.4). Mỗi gia đình tạo 22 gà mái và theo dõi năng
suất sinh sản đến tháng đẻ thứ 6.

5

1
35
1


Bảng 3.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu
Số gà mái/gà trống
Số gà con/gà trống


A
8
22

Gà trống
B
8
22

C
8
22

Tổng
3
24
66

Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của gà Nòi ở thế hệ 1: chế độ
nuôi dưỡng, các chỉ tiêu theo dõi năng suất sinh sản gà mái ở các gia
đình tương tự như nội dung 2.
3.3 Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Minitab 16 để phân tích mối liên kết giữa
kiểu gen và các chỉ tiêu ghi nhận được theo mô hình thống kê:
Yij = µ + Ai+ij
Trong đó: Yij: Tính trạng quan sát, µ là trung bình chung, Ai là tác
động của kiểu gen, , ij là sai số ngẫu nhiên.
Số liệu được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Microsoft Excel; phân
tích đa dạng di truyền bằng phần mềm Biodiversity Pro; tần số alen, tần

số kiểu gen, kiểu gen dị hợp tử mong đợi (He), kiểu gen dị hợp tử quan
sát (Ho), đánh giá mức khác biệt bên trong và giữa các quần thể, các giá
trị thống kê F (FIS, FST); test cân bằng Hardy–Weinberg (HWE) được
xác định bằng phần mềm Genpop V4.2 và phần mềm Fstat V2.9.3.
Chương IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm ngoại hình và phân tích đa dạng di truyền giữa các
nhóm gà Nòi tại ĐBSCL
4.1.1 Đặc điểm ngoại hình
Nghiên cứu hiện tại tiến hành điều tra khảo sát đặc điểm ngoại
hình của 815 cá thể gà (268 gà trống và 547 gà mái) tại các tỉnh ở
ĐBSCL. Kết quả được ghi nhận được trình bày trong Bảng 4.1 và Hình
4.1.
Đặc điểm ngoại hình của gà Nòi rất phong phú và đa dạng, tuy
nhiên sự phân bố các tính trạng là không đồng đều do sự chi phối của
quá trình lai tạo và chọn lọc nhân tạo. Có thể thấy các đặc điểm như
màu lông và kiểu mào chịu sự chi phối rõ rệt của giới tính, điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với việc lai tạo các nhóm gà Nòi nhằm vào các
mục đích khác nhau.

6


Hình 4.1. Một số kiểu hình đặc trưng về màu sắc lông, màu mắt, màu
mỏ, màu da chân và kiểu mào của gà Nòi

7


Bảng 4.1: Phân bố đặc điểm ngoại hình của gà Nòi
Chỉ tiêu


Màu lông
Đen đỏ (gà điều)
Đen (gà ô)
Đen trắng
Nâu
Trắng (gà nhạn)
Vàng
Xám tro
Màu khác
Màu mắt
Vàng
Vàng đen
Vàng cam
Nâu đen
Màu khác
Màu mỏ
Vàng
Vàng đen
Trắng ngà
Đen
Màu khác
Màu da chân
Vàng
Xanh
Chì
Vàng cam
Trắng
Màu khác
Kiểu mào*

Trích
Dâu

Trà
Không mào

Gà trống
(n=268)
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)

Gà mái
(n=547)
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)

Tổng cộng
(n=815)
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)

113
25
17

13
27
38
20
15

42,2
9,3
6,3
4,9
10,1
14,2
7,5
5,6

12
70
10
304
18
59
32
42

2,2
12,8
1,8
55,6
3,3
10,8

5,9
7,7

125
95
27
317
45
97
52
57

15,3
11,7
3,3
38,9
5,5
11,9
6,4
7,0

82
53
114
15
4

30,6
19,8
42,5

5,6
1,5

306
74
127
26
14

55,9
13,5
23,2
4,8
2,6

388
127
241
41
18

47,6
15,6
29,6
5,0
2,2

40
121
31

73
3

14,9
45,1
11,6
27,2
1,1

154
106
146
120
21

28,2
19,4
26,7
21,9
3,8

194
227
177
193
24

23,8
27,9
21,7

23,7
2,9

114
36
34
16
53
15

42,5
13,4
12,7
6,0
19,8
5,6

255
150
59
11
55
17

46,6
27,4
10,8
2,0
10,1
3,1


369
186
93
27
108
32

45,3
22,8
11,4
3,3
13,3
3,9

69
85
74
10
0

29,0
35,7
31,1
4,2
0,0

132
37
26

4
73

48,5
13,6
9,6
1,5
26,8

201
122
100
14
73

39,4
23,9
19,6
2,7
14,3

Gà trống n=268; Gà mái n=547; Tổng cộng n=815

*

4.1.2 Đặc điểm khối lượng và các chiều đo của gà Nòi trưởng thành
Từ kết quả ở Bảng 4.2 cho thấy số đo ở các chi như chiều dài
cánh, chiều dài đùi, vòng đùi, chiều cao chân, vòng ống chân ở gà Nòi
đều cao và ở gà Nòi trống cao hơn so với gà Nòi mái. Đáng lưu ý nhất là
chiều dài cánh, dài đùi và vòng đùi ở gà Nòi trống lần lượt là 24,13cm,


