Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.77 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ HOÀI THANH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỐNG CÂY TRỒNG
THÍCH HỢP Ở HUYỆN THẠCH THÀNH,
TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62 62 01 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
GS. TS. Nguyễn Hồng Sơn, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại:


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội.
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.


CÁC C NG TR NH Đ C NG BỐ CÓ LI N
ĐẾN LUẬN ÁN

U N

1. Nguyễn Huy Hoàng, Lê Quốc Thanh, Hoàng Tuyển Phương, Lê
Hoài Thanh (2015), Nghiên cứu tuyển chọn giống đậu và lạc trồng

xen canh với mía tại Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Nông nghiệp Việt Nam, số 3 (56)/2015, tr 47- 53.
2. Lê Hoài Thanh, Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Hồng Sơn (2016),
Ảnh hưởng của việc thả vịt, cá đến sinh trưởng, phát triển, năng suất
và hiệu quả kinh tế của lúa ở mô hình lúa- cá- vịt. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 15/2016, tr 85-90.
3. Lê Hoài Thanh, Lê Văn Ninh, Lê Hữu Cần (2016), Nghiên cứu
xác định giống lúa ngắn ngày trồng trên đất hai vụ lúa huyện
Thạch Thành để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông. Tạp chí Khoa
họcTrường Đại học Hồng Đức, số 30/8 - 2016, tr. 90 – 98.
4. Lê Hoài Thanh, Lê Hữu Cần, Lê Đăng Ninh (2017), Kết quả
nghiên cứu xác định giống đậu tương thích hợp trồng xen cao su thời
kỳ kiến thiết cơ bản tại Thanh hóa. Tạp chí Khoa họcTrường Đại học
Hồng Đức, số 34/6-2017, tr. 136-144.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thạch Thành là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Thanh
Hoá. Phương hướng phát triển nông nghiệp của huyện Thạch Thành:
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây
trồng; phát triển một số cây trồng vừa có hiệu quả kinh tế cao, vừa bảo vệ
được môi trường sinh thái, né tránh được thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp ở huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định và đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến hệ thống cây
trồng.
Xác định và đánh giá được thực trạng hệ thống cây trồng và các
vấn đề tồn tại cần giải quyết.
Tuyển chọn được các giống cây trồng mới và xác định hệ thống
cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là minh chứng cho sự áp dụng thành công và bổ
sung cho tính khoa học của cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu
khoa học công nghệ nông nghiệp, đặc biệt trong nghiên cứu xác định hệ
thống cây trồng mới có tính đến tất cả các yếu tố liên quan như sinh
học, tự nhiên và kinh tế-xã hội. Kết quả của đề tài còn là nguồn tài liệu

khoa học phục vụ cho công tác đào tạo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc quản lý
và chỉ đạo sản xuất của địa phương, góp phần phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung, bền vững, nâng cao hiệu quả sản
xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân, thúc đẩy
1


phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo cho sự thành công của công cuộc tái
cơ cấu sản xuất nông nghiệp của địa phương.
4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
4.1. Đối tượng
- Đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Một số cây trồng nông nghiệp (mía, lúa, ngô, đậu đỗ, …), cây
cao su và giống vật nuôi (vịt, cá) tại vùng nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa,
trong giới hạn đất nông nghiệp.
Tuyển chọn được các giống cây trồng mới và xác định hệ thống
cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa
phương.
4.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 2/2012 - 2/2016
5. Điểm mới của luận án
- Đã hệ thống hoá hiện trạng sản xuất và các yếu tố cản trở phát
triển hệ thống cây trồng tại huyện Thạch Thành.
- Đã xác định được bộ giống cây trồng mới phù hợp để thực hiện
chuyển đổi hệ thống cây trồng tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa:
giống lúa Hồng Đức 9, Gia Lộc 102, giống ngô NK 4300, giống lạc L
26 và giống đậu tương ĐT26.

