Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.88 KB, 28 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án
Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập kinh  
tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu không ngừng được mở  rộng cả  về  thị  trường và danh 
mục hàng hóa với giá trị  xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng nhanh, cơ  cấu và chất lượng 
hàng hóa xuất nhập khẩu được cải thiện theo hướng gia tăng các mặt hàng chế biến, giá  
trị  gia tăng cao... Xuất khẩu hàng hóa đã và đang làmột định hướng lớn và là một trong  
những lĩnh vực trọng tâm của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và  
thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tăng trưởng xuất khẩu trong những năm 
qua chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả  xuất khẩu còn thấp, 
cơ  cấu hàng hóa xuất khẩu tuy  đã chuyển dịch mạnh sang hàng chế  biến, chế  tạo,  
nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhập siêu  
vẫn là nguy cơ... Đồng thời, về  cơ  bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng trưởng 
thương mại, vào khai thác tài nguyên, khoáng sản, xuất khẩu hàng nông sản thô hoặc  
hàm lượng chế biến thấp, gia công hàng hóa ở công đoạn giản đơn của chuỗi giá trị (gia  
công các ngành dệt may, da giày, điện tử…).
Trong giai đoạn 2018 ­ 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam sẽ tiếp tục hội  
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tham gia đa phương, đa chiều và đa lĩnh vực vào 
quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế  giới. Điều đó, một mặt, sẽ  tạo thêm xung lực  
mới cho phát triển kinh tế ­ xã hội, đặc biệt là thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu của  
Việt Nam với các nền kinh tế trên thế giới. Mặt khác, cũng đòi hỏi Việt Nam phải đẩy 
mạnh quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng, cải thiện quá trình phân phối 
tài nguyên quốc gia, tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) và cải thiện năng lực cạnh 
tranh, tính linh hoạt của nền kinh tế...
Về phương diện lý luận, quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng, cải  
thiện việc phân phối tài nguyên quốc gia... sẽ làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển xuất 
khẩu hàng hóa cả ở phạm vi nền kinh tế và phạm vi trong mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ  những tồn tại trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 


hiện nay, cũng như  bối cảnh và những yêu cầu mới trên đây, nghiên cứu sinh đã quyết  
định chọn chủ đề: “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 
thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”để làm đề tài luận án tiến sĩ. 
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chủ đề luận án rất  
đa dạng, phong phú. Trong đó, một số  công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn 
đề khác nhau của cơ sở lý luận về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong  
nền kinh tế. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố  cũng  
đã cung cấp những luận cứ  thực tiễn phong phú của nhiều nước khác nhau trên thế giới 
về  tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa. Qua đó, luận án có thể tiếp thu, kế 
thừa các kết quả khoa học này để thực hiện đề tài luận án. 


2
Những công trình nghiên cứu  ở trong nước và ngoài nước đã công bố  chưa có đề 
cập đến định hướng phát triển xuất khẩu của nền kinh tế có mức độ  hội nhập sâu vào  
khu vực và thế  giới; chưa phân tích, đánh giá sâu sắc xu hướng vận động của cơ  cấu  
đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóaảnh hưởng tới tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất  
khẩu hàng hóa của Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu xác lập các cơ sở lý luận và thực 
tiễn một cách cách toàn diện, đồng bộ  và cập nhật sự  thay đổi của môi trường kinh  
doanh, nhất là sự xuất hiện của các nhân tố mới… cho đề tài luận là cần thiết. 

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án
Nghiên cứu điều chỉnh (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt 
Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá 
trong nền kinh tế
Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
Phạm vi nghiên cứu là phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho các 

doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Đã tập trung vào vai trò quyết  
định của cơ  quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu  
trong việc thực hiện tái cơ cấu.
Về  thời gian: Phân tích thực trạng cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hoá 
của Việt Nam giai đoạn 2006 ­ 2017 và đề  xuất giải pháp tái cơ  cấu đầu tư  phát triển  
xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Về không gian: Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của nền 
kinh tế Việt Nam.
Về nội dung:Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa (không bao  
gồm dịch vụ) ở phạm vi nền kinh tế.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
­Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu (cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng 
hóa trong nền kinh tế) chủ  yếu từ  góc độ  chuyển dịch cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất 
khẩu hàng hóa của các ngành, khu vực kinh tế  trong nền kinh tế  và  ở  phạm vi doanh  
nghiệp xuất khẩu chủ yếu từ góc độ điều chỉnh cơ cấu đầu tưtheo hướng nâng cao năng 
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu.
­ Các phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin thứ  cấp,thu thập thông tin sơ 
cấp thông qua nghiên cứu tài liệu và điều tra khảo sát; xử lý dữ liệu và tổng hợp kết quả 
điều tra, khảo sát; Hệ  thống hóa, khái quát hóa và phương pháp tổng hợp trong nghiên 
cứu tổng quan các công trình đã công bố  liên quan đến đề  tài luận án; Phân tích, chứng 
minh: thống kê miêu tả, thống kê so sánh trong nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ cấu và  
chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam; Phương pháp  
nội suy, ngoại suy trong đề  xuất phương hướng, giải pháp tái cơ  cấu đầu tư  phát triển 
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ tới.
2


3

6. Những đóng góp mới của luận án

Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và nước, cũng nhưnội dung  
nghiên cứu của đề  tài “Tái cơ  cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, luận án có những đóng góp như sau:
Một là,về lý luận, luận án đã làm rõ các khái niệm, bản chất và đặc điểm của tái 
cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu trong nền kinh tế; Phân tích sâu các mối quan hệ 
giữa cơ cấu đầu tư và tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa với mô hình tăng 
trưởng và đổi mới mô hình tăng trưởng trong các nền kinh tế  được định hướng xuất 
khẩu trong xu thế hội nhập; Xác định các nội dung cụ thể trong tái cơ  cấu đầu tư  phát  
triển xuất khẩu hàng hóa và làm rõ các nhân tố   ảnh hưởng đến tái cơ  cấu đầu tư  phát  
triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế theo định hướng mở cửa và hội nhập. 
Hai là,về thực tiễn, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư và sự thay đổi 
cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Từ 
đó, rút ra những kết luận xác thực về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân  
trong đầu tư  và cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa 
qua. Những đánh giá, nhận định được rút ra dựa trên các tư  liệu, số liệu được cập nhật  
là kết quả nghiên cứu độc lập và là những đóng góp mới của luận án.
Luận án đã đề  xuất các quan điểm, mục tiêu,định hướng và các giải pháp tái cơ 
cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến  
2030. Những đề xuất của luận án được xây dựng dựa trên các luận cứ, luận điểm khoa 
học mớiđược xây dựng qua nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2 là những đóng góp mới 
và có giá trị thực tiễn cao của luận án. 
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu đề tài luận án được kết cấu 
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng 
hóa đối với một quốc gia.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 
giai đoạn 2006 ­2017.
Chương 3: Giải pháp thực hiện tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất hàng hóa của 
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT 
TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIA


4
1.1. Bản chất, đặc điểm và vai trò của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu  
hàng hóa trong nền kinh tế

1.1.1. Phát triển xuất khẩu hàng hóa và đầu tư đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa  
trong nền kinh tế
1.1.1.1. Phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế trong thời đại toàn cầu hóa và hội  
nhập quốc tế
Phát triển xuất khẩu hàng hóa trong thời đại toàn cầu hóa làquá trình chuyên môn  
hoá không ngừng trong các ngành kinh tế hướng tới xuất khẩu trong mối quan hệ tương  
tác giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khi  
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
1.1.1.2. Đầu tư và cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
Đầu tư  là phần sản lượng được tích luỹ  để  tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ 
sau của nền kinh tế.
Khái niệm về đầu tư phát triển xuất hàng hóa là đầu tư tài sản vật chất và sức lao 
động trong đó doanh nghiệp bỏ  tiền ra để  tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh  
xuất khẩu nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp đồng thời cho cả nền 
kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh 
khác.
Cơ  cấu là sự  phân chia tỷ lệ giữa các bộ  phận khác nhau theo cùng một phương  
diện nào đó của một tổng thể. 
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tưnhư: cơ cấu nguồn vốn huy 
động; cơ cấu phân bổ  và sử  dụng vốn... hình thành một cơ cấu đầu tư  hợp lý và tạo ra 
những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế ­ xã hội.
Cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩuhàng hóalà sự phân chia tỷ lệ giữa các dòng chi 

tiêubổ  sung dung lượng vốn để  duy trì và nâng cao năng lực xuất khẩu được xem xét 
từnhững phương diện khác nhaucủatổng thể  đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa trong 
nền kinh tế.
Các loại cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế gồm : cơ 
cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa theo thành phần kinh tế;cơ  cấu đầu tư  phát 
triển xuất khẩu hàng hóa theo nhóm hàng xuất khẩu;cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu 
hàng hóa theo phân loại tiêu chuẩn ngoại thương.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và mô hình  
tăng trưởng kinh tế
Việc xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và 
mô hình phát triển kinh tế có thể  được tiếp cận từ mối quan hệ gi ữa đầu tư  và GDP 
trong hàm tổng cầu: Y = C + I + G + X ­ M    (1.1)
Trong đó: Y là GDP; C là tiêu dùng cuối cùng; I là đầu tư  tư  nhân; G là chi tiêu  
chính phủ (hay đầu tư công cộng); X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.

4


5

Theo Keynes thì khi đầu tư tăng một đơn vị thì sẽ làm cho GDP tăng hơn một đơn  
vị. Mối quan hệ hàm số giữa vốn (ký hiệu K) và tăng trưởng sản lượng (ký hiệu là Y). 
Hệ  số  này cho biết để  tăng thêm một đồng GDP thì cần tăng thêm bao nhiêu đồng vốn 
đầu tư. Công thức tính như sau:
(1.2)
Đặt I = K(t) ­ K(t0)
(1.3)
Trong công thức (1.2) và (1.3): t là năm tính toán; t0 là năm trước năm tính toán; I là 
lượng vốn đầu tư tăng thêm ở năm tính toán so với năm trước năm tính toán.
Như  vậy, đầu tư  là một trong những nhân tố  quan trọng đối với tăng trưở ng 

kinh tế, muốn có tăng trưởng phải có đầu tư. Trong mối quan hệ đó, h ệ số ICOR cao 
là đầu tư  không hiệu quả, thấp là đầu tư hiệu quả. Điều này có nghĩa để  đạt được tốc 
độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tư theo một tỷ lệ nhất định nào đó so với  
GDP. 
1.1.2. Khái niệm,vai trò tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong  
nền kinh tế
1.1.2.1. Khái niệmtái cơcấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa là việc xem xétthay đổicấu trúc, 
xác định lại quan hệ  tỷ  lệ  giữa các dòng chi tiêutrong tổng thể  đầu tư  phát triển xuất  
khẩuhàng hóa để cơ cấu lại có tính hệ thống  ở một, một số phương diện hay tất cả các 
phương diện của tổng thể để  tăng tính hiệu quả  của đầu tư, cũng như  tốc độ  và chất  
lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa.
Bản chất của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóatrong nền kinh tế là 
quá trình điều chỉnh cơ cấu đầu tư  đểkhai tháchiệu quả các lợi thế so sánh sẵn có, tạo 
lập các lợi thế  so sánh mới của nền kinh tế, các ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu,  
nâng cao hiệu quả  kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu   hàng 
hóa,gia tăng chất lượng, tốc độ  tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và chuyển dịch cơ  cấu 
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững.
1.1.2.2. Vai trò của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh  
tế
­Khai thác và phát huy các nguồn lực thuộc lợi thế so sánh của từng ngành, từng  
vùng và cả nước vào sản xuất, kinh doanh xuất khẩu và làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát  
triển xuất khẩu theo ngành và lãnh thổ.
­Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và mặt hàng trên thị  trường xuất  
khẩu.
­ Phát triển thị  trường xuất khẩu: Cần chuyển đổi cơ  cấu đầu tư  phát triển, mở 
rộng thị  trường xuất khẩu hàng hóa theo phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa và 
đầu tư  xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển thị  trườngxuất khẩu hàng hóa thích 
ứng trong từng thời kỳ cụ thể.



6
­ Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế:Tái cơ 
cấu cấu đầu tư gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, tăng sức 
cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghi ệp, hàng hóa xuất khẩu; chú trọng đến việc 
nâng cao hiệu quả  đầu tư  và hiệu quả  tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, được thể  hiện 
cả trên góc độ ngành, hàng hóa và không gian. 
­Góp phần đổi mới mô hình và hiệu quả  tăng trưởng kinh tế:  Tái cơ  cấu đầu tư 
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng, gia tăng số lượng, sản lượng sang  
chiều sâu, gia tăng chất lượng và giá trị, chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ dựa chủ yếu vào 
gia tăng số  lượng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên với chi phí nhân công thấp sang sử 
dụngmột cách có hiệu quả các nguồn lực.

1.1.3. Các chủ thể đầu tư và vai trò thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất  
khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
1.1.3.1. Nhà nước và vai trò thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng  
hóa trong nền kinh tế
­Tổ  chức, quản lý quá trình tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu:  Định hướng 
chuyển dịch (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu; định hướng cho các doanh nghiệp 
thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu  hàng hóa; tạo lập môi trường thực hiện 
tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu.
­Tác động trực tiếp đến tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa trong  
nền kinh tế: Nhà nước thực hiện vai trò là một nhà đầu tư,  thông qua việc tái cơ cấu đầu 
tư công trong nền kinh tế, đầu tư  xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã 
hội; góp vốn cổ  phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự 
tham gia của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
­Cung cấp dịch vụ công cho quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu: Nhà 
nước thực hiện vai trò cung cấp dịch vụ công cho quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất  
khẩu hàng hóa, hỗ trợ doanh nghiệp bằng các hoạt động cụ thể như: xây dựng diễn đàn để 
các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm cơ  hội, đối tác đầu tư  ở  nước ngoài; tổ  chức các  

chương trình quảng bá thương hiệu, xúc tiến tiến thương mại ở nước ngoài;  ban hành các 
cơ  chế, chính sách và giải pháp cần thiết để  nâng cao hiệu quả  đầu tư  phát triển xuất  
khẩu của doanh nghiệp theo định hướng tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu trong  
nền kinh tế.
1.1.3.2. Khu vực doanh nghiệp và vai tròthực hiện tái cơ  cấu đầu tư  phát triển  
xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế
­ Huy động các nguồn lực đầu tư sản xuất kinh doanh theo định hướng tái cơ cấu  
đầu tư phát triển xuất khẩu của nhà nước: Nhà nước đề  ra định hướng và tạo lập môi 
trường kinh doanh, còn doanh nghiệp là lực lượng trực tiếp huy động các nguồn lực (bên 
trong và bên ngoài doanh nghiệp) để đầu tư phát triển xuất khẩu.
­Nâng cao hiệu quả tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa  ở  phạm vi  
nền kinh tế: Nhà nước điều chỉnh các chính sách để  khuyến khích doanh nghiệp đầu tư 
6


7

phát triển xuất khẩu theo định hướng đã đề  ra. Doanh nghiệp sẽ  căn cứ  vào có chế, 
chính sách của nhà nước để điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng lợi ích.
1.2. Nội dung, phương thức và phương pháp đánh giá quá trình tái cơ  cấu 
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
1.2.1. Nội dung tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
1.2.1.1. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo nguồn vốn đầu tư của các khu  
vực kinh tế
­Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư  của khu  
vực kinh tế nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng 
đầu tư nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước).
­Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn  đầu tư  của 
doanh nghiệp tư nhân và dân cư (vốn đầu tư ngoài nhà nước).
Giá trị  của một doanh nghiệp phải phụ  thuộc vào giá trị  hiện tại của các hoạt 

động của nó, không phải dựa trên cơ cấu nguồn vốn: Vg  = Vu  (1.4)
Trong đó, Vg là tổng giá trị  của doanh nghiệp sử dụng nợ; Vu là tổng giá trị  của 
doanh nghiệp không sử dụng nợ.
Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ  khi tính thuế  thu nhập doanh  
nghiệp, do đó một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử  dụng nợ  được chuyển được 
chuyển cho các nhà đầu tư.
­Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư  của khu  
vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:Khai thác tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên 
nhiên, vị  trí địa lí; Thu hút nguồn vốn từ  bên ngoài cho phát triển kinh tế  trong nước;  
Tiếp thu được kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí kinh doanh thông qua  
việc hợp tác hay cạnh tranh với doanh nghiệp nước.
1.2.1.2. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu theo nhóm hàng, ngành hàng xuất khẩu
­Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chuẩn thống 
kê:Để  xây dựng cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu theo nhóm hàng một cách hợp lý,  
việc điều chỉnh tỷ lệ đầu tư vào mỗi nhóm hàng xuất khẩu được thực hiện theo nguyên 
tắc phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế.
­ Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu các nhóm hàng, ngành hàng theo tiêu 
chuẩn ngoại thương:Việc điều chỉnh tỷ lệ đầu tư  vào mỗi nhóm hàng xuất khẩu được 
thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với khả năng tạo lập,cải thiện lợi thế cạnh tranh.
1.2.1.3. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo các yếu tố cấu thành  
môi trường, năng lực cạnh tranhxuất khẩu và theo địa bàn lãnh thổ
­Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa theo yếu tố  cấu thành môi 
trường, năng lực cạnh tranh xuất khẩu: Việc tái cơ cấu đầu tư phát triển theo các yếu tố 
cấu thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu phải tính tới tính chất  
của giai đoạn tham gia, cũng như  mong muốn mở  rộng qui mô, nâng cao trình độ  phát 
triển xuất khẩu.


8
­Tái cơ  cấu phát triển xuất khẩu hàng hóa theo địa bàn lãnh thổ: Phát huy tiềm  

năng,   lợi   thế   của   từng   vùng,   địa   phương   trong   phát   triển   mặt   hàng   chủ   lực   xuất  
khẩu;Chủ  động, sáng tạo trong đầu tư  kết cấu hạ  tầng đồng bộ, xúc tiến đầu tư  phát  
triển xuất khẩu hàng hóa của địa phương.