8


16,33 cm và 15,53 cm có sự chênh lệch rõ rệt so với ở gà Nòi mái
(20,86 cm, 13,66 cm và 11,55 cm). Đây là các bộ phận có giá trị kinh tế
cao trong sản phẩm gia cầm, giúp định hướng việc chọn lọc giống gà
hướng thịt.
Bảng 4.2: Khối lượng và các chiều đo của gà Nòi trưởng thành (Mean ±
SE)
Chỉ tiêu

Gà trống (n=32)

Gà mái (n=272)

Khối lượng (kg)

2,89 ± 0,30

1,77 ± 0,26

Cao đầu (cm)

4,00 ± 0,26

3,39 ± 0,18

Rộng đầu (cm)


3,70 ± 0,25

3,18 ± 0,20

Dài cổ (cm)

18,73 ± 1,59

16,27 ± 1,57

Vòng cổ (cm)

11,83 ± 0,93

8,65 ± 0,78

Dài thân (cm)

19,85 ± 1,67

17,83 ± 1,88

Dài lườn (cm)

14,11 ± 1,04

11,70 ± 1,12

Vòng ngực (cm)


34,67 ± 1,92

29,85 ± 1,93

Góc ngực (o)

65,41 ± 6,38

62,81 ± 7,03

Sâu ngực (cm)

12,77 ± 1,67

10,33 ± 1,26

Dài cánh (cm)

24,13 ± 1,82

20,86 ± 2,07

Dài đùi (cm)

16,33 ± 0,99

13,66 ± 1,47

Vòng đùi (cm)


15,53 ± 1,42

11,55 ± 1,22

Khoảng cách bụng (cm)

4,37 ± 1,13

5,68 ± 1,40

Khoảng cách xương háng (cm)

2,12 ± 1,17

4,07 ± 1,07

Cao chân (cm)

10,37 ± 0,60

8,20 ± 0,69

Vòng ống chân (cm)

5,30 ± 0,35

4,27 ± 0,31

4.1.3 Đánh giá đa dạng di truyền giữa các nhóm gà bằng chỉ thị
microsatellite

Kết quả ở Hình 4.2 cho thấy phần lớn các kích thước alen của 10
locus microsatellite được xác định trong nghiên cứu hiện tại trên quần
thể gà Nòi nằm trong khoảng công bố của FAO (2011) và tương đồng
với nghiên cứu của Tadano et al. (2007) trên 12 giống gà ở Nhật Bản,

9


Lê Thị Thúy (2010) trên một số giống gà bản địa của Việt Nam, Nguyễn
Trọng Bình và ctv. (2008) trên gà Hà Giang.

Hình 4.2. Khuếch đại ADN gà Nòi
bằng 10 cặp mồi (gel agarose 5%
và polyacrylamide 10%)

10


4.1.4 Đa hình các locus microsatellite trên quần thể gà Nòi
Xét trên từng locus microsatellite cho thấy hầu hết các locus đều
thể hiện giá trị He cao hơn giá trị Ho, ngoại trừ hai locus MCW0016 và
MCW0034. Kết quả phân tích ở Bảng 4.3 cho thấy tần số dị hợp tử quan
sát thể hiện cao nhất ở locus MCW0034 (0,924) và thấp nhất là locus
MCW0183 (0,146), trong khi đó ở tần số dị hợp tử mong đợi thể hiện
cao nhất ở locus MCW0016 (0,846) và thấp nhất ở locus MCW0067
(0,400). Bảng 4.3 cũng cho thấy các locus MCW0016, ADL0268,
MCW0081, MCW0216, ADL0112 và MCW0034 có mức độ dị hợp tử
tồn tại trong quần thể cao.
Bảng 4.3: Tần số dị hợp tử quan sát (Ho) và mong đợi (He), Fis của các
microsatellite trên quần thể gà Nòi

LocName
ADL0268
MCW0081
MCW0183
MCW0067
MCW0330
MCW0069
MCW0034
MCW0016
ADL0112
MCW0216
Trung bình