- Đã xác định được hệ thống cây trồng thích hợp cho các chân đất
khác nhau của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóanhư: lúa xuân - lúa
mùa - đậu tương Đông; mía xen lạc/đậu tương; cao su xen lạc/đậu
tương và mô hình canh tác lúa - cá - vịt trên chân đất trũng nâng cao
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
6. Bố cục của Luận án
Luận án chính gồm 129 trang: Mở đầu (4 tr). Tổng quan tài liệu và
cơ sở khoa học của đề tài (31 tr). Vật liệu, nội dung và phương pháp
nghiên cứu (15tr). Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 tr). Kết luận và
đề nghị (3 tr). Các công trình đã công bố có liên quan đến Luận án (1 tr;
4 công trình đã công bố). Tài liệu tham khảo (11 tr; 114 tài liệu, gồm 98

2


tài liệu tiếng Việt và 16 tài liệu tiếng Anh). Luận án có 50 bảng biểu, 02
biểu đồ, 7 hình ảnh minh họa, 6 phụ lục.
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Lý thuyết hệ thống đã được nhiều người nghiên cứu và được áp dụng
ngày càng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp, đã được nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước áp dụng để tác động một cách toàn diện, tổng hợp
mang lại hiệu quả cao và bền vững hơn
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới.
Về hệ t hống cây tr ồng và các biện pháp kỹ thuật canh tác
như: trồng xen, trồng gối, thâm canh tăng vụ,…đã được nhiều nhà
khoa học trên thế giới nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đã được ứng
dụng có hiệu quả ở nhiều nước và ở Việt Nam, góp phần làm tăng
năng suất cây trồng, nâng cao đời sống của người nông dân và bảo

vệ môi trường,...
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu về hệ thống cây trồng ở Việt Nam cũng đã
được nhiều nhà khoa học thực hiện từ thập niên 60 của thế kỷ 20. Các
nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng
trên các vùng đất, bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng mới
vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng nông sản/1 đơn vị diện tích
canh tác/1 năm với mục đích xây dựng nền nông nghiệp sinh thái
phát triển bền vững; nêu các vấn đề tồn tại của hệ thống nông nghiệp ở
các vùng sinh thái, các địa phương và nguyên nhân của sự tồn tại. Sắp
xếp lại các vụ sản xuất; bố trí lại các chế độ luân canh, xen canh. Sử
dụng đất đai hợp lý hơn và phù hợp với khí hậu của mỗi địa phương.
Đưa vụ Đông thành vụ sản xuất chính với các cây trồng có hiệu quả cao
cả về kinh tế và môi trường...
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHI N CỨU
2.1. Vật liệu và địa điểm nghiên cứu

3


2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa; giống đậu tương; giống lạc; giống ngô; giống mía; giống
vịt; giống cá; Số liệu và tài liệu thống kê; bản đồ của huyện Thạch Thành
và tỉnh Thanh Hoá
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại các xã Thạch Định, Thành Tân, Thành
Tâm và Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện 4 nội dung nghiên cứu sau đây:

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hệ thống
cây trồng huyện Thạch Thành;
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp của huyện
Thạch Thành;
- Nghiên cứu xác định bộ giống cây trồng ngắn ngày thích hợp ở
huyện Thạch Thành;
- Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng/hệ thống canh tác
thích hợp ở huyện Thạch Thành
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện
trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp của huyện Thạch Thành
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
của nông dân (PRA), phương pháp thảo luận nhóm (KIP) và công cụ
SWOT.
2.3.2. Phương pháp phân tích chất lượng gạo
Các phương pháp phân tích gạo, thử nếm chất lượng cơm được áp
dụng theo Tiêu chuẩn Việt Nam [3].
Phương pháp đánh giá cảm quan chất lượng cơm: Đánh giá bằng cảm
quan chỉ tiêu mùi thơm, độ trắng, độ bóng, độ mềm, độ dính, chất lượng
thử nếm cơm.
2.3.3. Nghiên cứu xác định bộ giống cây trồng ngắn ngày thích hợp
ở huyện Thạch Thành
Các thí nghiệm đồng ruộng: bố trí theo phương pháp của Gomes

4


[34], [35].
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định giống lúa ngắn ngày trồng
trên đất ruộng vàn chủ động nước để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông và

né tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD) ba lần
nhắc lại. Tiến hành trong 2 năm 2013 và 2014. Giống thí nghiệm:
P6ĐB; Gia Lộc 101; Gia Lộc 102; BT1; VTNA2; PC6; Hồng Đức 9;
Khang Dân 18 (đối chứng).
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 55:
2011/BNNPTNT.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định giống Đậu Tương trồng vụ
Đông trên đất 2 vụ lúa, trồng xen mía và trồng xen cao su thời kỳ
KTCB
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần
nhắc lại .
- Thí nghiệm trồng đậu tương vụ Đông trên đất 2 vụ lúa: Tiến hành
trong vụ Đông năm 2012, năm 2013 và năm 2014. Giống thí nghiệm:
ĐT12 (đối chứng); DT84; ĐVN6; ĐT26.
- Thí nghiệm trồng đậu tương xen mía: Tiến hành vụ Xuân năm
2013 và năm 2014. Giống thí nghiệm: DT84 (đối chứng); ĐT12; Đ8;
ĐT26.
- Thí nghiệm trồng đậu tương xen cao su: tiến hành vụ Xuân 2013,
vụ Hè 2013 và Xuân 2014. Giống thí nghiệm: ĐT12 (đối chứng);
DT84; VX93; ĐT26.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 58:
2011/BNNPTNT.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu xác định giống lạc trồng xen mía và
trồng xen cao su thời kỳ KTCB
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần
nhắc lại.
- Thí nghiệm xác định giống lạc trồng xen mía: Tiến hành vụ Xuân
năm 2013 và vụ Xuân năm 2014. Giống thí nghiệm: L14, (dùng làm đối


5


chứng); L18; L23; L26.
- Thí nghiệm xác định giống lạc trồng xen cao su: Tiến hành vụ
Xuân năm 2013, vụ Thu năm 2013 và vụ Xuân năm 2014. Giống thí
nghiệm: L14, (đối chứng); L18; L23; L26.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 57:
2011/BNNPTNT.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu xác định giống ngô trồng xen cao su
thời kỳ KTCB
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 3 lần
nhắc lại. Tiến hành vụ Xuân năm 2013, vụ Hè năm 2013 và vụ Xuân
năm 2014. Giống thí nghiệm: LCH9; LVN14; NK4300; LVN10 (đối
chứng).
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo: QCVN 01 - 56:
2011/BNNPTNT
2.3.4. Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng/hệ thống canh
tác thích hợp ở huyện Thạch Thành
2.3.4.1. Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng mới trên đất
ruộng vàn chủ động nước
Thực nghiệm bố trí theo phương pháp ô lớn, không nhắc lại.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo (QCVN 01 - 55:
2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58: 2011/BNNPTNT).
2.3.4.2. Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên
đất ruộng cao và đất đồi
a) Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng xen canh với cây mía trên
đất ruộng cao và đất đồi.
Thực nghiệm bố trí theo phương pháp ô lớn, không nhắc lại. Các
chỉ tiêu và phương pháp theo dõi đối với lạc và đậu tương thực hiện

theo (QCVN 01 - 57: 2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58:
2011/BNNPTNT) ; Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi đối với mía
(phụ lục 3.5)
b) Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng xen cao su thời kỳ KTCB.
Thực nghiệm bố trí theo phương pháp ô lớn, không nhắc lại, mỗi ô

6


trồng 1 loại cây trồng xen. Đối chứng là mô hình trồng xen sắn với cao
su , trồng xen mía với cao su và trồng thuần cao su.
Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây đậu tương, lạc, ngô:
thực hiện theo (QCVN 01-57: 2011/BNNPTNT; QCVN 01 - 56:
2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58: 2011/BNNPTNT) ; Các chỉ tiêu
sinh trưởng phát triển của cây cao su: Đo đường kính thân, chiều cao
cây, số tầng lá, tình hình sâu bệnh trên cây cao su.
Xác định xói mòn đất: phía dưới sườn dốc của mỗi băng đất, đào
các hố hứng đất (rộng 60 cm x sâu 60 cm x dài 4m). Lượng đất xói mòn
sẽ được vét sau mỗi lần mưa, cân và lấy mẫu sấy khô, sau đó quy ra
tấn/ha.
2.3.4.3. Nghiên cứu xác định hệ thống canh tác thích hợp trên đất
trũng
Thực nghiệm được bố trí với 2 mô hình trên ô lớn, không nhắc lại
Các chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa
theo (QCVN 01 - 55: 2011/BNNPTNT )
2.3.5. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế
Xử lý các phiếu điều tra nông hộ, phân tích hiệu quả kinh tế các loại
đất dựa vào các chỉ tiêu: chi phí sản xuất, thu nhập, lãi thuần và tỷ suất lợi
nhuận bằng chương trình Excel theo công thức: RAVC = GR - TC
Hoặc xác định hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm thông qua

tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (Margin Benefit Cost Ratio – MBCR)
của C MM T (1988):

(TGTN  TG DC )
(CP
) bảng giá trung bình năm 2012, 2013,
TN  CP
Việc định giá
thống
nhấtDCtheo
MBCR 

2014 và 2015 tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu thực hiện theo Excel và Statistix 8.2
Chương 3. KẾT UẢ NGHI N CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hệ
thống cây trồng huyện Thạch Thành
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thạch Thành

7


Thạch Thành nằm trong tiểu vùng khí hậu trung du phía Bắc của
tỉnh Thanh Hóa. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 18.726,35 ha
chiếm 33,49%; đất lâm nghiệp chiếm 48,02%; đất phi nông nghiệp
chiếm 14,90 %, đất chưa sử dụng chiếm 2,67 % tổng diện tích đất tự
nhiên. Mùa mưa thường ứ lụt, mùa khô lưu lượng nước thấp do nước
đầu nguồn suy giảm.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thành

Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 - 2015 đạt 16,1%;
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng; Giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp bình quân hàng năm đạt 359.081 triệu đồng. Mật
độ dân số trung bình 250 người/km2. Cơ sở hạ tầng được xây dựng,
phục vụ tốt cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp của
huyện Thạch Thành
3.2.1. Hiện trạng các công thức luân canh cây trồng trên các
chân đất khác nhau của huyện Thạch Thành
3.2.1.1. Các công thức luân canh cây trồng trên ch n đất ruộng
chủ động nước và đất trũng ở trong đê của huyện Thạch Thành
- Đất ruộng vàn chủ động nước trong đê có diện tích 3.488,68 ha
hiện tại có 5 công thức luân canh cây trồng chính: Công thức lúa Xuân –
lúa Mùa – rau vụ Đông có diện tích 585,14 ha; có lãi thuần đạt 34,0
triệu đồng/ha/năm. Công thức lúa Xuân – lúa Mùa – đậu tương Đông,
có diện tích 115,16 ha; có lãi thuần đạt 1 ,5 triệu đồng/ha/năm. Công
thức lúa Xuân – lúa Mùa – ngô vụ Đông, có diện tích 469,15 ha; có lãi
thuần đạt 16,6 triệu đồng/ha/năm. Công thức lúa Xuân – lúa Mùa –
khoai lang Đông có diện tích 410,11 ha; có lãi thuần đạt 15,3 triệu
đồng/ha/năm. Công thức 2 vụ lúa (lúa Xuân- lúa Mùa), vụ Đông bỏ
hóa, có diện tích 1.910,12 ha trên đất vàn.
- Diện tích đất trũng của huyện là 1.390 ha thuộc16 xã, hiện có 2
công thức chính: Công thức Lúa Xuân – Lúa Mùa có diện tích là 890 ha,
cho lãi thuần 9,3 triệu đồng/ha/năm. Công thức Lúa Xuân – Cá có diện
470 ha, cho lãi thuần 19,5 triệu đồng/ha/năm,

8


3.2.1.2. Các công thức luân canh cây trồng trên chân đất ruộng cao

không chủ động nước ở trong đê và đất gò đồi.
- Trên chân đất ruộng cao không chủ động nước và đất bãi có 4 công
thức luân canh cây trồng: Công thức ngô Xuân – lúa Mùa, có diện tích
782,21 ha. Công thức rau / cây màu khác – lúa Mùa, có diện tích
300,11 ha. Công thức chuyên rau (rau, đậu, cà chua), có diện tích
1.010,00 ha. Công thức chuyên cây mía, có diện tích 1.012,15 ha. Có 2
công thức trồng trọt cho lợi nhuận cao từ 45,4 - 47,0 triệu đồng/ha/năm
( công thức chuyên rau và mía trồng trên đất ruộng hoặc đất bãi); công
thức rau – lúa Mùa, cho lãi thuần đạt khá (21,1 triệu đồng/ha/năm );
công thức ngô Xuân – lúa Mùa có lợi nhuận thấp (đạt 11,3 triệu
đồng/ha/năm).
- Trên đất gò đồi của huyện Thạch Thành hiện tại có 3 công thức
cây trồng: mía, cao su và cây ăn quả. Diện tích trồng mía trên đất đồi
là 4.955,86 ha, có lợi nhuận đạt 25,3 triệu đồng/ha/năm; Diện tích
trồng cao su là 4.099,00 ha; Theo đơn giá trung bình 5 năm (2011 –
2015) thu nhập thuần từ cây cao su đạt 31,334 triệu đồng/ ha/năm. Diện
tích trồng cây ăn quả là 1.687,34 ha.
3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng qua các năm.
Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ giai đoạn từ năm
2012 – 2015 theo hướng tích cực, lấy trọng tâm là chuyển đổi cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao nhưng vẫn đảm bảo
được tích bền vững.
3.3. Kết quả xác định bộ giống cây trồng ngắn ngày thích hợp ở
huyện Thạch Thành
3.3.1. Kết quả xác định giống lúa ngắn ngày trồng trên đất
2 vụ lúa để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông và né tránh thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu
3.3.1.1. Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của các giống lúa
Các giống tham gia tuyển chọn có: thời gian sinh trưởng ngắn từ
84-101 cm; chiều cao cây từ 85 – 99 cm. Giống có số nhánh hữu hiệu

cao ở vụ Mùa sớm cả 2 năm là Gia Lộc 102, VTNA2 và Hồng Đức 9.

9


Các giống lúa tham gia tuyển chọn có độ thoát cổ bông tốt,

tương đương giống Khang Dân 18 - đối chứng (điểm 1), trừ
giống Gia Lộc 101 (điểm 3). Các giống GL102, VTNA2,
PC6, Hồng Đức 9, PC6, BT1 là những giống cứng cây (điểm
1)
3.3.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng sất của các giống
lúa
Có 3 giống cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng - Khang
Dân 18 ở cả 2 vụ: GL102, VTNA2 và Hồng Đức 9.
So sánh với mục tiêu tuyển chọn giống lúa trồng trên đất 2 vụ lúa
để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông và né tránh thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu, có 2 giống là Hồng Đức 9 và GL102 đạt được tiêu chí
đặt ra: có thời gian sinh trưởng < 100 ngày, năng suất đạt trên 5 tấn/ha
và cao hơn giống đối chứng - Khang Dân 18 ở tất cả các vụ.
3.3.1.3. Tình hình sâu bệnh hại chính trên các giống lúa
Các giống lúa tham gia tuyển chọn đều bị nhiễm một số loại sâu bệnh, hại
chính thấp hơn so với giống đối chứng - Khang Dân 18, có 4 giống không bị
nhiễm hoặc bị nhiễm nhẹ là các giống: Gia Lộc 102, BT1, VTNA2, và Hồng Đức
9.
3.3.1.4. Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo
Các giống tham gia thí nghiệm có tỷ lệ gạo xát dao động từ 68,0%
(PC6) đến 1,3% (Hồng Đức 9), cao hơn so với giống đối chứng –
Khang Dân 18. Có 3 giống có hạt dạng thon dài (tỷ lệ dài/rộng ≥3) là
BT1, VTNA2, Hồng Đức 9, có triển vọng để đưa ra thị trường. Giống

không bị bạc bụng, có độ trắng trong cao nhất là Hồng Đức 9 (63,45%),
tiếp đến là VTNA2, BT1, P6ĐB, là những giống có nhiều hứa hẹn được
chấp nhận trên thị trường gạo. Hàm lượng amylose thấp nhất là 21,26%
(Hồng Đức 9); 3 giống có hàm lượng protein cao (>8%): Hồng Đức 9
(8,83%), PC6 và giống đối chứng - Khang Dân 18 (8,27%); giống Hồng
Đức 9 có mùi thơm nhẹ (điểm 2); giống Hồng Đức 9 có: độ dính tốt
nhất ( điểm 4), độ mềm cao nhất (điểm 4). Các giống có cơm trắng nhất

10


là Hồng Đức 9, BT1, VTNA2, KD18 ( điểm 5). Hồng Đức 9 cơm được
đánh giá là ngon (điểm 3).
3.3.2. Kết quả xác định giống đậu tương trồng vụ Đông trên
đất 2 vụ lúa, trồng xen mía và trồng xen cao su thời kỳ KTCB
3.3.2.1. Kết quả xác định giống đậu tương trồng vụ Đông trên đất
2 vụ lúa, tại huyện Thạch Thành
Giống ĐT12 có TGST ngắn nhất (75 – 76 ngày), dài nhất là DT84
(88 – 89 ngày). Chiều cao thân chính cao nhất là ĐT26 (63,6 – 65,5
cm). Giống có số cành cấp 1/cây cao nhất là giống ĐT26 (3,9 – 4,1
cành/cây);
Giòi đục thân gây hại nhẹ nhất là ĐT26 (2,9 - 3,5%); sâu cuốn lá
hại nhẹ nhất là ĐT26 (4,2 - 6,9%). Tỷ lệ nhiễm các loại bệnh hại chỉ ở
mức thấp (điểm 1-3). Tính tách quả đều ở mức nhẹ (điểm 1-2). Khả
năng chống đổ đều tốt (điểm 1-2).
Năng suất thực thu dao động từ 1,90 – 2,46 tấn/ha; giống có năng
suất thực thu cao nhất là ĐT26 (2,25 – 2,46 tấn/ha)
Tổng hợp các yếu tố về năng suất, tình hình sâu bệnh hại và thời
gian sinh trưởng, giống đậu tương ĐT26 được lựa chọn để trồng vụ
Đông trên đất 2 lúa của huyện Thạch Thành.

3.3.2.2. Kết quả xác định giống đậu tương trồng xen mía, tại
huyện Thạch Thành
a) Xác định giống đậu tương trồng xen mía trên đất ruộng
Các giống đậu tương có TGST ngắn, dao động từ 78 -96 ngày;
chiều cao thân cây dao động từ 36,7cm - 55,2cm, số cành cấp 1 đạt từ
2,2 – 3,2 cành/cây; trong đó giống ĐT26 cho các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển cao hơn các giống còn lại.
Tỷ lệ nhiễm các loại bệnh hại chỉ ở mức thấp (điểm 1-3); giòi đục
thân và sâu cuốn lá hại ở mức thấp (dưới 10%), chỉ riêng giống đối
chứng DT84 có tỷ lệ bị sâu cuốn lá hại 10,5% ở vụ Xuân 2014. