Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera: Pseudococcidae) hại sắn và

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.56 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------------------

ĐỖ HỒNG KHANH

NGHIÊN CỨU RỆP SÁP BỘT HỒNG Phenacoccus manihoti
(Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera: Pseudococcidae) HẠI SẮN VÀ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THEO HƯỚNG TỔNG HỢP

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 9.62.01.12

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Văn Lầm

Phản biện 1: ……………………………………………..

Phản biện 2:…………………………….……………….

Phản biện 3:………………………………..……………

Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện


họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Vào hồi 8giờ30 phút ngày …… tháng ….. năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư viện Viện Bảo vệ thực vật


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti được phát hiện gây hại cây
sắn lần đầu tiên vào đầu năm 1960 tại Châu phi. Nó lan truyền theo cây
sắn ở châu Phi với tốc độ khoảng 300 km/năm. Năm 1987, nó đã xâm
nhập vào 31/35 nước thuộc dải trồng sắn ở châu Phi (Herren, 1990;
Neuenschwander et al., 1990). Rệp sáp bột hồng có thể gây thiệt hại
năng suất sắn củ lên đến 84% (Nwanze, 1982).
Tại Việt Nam, rệp sáp bột hồng (RSBH) được phát hiện lần đầu vào
tháng 7/2012 tại tỉnh Tây Ninh. Chưa có các nghiên cứu về RSBH được
tiến hành ở Việt Nam. Những hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của RSBH là cơ sở khoa học để xác định các giải pháp hữu hiệu
trong quản lý loài sâu hại này theo hướng bền vững. Tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của rệp sáp bột
hồng Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera:
Pseudococcidae) hại sắn và biện pháp quản lý theo hướng tổng
hợp” là việc cần thiết, có ý nghĩa thời sự.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu mức độ xâm lấn, xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học
của RSBH trên cây sắn ở Việt Nam. Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp

RSBH có hiệu quả góp phần phát triển bền vững ngành sản xuất sắn tại
Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
Xác định được những tỉnh/vùng trồng cây sắn ở Việt Nam bị RSBH
xâm nhiễm; Xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của RSBH hại
sắn ở trong phòng thí nghiệm; Xác định tình hình phát sinh diễn biến mật
độ và yếu tố ảnh hưởng đến RSBH tại một số vùng trồng sắn của Việt
Nam đã bị RSBH xâm nhiễm; Nghiên cứu tìm kiếm biện pháp khả thi
quản lý RSBH trên cây sắn theo hướng bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự xâm nhiễm, thiết lập
quần thể của RSBH tại các vùng trồng sắn ở Việt Nam; Cung cấp các
1


dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của RSBH
và hiệu quả của các biện pháp quản lý RSBH ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng qui
trình quản lý tổng hợp RSBH hại sắn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rệp sáp bột hồng P. manihoti hại cây sắn tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án đi sâu nghiên cứu sự xâm lấn, thiết lập quần thể, đặc điểm
chính về sinh vật học, sinh thái học (thời gian vòng đời, sức đẻ trứng, diễn
biến mật độ...) của RSBH và hiệu quả của các biện pháp quản lý tổng hợp
RSBH theo hướng bền vững tại vùng trồng sắn đã bị rệp xâm nhiễm ở
Việt Nam (Tây Ninh, Đồng Nai, Phú Yên,...).

5. Những đóng góp mới của luận án
- Cung cấp một cách hệ thống những dẫn liệu mới về sự xâm lấn của
rệp sáp bột hồng P. manihoti tại các vùng trồng sắn ở Việt Nam.
- Bổ sung dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học (đặc biệt
là bảng sống), đặc điểm sinh thái học của RSBH tại Việt Nam.
- Cung cấp các dẫn liệu về hiệu quả của một số biện pháp quản lý
RSBH, trong đó có biện pháp sử dụng ong ký sinh Anagyrus lopezi.
6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 156 trang, gồm phần mở đầu, phần nội dung (3 chương),
kết luận và kiến nghị 02 trang với 36 bảng số liệu, 31 hình. Tham khảo 114
tài liệu, trong đó có 30 tài liệu tiếng Việt, 84 tài liệu tiếng Anh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thành phần và tác hại của các loài sinh vật hại cây sắn ở các vùng
trồng sắn rất khác nhau. RSBH là loài sâu hại sắn rộng sinh thái, thích
nghi cao với điều kiện sống của môi trường, có khả năng sinh sản cao,
phát tán nhanh… Để có biện pháp phòng chống RSBH hiệu quả thì
cần có đầy đủ hiểu biết về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, qui luật
phát sinh,... của nó ở điều kiện Việt Nam.
2


1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
Cây sắn được trồng tại hơn 100 quốc gia có khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt đới thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Sắn là cây lương thực có
sản lượng (252,20 triệu tấn) đứng thứ năm sau ngô, lúa gạo, lúa mì và
khoai tây (Nguyễn Văn Bộ và nnk., 2013).
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực có sản lượng đứng thứ ba sau lúa
gạo và ngô. Diện tích trồng sắn được phân bố đều trên các vùng địa lý ở

Việt Nam. Diện tích trồng sắn trong giai đoạn 2011-2015 đạt 551,1 566,5 ngàn ha, năng suất sắn 176,4 - 188,4 tạ/ha.
1.3. Nghiên cứu ở ngoài nước về rệp sáp bột hồng
1.3.1. Thành phần sâu hại cây sắn trên thế giới
Cây sắn bị nhiều loài sâu hại tấn công, riêng Nam Mỹ có gần 200
loài chân khớp gây hại cây sắn (Bellotti, 1990). Thế giới có 17 loài sinh
vật hại phổ biến trên cây sắn (Bellotti and Schoonhove, 1999).
1.3.2. Những nghiên cứu về rệp sáp bột hồng hại sắn trên thế giới
Thành phần rệp sáp bột hại cây sắn trên thế giới: Theo Williams
Granata de Willink (1992), đã phát hiện được 19 loài rệp sáp bột
(Pseudococcidae) gây hại cây sắn trên thế giới. Những loài hại chính đã
được nghiên cứu về sinh vật học, sinh thái học và phòng chống.
Vị trí phân loại, nguồn gốc, phân bố và và tác hại của rệp sáp bột
hồng: Rệp sáp bột hồng P. manihoti thuộc họ Pseudococcidae bộ
Homoptera. Nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ (Gutierrez et
al., 1988; Löhn et al., 1990; Muniappan et al., 2009;…).
Vào thập niên 1970, RSBH đã ngẫu nhiên nhập nội vào phía tây
châu Phi, sau đó lây lan tới hầu hết các nước trồng sắn ở châu Phi. Đến
năm 2008 đã xâm nhập vào châu Á (FAO-IPM, 2013; Herren, 1990;
Parsa et al., 2012 Winotai et al., 2010).
RSBH là loài côn trùng gây hại nguy hiểm nhất trên cây sắn. Khi bị
RSBH gây hại nặng, năng suất sắn củ có thể bị giảm 58 - 84% (Bellotti
et al., 1999, Calatayud et al., 1994; Gutierrez et al., 1988; Herren,
1981; Nwanze, 1982; Sartiami et al., 2015;…).
Nghiên cứu về đặc điểm hình thái học của rệp sáp bột hồng
Đặc điểm về hình thái các pha phát triển của RSBH đã được mô tả
trong tài liệu của Parsa et al., (2012) và một số tác giả khác.