Số
alen
3
5
3
2
5
3
3
8
4
2
3,8

Ho

He


Fis

Fst

0,773
0,692
0,146
0,257
0,381
0,499
0,924
0,876
0,751
0,582
0,588

0,692
0,755
0,431
0,400
0,421
0,720
0,698
0,846
0,765
0,651
0,643

-0,117

0,084
0,661
0,357
0,094
0,307
-0,324
-0,035
0,018
0,106
0,085

0,023
0,000
0,036
0,16
0,027
0,039
0,158
-0,013
-0,029
0,064
0,044

P-value
0,930
0,122
0,002
0,014
0,310
0,002

0,986
0,760
0,420
0,158
0,006

Bên cạnh đó, hệ số cận huyết của mỗi locus có sự sai khác và dao
động từ -0,324 đến 0,661 (Bảng 4.3). Xét trên từng vị trí microsatellite,
giá trị Fis cao nhất trong quá trình khảo sát là tại locus MCW0183 với
giá trị Fis là 0,661; tại locus MCW0067 giá trị Fis là 0,357; tại locus
MCW0069 giá trị Fis là 0,307. Trong khi đó ở các locus còn lại giá trị
Fis đều thấp hơn 0,2 (Bảng 4.3). Qua kết quả này cho thấy có sự cảnh
báo về mức độ thiếu hụt dị hợp tử ở 3 locus MCW0183, MCW0067 và
MCW0069.

11


4.1.5 Khoảng cách di truyền của gà Nòi ở sáu tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long
Kết quả phân tích cho thấy, ở nhóm gà Nòi thuộc tỉnh Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bến Tre và Kiên Giang có khoảng cách di truyền dao động
từ 18,42%-27,03%. Trong đó nhóm gà ở tỉnh Bến Tre và Kiên Giang thể
hiện khoảng cách di truyền gần nhất 18,42% với giá trị tương đồng
khoảng 81,56% và thể hiện tương đồng 81,15% so với nhóm gà ở Trà
Vinh và Sóc Trăng. Xét về tổng thể các nhóm gà Nòi ở 6 tỉnh ĐBSCL
thể hiện mức độ tương đồng về mặc di truyền cao (80,12%) (Bảng 4.4).
Bảng 4.4:Khoảng cách di truyền giữa các nhóm gà Nòi ở ĐBSCL (%)
Kiên Giang
Sóc Trăng

Cần Thơ
Đồng Tháp
Trà Vinh
Bến Tre

Kiên
Giang
*
*
*
*
*
*

Cần
Thơ
27,03
20,00
*
*
*
*

Sóc
Trăng
18,92
*
*
*
*

*

Đồng
Tháp
24,32
22,22
15,15
*
*
*

Trà
Vinh
18,92
21,62
34,21
31,58
*
*

Bến
Tre
18,42
21,05
24,32
21,62
21,05
*

Hình 4.3. Cây quan hệ di truyền của 6 nhóm gà Nòi dựa trên số liệu

phân tích ADN với 10 chỉ thị microsatellte
Cây phân loại di truyền của các nhóm gà Nòi thuộc 6 tỉnh ở
ĐBSCL được xây dựng dựa trên khoảng cách di truyền bằng phần mềm
Biodiversity Pro. Kết quả cho thấy, ở mức độ tương đồng di truyền
80,12%. Các nhóm gà trong nghiên cứu có thể chia làm hai dòng chính:
dòng 1 gồm các nhóm gà ở Cần Thơ, Đồng Tháp và dòng 2 gồm các

12


nhóm gà ở Trà Vinh, Sóc Trăng, Bến Tre và Kiên Giang. Khoảng cách
di truyền của các nhóm gà dao động từ 15,15% đến 34,21%.
4.2. Đánh giá năng suất sinh sản ở gà Nòi thế hệ xuất phát và xác
định đa hình gen ứng viên
4.2.1 Đánh giá năng suất sinh sản của gà Nòi thế hệ xuất phát
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy tổng số trứng qua 12 tháng đẻ của gà
Nòi là 94,5 quả với khối lượng trứng trung bình 45,4 g, tỷ lệ có phôi đạt
83,3%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 85,3% và số gà con sinh ra là 61,1 con.
Bảng 4.5: Năng suất sinh sản của gà Nòi qua 12 tháng đẻ
Chỉ tiêu
Tổng số trứng (quả)
Khối lượng trứng (g)
Dài trứng (mm)
Rộng trứng (mm)
Chỉ số hình dáng (%)
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
Tỷ lệ trứng nở (%)/trứng có phôi
Số con sinh ra (con)

X±SE

94,5±2,24
45,4±0,24
5,3±0,02
4,0±0,01
75,9±0,29
83,3±0,75
85,3±0,69
61,1±2,19

4.2.2 Tác động của các đa hình ở một số gen tiềm năng lên năng
suất sinh sản của gà Nòi
Hình 4.4 cho thấy kết quả điện di của các sản phẩm PCR được cắt
bằng các enzyme chuyên biệt cho tùng đa hình. Các kiểu gen khác nhau
cho kích thước các băng khác nhau trên gel. Kết quả nhận diện các đa
hình trong nghiên cứu bằng kỹ thuật PCR PCR-RFLP được trình bày ở
Hình 4.4