1.2.2. Các phương thức thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng  
hóa trong nền kinh tế
1.2.2.1. Phương thức trực tiếp thực hiện tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu  
hàng hóa trong nền kinh tế
­Phát triển thị trường vốn: Sử dụng phương thức và công cụ thị trường vốn để để 
điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
­ Phát triển các loại hình liên kết đầu tư theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, mạng  
sản xuất để tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóađạt các chuẩn mực quốc tế 
trên cơ sở ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.
­ Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa gắn kết với tái cấu trúc tổng  
thể nền kinh tế, tái cấu trúc đầu tư công. 
1.2.2.2. Phương thức gián tiếp thực hiện tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu  
hàng hóa trong nền kinh tế
­Xây dựng, hoàn thiện thể  chế  đầu tư  và cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh  
bạch, dễ dự đoán.
­Sử dụng các công cụ tài chính, tiền tệ: thuế, phí, lãi suất, giá cả.
­Ký kết và sử  dụng các điều ước quốc tế về thương mại và đầu tư  làm công cụ 
điều chỉnh cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa. 
1.2.3. Phương pháp đánh giá quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu  
trong nền kinh tế 
1.2.3.1. Đánh giá sự thay đổi trực tiếp cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
Chỉ  số  cơ  cấu thành phầnđược tính toán (định lượng) theo công thức chung như 
sau:
(1.5)
Trong đó: I là tổng giá trị  đầu tư  phát triển xuất khẩu(trong nền kinh tế  hoặc  
doanh nghiệp); rij là tỷ lệ tính bằng % của dòng chi tiêu thứ i trong tổng đầu tư phát triển  

xuất khẩu I tại thời điểm j; Rij là giá trị thành phần đầu tư thứ i trong tổng đầu tư phát 
triển xuất khẩu I tại thời điểm j.
So sánh sự thay đổi tỷ lệ của r ij qua các thời điểm j sẽ cho thấy xu hướng chuyển  
dịch cơ cấu, tái cơ cấu đầu tư xuất khẩutrong nền kinh tế qua các năm hay trong một giai  
đoạn n năm.
1.2.3.2.Đánh giá gián tiếp quá trình tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng  
hóa trong nền kinh tế

8


9

­Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu 
hàng hóa:Xác định bằng mức thay đổi (tăng lên, hoặc giảm đi) của từng cơ  cấu thành  
phần trong mỗi loại cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. 
­Chỉ  tiêu và phương pháp phản ánh hiệu quả  tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất  
khẩu trong nền kinh tế:Công thức tính hiệu quả đầu tư xuất khẩu như sau:
(1.6)
Trong đó: k là chỉ  tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư  phát triển xuất khẩu; t1 là năm  
tính toán; t0 là năm trước năm tính toán; Ixk là lượng vốn đầu tư phát triển xuất khẩu tăng 
thêm  ở  năm tính toán so với năm trước năm tính toán; XKt1  và XKt0 là giá trị  xuất khẩu 
của nền kinh tế ở năm tính toán và năm trước năm tính toán.
Khi tái cơ cấu đầu tư xuất khẩu được thực hiện theo hướng gia tăng vốn đầu tư 
vào các ngành, lĩnh vực hay công đoạn sản xuất nhằm phát huy lợi thế so sánh của quốc 
gia và nâng cao giá trị  gia tăng hàng xuất khẩu thì hệ  số  k sẽ  có xu hướng tăng lên, 
thường ở tầm trung và dài hạn.
1.3. Các yếu tố  ảnh hưởng đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng  
hóa trong nền kinh tế
1.3.1. Các yếu tố ngoài nước

­ Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
­ Sự phát triển của các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế
­ Tự  do hóa thương mại và đầu tư  quốc tếSự  tăng trưởng của các công ty xuyên  
quốc gia (TNCs)
­ Sự phát triển của khoa học­ công nghệ
­ Xu hướng bảo vệ môi trường trên thế giới
1.3.2. Các yếu tố trong nước
1.3.2.1. Các yếu tố nội tại của nền kinh tế
Về  cơ  bản, các yếu tố  này được phản ánh thông qua các yếu tố  cấu thành năng 
lực cạnh tranh của nền kinh tế trong mối tương quan với các nền kinh tế khác. 
Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp các thể chế, chính sách và nhân tố quyết 
định mức độ hiệu quả và tính năng suất của một quốc gia. 
1.3.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
­ Năng lực thích ứng của doanh nghiệp với thị trường xuất khẩu
­ Năng lực tổ chức hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
­ Khả năng thu hút lao động, đào tạo và sử dụng lao động của doanh nghiệp…
­ Khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
­ Khả năng ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
­ Định hướng xây dựng thương hiệu hàng hóa và doanh nghiệp trên thị  trường xuất 
khẩu.


10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂNXUẤT KHẨU 
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM 

2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế
2.1.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Về  mô hình kinh tế:  Có thế  khẳng định, nền kinh tế  Việt Nam đã chuyển biến  
mạnh mẽ theo mô hình công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu.

Về  tăng trưởng kinh tế: Với qui mô xuất khẩu hiện đang vượt qui mô của GDP 
(năm 2017), đồng thời tốc độ  tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt bình 
quân 17.53%/năm trong giai đoạn 2015­2011 và 14,93%/năm trong các năm 2016­2017, có 
thể khẳng định xuất khẩu đã và ngày càng trở thành động lực chủ yếu của tăng trưởng  
chung của nền kinh tế nước ta.
Về cơ cấu kinh tế:Cơ  cấu kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ 
theo hướng gia tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng  
của các ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đã giảm từ  38,06% năm 1986 còn 24,53% 
năm 2010, 17,0% năm 2015 và 15,24% năm 2017. Ngược lại tỷ trọng của các ngành công  
nghiệp­xây dựng trong GDP đã tăng từ  28,88% năm 1986 lên 36,73% năm 2010, 33,25% 
năm 2015 và 33,40% năm 2017.
2.1.2. Tổng quan thực trạng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư  phát triển kinh  
tế của Việt Nam giai đoạn 2006 ­ 2017
* Qui mô, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trong nền kinh tế
Tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2006 ­2017theo giá hiện hành 
được duy trì  ở  mức cao, bằng trên 30% GDP, trong đó năm 2007 cao nhất bằng 42,7% 
GDPvà năm 2013 thấp nhất bằng 30,5% GDP.
Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư xã hội trong giai đoạn 2006 ­ 2010 tăng bình quân 
13,18%/năm, nhưng đã giảm còn 4,7%/năm trong giai đoạn 2011 ­2015 và phục hồi trở lại 
vào các năm 2016­2017 với tốc độ tăng 10,3%/năm.
* Cơ cấu vốn đầu tư trong nền kinh tế
­ Cơ  cấu vốn đầu tư  theo khu vực kinh tế: Vốn đầu tư  của khu vực kinh tế  nhà 
nước đã giảm nhanh, từ 47,1% năm 2005 còn 38,1% năm 2010, 38,0% năm 2015 và 35,7%  
năm 2017. Các khu vực kinh tế ngoài nhà nước đều gia tăng tỷ trọng trong tổng vốn đầu  
tư phát triển của nền kinh tế, đặc biệt tỷ trọng vốn đầu tư  của khu vực có vốn đầu tư 
nước ngoài đã duy trì xu hướng tăng liên tục từ  14,9% năm 2005 lên 23,7% năm 2017.  
Khu   vực   kinh   tế   tư   nhân   tăng   chậm,   nhưng   vẫn   chiến   tỷ   trọng   cao,   năm   2017 
chiếm40,5% tổng vốn đầu tư.
­Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế: Theo các ngành kinh tế, vốn đầu tư xã hội  
vào khu vực công nghiệp và xây dựng đã đạt tốc độ  cao hơn các ngành kinh tế  nông 

10


11

nghiệp và dịch vụ trong cả hai giai đoạn 2006 ­ 2010 và 2011 ­ 2015, nhưng trong các năm  
2016 ­ 2017 đã chững lại và thấp hơn. Tỷ  trọng  vốn đầu tư  theo giá hiện hành của khu 
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản  có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006 ­ 2017, từ 
chiếm 7,49% năm 2005 còn 5,6% năm 2016 và phục hồi nhẹ ở mức 6,0% năm 2017.
2.1.3. Tổng quan thực trạng phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế  giai  
đoạn 2006 ­ 2017
Về cơ cấu doanh nghiệp theo khu vực kinh tế:Trong giai đoạn 2011­2016, tỷ trọng 
các doanh nghiệp nhà nước đã giảm từ  1,17% năm 2010 còn 0,53% năm 2016; tỷ  trọng 
khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng nhẹ  từ  96,23% năm 2010 lên 96,70% năm 
2016; tỷ trọng số doanh nghiệp có vốn FDI tăng từ 2,60% năm 2010 lên 2,77% năm 2016.
Về  cơ  cấu doanh nghiệp t heo  ngành  kinh tế:Số  lượng doanh nghiệp trong các 
ngành kinh tế có sản phẩm xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 ­ 2016, 
từ  33,2% năm 2010 lên 34,8% năm 2016. Trong số  các ngành kinh tế  có hàng hóa xuất 
khẩu, số lượng doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng  
cao nhất, nhưng lại có xu hưởng giảm tỷ  trọng từ  16,28% năm 2010 còn 14,92% năm 
2016. 
Về cơ cấu doanh nghiệp theo qui mô vốn:Theo số liệu điều tra doanh nghiệp của  
Tổng cục Thống kê, tại thời điểm 31/12/2016, trong tổng số   505,06nghìn doanh nghiệp 
của nền kinh tế, số lượng có qui mô vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm tới 76,16%, từ 10 đến 
dưới 50 tỷ  đồng chiếm 16,88%, từ  50 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ  đồng chiếm 4,68%, từ 
200 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng chiếm 1,22% và từ 500 tỷ đồng trở lên chiếm 1,06%.
2.2. Thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào phát triển xuất khẩu  
hàng hóa trong đầu tư xã hội giai đoạn 2006 ­ 2016
2.2.1.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh  

tế tham gia xuất khẩu hàng hóa
­ Vốn đầu tư xã hội vào các ngành có tham gia xuất khẩu của nền kinh tế thường  
chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư  xã hội, nhưng có xu hướng giảm nhẹ  trong giai đoạn 
2006 ­ 2017, từ 64,45% năm 2005 còn 60,13% năm 2017.
Bảng 1. Cơ cấu vốn đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh tế 
tham gia xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2005­2017
Tỷ lệ vốn đầu tư vào các ngành
I.Các ngành trong danh mục XK
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
2. Khai khoáng
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
3. Công nghiệp chế biến, chế tạo
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
4. Sản xuất và pp điện, khí đốt,…

2005
64,45%
7,49%
7,80%
19,20%
9,94%

2010
62,08%
6,15%
7.09%
7,53%
9.41%
19,50%

82.55%
8,49%

2015
63,42%
5,60%
4.02%
3,95%
2.70%
29,60%
92.54%
6,50%

2016
60,80%
5,88%
4.53%
3,40%
1.69%
28,46%
93.25%
6,35%

2017
60,13%
6,00%
3.83%
3,15%
1.61%
27,90%

93.17%
6,60%


12
Tỷ lệ vốn đầu tư vào các ngành
2005
2010
2015
2016
2017
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.08%
0.06%
0.05%
0.03%
5. Quản lý và xử lý rác thải, 
2,60%
2,59%
1,62%
1,76%
1,85%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
6. Vận tải, kho bãi
11,70%
11,54% 11,80% 10,58% 10,25%

Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
7. Thông tin và truyền thông
3,64%
3,65%
1,40%
1,25%
1,20%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.06%
0.04%
0.05%
0.04%
8. Hoạt động ch. môn, KH&CN
0,83%
1,12%
1,70%
1,70%
1,60%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
­
0.00%
0.00%
0.00%
9. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
1,22%
1,51%

1,25%
1,42%
1,58%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.00%
0.00%
0.00iều tra theo qui mô giá trị xuất khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp năm 2015 và theo thành phần doanh nghiệp
Giá trị 
xuất 
khẩu 
của 
doanh 
Doanh 
nghiệp 
nghiệp
năm 
2015

DN 
nhà 
nước
DN có 
vốn 
đầu tư 
nước 
ngoài

Tổng


501–
1001– 
10 – 50  51 – 
101 –  201 – 
>1.500 
10 tỷ 
1.000  1.500 
tỷ 
100 tỷ  200 tỷ  500 tỷ 
tỷ 
đồng
tỷ 
tỷ 
đồng đồng đồng đồng
đồng
đồng đồng
Số lượng
0
2
0
1
2
0
1
L.hình 
0,0
3,4
0,0
3,1
3,7

0,0
3,8
DNXK
% Tổng
0,0
0,6
0,0
0,3
0,6
0,0
0,3
Số lượng
15
23
23
19
19
6
13
L.hình   DN 
19,7
39,7 34,3
59,4
35,2
42,9
50,0
XK
% Tổng
4,3
6,6

6,6
5,5
5,5
1,7
3,8
Số lượng

28

12

20

7

15

5

7

1

7

5,3

2,0

0,3

8

2,0
126

42,1

36,4

2,3

36,4

10

104


16
Giá trị 
xuất 
khẩu 
của 
doanh 
Doanh 
nghiệp 
nghiệp
năm 
2015


DN 
cổ 
phần
DN 
tư nhân
Loại 
hình 
khác
Tổng
cộng

Tổng

501–
1001– 
10 – 50  51 – 
101 –  201 – 
>1.500 
10 tỷ 
1.000  1.500 
tỷ 
100 tỷ  200 tỷ  500 tỷ 
tỷ 
đồng
tỷ 
tỷ 
đồng đồng đồng đồng
đồng
đồng đồng
L.hình 

36,8
20,7 29,9
21,9
27,8
35,7
26,9
DNXK
% Tổng
8,1
3,5
5,8
2,0
4,3
1,4
2,0
Số lượng
25
19
22
3
15
3
3
L.hình   DN 
32,9
32,8 32,8
9,4
27,8
21,4
11,5

XK
% Tổng
7,2
5,5
6,4
0,9
4,3
0,9
0,9
Số lượng
8
2
2
2
3
0
2
L.hình   DN 
10,5
3,4
3,0
6,3
5,6
0,0
7,7
XK
% Tổng
2,3
0,6
0,6

0,6
0,9
0,0
0,6
Số lượng
76
58
67
32
54
14
26
L.hình   DN 
100,0
100,0 100,0 100,0 100,0
100,0
100,0
XK
% Tổng
22,0
16,8 19,4
9,2
15,6
4,0
7,5

52,6

30,1


2,9
0

30,1
90

0,0

26,0

0,0
0

26,0
19

0,0

5,5

0,0
19

5,5
346

100,0

100,0


5,5

100,0

Nguồn: Số  liệu điều tra các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Viện Nghiên cứu  
Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương  
b/ Một số kết quả điều tra về đầu tư của doanh nghiệp xuất khẩu
Đối với hoạt động đầu tư  nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu mới, trong 
số  320 doanh nghiệp  điều tra  có 191/320  doanh nghiệp có đầu tư  cho hoạt động  phát 
triển sản phẩm xuất khẩu mới  và có 129/320 doanh nghiệp không chú trọng đầu tư cho 
hoạt động này. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp thuộc loại hình 
hoạt động khác ít đầu tư  vào lĩnh vực này vì các doanh nghiệp nhà nước chủ  yếu trung  
thành với các sản phẩm truyền thống với các thị trường truyền thống trong khi các doanh  
nghiệp thuộc loại hình khác còn đang gặp nhiều khó khăn.
Đối với hoạt động đầu tư  nghiên cứu cải tiến mẫu mã và bao bì cho sản phẩm  
xuất khẩu, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp  ở  các loại hình khác ít đầu tư 
vào hoạt động đổi mới, cải tiến mẫu mã và bao bì cho sản phẩm xuất khẩu. Các doanh  
nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm khi sự  cạnh tranh trên thị  trường xuất khẩu 
ngày càng gay gắt và nhiều khó khăn khi tiếp cận/mở rộng thị trường.
16


17

Hoạt động đầu tư  nghiên cứu khách hàng trên thị  trường xuất khẩu   là lĩnh vực 
được nhiều doanh nghiệp quan tâm đầu tư  nhất, với 219 doanh nghiệp lựa chọn trong  
tổng số  323 doanh nghiệp tham gia khảo sát.Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hàng 
hóa tại Việt Nam đều dành một phần vốn đầu tư  của mình cho hoạt động nghiên cứu 
này để hiểu đối tượng tiêu dùng sản phẩm: thị hiếu, nhu cầu, thói quen mua sắm… 
Hoạt động đầu tư nghiên cứu kênh xuất khẩu của các doanh nghiệp :Qua điều tra 

có 144/287 doanh nghiệp có đầu tư cho hoạt động này, trong đó số lượng doanh nghiệp 
cổ  phần chiếm lớn nhất với 53/287 doanh nghiệp.Các doanh nghiệp hoạt động trên thị 
trường chưa lâu cần tiến hành các hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm ra các  
thị  trường và đối tượng tiêu dùng tiềm năng cũng như hình thức xuất khẩu phù hợp để 
tiêu thụ được hàng hóa một cách hiệu quả nhất.
Hoạt động đầu tưquảng bá sản phẩm:Số  lượng các công ty xuất khẩu hàng hóa 
của Việt Nam quan tâm đến lĩnh vực này chưa nhiều, chỉ  có 130/283 doanh nghiệp có 
đầu tư  cho hoạt động này, chiếm 45,9% và tập trung chủ  yếu  ở  các doanh nghiệp cổ 
phần với 56/82 doanh nghiệp, chiếm 43,1%.Điều này có thể dẫn đến một số điều kiện  
bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu của nước ta khi khó cạnh tranh được với các sản phẩm  
mới được đầu tư  quảng cáo rầm rộ  trên thị  trường với nhiều ưu đãi về  giá cả  và chính 
sách xuất khẩu.
c/Một số kết quả điều tra về đánh giá của doanh nghiệp đối vớimức độ đầu tư so  
với nhu cầu hiện nay
Đối với hoạt động đầu tư  nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu , trong tổng 
số  279 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa Việt Nam tham gia điều tra, có 129 doanh  
nghiệp đánh giá mức độ đầu tư vào hoạt động này ở mức trung bình so với nhu cầu đặt  
ra hiện nay.Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã cân nhắc và phân chia nguồn vốn đầu 
tư một cách phù hợp cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu.
Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường xuất khẩu , số liệu điều 
tra từ  274 doanh nghiệp chỉ  ra rằng các đơn vị  đang thận trọng trong việc đầu tư  cho  
hoạt động nghiên cứu phát triển và mở  rộng thị trường.Kết quả trên cho thấy số lượng  
doanh nghiệp đánh giá mức độ đầu tư “nhỏ” đang gấp đôi số lượng doanh nghiệp đánh  
giá mức độ  đầu tư  “lớn” so với nhu cầu đặt ra, các doanh nghiệp cắt giảm chi phí cho 
các hoạt động bổ trợ, chỉ tập trung cho hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Hoạt động đầu tư  xúc tiến xuất khẩu có số  lượng doanh nghiệp đánh giá “trung 
bình” nhiều nhất với 111/261 doanh nghiệp, chiếm 42,5%, số l ượng đánh giá mức đầu tư 
“nhỏ” và “quá nhỏ” so với nhu cầu. Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng đây là hoạt  
động cần thiết phải làm nếu muốn xuất khẩu bền vững và có chỗ  đứng vững chắc trên  
thị trường nên các doanh nghiệp cho rằng sẽ tiếp tục duy trì hoạt động này để  có được  

kết quả xuất khẩu tốt nhất.
d/ Một số kết quả điều tra về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả 
điều tra cho thấy, có 220 doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, 85 doanh nghi ệp mua qua  
trung gian nhập khẩu, 104 doanh nghiệp mua qua thương lái và 147 doanh nghiệp trực 
tiếp tổ chức thu mua, ngoài ra còn một số hình thức khác như gia công cho thương nhân  
nước ngoài, nhập nguyên liệu theo chỉ định…


18
e/ Một số kết quả điều tra về vận chuyển hàng xuất khẩu của doanh nghiệp:  Đối 
với khâu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, có đến 91,3% doanh nghiệp (tương đương với  
335/367 doanh nghiệp) xác nhận có sử  dụng phương thức thuê ngoài. Xu thế  hiện nay  
đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là có sự  đầu tư  về  kho bãi để  giúp 
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, chủ  động hơn trong việc xuất/nhập kho nguyên  
vật liệu, hàng hóa để phục vụ cho hoạt động sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu và 
lưu giữ, bảo quản hàng hóa xuất khẩu.
f/ Kết quả điều tra về hoạt động xuất khẩu chính của các doanh nghiệp:  Kết quả 
điều tra cho thấy, có tới 69,3% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất  
khẩu, tức là, doanh nghiệp trên tiến hành thu mua nguyên vật liệu từ  các doanh nghiệp  
khác, đầu tư trang thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó xuất khẩu 
sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới.
2.3. Thực trạng các yếu tố   ảnh hưởng đến cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất  
khẩu hàng hóa của Việt Nam 
2.3.1. Các yếu tố quốc tế
­ Yếu tố toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế:  Việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế 
của Việt Nam đã có tác động mạnh mẽ đến mô hình phát triển kinh tế nói chung và đầu  
tư phát triển xuất khẩu nói riêng của nền kinh tế.Trong bối cảnh đó, việc tái cơ cấu đầu 
tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng sẽ  chịu những tác động nhất định 
về thị trường xuất khẩu, các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 
­ Yếu tố liên kết kinh tế khu vực ASEAN:  Các nước ASEAN đã tuyên bố thành lập 

công đồng kinh tế (AEC) vào thành 12/2015. Theo Kế hoạch tổng thể của AEC đến năm  
2025, khu vực ASEAN sẽ hình thành một khu vực sản xuất chung, một thị trường thống  
nhất. Đây sẽ là yếu tố tác động đến quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của  
Việt Nam không chỉ do sự gia tăng về qui mô, phạm vi thị trường đầu tư, mà cả  về  áp  
lực cạnh tranh trong nội bộ khu vực ASEAN.
­ Yếu đố đầu tư trực tiếp nước ngoài:Làn sóng FDI vào Việt Nam nói riêng và khu 
vực ASEAN tăng mạnh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư quốc tế sẽ lựa chọn một trong số các  
nước thành viên ASEAN ngoài những  ưu đãi mà quan trọng hơn là năng lực cạnh tranh  
của nền kinh tế,trong khi Việt Nam  ở tốp cuối về năng lực cạnh tranh so với các nước 
trong khu vực. Đây là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam không chỉ  trong việc  
gia tăng thu hút FDI mà cả trong việc khai thác các cơ hội phát triển thương mại với các 
nước trong và ngoài ASEAN.
­ Yếu tố trình độ phát triển công nghệ trên thế giới: Đổi mới công nghệ để nâng 
cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết trong bối  
cảnh hội nhập quốc tế  và đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 CMCN 4.0) có 
thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá bằng cách đi tắt đón đầu, phát triển nhảy vọt lên  
công nghệ cao hơn.Tuy nhiên, nếu không có cách tiếp cận đúng đắn và bắt kịp trình độ 
phát triển của thế giới và khu vực, Việt Nam sẽ đối mặt với nguy cơ tụt hậu ngày càng 
xa hơn về công nghệ, tình trạng dư thừa về lao động và sự bất bình đẳng trong xã hội.
18


19

­Yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khi hậu toàn cầu:  Theo các kịch bản 
biến đổi khí hậu (BĐKH) của Việt Nam, đến cuối thế kỷ XXI, sẽ có 40% diện tích vùng  
ĐBSCL, 11% diện tích vùng ĐBSH và 3% diện tích ven biển khác sẽ bị ngập nước. Như 
vậy, BĐKH tại Việt Nam sẽ tác động mạnh đến quá trình tái cơ cấu xuất khẩu hàng hóa 
của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp trên các phương diện như: đầu tư 
cho việc chuyển đổi cơ  cấu sản phẩm, vùng sản xuất, tìm kiếm và đầu tư  vào công 

nghệ thân thiện với môi trường…
2.3.2. Các yếu tố trong nước
­ Yếu tố thể chế ­ luật pháp trong nước: Hệ thống pháp luật nói chung của Việt 
Nam hiện vẫn còn thiếu cụ  thể, rõ ràng, nhiều văn bản thiếu tính khả  thi; tính  ổn định  
của hệ thống quy phạm còn yếu. Văn bản luật chủ yếu vẫn mang tính chất định khung, 
khó áp dụng trực tiếp vào các trường hợp cụ thể mà phải thông qua các văn bản hướng  
dẫn, giải thích.
­ Yếu tố  kinh tế: Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền 
kinh tế chưa thật bền vững; Cân đối ngân sách nhà nước còn khó khăn, vẫn còn thất thu,  
nợ đọng thuế, cơ cấu chi chưa hợp lý, bội chi ngân sách còn cao, chưa đạt mục tiêu 4,5% 
GDP; nợ  Chính phủ  đã vượt giới hạn quy định; Hoạt động đầu tư  phát triển của các 
doanh nghiệp nói chung vẫn tiềm  ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, nhất là đầu tư  dài hạn; Chi  
phí kinh doanh của doanh nghiệp về vận tải, lãi suất tiền vay,… ở mức cao.
­ Các yếu tố về văn hóa ­xã hội: Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ có tỷ lệ dân số 
vàng với tỷ lệ dân số  trong độ tuổi lao động chiếm 54,8% năm 2017. Bên cạnh đó, Việt 
Nam đang trong quá trình đô thị  hóa. Mặc dù, tỷ  lệ  dân cư  đô thị  mới chiếm 36% năm  
2017, nhưng đang có xu hướng tăng nhanh, tăng bình quân khoảng trên 3%/năm. Đây là 
những yếu tố tác động tích cực đến phát triển các ngành kinh tế nói chung và phát triển  
các ngành xuất khẩu nói riêng.
­ Yếu tố công nghệtrong nước: Trình độ  phát triển công nghệ  của Việt Nam còn 
thấp, trong khi  đầu tư  tài chính cho khoa học công nghệ  chưa vượt quá 1% ngân sách 
hàng năm. Lực lượng lao động có trình độ  khoa học­ kỹ thuật còn thiếu so với yêu cầu 
phát triển của nhiều ngành. Mối quan hệ  giữa hoạt động khoa học công nghệ  và hoạt  
động kinh tế đang bộc lộ những bất cập rõ rệt.
­ Yếu tố cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng  ở Việt Nam vẫn còn yếu kém.Cụ  thể, hệ 
thống lưới điện chất lượng thấp, tổn thất điện năng lớn;hạ  tầng các khu công nghiệp 
chưa đồng bộ, còn thiếu các công trình hạ  tầng xã hội thiết yếu;hạ  tầng thông tin và 
truyền thông phát triển nhanh nhưng độ  phủ  sóng của mạng viễn thông không đồng  
đều;công trình kết cấu hạ tầng đa mục tiêu còn ít, hiệu quả đầu tư thấp… 
2.3.3. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp

Theo kết quả khảo sát của VCCI vào tháng 12/2015, chỉ có 9% doanh nghiệp Việt  
Nam tìm hiểu tương đối kỹ  về  Hiệp định TPP (nay là CPTPP); Theo đánh giá của Cục 
Xuất nhập khẩu, Bộ  Công Thương, hiện mới có 35% lượng hàng hóa xuất khẩu  của 
Việt Nam tận dụng được các  ưu đãi từ  các FTA. Phần lớn doanh nghiêp Vi
̣
ệt Nam qui  
mô nhỏ va v
̀ ưa (chi
̀
ếm 97%), khả năng cạnh tranh kém, thiếu vốn, sử  dụng thiết bị lạc 


20
hậu, sản xuất sản phẩm có giá trị  gia tăng thấp,   khả  năng liên kết yếukém cung nh
̃
ư 
chưa co chiên l
́
́ ược kinh doanh cu thê…
̣ ̉

2.4. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu  
hàng hóa của Việt Nam 
2.4.1.Những kết quả đạt được
Thứ  nhất,  nền kinh tế  Việt Nam đã chuyển biến mạnh mẽ  theo mô hình công 
nghiệp hóa định hướng xuất khẩu.
Thứ  hai, vốn đầu tư phát triển trong nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch 
theo hướng tập trung nhiều hơn vào các ngành, khu vực kinh tế hướng đến gia tăng xuất 
khẩu, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Thứ  ba,vốn đầu tư  phát triển trong nền kinh tế  Việt Nam đã có sự  chuyển dịch 

theo hướng gia tăng của khu vực, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài  
vào phát triển sản xuất và kinh doanh hàng hóa xuất khẩu đã tạo ra sự tăng trưởng xuất 
khẩu hàng hóa một cách mạnh mẽ.
Thứ  tư,các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế  tham gia xuất khẩu chính của  
Việt Nam đã tích cực đầu tư vào phát triển xuất khẩu hàng hóa.
Thứ năm,các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa Việt Nam đã quan tâm hơn đến các 
hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
Nguyên nhân chủ yếu của những kết quả đạt được
­ Chủ trương phát triển xuất khẩu hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế kịp thời  
của Chính phủ, sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, của các cấp, ngành.
­ Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế  thế  giới ngày càng được tăng cường mạnh  
mẽ, các liên kết kinh tế song phương, khu vực và đa phương trở thành một trong những  
nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực và thế giới.
­ Xu thế phát triển tất yếu ở hầu hết các lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng hóa 
xuất khẩu là khu vực tư nhân dần thay thế khu vực nhà nước.
­ Những đổi mới trong cơ  chế  quản lý xuất nhập khẩu, mở  cửa thị  trường, môi 
trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch,  bình đẳng hơn giữa 
các thành phần kinh tế…
­ Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có  bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh 
vực nông nghiệp, xây dựng, y tế, thông tin và truyền thông.
­ Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, hạ tầng thương mại được tập 
trung đầu tư xây dựngvà đưa vào sử dụng và đã góp phần tích cực phát triển kinh tế ­ xã hội 
và phát triển xuất khẩu hàng hóa.
­ Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô cơ  bản ổn định;tỉ  giá, thị trường ngoại 
hối ổn định;cán cân thanh toán quốc tế thặng dư và dự trữ ngoại hối tăng cao.
20


21


­ Việt Nam đã huy động được một lượng lớn vốn đầu tư  sản xuất, kinh doanh 
xuất khẩu, đặc biệt là đầu tư  trực tiếp nước ngoài để  phát triển sản xuất và gia tăng  
lượng hàng hóa để xuất khẩu.
­ Việc tạo ra các điều kiện, môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi hơn cho hoạt  
động xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua việc ký kết tham gia các tổ  chức quốc tế  và 
hiệp định về tự do hóa thương mại ­ đầu tư.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất,đầu tư vào phát triển xuất khẩu hàng hóa vẫn chủ yếu theo chiều rộng, 
năng suất thấp và có giá trị gia tăng thấp.
Thứ hai, tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam nói chung và phát triển xuất 
khẩu hàng hóa nói riêng vẫn dựa chủ yếu vào vốn đầu tư, đồng thời hiệu quả vốn đầu  
tư cho tăng trưởng kinh tế chưa cao.
Bảng 2.6. Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP và hệ số ICOR

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017

Vốn đầu tư /GDP  giá thực tế 
(%)
Hệ số ICOR theo giá SS 2010

38,1
4,57
42,7
5,36
38,2
6,75
39,2
7,35
38,5
6,38
33,3
5,72
31,1
6,76
30,5
6,67
31,0
6,29
32,6
5,80
33,0
6,42
33,3
6,11
Nguồn: Niên giám Thống kê 2017

Thứ  ba,cơ  cấu đầu tư  phát triển theo các ngành xuất khẩu theo hướng tạo ra lợi  
thế cạnh tranh mới, nâng cao lợi thế xuất khẩu còn chậm và không bền vững.
Thứ  tư, số  lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế  có tốc độ  tăng trưởng nhanh,  
nhưng chủ yếu có qui mô vừa và nhỏ,trình độ kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp 

trong nước còn thấp.
Thứ  năm,cơ  cấu đầu tư  phát triển các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu 
vẫn còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 
­ Nguyên nhân khách quan:Kinh tế thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm  ẩn,  
cầu về năng lượng của thế giới vẫn tiếp tục tăng mạnh, ảnh hưởng không nhỏ đến tăng  
trưởng kinh tế toàn cầu.
­ Nguyên nhân thuộc cơ chế, chính sách của Chính phủ, Bộ, ngành 


22
Một là,nhà nước chưa co nh
́ ưng đôt pha đê thuc đây s
̃
̣
́ ̉
́ ̉ ự tăng trưởng cua ngành s
̉
ản  
xuất công nghiêp, nh
̣
ất là các ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chưa tạo 
rachuyển biến về cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành công  
nghệ cao đi kèm với giá trị gia tăng cao. 
Hai là,các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ chưa phát 
triển, công nghiệp chế  biến, chế  tạo thiếu hợp lý giữa các công đoạn, nguồn nguyên 
liệu trong nước chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất, phụ thuộc vào biến động của cung cầu  
thị trường thế giới. 
Ba là,việc thu hút và tận dụng nguồn FDI còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc tiếp  
nhận chuyển giao công nghệ.  Sự  kết nối giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh 

nghiệp trong nước hạn chế, gây cản trở cho tăng năng suất thông qua chuyển giao công 
nghệ và nâng cao trình độ quản lý.
Nguyên nhân thuộc về  các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp công nghiệp nội địa 
qui mô nhỏ, năng lực cạnh tranh nhìn chung còn thấp, chưa có các doanh nghiệp công  
nghiệp có thương hiệu cạnh tranh khu vực và toàn cầu.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU 
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
3.1. Triển vọng kinh tế, thương mại thế giới và trong nước liên quan đến đầu 
tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm  2020 và tầm nhìn đến năm  
2030
3.1.1. Triển vọng phát triển kinh tế, thương mại thế giới
3.1.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế, thương mại thế giới
Triển vọng phát triển kinh tế, thương mại thế giới  ở tầm trung và dài hạn đã và  
đang đứng trước bối cảnh nhiều biến động khó lường. Sự  thay thế của các ngành công  
nghiệp dựa trên công nghệ số, internet kết nối vạn vật và nền kinh tế dựa trên dữ  liệu  
sẽ dẫn đến cuộc cạnh tranh toàn cầu với các đối thủ cạnh tranh mới, thời đại kinh tế số 
sẽ làm thay đổi hành vi của người tiêu dùng.
3.1.1.2. Một số dự báo triển trọng phát triển kinh tế, thương mại thế giới
a/ Dự báo triển vọng kinh tế, thương mại thế giới tầm ngắn và trung hạn 
Về tăng trưởng kinh tế toàn cầu: Thị trường tài chính có khả năng sẽ bất ổn hơn,  
và mức độ ảnh hưởng của chúng lên các nền kinh tế mới nổi, đang phát triển cũng tăng 
lên; Tâm lý bảo hộ mậu dịch tăng lên, đồng thời các bất ổn chính sách và rủi ro địa chính 
trị cũng gia tăng.
Về tăng trưởng thương mại toàn cầu: Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển 
có thể đối mặt với tình trạng thoái vốn cũng như suy thoái tài chính do chính sách tăng lãi  
suất tại các nước phát triển. Về trung và dài hạn, tình trạng già hóa dân số tại các nước 
phát triển và quá trình tái cân bằng nền kinh tế tại Trung Quốc cũng là những yếu tố ảnh  
hưởng tới thương mại toàn cầu. 
 b/ Dự báo triển vọng kinh tế, thương mại thế giới tầm dài hạn 

22


23

­ Dự báo về tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước: Nếu tính theo sức mua tương  
đương (PPP), các nước đang phát triển của châu Á có thể  chiếm tỷ  lệ  42,4% GDP thế 
giới vào năm 2025, tăng so với 37,5% trong năm 2017. Tương tự, tỷ lệ của Đông Á tăng  
lên 23,5%, Nam Á và Đông Nam Á lên 11,2% và 6,8%. Các nước lớn: Trung Quốc có thể 
chiếm 20,7% GDP thế giới,  Ấn Độ  có thể  tăng lên 9,3%, Indonesia có thể  chiếm 2,8%, 
Hàn Quốc chiếm 1,5% và Singapore chiếm 1,0%.
­ Dự báo về tăng trưởng thương mại: Nhu cầu nhập khẩu tăng tại Mỹ và Châu Âu 
(EU), gia tăng thương mại nội vùng và niềm tin của người tiêu dùng châu Á gia tăng. 
Trước hết, xu hướng chuyển dịch chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc sang các  
nước đang phát triển ở châu Á. 
Thứ  hai, tác động kinh tế  của Sáng kiến Vành đai và Con đường. Động cơ  của 
Trung Quốc đưa ra sáng kiến  đầy tham vọng này, bao gồm: việc tìm kiếm một con 
đường sinh lãi cho dự trữ ngoại hối ngày càng lớn; 
Thứ  ba, bất chấp sự  chuyển đổi sang thu nhập trung bình, nhiều nước trong khu 
vực đang phải đối mặt với nghèo đói và vấn đề  bất bình đẳng thu nhập dai dẳng trong  
nội tại nền kinh tế và cả giữa các nền kinh tế. 
3.1.2. Triển vọng tăng trưởng kinh tế, thương mại trong nước
Triển vọng phát triển kinh tế, thương mại tầm trung hạn của Việt Nam đang phải 
đối diện không chỉ  với những vấn đề  rủi ro bên ngoài, mà quan trọng hơn cả là những  
rủi ro trong nước, cụ thể:
­Mô hình tăng trưởng chưa chuyển đổi kịp theo yêu cầu phát triển, vẫn còn phụ 
thuộc nhiều vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp. 
­ Việc thực hiện tái cơ cấu DNNN và khu vực ngân hàng diễn ra tương đối chậm  
có thể gây tác động bất lợi đến tình hình tài chính vĩ mô, làm tổn hại đến viễn cảnh tăng 
trưởng và tạo ra nghĩa vụ lớn cho khu vực Nhà nước. 

­ Động lực tăng trưởng vẫn phụ thuộc khá nhiều vào vốn FDI và xuất khẩu. Tăng  
trưởng xuất khẩu có thể  sẽ  chậm lại trong các năm tiếp theo do kinh tế  toàn cầu dự 
kiến chững lại theo chu kỳ làm cho sức cầu bên ngoài yếu đi. 
­ Chính sách tiền tệ cần được hoạch định để đảm bảo chống lại áp lực giá đầu vào 
trong nước và/hoặc giá cả thương phẩm toàn cầu tăng lên và duy trì lạm phát ở  mức vừa  
phải.. 
­ Tài khoản vãng lai vẫn thặng dư nhưng ở mức thấp hơn kể từ năm 2019 do thâm  
hụt ngày càng tăng ở các tài khoản thu nhập và dịch vụ. 
­ Việc kiềm chế  bội chi và nợ  công là mục tiêu quan trọng của Chính phủ  trong 
những năm tới, nhưng sẽ cản trở gia tăng đầu tư vào cung cấp dịch vụ công, đặc biệt là  
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. 
­ Vấn đề tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với giảm tỷ lệ nghèo sẽ tạo ra mâu thuẫn  
trong các ưu tiên chính sách.
Ngoài ra,  ở  tầm dài hạn, các chuyên gia kinh tế  đã đưa ra hai kịch bản cho tăng 
trưởng kinh tế trong giai đoạn 2021 ­ 2025:


24
Thứ nhất, nếu mô hình tăng trưởng được chuyển đổi chậm, không liên tục; không  
tận dụng tốt cơ hội từ hội nhập quốc tế; quản trị Nhà nước chưa được cải thiện đáng 
kể,… thì Việt Nam sẽ đạt tốc độ  tăng trưởng  ở mức 6,5%; lạm phát 6,7%; tốc độ  tăng  
đầu tư cho sản xuất (vốn đầu tư/GDP) 13,14%; 
Thứ hai, nếu chuyển đổi mô hình tăng trưởng được thực hiện liên tục theo hướng  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và lợi thế so sánh của nền kinh tế; tận dụng được lợi thể 
từ các hiệp định FTA song phương và đa phương; quản trị Nhà nước có nhiều tiến bộ,… 
thì Việt Nam sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức 7,1%; lạm phát 7,21%; tốc độ tăng đầu 
tư cho sản xuất (vốn đầu tư/GDP) 15,30%.
3.1.3. Đánh giá tác động củatriển vọng tăng trưởng kinh tế, thương mại trong nước và  
thế giới đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa 
3.1.3.1. Tác động tích cực

Trước hết,Việt Nam cơ cơ hội tham gia sâu hơn vào các dòng đầu tư, thương mại  
giữa các quốc gia trong khu vực và thế  giớiqua đó thúc đẩy quá trình tái cơ  cấu đầu tư 
phát triển hàng hóa xuất khẩu.
Thứ hai, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Việt Nam sẽ 
tiếp tục có sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư  nước ngoài để  gia tăng nguồn vốn đầu tư 
phát triển xuất khẩu.
Thứ ba, triển vọng phát triển các ngành công nghiệp dựa trên nền tảng cách mạng  
công nghiệp 4.0 trên giới sẽ  tạo ra cơ  hội để  Việt Nam gia tăng đầu tư  phát triển các  
ngành công nghiệp hiện đại với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến.
3.1.3.2. Tác động tiêu cực
Một là, các dự báo về tăng trưởng kinh tế, thương mại toàn cầu ở tâm trung và dài 
hạn đều ở mức thấp hơn so với trước đây 10 năm. Điều đó sẽ có tác động tiêu cực đến  
hiệu quả  đầu tư  phát triển xuất khẩu và khả  năng tái đầu tư  phát triển xuất khẩu của 
các doanh nghiệp Việt Nam.
Hai là, bối cảnh kinh tế, thương mại toàn cầu và trong nước cũng có tác động tiêu  
cực đến triển vọng gia tăng thu hút nguồn vốn đầu tư  nước ngoài vào phát triển xuất  
khẩu hàng hóa của Việt Nam 
Ba là, triển vọng phát triển các ngành công nghiệp dựa trên nền tảng cách mạng 
công nghiệp 4.0 trên thế  giới có thể  tác động tiêu cực đến đầu tư  phát triển các ngành 
công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất  
khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

3.2.1. Quan điểm
­ Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa là nhiệm vụ  trọng tâm, xuyên 
suốt trong quá trình thực hiện đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, tái cơ 
cấu kinh tế trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế 
quốc tế.  

24



25

­ Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa kết hợp giữa gia tăng đầu tư 
khai thác lợi thế, tiềm năng sản xuất hàng hóa xuất khẩu và gia tăng đầu tư  nâng cao  
trình độ  sản xuất của các ngành, các doanh nghiệp trong nền kinh tế; kết hợp giữa gia  
tăng thu hút nguồn lực trong nước và ngoài nước, trong đó tập trung gia tăng thu hút các 
nguồn lực trong nước vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
­ Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở đảm bảo hợp lý giữa 
phát triển thị  trường xuất khẩu với phát triển thị  trường trong nước, đảm bảo ổn định  
cán cân thương mại; đảm bảo đầu tư hợp lý theo vùng kinh tế, khu vực địa lý trong nước 
góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo, bảo vệ môi trường.
3.2.2. Mục tiêu
Tỷ  lệ vốn đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh tế xuất khẩu được duy trì 
tương đương với giai đoạn 2010 ­ 2018, từ 62­64% trong tổng vốn đầu tư xã hội của nền 
kinh tế; Tỷ  lệ  vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế 
xuất khẩu trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế 
cao hơn so với giai đoạn 2010 ­ 2018, tương ứng với tỷ lệ 35­40%; Tỷ lệ vốn đầu tư  xã  
hội của khu vực kinh tế  trong nước được duy trì ở  mức cao tương đương với giai đoạn 
2010 ­ 2018, từ 76­77% trong tổng vốn đầu tư xã hội của nền kinh tế; Tỷ lệ vốn sản xuất  
kinh doanh của các doanh nghiệp khu vực kinh tế trong nước trong tổng vốn sản xuất kinh  
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cao hơn so với giai đoạn 2010 ­ 2018, tương 
ứng với tỷ lệ 82­85%.
3.2.3. Định hướng tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
­ Tái cơ  cấu đầu tư  theo ngành kinh tế  tham gia xuất khẩu hàng hóa: Tái cơ  cấu 
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; tái 
cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các ngành công nghiệp, các ngành 
dịch vụ  phục vụ  cho phát triển xuất khẩu hàng hóa; tái cơ  cấu đầu tư  xã hội vào phát  
triển xuất khẩu hàng hóa theo khu vực kinh tế.

­ Tái cơ  cấu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa theo vùng: Tái cơ cấu đầu tư  phát 
triển xuất khẩu theo hướng phát huy tiềm năng và lợi thế  của từng vùng với tầm nhìn 
dài hạn để  thực hiện phân bổ  lại các ngành sản xuất, dịch vụ  xuất khẩu, tăng cường 
phối hợp, bổ sung và kết nối giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng, ưu tiên 
phát triển vùng kinh tế trọng điểm.
­ Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu theo khu vực doanh nghiệp:  Cơ  cấu lại 
các doanh nghiệp nhà nước  theo ngành,  lĩnh vực quan trọng về  anh ninh, quốc phòng 
đảm bảo  ổn định thị  trường trong nước; Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển khu vực doanh  
nghiệp trong nước theo hướng đổi mới, phát triển và tiến tới áp dụng đầy đủ  khung 
quản trị hiện đại; đổi mới hệ thống đòn bẩy khuyến khích bảo đảm doanh nghiệp cạnh 
tranh bình đẳng trên thị trường.
­ Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trên cơ  sở tiếp tục đẩy nhanh  
quá trình hình thành, phát triển thị  trường các yếu tố  sản xuất:  Xây dựng chiến lược 
phát triển thị trường tài chính ổn định, cơ cấu lại theo hướng đảm bảo cân bằng giữa thị 
trường tiền tệ và thị trường vốn.Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị trường quyền sử 
dụng đất, nhất là với đất nông nghiệp; hình thành và phát triển thị trường lao động; phát 


26
triển  thị  trường khoa học và công nghệ, thúc đẩychuyển giao công nghệ   ở  các doanh 
nghiệp thông qua các dự  án liên kết đầu tư, tiến tới đầu tư  nghiên cứu, đổi mớivà làm 
chủcông nghệ.
3.3. Đề  xuất giải pháp thực hiện tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu  
hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

3.3.1. Các giải pháp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá ở phạm  
vi nền kinh tế
3.3.1.1. Các giải pháp đảm bảo gia tăng đầu tư phát triển trong nền kinh tế
a/ Các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô:Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh 
hoạt. Điều hành lãi suất, tỷ  giá phù hợp với nguyên tắc thị  trường; cơ  cấu lại chi ngân 

sách theo hướng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả từng khoản mục chi; tái cơ cấu nợ công.
b/ Các giải pháp hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến đầu tư:  Rà soát, sửa 
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định pháp lý về tài chính, ngân sách nhà  
nước, bảo đảm công khai, minh bạch; sử  dụng kết cấu hạ  tầng theo hướng bảo đảm 
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; tiếp tục đơn giản hóa, giảm thủ tục hành chính; giảm  
chi phí thực thi thủ tục hành chính và pháp luật đối với đăng ký doanh nghiệp.
3.3.1.2. Các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
a/ Đối với nguồn vốn đầu tư  của nhà nước: Tăng cường kỷ  luật, minh bạch và 
trách nhiệm giải trình trong sử  dụng vốn đầu tư  nhà nước; thực hiện nhất quán, hiệu  
quả  kế  hoạch đầu tư  trung hạn; trong đó tập trung vốn đầu tư  từ  ngân sách nhà nước  
cho các dự ánphát triển kết cấu hạ tầng.
b/Đối với nguồn vốn ngoài nhà nước: Xác định và công bố danh mục các dự án hạ 
tầng khả thi, chú trọng đến hạ tầng xuất nhập khẩu; quy định cụ  thể điều kiện để  nhà 
đầu tư được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án phát triển xuất khẩu hàng hóa.
c/Đối với nguồn vốn đầu tư  nước ngoài: Phát triển các ngành, nghề   ưu tiên phát 
triển, đẩy nhanh tốc độ  tái cơ  cấu và chuyển dịch cơ  cấu kinh tế.Xây dựng tiêu chí cụ 
thể  đánh giá, thẩm định và lựa chọn nhà đầu tư  và dự  án đầu tư  nước ngoài nhằm đạt  
được các mục tiêu.
3.3.1.3. Các giải pháp đảm bảo chuyển dịch cơ  cấu đầu tư  trong nền kinh tế nói  
chung và cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu nói riêng
­ Rà soát điều chỉnh quy hoạch với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung 
và tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa.
­ Tái cơ  cấu đầu tư  phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng xuất khẩu, 
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững.
­Tái cơ cấu đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng gia tăng xuất khẩu  
hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
3.3.1.4. Các giải pháp phát triển thị trường các yếu tố sản xuất
­ Đối với thị trường vốn: Tái cơ cấu thị trường chứng khoán,tổ chức tín dụng;đổi 
mới cơ  chế phân bổ  tín dụng đầu tư  của Nhà nước đảm bảo tiếp cận công bằng, bình 
đẳng và minh bạch.

26


27

­ Đối với thị  trường lao động: Tăng cường nguồn cung lao động đã qua đào tạo 
nghề; kết nối cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng lao động theo cơ  chế đấu thầu, đặt  
hàng hoặc giao nhiệm vụ; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động,  
cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động.
­ Đối với thị trường khoa học và công nghệ: Phát huy vai trò đòn bẩy của quá trình 
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của khoa học và công nghệ;  
khuyến khích và hỗ  trợ  các hoạt động nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhất là doanh  
nghiệp quy mô lớn.
3.3.1.5. Các giải pháp phát triển doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trong nền kinh tế
­Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh 
và đầu tư, tập trung vào các ngành, nghề  chính có năng lực phù hợp và lợi thế  cạnh  
tranh.
­Phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp ngoài nhà nước:   Hỗ  trợ  đổi 
mới và nâng cao năng lực công nghệ  đối với doanh nghiệp nhỏ  và vừa; nâng cao năng 
lực quản lý cho người quản lý doanh nghiệp.
­Thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài:   Xây dựng và thực hiện 
chiến lược xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành, nghề  ưu tiên phát triển  
xuất khẩu. 
3.3.2. Các giải pháp về  tái cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hoá  ở  
phạm vi doanh nghiệp
3.3.2.1. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh xu ất kh ẩu theo  
ngành hàng
­ Tăng cường huy động vốn để đầu tư cho hoạt động tái cơ cấu đầu tư phát triển; 
­ Xây dựng kế hoạch phân tích thực trạng hoạt động sản xuất; 
­ Xây dựng kế hoạch cơ cấu và phân bổ nguồn vốn; 

­ Tăng cường liên minh, liên kết giữa các doanh nghiệp;
­ Tổ chức,cơ cấu lại qui mô sản xuất;
­ Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa;
­ Tăng cường đầu tư nâng cao trình độ khoa học ­ công nghệ;
­ Nâng cao trình độ của nhà quản lý và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
3.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ kinh doanh xuất khẩu tổng hợp
­ Tăng cường đầu tư cho công tác thông tin thị trường;
­ Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp với các Hiệp hội ngành hàng và tổ  chức  
xúc tiến trong và ngoài nước;
­ Đầu tư xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường;
­ Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho các cán bộ nhân viên.
KẾT LUẬN


28
Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa có vai trò hết sức quan trọng đối 
với sự  tăng trưởng và phát triển kinh tế  của mỗi quốc gia. Trước bối cảnh mới trong  
nước và thế giới tác động nhiều mặt đến phát triển xuất khẩu hàng hóa, Việt Nam cần  
phải có những hướng đi mới trong việc cơ cấu lại đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa 
và nâng cao năng lực cạnh tranh, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong  
công cuộc công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước. Từ  những quan điểm tiếp cận đó,  
luận án: “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã tập trung nghiên cứu:

Hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về cơ cấu đầu tư và tái cơ cấu đầu tư phát triển  
xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế.
Trên cơ sở các nguồn tư liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp, luận án đã phân tích thực  
trạng cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu, chuyển dịch cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất 
khẩu  ở  phạm vi nền kinh tế  và phạm vi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất  
khẩu Việt Nam.

Trên cơ  sở  phân tích bối cảnh trong và ngoài nước, các chủ  trương, định hướng 
của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh 
tế, chiến lược, định hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam, luận án đề xuất các quan  
điểm, mục tiêu, định hướng và các nhóm giải pháp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển 
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Với kết quả  đạt được, tác giả  hy vọng các vấn đề  được phân tích và các nhóm 
giải pháp được đề  cập trong luận án sẽ  giúp các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh 
vực đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa có được bức tranh tổng thể và một số  căn cứ 
thực tiễn để  kịp thời xây dựng chính sách, hỗ  trợ, tháo gỡ  khó khăn về  cơ  chế, chính  
sách đảm bảo cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vận hành đạt hiệu quả  cao, đồng 
thời luận án đã định hướng, khuyến nghị cho doanh nghiệp tái cơ  cấu đầu tư  phát triển 
xuất khẩu hàng hóa một cách phù hợp, hiệu quả và xuất khẩu hàng hóa có giá tri gia tăng  
cao, tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất và cung ứng toàn cầu. Luận án cũng sẽ là tài liệu  
tham khảo hữu íchcho các nghiên cứu liên quan, cho các doanh nghiệp hoạt động kinh 
doanh xuất khẩu và cho các sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu về  đầu tư 
phát triển xuất khẩu./.

28


×