3



Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rệp sáp bột hồng
Đặc điểm sinh vật học của RSBH có thể tìm thấy trong các tài liệu
của Barilli et al., (2014), Le Rü và Fabres (1987), Nwanze (1978) và
Parsa et al., (2012).
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của rệp sáp bột hồng
Có các nghiên cứu về ảnh hưởng của cây thức ăn, khí hậu, thiên
địch đến quần thể RSBH (Barilli et al., 2014; Essien et al., 2013;…).
Nghiên cứu phòng chống rệp sáp bột hồng P. manihoti
Đã có các nghiên cứu về biện pháp canh tác, thủ công, sinh học để
phòng chống RSBH (Bennett and Greathead, 1978; Emehute and
Egwuatu, 1990a; Ezumah and Knight, 1978; Nwanze, 1978;…).
1.4. Nghiên cứu ở trong nước về sâu hại sắn và rệp sáp bột hồng
1.4.1. Thành phần sâu hại cây sắn ở Việt Nam
Các đợt điều tra cơ bản sâu hại cây trồng đều không có danh lục sâu
hại cây sắn. Sáu loài sâu hại cây sắn được ghi nhận tản mạn trong các
nghiên cứu về chân khớp ăn thực vật mà cây sắn là cây thức ăn của
chúng (Nguyễn Thị Chắt và nnk., 2005; Phạm Văn Lầm, 2013; Viện
Bảo vệ thực vật, 1976, 1999a, 1999b;…).
1.4.2. Nghiên cứu về rệp sáp bột hồng ở Việt Nam
Thành phần rệp sáp giả trên cây sắn ở Việt Nam
Trên cây sắn ở Việt Nam đã ghi nhận được hai loài rệp sáp giả là
Ferrisia virgata và Phenacoccus manihoti (Phạm Văn Lầm, 2013).
Sự xâm lấn và tác hại của rệp sáp bột hồng ở Việt Nam
Rệp sáp bột hồng lần đầu tiên được phát hiện tại tỉnh Tây Ninh vào
tháng 7/2012 trên diện tích 169 ha. Đến năm 2013, 10 tỉnh đã ghi nhận
được RSBH trên cây sắn với tổng diện tích bị nhiễm 1 350,037 ha (Cục
Bảo vệ thực vật, 2013).
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của RSBH
Chưa có nghiên cứu nào quan tâm tới việc mô tả các đặc điểm hình
thái học của rệp sáp bột hồng.

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rệp sáp bột hồng
Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của RSBH được thực
hiện tại Trường Đại học Nông Lâm (Đại học Huế) (Trần Đăng Hòa,
Nguyễn Thị Giang, 2014; Hoàng Hữu Tình và nnk., 2018a, 2018b).

4


Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của rệp sáp bột hồng
Đặc điểm sinh thái của RSBH được thực hiện tại Trường Đại học
Nông Lâm (Đại học Huế) (Trần Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang, 2014;
Hoàng Hữu Tình và nnk., 2018a, 2018b).
Nghiên cứu biện pháp phòng chống rệp sáp bột hồng
Cục BVTV có hướng dẫn một số biện pháp phòng trừ rệp sáp bột
hồng. Có nghiên cứu bước đầu về ong ký sinh Anagyrus lopezi đã được
tiến hành (Hoàng Hữu Tình và nnk., 2017).
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm của một số Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, Trung
tâm Bảo vệ thực vật vùng và Viện Bảo vệ thực vật. Một số vùng trồng
sắn trọng điểm tại Việt Nam.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến hết năm 2017.
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Các giống sắn, dụng cụ, hóa chất, thiết bị phục vụ nuôi RSBH trong
phòng thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm trên đồng ruộng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần sâu hại cây sắn và tình hình xâm lấn của rệp

sáp bột hồng Phenacoccus manihoti tại Việt Nam.
- Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về đặc điểm hình thái, sinh vật
học, sinh thái học của loài rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti.
- Nghiên cứu diễn biến mật độ, yếu tố ảnh hưởng đến số lượng rệp
sáp bột hồng P. manihoti ở một nơi trồng cây sắn tại Việt Nam.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp rệp sáp bột hồng P.
manihoti theo hướng bền vững.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài sâu hại cây sắn và tình
hình xâm lấn của rệp sáp bột hồng P. manihoti tại Việt Nam
Phương pháp điều tra thành phần loài sâu hại cây sắn
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997).
5


Phương pháp xác định tình hình xâm lấn của rệp sáp bột hồng
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và Qui chuẩn
QCVN 01-38:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Mẫu lame RSBH được làm theo phương pháp của Waston (2007).
Giám định RSBH theo tài liệu của Williams (2004).
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về đặc
điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của rệp sáp bột hồng
Chuẩn bị thức ăn và tạo nguồn rệp sáp bột hồng
Quả bí ngô (từ vườn không phun thuốc BVTV) ở giai đoạn bắt đầu
chín và giống sắn KM 98-7 được trồng trong cốc nhựa (cao 25 cm,
đường kính 15cm) đặt ở nhà lưới cách ly, không phun thuốc BVTV
được sử dụng làm thức ăn để nuôi RSBH.
RSBH dùng trong nghiên cứu này được thu vào tháng 8-9/2015 tại
tỉnh Quảng Trị và Tây Ninh.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái học

Mô tả hình dáng, màu sắc, cấu tạo ngoài, đo chiều dài/rộng và chụp
ảnh pha trứng, rệp sáp non, trưởng thành dưới kính lúp soi nổi (số mẫu
quan sát cho mỗi pha/giai đoạn phát triển n = 30).
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của RSBH
RSBH được nuôi cá thể trong tủ sinh thái (nhãn hiệu RGX-400E) ở
nhiệt độ 20ºC, 25ºC, 30ºC với cùng 62% ẩm độ, chiếu sáng 16 giờ/ngày
đêm. Theo dõi thời gian phát triển các pha, thời gian vòng đời,… Các
chỉ tiêu tăng trưởng quần thể (rm), Ro, Tc, λ, DT) được tính theo Birch
(1948) và Kakde và nnk. (2014). Xác định khởi điểm phát dục theo
Blunk (1923) và Sanderson (1917).
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu diễn biến mật độ và yếu tố ảnh
hưởng đến số lượng RSBH Phenacoccus manihoti ở một số nơi tại
Việt Nam
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và Quy chuẩn
QCVN 01-38:2010/BNNPTNT.
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp rệp sáp
bột hồng Phenacoccus manihoti theo hướng bền vững
Nghiên cứu biện pháp thủ công
So sánh mức độ bị nhiễm RSBH, năng suất sắn ở nơi áp dụng và
không áp dụng việc ngắt, tiêu hủy ngọn cây sắn bị nhiễm RSBH.
6


Đánh giá hiệu quả biện pháp hóa học kết hợp biện pháp thủ công
So sánh mức độ bị nhiễm RSBH, năng suất sắn ở nơi áp dụng và
không áp dụng biện pháp thủ công kết hợp phun thuốc hóa học.
Nghiên cứu sử dụng ong ký sinh Anagyrus lopezi
So sánh tỷ lệ bị ký sinh của RSBH và mức độ bị nhiễm RSBH ở nơi
thả ong ký sinh và không thả ong ký sinh.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và phần
mềm thống kê Statistix window, IRRISTAT
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần sâu hại cây sắn, tình hình xâm lấn và tác hại của
RSBH Phenacoccus manihoti tại Việt Nam
3.1.1. Thành phần loài sâu hại cây sắn tại Việt Nam
Đã phát hiện, thu thập và xác định được 10 loài côn trùng, nhện nhỏ
gây hại trên cây sắn ở vùng nghiên cứu. Trong đó, rệp sáp bột hồng, rệp
sáp giả đu đủ và nhện đỏ hai chấm là những sâu hại chính. Kết quả
nghiên cứu này đã bổ sung vào danh sách sâu hại cây sắn ở Việt Nam 4
loài là mối Coptotermes sp., bọ phấn trắng lớn Aleurodicus dispersus,
sâu khoang Spodoptera litura và sâu xanh Helicoverpa armigera. Như
vậy, cùng với các công bố trước đây, kết quả nghiên cứu này đã đưa
tổng số loài sâu hại cây sắn ở Việt Nam lên 12 loài.
3.1.2. Tình hình xâm lấn của RSBH P. manihoti tại Việt Nam
Quá trình nghiên xâm lấn của RSBH P. manihoti tại Việt Nam
Lần đầu tiên phát hiện tại Việt Nam vào năm 2012. Đến năm 2017,
RSBH đã xuất hiện tại 53 huyện trồng sắn của 16 tỉnh trong cả nước.
Các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Phú Yên có nhiều huyện (7 - 8 huyện) bị
RSBH xâm lấn (bảng 3.3).

7


Bảng 3.3. Sự xuất hiện của rệp sáp bột hồng tại ở các vùng trồng
sắn tại Việt Nam đến năm 2017
TT
Tên tỉnh
Tên huyện đã ghi hiện có rệp sáp bột Năm

hồng
xuất
hiện
1 Tây Ninh
Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, 2012
Dương Minh Châu, Hòa Thành, Gò
Dầu, Bến Cầu, Tp. Tây Ninh
2 Đồng Nai
Nhơn Trạch, Xuân Lộc, Long Khánh,
2013
Long Thành, Định Quán, Tân Phú,
Trảng Bom và Vĩnh Cửu
3 Long An
Đức Hòa
2013
4 Bà Rịa-Vũng Sơn Mộc, Châu Đức, Tân Thành, 2013
Tầu
Xuyên Mộc và Đất Đỏ
5 Hậu Giang
Châu Thành
2013
6 Sơn La
Mai Sơn (nhiễm hom sắn giống)
2013
7 Thanh Hóa
Như Xuân
2013
8 Nghệ An
Thanh Ngọc, Thanh Mỹ, Thanh Lâm,
2013

Thanh Khê và Thanh Chương
9 Quảng Trị
Hướng Hóa, Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải
2013
Lăng và Cam Lộ
10 Gia Lai
Krôngpa, Ayunpa và Phú Thiện
2013
11 Kon Tum
Ngoại thành Kon Tum
2014
12 Đăk Lắc
Krông Bông
2014
13 Phú Yên
Tuy An, Tây Hòa, Sơn Hòa, Đồng
2014
Xuân, Sông Hinh, Phú Hòa, Sông Cầu
14 Bình Dương
Tân Uyên, Bắc Tân Uyên, thị xã Bến 2014
Cát, Bàu Bàng và Dầu Tiếng
15 Ninh Thuận
Ninh Sơn
2014
16 Bình Định
Vĩnh Thạnh
2015

8



Đường lây lan của rệp sáp bột hồng P. manihoti tại Việt Nam
Hom giống sắn bị nhiễm RSBH là đường lây lan chính của RSBH. Các
tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Tây Ninh,… bị nhiễm RSBH đều
được xác định là do hom giống sắn nhập về qua đường tiểu ngạch từ
Campuchia, Lào đã mang theo RSBH.
3.1.3. Tác hại của rệp sáp bột hồng P. manihoti tại Việt Nam
Khi bị RSBH nhiễm nhẹ, lá cây sắn biến dạng, đốt thân ngắn lại,
ngọn chùn lại, không ra lá mới, cây sắn trở nên còi cọc, thấp lùn, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất sắn củ. Nếu bị RSBH nhiễm nặng,
lá cây sắn trở nên vàng, khô héo, rụng, có thể làm chết cả cây.
3.2. Đặc điểm hình thái học, sinh vật học, sinh thái học của loài rệp sáp
bột hồng P. manihoti trong phòng thí nghiệm
3.2.1. Đặc điểm hình thái học
RSBH chỉ có giới tính cái. Trưởng thành cái hình trứng, màu hồng,
được bao phủ bởi một lớp sáp bột trắng. Có nhiều tua sáp ngắn ở hai
bên mép cơ thể và đuôi. Đôi tua sáp ở cuối cơ thể dài nhất. Cơ thể
trưởng thành cái thành thục dài 2,2 mm và rộng 0,89 mm.
Trứng hình ô-van, màu hồng vàng được đẻ trong túi trứng bao phủ
bằng tơ sáp màu trắng. Trứng dài 0,45 mm và rộng 0,18 mm.
Rệp sáp non màu hồng, được bao phủ bởi lớp sáp bột trắng. Rệp sáp
non tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 có cơ thể dài tương ứng là 0,52; 0,86; 1,27 mm
và chiều rộng cơ thể tương ứng là 0,25; 0,41; 0,51 mm.
3.2.2. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học
Tập tính hoạt động sống
Trên cây sắn, RSBH chủ yếu sống ở mặt dưới lá (60% số cá thể),
một phần không nhỏ sống ở điểm sinh trưởng (30% số cá thể).
Rệp sáp non tuổi 1 hoạt động rất tích cực. Rệp sáp non tuổi 2, tuổi 3
và trưởng thành cái rất ít di chuyển. Trưởng thành cái đẻ trứng ở điểm
sinh trưởng, mặt dưới lá sắn đã mở, cuống lá ở ngọn cây sắn.

Thời gian phát triển các pha và thời gian vòng đời
Rệp sáp non phát triển thành trưởng thành cái có 3 tuổi. Thời gian
rệp sáp non tuổi 1 dài nhất, từ 6,32 đến 17,92 ngày. Thời gian rệp sáp
non tuổi 2 ngắn nhất, từ 4,70 đến 12,26 ngày. Thời gian rệp sáp non
tuổi 3 từ 5,08 đến 13,87 ngày. Thời gian phát triển của rệp sáp non các

9


tuổi trong các nhiệt độ thí nghiệm đều khác nhau ở mức có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy P<0,05 (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Thời gian phát triển rệp sáp non các tuổi của loài RSBH
P. manihoti ở trong phòng (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015)
Các tuổi
rệp sáp
non
Tuổi 1
Tuổi 2
Tuổi 3

Thời gian phát triển (ngày) ở các điều kiện thí nghiệm
20oC, 62% ẩm độ
25oC, 62% ẩm độ
30oC, 62% ẩm độ
Phạm vi
Trung bình
Phạm
Trung bình
Phạm
Trung bình

biến
vi biến
vi biến
động
động
động
13-22
17,92±0,29 a
8-14
9,37±0,25 b
4-9
6,32±0,14 c
a
b
9-18
12,26±0,28
5-9
6,89±0,15
3-9
4,70±0,19 c
a
b
9-18
13,87±0,20
6-10
7,50±0,20
3-9
5,08±0,23 c
Ghi chú: n=30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P<0,05


Pha rệp sáp non có thời gian phát triển dài nhất (16,11 - 44,05 ngày)
so với các pha phát triển khác. So với thời gian trước đẻ trứng, thời gian
pha trứng ngắn hơn ở nhiệt độ 20oC, nhưng gần tương tự ở nhiệt độ
25oC và 30oC. Hai chỉ tiêu này tương ứng là 17,05 và 18,58 ngày ở
20oC; 8,76 và 8,56 ngày ở 25oC; 5,89 và 5,57 ngày ở 30oC. Thời gian
vòng đời của rệp sáp bột hồng trong nghiên cứu này kéo dài từ 27,57
ngày đến 79,68 ngày. Thời gian phát triển các pha, thời gian vòng đời
của RSBH trong thí nghiệm (tương ứng) đều khác nhau ở mức có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy P<0,05 (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Thời gian phát triển các pha và thời gian vòng đời rệp
sáp bột hồng P. manihoti ở trong phòng (tại Viện BVTV, 2015)
Các pha/giai
đoạn phát triển
Trứng
Rệp sáp non
Trước đẻ trứng
T. gian vòng đời

Thời gian phát triển (ngày) ở các điều kiện thí nghiệm
20oC, 62% ẩm độ
25oC, 62% ẩm độ
30oC, 62% ẩm độ
Biến
Trung bình
Biến
Trung bình
Biến
Trung bình
động

động
động
16-18 17,05±0,08 a
8-9
8,76±0,17 b
5-7
5,89±0,08 c
a
b
36-51 44,05±0,46
21-27 23,76±0,28
11-22 16,11±0,34 c
a
b
15-20 18,58±0,29
8-15
8,56±0,29
4-9
5,57±0,22 c
a
b
71-86 79,68±0,48
36-46 41,08±0,39
20-35
27,57±0,45 c

Ghi chú: n=30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P<0,05.

Ở nhiệt độ 25oC trong nghiên cứu này, thời gian phát triển trứng, rệp

sáp non, từ trứng đến trưởng thành của RSBH đều ngắn hơn so với các
chỉ tiêu tương ứng trong thí nghiệm ở cùng nhiệt độ 25oC của Trần
Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang (2014). Cũng ở nhiệt độ 25oC trong
10


nghiên cứu này, RSBH có thời gian phát triển trứng, rệp sáp non, thời
gian trước đẻ trứng, thời gian vòng đời đều kéo dài hơn đáng kể so với
trong nghiên cứu của Barilli et al. (2014). Ở điều kiện nhiệt độ 30oC
trong nghiên cứu này, rệp sáp bột hồng có thời gian phát triển trứng,
rệp sáp non, thời gian vòng đời đạt tương tự so với nghiên cứu của
Essien et al. (2013), nhưng lại hơi dài hơn so với kết quả nghiên cứu
của Le Rü và Fabres (1987).
Sinh sản và thời gian sống của rệp sáp bột hồng
RSBH sinh sản đơn tính. Ở nhiệt độ 20oC và 25oC, trưởng thành cái
RSBH có thời gian đẻ trứng tương tự nhau, trung bình là 28,67 và
28,89 ngày. Ở nhiệt độ 30oC, thời gian đẻ trứng của RSBH được rút
ngắn lại chỉ còn trung bình là 17,06 ngày (bảng 3.7).
Bảng 3.7. Sự đẻ trứng của trưởng thành cái Phenacoccus manihoti ở
các nhiệt độ khác nhau (tại Viện BVTV, 2015)
Giá trị các chỉ tiêu ở các điều kiện thí nghiệm
Các chỉ tiêu

20oC,

theo dõi

Biến

Thời gian đẻ


62% ẩm độ

25oC, 62% ẩm độ

Trung bình

Biến

15-41

28,67±1,00 a

309-

440,13±84,38 a

động

30oC, 62% ẩm độ

Trung bình

Biến

15-41

28,89±1,21a

11-21


17,06±0,52 b

316-

458,38±23,44 a

132-

252,0±77,6 b

động

Trung bình

động

trứng (ngày)
Sức đẻ trứng
(trứng/cái)

584
618
387
Ghi chú: trong cùng cột, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy P<0,05.

Sức đẻ trứng của trưởng thành cái RSBH biến động từ 132 đến 618
trứng/cái. Ở nhiệt độ 20oC và 25oC, trưởng thành cái RSBH có sức đẻ
trứng trung bình (440,13 - 458,38 trứng/cái) cao hơn (1,8 lần) so với

sức đẻ trứng trung bình (252,0 trứng/cái) ở nhiệt độ 30oC.
Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái RSBH thay đổi phụ thuộc
vào nhiệt độ. Đường biểu diễn nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái
ở nhiệt độ 30oC bắt đầu ở mức cao nhất và sau đó giảm dốc nhất, ngắn
nhất so với nhịp điệu đẻ trứng ở 20oC và 25oC (hình 3.13).

11


Hình 3.13. Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái rệp sáp bột
hồng ở nhiệt độ thí nghiệm khác nhau (Tại Viện BVTV, 2015)
Trưởng thành cái sống trung bình được 22,06 - 48,06 ngày. Thời
gian đời ở 30oC trung bình là 44,0 ngày, đạt tới 107,89 ngày ở 20oC.
Nhiệt độ thí nghiệm tăng từ 20oC lên 30oC đã rút ngắn 2,2 lần thời gian
sống của trưởng thành cái và rút ngắn khoảng 2,5 lần thời gian vòng
đời (bảng 3.9).
Bảng 3.9. Thời gian sống của rệp sáp bột hồng Phenacoccus
manihoti ở điều kiện phòng thí nghiệm (tại Viện BVTV, 2015)
Các chỉ tiêu
theo dõi

20oC, 62% ẩm độ
Biến
Trung bình
động
Tuổi thọ trưởng 36-56 48,06±2,28 a
thành cái (ngày)
Thời gian đời
96-112 107,89±1,51 a
(ngày)


Các nhiệt độ thí nghiệm
25oC, 62% ẩm độ
30oC, 62% ẩm độ
Biến
Biến
Trung bình
Trung bình
động
động
23-50 38,53±1,27 b 15-27 22,06±0,59 c
53-80

70,74±1,33 b

37-50

44,0±0,68 c

Ghi chú: ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P<0,05.

Nhiệt độ khởi điểm phát dục, số thế hệ lý thuyết/năm của RSBH
Nhiệt độ khởi điểm phát dục tính chung cho vòng đời của RSBH là
14,8oC, tương tự kết quả nhiều nghiên cứu ở ngoài nước (CABI, 2005;
Iheagwam, 1981; Le Rü and Fabres, 1987; Lema and Herren, 1985;
Nwanze et al., 1979). Dựa vào nhiệt độ trung bình tháng của các tỉnh
Tây Ninh, Phú Yên trong các năm nghiên cứu (2014-2017) đã tính
12



được số thế hệ lý thuyết của RSBH tương ứng là 11,1-11,7 và 10,7-11,4
thế hệ/năm.
Bảng sống của rệp sáp bột hồng
Tỷ lệ sống sót của RSBH trong phòng thí nghiệm
Ở nhiệt độ 25oC và 30oC RSBH có tỷ lệ sống sót đạt rất cao, tương
tự nhau là 94,28 - 94,67%. Chỉ tiêu này ở nhiệt độ 20oC đạt thấp hơn
đáng kể và chỉ là 86,96%.
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của RSBH ở 20ºC, 62% ẩm độ:
Tỷ lệ sống (lx) đạt 100% đến ngày tuổi thứ 97. Từ ngày tuổi 98
trưởng thành cái bắt đầu chết, nhưng còn duy trì ở mức khá cao (81%)
đến ngày tuổi 108. Sau đó tỷ lệ sống (lx) bị giảm mạnh và đến ngày tuổi
119 toàn bộ RSBH đều chết (hình 3.14).

Hình 3.14. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rệp sáp bột hồng
theo thời gian ở nhiệt độ 20ºC và 62% ẩm độ
Trong điều kiện thí nghiệm nêu trên, trưởng thành cái RSBH bắt đầu
đẻ trứng từ ngày tuổi thứ 81. Thời gian trưởng thành cái RSBH có sức
sinh sản (mx) theo ngày tuổi đạt cao là từ ngày tuổi thứ 85 đến ngày
tuổi thứ 89 với giá trị mx đạt 18,5 - 22,06. Sau đó, sức sinh sản (mx)
theo ngày tuổi của trưởng thành cái RSBH giảm xuống và từ ngày tuổi
thứ 113 trở đi, sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi giảm rất mạnh. Đến
ngày tuổi thứ 119, trưởng thành cái RSBH ngừng đẻ trứng. Sức sinh
sản (mx) của trưởng thành cái RSBH đạt 523,57.
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của RSBH ở 25ºC, 62% ẩm độ
Tỷ lệ sống (lx) đạt 100% đến ngày tuổi thứ 40. Từ ngày tuổi thứ 41
trưởng thành cái bắt đầu chết, nhưng tỷ lệ sống (lx) còn duy trì ở mức
13


cao. Tỷ lệ sống (lx) giảm mạnh từ ngày tuổi 68. Đến ngày tuổi 78 toàn

bộ trưởng thành cái RSBH chết (hình 3.15).

Hình 3.15. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rệp sáp bột hồng
theo thời gian ở nhiệt độ 25ºC và 62% ẩm độ
Trong điều kiện thí nghiệm nêu trên, trưởng thành cái RSBH bắt đầu
đẻ trứng từ ngày tuổi thứ 41. Trưởng thành cái RSBH có sức sinh sản
(mx) theo ngày tuổi đạt cao nhất là ngày tuổi thứ 44 với giá trị mx là
24,07. Sau đó, sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi của trưởng thành cái
RSBH giảm dần và giảm đáng kể từ ngày tuổi thứ 53. Đến ngày tuổi
thứ 78 thì ngừng đẻ trứng. Sức sinh sản (mx) của trưởng thành cái
RSBH đạt cao hơn so với ở nhiệt độ 20ºC và là 545,98.
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của RSBH ở 30ºC và 62% ẩm độ
Trưởng thành RSBH có tỷ lệ sống (lx) đạt 100% đến ngày tuổi thứ
37. Từ ngày tuổi 38 trưởng thành cái bắt đầu chết, nhưng tỷ lệ sống (lx)
còn duy trì ở mức cao. Tỷ lệ sống (lx) của trưởng thành cái RSBH bị
giảm đáng kể từ ngày tuổi 41, giảm mạnh từ ngày tuổi thứ 44. Đến
ngày tuổi thứ 48 toàn bộ trưởng thành cái RSBH chết (hình 3.16).
Trong điều kiện thí nghiệm nêu trên, trưởng thành cái RSBH bắt đầu
đẻ trứng từ ngày tuổi thứ 27 và đạt sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi cao
nhất. Sau đó, sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi của trưởng thành cái
RSBH giảm theo thời gian, nhưng còn đạt mức cao (20,25-26,79). Từ
ngày tuổi thứ 37 trở đi, sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi giảm rất mạnh.
Đến ngày tuổi thứ 48, trưởng thành cái RSBH ngừng đẻ trứng. Sức sinh
sản (mx) của trưởng thành cái RSBH đạt thấp hơn so với ở nhiệt độ
20ºC và 25ºC và chỉ là 308,06.

14


Hình 3.16. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rệp sáp bột hồng

theo thời gian ở nhiệt độ 30ºC và 62% ẩm độ
Sức sinh sản (mx) của trưởng thành cái RSBH trong nghiên cứu này
đạt cao hơn so với sức sinh sản trong nghiên cứu ở nước ngoài (Barilli
et al., 2014; Essien et al., 2013; Leuschner, 1978;…).
Như vậy, nhiệt độ thí nghiệm tăng từ 20oC lên 30oC đã rút ngắn
đáng kể thời gian trưởng thành cái có tỷ lệ sống cao, còn sức sinh sản
(mx) của trưởng thành cái đạt cao nhất ở 25oC, thấp nhất ở 30oC.
Chỉ số bảng sống của rệp sáp bột hồng
Nhiệt độ từ 20oC tăng lên 30oC đã làm tăng tỷ lệ tăng tự nhiên (rm)
và giới hạn tăng tự nhiên (λ), nhưng làm rút ngắn thời gian một thế hệ
tính theo tuổi mẹ khi đẻ con (Tc) và thời gian tăng gấp đôi số lượng của
quần thể (DT). Hệ số nhân của một thế hệ (Ro) tăng khi nhiệt độ từ
20oC tăng lên 25oC, nhưng lại giảm đáng kể khi nhiệt độ tiếp tục tăng
lên đến 30oC (bảng 3.15). Xu thế biến động của các chỉ số này tương tự
như xu thế biến động của các chỉ số tương ứng trong nghiên cứu của Le
Rü và Fabres (1987).
Bảng 3.15. Các chỉ số bảng sống của rệp sáp bột hồng ở phòng thí
nghiệm (tại Viện BVTV, 2015)
Nhiệt độ thí
nghiệm (ºC)
20
25
30

Ro
455,57
476,29
290,66

Giá trị các chỉ số bảng sống

rm
λ
Tc
0,065
1,07
94,45
0,110
1,12
56,13
0,164
1,18
34,58

DT
10,70
6,31
4,23

Ghi chú: Ẩm độ 62%, chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm, thức ăn là lá sắn giống KM 98-7

Trong nghiên cứu này, giá trị các chỉ số bảng sống Ro, rm, λ của
RSBH đều thấp hơn đáng kể, còn giá trị các chỉ số Tc, DT lại cao hơn
15


rõ ràng so với một số kết quả nghiên cứu ở nước ngoài (Barilli et al.,
2014; Iheagwam, 1981; Le Ru and Fabres, 1987;…).
Cây thức ăn của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti
Trong thời gian nghiên cứu chưa phát hiện sự hiện diện của RSBH
trên các loài cây cây mít, cây dứa, cây cứt lợn, cây cao su trồng xung

quanh ruộng sắn và Cũng không thấy sự hiện diện của RSBH trên cây cao
su như công bố tại Thái Lan.
3.3. Diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến số lượng RSBH P.
manihoti ở một số vùng trồng sắn của Việt Nam
3.3.1. Diễn biến mật độ rệp sáp bột hồng P. manihoti
Diễn biến mật độ P. manihoti tại tỉnh Phú Yên
Kết quả điều tra tại huyện Đồng Xuân (2015), huyện Sơn Hòa
(2016) cho thấy RSBH phát sinh, gây hại tất cả các giai đoạn sinh
trưởng của cây sắn, nhưng gây hại nặng ở giai đoạn hình thành và phát
triển củ (hình 3.18, hình 3.19).

Hình 3.18. Diễn biến mật độ của rệp sáp bột hồng Phenacoccus
manihoti tại huyện Đồng Xuân (tỉnh Phú Yên, 2015)

Hình 3.19. Diễn biến mật độ của rệp sáp bột hồng Phenacoccus
manihoti tại huyện Sơn Hòa (Phú Yên, 2016)
16


3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến số lượng RSBH P. manihoti
Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết
Tại huyện Đồng Xuân, huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên RSBH phát
sinh mạnh với mật độ cao trong điều kiện thời tiết nắng nóng, khô hạn
(ẩm độ không khí thấp), lượng mưa thấp nhất trong năm.
Ảnh hưởng của chế độ canh tác
Nghiên cứu tại tỉnh Tây Ninh cho thấy RSBH phát sinh quanh năm
trên cây sắn. Mật độ RSBH và tỷ lệ ngọn sắn bị nhiễm trên đồng sắn
trồng 1 vụ/năm (độc canh) luôn cao hơn so với trên đồng sắn trồng 2
vụ/năm (đa canh) (hình 3.22)


Hình 3.22. Diễn biến mật độ RSBH và tỷ lệ cây sắn bị nhiễm ở Tây
Ninh năm 2013-2015
3.4. Biện pháp quản lý tổng hợp rệp Phenacoccus manihoti theo
hướng bền vững tại vùng nghiên cứu
3.4.1. Biện pháp kiểm dịch thực vật
Kết quả nghiên cứu khẳng định hom sắn giống bị nhiễm RSBH là
đường chính lây lan RSBH (mục 3.1.2.2). Kiểm dịch thực vật là biện pháp
hiệu quả để ngăn chặn sự lây lan tiếp tục của RSBH.
3.4.2. Biện pháp canh tác và thủ công
Biện pháp sử dụng hom giống sạch bệnh
Không sử dụng hom sắn giống đã bị nhiễm RSBH là biện pháp quan
trọng để ngăn chặn sự lây lan tiếp tục của RSBH. Nếu hóm sắn giống bị
nhiễm RSBH thì cần được xử lý bằng cách ngâm hom sắn trong dung dịch
nước xà phòng hoặc thuốc BVTV (Tài liệu của Thái Lan).
17


Biện pháp thủ công
Tại tại huyện Đồng Xuân, Sông Hinh (tỉnh Phú Yên) đã tiến hành
nghiên cứu ngắt, tiêu hủy ngọn sắn bị nhiễm RSBH. Trước khi thí
nghiệm, tỷ lệ bị nhiễm RSBH ở các công thức đạt khá cao: là 46,6 53,3% ở huyện Đồng Xuân, 31,2 - 42,1% ở huyện Sông Hinh và đều
với mức độ nhiễm cấp 3. Nhưng vào thời điểm 28 ngày sau ngắt ngọn,
tỷ lệ ngọn sắn bị nhiếm RSBH ở công thức thí nghiệm (ngắt ngọn) đạt
rất thấp đến thấp, chỉ là 13,4% ở Đồng Xuân và 27,1% ở Sông Hinh
đều với mức độ nhiễm cấp 1. Trong khi đó, công thức đối chứng
(không ngắt ngọn) có tỷ lệ ngọn sắn bị nhiễm RSBH ở mức cao đến rất
cao, đạt 80,0% ở Đồng Xuân và 60,1% ở Sông Hinh, đều với mức độ
nhiễm cấp 3. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật của biện pháp ngắt ngọn sắn
bị nhiễm RSBH ở huyện Đồng Xuân đạt cao hơn rõ ràng so với hiệu
quả tại huyện Sông Hinh. Năng suất sắn củ ở các công thức ngắt ngọn

sắn bị nhiễm RSBH đều đạt cao hơn so với không ngắt ngọn sắn (tại
huyện Đồng Xuân là 26,4 tấn/ha so với 21,0 tấn/ha và tại huyện Sông
Hinh là 25,3 tấn/ha so với 18,8 tấn/ha).
3.4.3. Nghiên cứu biện pháp hóa học kết hợp biện pháp thủ công
Biện pháp ngắt, tiêu hủy ngọn cây sắn bị nhiễm RSBH không phải
luôn cho hiệu quả cao trong hạn chế RSBH. Để nâng cao hiệu quả của
biện pháp này, đã tiến hành sử dụng thuốc hóa học BVTV kết hợp với
biện pháp ngắt, tiêu hủy ngọn cây sắn bị nhiễm RSBH. Nghiên cứu thực
hiện tại huyện Đồng Xuân và Sông Hinh (tỉnh Phú Yên).
Trước khi thí nghiệm, tỷ lệ bị nhiễm RSBH ở các công thức đạt khá
cao: là 46,6 - 66,6% tại huyện Đồng Xuân và 31,2 - 38,4% tại huyện
Sông Hinh, đều có mức độ nhiễm cấp 3. Nhưng, vào thời điểm 28 ngày
sau xử lý, công thức 1 (ngắt, tiêu hủy ngọn sắn bị nhiễm RSBH kết hợp
phun một lần thuốc Actara 25WG) có tỷ lệ ngọn sắn bị nhiễm RSBH là
6,7% ở huyện Đồng Xuân và 22,5% ở huyện Sông Hinh, đều với mức độ
nhiễm cấp 1; công thức 2 (phun một lần thuốc Actara 25WG) có tỷ lệ ngọn
sắn bị nhiễm RSBH là 60% ở huyện Đồng Xuân và 28,3% tại huyện Sông
Hinh, đều với mức độ nhiễm cấp 2; trong khi đó, công thức đối chứng
(không ngắt ngọn cây sắn, không phun thuốc trừ sâu) có tỷ lệ ngọn sắn bị
nhiễm RSBH đạt cao nhất, là 80,0% ở huyện Đồng Xuân và 60,1% tại
huyện Sông Hinh, đều với mức độ nhiễm cấp 3. Năng suất sắn củ của các
công thức ngắt ngọn sắn bị nhiễm RSBH kết hợp với phun thuốc, công
thức phun thuốc đều đạt cao hơn so với công thức đối chứng.
18


3.4.4. Nghiên cứu sử dụng thiên địch tự nhiên
Bảo vệ và lợi dụng hoạt động hữu ích của thiên địch tự nhiên
Thành phần thiên địch của rệp sáp bột hồng ở vùng nghiên cứu
Trong thời gian thực hiện đề tài, tại vùng nghiên cứu (Tây Ninh,

Phú Yên) đã ghi nhận được 6 loài thiên địch trong quần thể rệp sáp bột
hồng (bảng 3.27).
Bảng 3.27. Danh sách thiên địch trên cây sắn tại Tây Ninh và Phú
Yên năm 2014 -2015
TT
1

Tên Việt Nam
Bọ rùa 6 vệt đen

2

Bọ rùa đỏ

3
4

Bọ rùa
Bọ cánh gân

5

Ong ký sinh

6

Ong ký sinh

Tên khoa học
Menochilus

sexmaculata
(Fabricius)
Micraspis discolor
(Fabricius)
Nephus sp.
Plesiochrysa ramburi
(Schneider)
Anagyrus lopezi (De
Santis)
Acerophagus sp.

Bộ, họ
Coleoptera, Coccinellidae

Coleoptera, Coccinellidae
Coleoptera, Coccinellidae
Neuroptera, Chrysopidae
Hymenoptera, Encyrtidae
Hymenoptera, Encyrtidae

Hầu hết (5/6 loài) các loài thiên địch đã ghi nhận được ở vùng
nghiên cứu đều là những loài bản địa, đa thực, không chuyên tính trên
RSBH. Riêng ong ký sinh Anagyrus lopezi là thiên địch chuyên tính,
không phải loài bản địa. Loài ong ký sinh Anagyrus lopezi đã du nhập
vào Việt Nam theo vật chủ là RSBH, trừ một vài địa điểm ở tỉnh Tây
Ninh (xã Phan huyện Dương Minh Châu; xã Thanh Điền, An Bình,
Ninh Điền, Hảo Đước thuộc huyện Châu Thành; xã Bình Minh thuộc
tp. Tây Ninh) được thả ong ký sinh Anagyrus lopezi nhập nội từ Thái
Lan).
Vai trò của ong ký sinh A. lopezi tự nhiên

Trong thời gian tháng 3 – 5 năm 2014 đã điều tra tỷ lệ bị ký sinh tự
nhiên do ong Anagyrus lopezi trên RSBH tại tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai
và Bà Rịa-Vũng Tàu. Các địa điểm điều tra là những nơi không được
chương trình IPM-FAO nhập nội và thả ong ký sinh A. lopezi.

19


Kết quả cho thấy RSBH trên các ruộng sắn được điều tra ở tỉnh Tây
Ninh bị ong Anagyrus lopezi ký sinh với tỷ lệ cao (trung bình là
47,3%). Trên các ruộng sắn được điều tra ở tỉnh Đồng Nai, Bà RịaVũng Tàu, RSBH bị ong Anagyrus lopezi ký sinh với tỷ lệ thấp hơn
đáng kể, tương ứng đạt trung bình 9,3% và 22,8% (hình 3.24).

Hình 3.24. Tỷ lệ bị ong A. lopezi ký sinh của RSBH và mức độ cây sắn
bị nhiễm RSBH tại một số tỉnh miền Đông Nam bộ (3 - 5/2014)
Tại Phú Yên, ong ký sinh Anagyrus lopezi ghi nhận được trên
RSBH từ tháng 2 - 7 năm 2016 tại huyện Đồng Xuân với tỷ lệ mẫu
RSBH thu được bị ký sinh đạt 10 - 90% tổng số mẫu thu. Tại các ruộng
trồng sắn ở huyện Phú Hòa tiến hành theo dõi từ tháng 2 đến tháng
9/2016, đã ghi nhận sự hiện diện của ong ký sinh A. lopezi trong các
mẫu RSBH thu được từ 15/4/2016 đến 10/6/2016. Tỷ lệ mẫu RSBH thu
có sự hiện diện của ong ký sinh A. lopezi là 10 - 40%, đạt cao nhất vào
ngày 13/5/2016.
Như vậy, ong ký sinh A. lopezi ít nhiều có vai trò nhất định trong
hạn chế số lượng RSBH, cần bảo vệ và lợi dụng hoạt động hữu ích này
của ong ký sinh A. lopezi.
Kết quả thả ong ký sinh A. lopezi để hạn chế RSBH
Năm 2014, thí nghiệm thả ong ký sinh A. lopezi được tiến hành tại
xã Phan (huyện Dương Minh Châu), xã Thanh Điền và An Bình (huyện
Châu Thành) tỉnh Tây Ninh. Vào thời điểm trước khi thả ong ký sinh A.

lopezi, tỷ lệ RSBH bị ký sinh tự nhiên ở các ruộng thí nghiệm đạt rất
thấp, trung bình chỉ là 7,2 - 9,4%. Tỷ lệ bị ký sinh của RSBH trên các
ruộng sắn được thả ong ký sinh đều đạt cao nhất vào thời điểm 60 ngày
sau thả ong và đạt trung bình 83,1 - 92,5%. Trong khi đó, ruộng sắn đối
20


chứng (không thả ong ký sinh) có tỷ lệ bị ký sinh của RSBH đạt rất
thấp và chỉ ở mức 7,2 - 12,4% (hình 3.25).

Hình 3.25. Tỷ lệ bị ký sinh của rệp sáp bột hồng ở các điểm thả ong A.
lopezi (Tây Ninh, 2014)
Năm 2015, thí nghiệm thả ong ký sinh A. lopezi được thực hiện tại xã
Ninh Điền, Hảo Đước (huyện Châu Thành) và Bình Minh (tp. Tây Ninh).
Tỷ lệ bị ký sinh của RSBH trên các ruộng sắn có thả ong ký sinh A. lopezi
đạt gần tương tự như năm 2014. Tại thời điểm trước thả ong ký sinh,
RSBH bị ký sinh tự nhiên đạt tỷ lệ 12,1 - 43,5%. Sau khi thả ong ký sinh,
tỷ lệ bị ký sinh của RSBH gia tăng theo thời gian và cũng đạt tỷ lệ cao nhất
ở thời điểm 60 ngày sau thả ong ký sinh với tỷ lệ trung bình đạt tới 84,5 92%. Ruộng sắn không thả ong ký sinh có tỷ lệ bị ký sinh tự nhiên của
RSBH đạt thấp hơn, chỉ là 12,1 - 18,2% (hình 3.26).

Hình 3.26. Tỷ lệ bị ký sinh của rệp sáp bột hồng tại các điểm thả
ong ký sinh A. lopezi (Tây Ninh, 2015)

21


3.4.5. Đề xuất quy trình phòng chống RSBH hại sắn Phenacoccus
manihoti trong điều kiện Việt Nam
* Biện pháp kiểm dịch thực vật

Ngăn chặn vận chuyển hom sắn giống/cây sắn bị nhiễm RSBH từ
Campuchia, Lào qua biên giới vào Việt Nam và từ những vùng ở trong
nước đã bị RSBH xâm lấn đến các vùng khác chưa bị rệp sáp bột hồng
xâm lấn.
* Biện pháp thủ công, canh tác
- Tiêu hủy triệt để tàn dư cây sắn bị nhiễm RSBH, các loài cây
trồng, cỏ dại trên đồng trồng sắn là nơi cư trú của RSBH.
- Sử dụng hom giống sắn không bị nhiễm RSBH, tuyệt đối không sử
dụng hom giống sắn từ những nơi đã bị nhiễm RSBH.
- Đảm bảo tưới nước cho cây sắn, nhất là trong mùa khô.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra ruộng trồng cây sắn, diệt sạch cỏ
dại và các loài thực vật là cây thức ăn phụ, nơi trú ngụ của RSBH. Khi
phát hiện có RSBH phải tiến hành ngay việc ngắt và tiêu hủy toàn bộ
các cây/bộ phận cây đã bị nhiễm RSBH.
- Nhằm làm giảm nguy cơ xuất hiện của RSBH, nếu có điều kiện có
thể thực hiện luân canh cây sắn với các cây trồng khác không phải là
cây thức ăn phụ của RSBH.
* Biện pháp sinh học
- Bảo vệ và lợi dụng hoạt động hữu ích của các loài thiên địch tự
nhiên có trên đồng sắn, đặc biệt bảo vệ loài ong ký sinh A. lopezi.
Những nơi đã thả ong ký sinh A. lopezi tuyệt đối không sử dụng thuốc
thuốc hóa học trừ sâu.
- Tổ chức nhân nuôi và thả ong ký sinh A. lopezi trên các đồng sắn
để hạn chế số lượng RSBH.
* Biện pháp hóa học kết hợp với biện pháp ngắt ngọn cây sắn
Sử dụng thuốc BVTV hóa học luôn phải kết hợp với việc ngắt và
tiêu hủy ngọn sắn bị nhiễm RSBH. Sử dụng thuốc phải tuân thủ theo
nguyên tắc 4 đúng.

22



KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đã ghi nhận 10 loài sâu hại cây sắn ở Việt Nam, với sự bổ sung
4 loài (Coptotermes sp., Aleurodicus dispersus, Spodoptera litura,
Helicoverpa armigera) vào danh lục sâu hại cây sắn ở Việt Nam. Các
loài RSBH, rệp sáp giả đu đủ và nhện đỏ hai chấm là những sâu hại
chính. RSBH là loài ngoại lai, đến năm 2017 đã xâm lấn, gây hại cây
sắn tại 53 huyện thuộc 16 tỉnh của Việt Nam.
1.2. Ở điều kiện ổn định (20oC, 25oC, 30oC với 62% ẩm độ và chế
độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm) với thức ăn là lá cây sắn giống KM 987, rệp sáp non giới tính cái trải qua 3 tuổi và rệp sáp non giới tính đực
trải qua 2 tuổi. Thời gian vòng đời trung bình 27,57 - 79,68 ngày.
RSBH sinh sản đơn tính. Sức đẻ trứng của trưởng thành cái biến động
từ 252,0 đến 458,38 trứng/cái. Trưởng thành cái có thể sống trung bình
được 22,06-48,06 ngày. Nhiệt độ thí nghiệm tăng từ 20oC - 30oC đã rút
ngắn thời gian một thế hệ, tuổi thọ trưởng thành, thời gian đời, thời
gian đẻ trứng, làm giảm sức đẻ trứng của trưởng thành cái RSBH. Nhiệt
độ khởi điểm phát dục của pha trứng, rệp sáp non, giai đoạn trước đẻ
trứng, chung cho cả vòng đời ở rệp sáp bột hồng tương ứng là 14,7oC;
14,5oC; 15,7oC và 14,8oC. Về lý thuyết, ở Tây Ninh và Phú Yên trong
một năm RSBH có thể hoàn thành tương ứng được 11,1-11,7 và 10,711,4 thế hệ.
1.3. Trong điều kiện phòng thí nghiệm như nêu trên, RSBH có tỷ lệ
sống sót của từng pha phát triển đạt rất cao (93,48-100%). Nhiệt độ từ
20oC tăng lên 30oC đã làm tăng tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) và giới hạn tăng
tự nhiên (λ), nhưng làm rút ngắn thời gian một thế hệ (Tc) và thời gian
tăng gấp đôi số lượng của quần thể (DT). Hệ số nhân của một thế hệ
(Ro) tăng khi nhiệt độ tăng từ 20oC lên 25oC, nhưng lại giảm đáng kể
khi nhiệt độ tăng lên 30oC. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số Ro,
rm, λ (tương ứng là 290,66-476,29; 0,065-0,164; 1,07-1,18) của RSBH

đều thấp hơn đáng kể, còn các chỉ số Tc, DT (tương ứng là 34,58-94,45;
4,23-10,70) lại cao hơn rõ ràng so với một số kết quả nghiên cứu ở
nước ngoài.
23


×