13


TT

TT

CC

TT

TT


TC

TC

TT

TT

TT

TT

TT

TC

TT

MK

PRL/AluI - C2402T
TT: 304
TC: 304/160/144/81/54
CC: 160/144/81/54
304 bp
160/144 bp
81 bp

Đa hình PRL/AluI
MK CG


CG

GG

CG

CG

GG

GG

GG

GG

CG

CG

PRL/Csp6I - C2161G
CC: 439
CG: 439/405/34
GG: 405/34

CG

439 bp
405 bp


PRL/Csp6I
MK

TG

GG

TG

TT

GG

TG

TG

TG

TT

TT

TG

TT

TT


VIP/ApoI - G51389822T
GG: 520
TG: 520/486
TG TT: 486
520 bp
486 bp

VIP/ApoI

BMPR-IB/HindIII
MK

AG

GG

GG

GG

AG

AG

GG

GG

AG


GG

AG

GG

GG

GG

GG

MTRN1C/MboI - 294G>A
AA: 372
AG: 372/333
GG: 333
372 bp
333 bp

MTRN1C/MboI

Hình 4.4. Nhận
diện đa hình bằng
PCR-RFLP
MK: Thang chuẩn
100bp; TT, CT, CC,
CG, GG, TG, AA, CA,
AG, AB, ABC, BB,
DD, ID, II: kiểu gen


GH/SacI

GH/MspI

NPY/DraI

14


4.2.3 Tần số kiểu gen và tần số alen
Việc phát hiện tần số alen và kiểu gen đóng một vai trò quan
trọng trong việc lựa chọn giống vật nuôi. Dựa trên những tần số và mối
liên quan của chúng với các đặc điểm kiểu hình sẽ hỗ trợ tạo ra các cá
thể mới với kiểu gen và kiểu hình mong muốn. Các tần số của đa hình
gen PRL, VIP, BMPR-IB, MTNR1C, GH, NPY được trình bày ở Bảng
4.6
Bảng 4.6: Tần số alen và kiểu gen của các đa hình
Gen
PRL/AluI
(n=218)
PRL/Csp6I
(n=211)
VIP/ApoI
(n=204)
BMPRIB/HindIII
(n=205)
MTRN1C/MboI
(n=207)
GH/SacI
(n=214)

NPY/DraI
(n=130)

Quan sát
Kiểu gen
TT
CT
CC

Alen

Mong đợi
Kiểu gen
TT
CT
CC

HWE

NS

T

C
0,17
C
0,33
G

0,69

CC
0,11

0,28
CG
0,44

0,03
GG
0,45

TT

GT

GG

0,69
CC
0,10

0,28
CG
0,45

0,03
GG
0,45

TT


GT

GG

0,83
G
0,67
T

0,50
AA
0,18

0,38
GA
0,47

0,11
GG
0,36

0,56
A
0,41

0,44
G
0,59


0,49
AA
0,17

0,19
GA
0,48

0,32
GG
0,35

AA
0,06
AA

AG
0,40
AB

G
0,74
B
0,01

AG
0,39
AB

GG

0,54
BB

NS

0,02

A
0,26
A
0,99

AA
0,07
AA

0,98

GG
0,54
BB
0,00

0,98

0,02

0,00

NS


NS
<0,001
NS

DD
0,36

ID
II
D
I
DD
ID
II
0,42 0,22 0,57 0,43 0,33 0,48 0,19 NS
Đa hình GH/MspI (n=209)
Tần số alen
Tần số kiểu gen
A
B
C
AA AB
ABC AC
BB
CC
0,77 0,13 0,11
0,59 0,17 0,04
0,15
0,03 0,02


Ở hầu hết các đa hình không cho thấy sự khác biệt giữa tần số
kiểu gen quan sát và tần số kiểu gen mong đợi theo định luật HWE
ngoài đa hình VIP/ApoI. Bảng 4.6 cũng cho thấy có sự khác biệt rỏ giữa
tần số alen T (0,83) và alen C (0,17) ở đa hình PRL/AluI; tần số alen
A(0,99) so với alen B (0,01) ở đa hình GH/SacI; tần số alen A so với
alen B và C ở đa hình GH/MspI. Ở các đa hình còn lại không có sự khác
biệt nhiều giữa các alen.

15


4.2.4 Xác định mối liên quan giữa một số đa hình gen dự tuyển với
năng suất sinh sản của gà Nòi nuôi tại ĐBSCL
4.2.4.1 Đa hình PRL
Bảng 4.7 cho thấy Đa hình PRL/AluI không tác động đến tính
trạng sinh sản ở gà Nòi thí nghiệm.
Bảng 4.7. Tác động của đa hình PRL/AluI đến năng suất sinh sản
Chỉ tiêu

Kiểu gen
P
CC
CT
TT
(n=5)
(n=46)
(n=123)
Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
164,8±7,5 177,3±2,5 177,9±1,7 0,227

Khối lượng gà mái vào đẻ (kg) 1,94±0,14 1,75±0,05 1,76±0,03 0,462
Khối lượng trứng (g)
47,2±1,6
45,3±0,5
45,6±0,3
0,431
Chỉ số hình dáng trứng (%)
76,2±1,8
76,4±0,6
76,4±0,4
0,994
Tổng số trứng (quả)
94,2±13,8 97,6±4,5
100,1±2,7 0,835
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
84,8±4,2
87,2±1,4
84,9±0,9
0,385
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
89,7±4,4
88,6±1,4
86,2±0,9
0,289
Số gà con nở ra (con)
73,2±12,2 76,1±4,0
74,0±2,5
0,906
ab
những chữ trên cùng một hàng giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa

thống kê (P>0,05)

Đối với đa hình PRL/Csp6I cho thấy, những cá thể mang kiểu gen
CC có tuổi đẻ quả trứng đầu thấp hơn hai kiểu gen còn lại nhưng thể
hiện khối lượng gà mái vào đẻ (1,97 kg) và khối lượng trứng (47,4 g)
cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với những cá thể mang kiểu gen GG
(1,71 kg và 44,9 g). Vì vậy những cá thể mang kiểu gen CC có thể được
xem như là marker di truyền trong việc nâng cao năng suất trứng của
nhóm gà Nòi thí nghiệm.

16


Bảng 4.8. Tác động của đa hình PRL/Csp6Iđến năng suất sinh sản
Chỉ tiêu

Kiểu gen
P
CC (n=17) CG (n=75) GG (n=78)
Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
170,4b±3,9 174,9b±3,7 181,9a±4,1 0,005
Khối lượng gà mái vào đẻ (kg) 1,97a±0,08 1,76b±0,04 1,71b±0,04 0,013
Khối lượng trứng (g)
47,4a±0,8
46,0ab±0,4 44,9b±0,4
0,012
Chỉ số hình dáng trứng (%)
76,3±0,9
75,9±0,5
76,9±0,5

0,314
Tổng số trứng (quả)
94,3±7,5
101,6±3,6 97,2±3,5
0,553
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
87,5±2,3
86,5±1,1
84,2±1,1
0,204
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
91,1±2,4
87,3±1,2
85,5±1,1
0,089
Số gà con nở ra (con)
76,6±6,6
77,8±3,1
70,1±3,1
0,200
ab
những chữ trên cùng một hàng giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)

4.2.4.2 Đa hình VIP/ApoI
Kết quả nghiên cứu đa hình VIP/ApoI ở gà Nòi thí nghiệm thể
hiện qua Bảng 4.9, cho thấy đa hình này chỉ tác động gần có ý nghĩa
thống kê (P=0,060) đến chỉ tiêu tổng số trứng qua 12 tháng đẻ, trong đó
kiểu gen AG thể hiện năng suất cao nhất với 104,4 quả), không khác
biệt so với kiểu gen GG (88,7 quả) và TT (94,8 quả).

Bảng 4.9: Tác động của đa hình VIP/ApoI đến năng suất sinh sản
Chỉ tiêu

Kiểu gen
P
GG (n=16) GT (n=68) TT (n=82)
Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
177,3±4,2 177,6±2,0
177,1±2,1 0,883
Khối lượng gà mái vào đẻ (kg) 1,87±0,08 1,77±0,04
1,73±0,04 0,306
Khối lượng trứng (g)
44,9±0,9
45,6±0,4
45,9±0,4
0,621
Chỉ số hình dáng trứng (%)
75,8±1,0
76,3±0,5
76,4±0,5
0,851
Tổng số trứng (quả)
88,7±7,4
104,4±3,6
94,8±3,3
0,060
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
83,1±2,3
85,8±1,1
86,1±1,0

0,498
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
82,9±2,4
86,2±1,2
88,1±1,1
0,135
Số gà con nở ra (con)
62,2±6,6
78,0±3,2
72,4±2,9
0,080
ab
những chữ trên cùng một hàng giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)

4.2.4.3 Đa hình BMPR-IB/HindIII
Nghiên cứu hiện tại cũng không tìm thấy sự tác động của đa hình
gen BMPR-IB đến năng suất sinh sản của gà Nòi thí nghiệm.

17


Bảng 4.10: Tác động của đa hình BMPR-IB/HindIII đến năng suất sinh
sản
Chỉ tiêu

Kiểu gen
AA (n=29) GA (n=76)
Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
172,2±3,1

176,8±1,9
Khối lượng gà mái vào đẻ (kg) 1,84±0,06
1,75±0,037
Khối lượng trứng (g)
46,3±0,6
45,6±0,4
Chỉ số hình dáng trứng (%)
75,6±0,8
76,7±0,5
Tổng số trứng (quả)
97,4±5,6
98,1±3,4
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
85,1±1,8
85,3±1,1
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
86,5±1,8
86,2±1,1
Số gà con nở ra (con)
71,9±4,9
73,6±3,0
a b
những chữ trên cùng một hàng giống nhau thì khác biệt
thống kê (P>0,05)

P
GG (n=61)
180,0±2,1
0,112
1,75±0,041 0,355

45,6±0,4
0,604
76,2±0,5
0,500
100,3±3,8
0,872
86,4±1,2
0,758
87,8±1,3
0,650
75,9±3,4
0,770
không có ý nghĩa

4.2.4.4 Đa hình MTRN1C/MboI
Qua Bảng 4.11 cho thấy, đa hình gen MTRN1C/MboI không thể
sử dụng trong công tác chọn giống gà Nòi cho năng suất sinh sản cao,
do kiểu gen dị hợp tử AG không ổn định trong chọn giống và hai kiểu
gen AA và GG cũng thể hiện khối lượng trứng và tỷ lệ trứng có phôi
thấp hơn so với các đa hình khác trong nghiên cứu.
Bảng 4.11: Tác động của đa hình MTRN1C/MboIđến năng suất sinh sản
Chỉ tiêu
AA (n=12)
Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
175,9ab±4,7
Khối lượng gà mái vào đẻ (kg) 1,67±0,09
Khối lượng trứng (g)
43,4b±0,9
Chỉ số hình dáng trứng (%)
76,6±1,2

Tổng số trứng (quả)
111,5±8,9
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
83,6ab±2,7
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
85,2±2,9
Số gà con nở ra (con)
79,9±7,8
a b
những chữ trên cùng một hàng giống nhau
thống kê (P>0,05)

18

Kiểu gen
AG (n=68)
174,2b±2,0
1,81±0,04
46,3a±0,4
75,9±0,5
99,1±3,7
87,9a±1,1
87,3±1,2
76,3±3,3
thì khác biệt

P
GG (=86)
180,7a±1,8 0,055
1,73±0,03 0,156

45,5ab±0,4 0,019
76,6±0,4
0,582
97,3±3,3
0,325
b
84,3 ±0,9
0,040
86,9±1,1
0,793
72,4±2,9
0,516
không có ý nghĩa


4.2.4.5 Đa hình gen GH
a. Đa hình GH/SacI
Kết quả phân tích cho thấy, đa hình GH/SacI không tác động đến
các tính trạng sinh sản của gà Nòi thí nghiệm.
Bảng 4.12. Tác động của đa hình GH/SacI đến năng suất sinh sản
Chỉ tiêu

Kiểu gen
P
AA (n=164)
AB (n=5)
Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
177,9±1,3
172,4±7,5
0,474

Khối lượng gà mái vào đẻ (kg)
1,76±0,03
1,76±0,15
0,987
Khối lượng trứng (g)
45,6±0,3
46,5±1,5
0,589
Chỉ số hình dáng trứng (%)
76,4±0,3
76,4±1,9
0,993
Tổng số trứng (quả)
99,2±2,4
93,7±13,8
0,696
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
85,5±0,7
88,4±4,2
0,498
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
86,9±0,8
91,2±4,3
0,335
Số gà con nở ra (con)
74,6±2,1
74,3±12,1
0,980
a b
những chữ trên cùng một hàng giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa

thống kê (P>0,05)

b. Đa hình GH/MspI
Tuy nhiên, trong nghiên cứu hiện tại, không tìm thấy sự tác động
của đa hình GH/MspI đến tuổi đẻ trứng đầu, khối lượng gà mái vào đẻ
cũng như khối lượng trứng và chỉ số hình dáng trứng ở nhóm gà Nòi thí
nghiệm (P>0,05).
Bảng 4.13: Tác động của đa hình GH/MspI đến tuổi đẻ trứng đầu,
khối lượng gà mái và chất lượng trứng
Kiểu gen

Tuổi đẻ
quả trứng
đầu (ngày)
AA (n=116)
178,1±2,3
AB (n=35)
182,2±4,0
ABC (n=8)
173,8±8,3
AC (n=26)
173,7±4,7
BB (n=5)
177,0±10,3
CC (n=4)
182,8±11,5
P
0,771
a b
những chữ trên cùng một cột

thống kê (P>0,05)

Khối lượng
Khối lượng
Chỉ số
gà mái vào
trứng (g)
hình dáng
đẻ (kg)
trứng (%)
1,80±0,03
45,8±0,4
76,1±0,5
1,80±0,06
45,5±0,6
76,4±0,9
1,91±0,10
46,2±1,3
77,3±1,8
1,68±0,07
46,3±0,7
74,9±1,0
1,74±0,12
47,0±1,6
77,6±2,2
1,65±0,22
46,6±1,8
72,9±2,5
0,412
0,911

0,531
giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa

19


Kết quả nghiên cứu hiện tại cũng cho thấy, đa hình GH/MspI có
tác động đến năng suất trứng và số gà con nở ra trong 12 tháng đẻ của
gà Nòi thí nghiệm (Bảng 4.14). Qua đó, các cá thể gà mang kiểu gen BB
cho tổng số trứng cao nhất (137,8 quả/12 tháng đẻ) và khác biệt so với
các cá thể gà mang các kiểu gen còn lại. Tuy nhiên, do kiể u gen BB chỉ
chiế m khoảng 3% trong quầ n thể gà Nòi, do đó cầ n phải có kế hoa ̣ch
duy trì và phát triể n số lươ ̣ng nhóm gà mang kiể u gen này.
Bảng 4.14: Tác động của đa hình GH/MspI đến năng suất và các chỉ tiêu
ấp nở
Kiểu gen

Tổng số
Tỷ lệ trứng
Tỷ lệ nở/trứng
Số gà con
trứng (quả)
có phôi (%)
có phôi (%)
nở ra (con)
AA (n=108)
90,7b±3,2
84,3±1,1
86,7±1,0
67,8b±2,9

b
AB (n=32)
87,3 ±5,5
85,0±1,9
87,6±1,8
66,2b±4,9
b
ABC (n=7)
71,8 ±11,5
90,3±4,0
91,9±3,7
61,6b±10,4
a
AC (n=25)
113,1 ±6,2
86,8±2,3
91,0±2,1
85,8ab±5,6
a
BB (n=5)
137,8 ±13,4
82,5±4,9
82,5±4,6
93,2a±12,1
ab
CC (n=3)
95,7 ±17,3
83,5±5,6
89,2±5,1
77,7ab±15,6

P
0,000
0,669
0,272
0,017
a b
những chữ trên cùng một cột giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)

4.2.4.6 Đa hình NPY/DraI
Kết quả nghiên cứu cho thấy, những cá thể gà mang kiểu gen
đồng hợp DD thể hiện tổng số trứng cao nhất và có tuổi đẻ quả trứng
đầu thấp nhưng lại cho khối lượng gà bắt đầu đẻ cao hơn so với kiểu gen
đồng hợp II. Vì vậy, nên được chú ý khi chọn lọc đàn gà giống cho năng
suất sinh sản cao.
Bảng 4.15. Tác động của đa hình NPY/DraI đến năng suất sinh sản
Chỉ tiêu

Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
Khối lượng gà mái vào đẻ (kg)
Khối lượng trứng (g)
Chỉ số hình dáng trứng (%)
Tổng số trứng (quả)
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
Số gà con nở ra (con)

DD
(n=67)
178,5b ±2,6

1,8a±0,04
46,1a±0,5
76,1±0,6
100,0a±3,9
84,3a± 1,4
86,2±1,3
72,1a± 3,4

20

Kiểu gen
ID (n=83)

II (n=31)

178,0b ±2,4
1,8a±0,04
46,2a±0,4
76,3±0,5
96,4ab±3,6
86,2a±1,3
86,3±1,2
72,2a±3,1

190,5a ±3,9
1,6b±0,06
42,5b± 0,6
75,6±0,9
81,2b±6,0
77,9b±1,9

82,3±1,9
51,9b± 5,1

P

0,017
0,033
0,000
0,780
0,030
0,002
0,179
0,002


những chữ trên cùng một hàng giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)
ab

Nhìn chung, qua phân tích sự tác động của các đa hình gen đến
năng suất sinh sản của gà Nòi thí nghiệm cho thấy, các đa hình
PRL/AluI, PRL/Csp6I, Vip/ApoI, BMPR-IB/HindIII, MTRN1C/MboI
và GH/SacI không tác động đến tổng số trứng của gà Nòi thí nghiệm
qua 12 tháng đẻ khảo sát, trong khi đó hai đa hình GH/MspI và
NPY/DraI tác động có ý nghĩa lên tổng số trứng của gà thí nghiệm. Qua
đó cho thấy kiểu gen BB ở đa hình GH/MspI cho năng suất trứng tương
đối cao (137,8 quả/12 tháng đẻ), tuy nhiên số cá thể này trong quần thể
tương đối thấp chỉ khoảng 3%. Đối với đa hình NPY/DraI, ngoài việc
tác động có ý nghĩa đến tổng số trứng thì trong 8 chỉ tiêu khảo sát thì đa
hình gen NPY/DraI tác động có ý nghĩa đến 6 chỉ tiêu khảo sát. Vì vậy,

có thể thấy rằng đa hình gen này có tác động mạnh đến năng suất sinh
sản của gà Nòi thí nghiệm. Thêm vào đó, trong 3 kiểu gen tìm được thì
những cá thể gà mang kiểu gen DD luôn thể hiện năng suất vượt trội so
với kiểu gen II. Chính vì vậy, nghiên cứu hiện tại chọn những cá thể gà
mang kiểu gen DD ở đa hình NPY/DraI là kiểu gen tiềm năng trong quá
trình chọn tạo giống gà Nòi cho năng suất sinh sản cao và tiến hành
chọn tạo những cá thể mang kiểu gen này để tiến hành khảo sát ở nội
dung tiếp theo.
4.3 Chọn tạo để cải thiện năng suất sinh sản và đánh giá năng suất
sinh sản của gà Nòi ở thế hệ 1
Gà Nòi thế hệ 1 được theo dõi năng suất sinh sản nhằm so sánh
với gà Nòi ở thế hệ xuất phát. Kết quả theo dõi năng suất sinh sản qua
các thế hệ được trình bày qua Bảng 4.16. Kết quả cho thấy ở hầu hết các
chỉ tiêu năng suất trứng, thế hệ 1 luôn thể hiện cao hơn so với thế hệ
xuất phát ban đầu. Trong đó, các chỉ tiêu khối lượng trứng, tổng số
trứng và số gà con nở ra ở thế hệ 1 (lần lượt là 48,2 g; 63,9 quả và 48,8
con) thể hiện cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thế hệ
xuất phát (45,7 g; 57,4 quả và 42,3 con).

21


Bảng 4.16: Năng suất Sinh sản của gà thế hệ THXP và TH1 qua 6 tháng
thí nghiệm
Chỉ tiêu

Thế hệ xuất
phát (n=172)

Thế hệ 1

(n=66)

P

Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày)
179,8±1,44
174,3±2,32
Khối lượng gà mái vào đẻ (g)
1.899±41
1.765±25
Khối lượng trứng (g)
45,7±0,27
48,2±0,43
Chỉ số hình dáng trứng (%)
75,8±0,37
75,6±0,60
Tổng số trứng (quả)
57,4±1,05
63,9±1,69
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
84,2±0,88
85,7±1,42
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
86,0±0,79
87,9±1,28
Số gà con nở ra (con)
42,3±1,07
48,8±1,72
XP: Xuất phát; XPC: Xuất phát được chọn lọc; TH1: Thế hệ 1


0,048
0,006
0,000
0,702
0,001
0,392
0,214
0,002

Trong nghiên cứu hiện tại (Bảng 4.27), việc chọn lọc giống dựa
vào kiểu gen đã giúp cải thiện đáng kể năng suất trứng của gà Nòi thí
nghiệm. Qua chọn lọc cho thấy, những cá thể mang kiểu gen DD (63,92
quả) ở thế hệ 1 thể hiện tổng số trứng qua 6 tháng khảo sát cao hơn thế
hệ xuất phát. Cụ thể, cao hơn nhưng cá thể mang kiểu gen DD là 2,76
quả trương ứng tăng 4,37%, ID là 6,07 quả (10,50%), II là 16,66 quả
(35,25%) và toàn đàn là 6,51 quả (11,34%). Tuy nhiên thấp hơn so với
các cá thể mang kiểu gen DD chọn lọc từ thế hệ xuất phát 14,29 quả
(18,27%), là do các cá thể DD chọn lọc là những cá thể cho năng suất
trứng vượt trội nhất trong quần thể.
Bảng 4.17. Tổng số trứng của kiểu gen DD ở thế hệ 1 so với các kiểu
gen ở thế hệ xuất phát
Thế hệ
Tổng số trứng
(quả)
Xuất phát

Thế hệ 1

DD
ID

II
Toàn đàn
DD

61,16
57,83
47,26
57,41
63,92

Chỉ tiêu
Số trứng TH1
tăng so với
THXP (quả)
2,76
6,07
16,66
6,51
0

Số trứng TH1
tăng so với
THXP (%)
4,37
10,50
35,25
11,34
0

Chọn lọc làm thay đổi đặc tính di truyền của đàn giống, tạo ra thế

hệ sau có năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn thế hệ trước. Trong

22


×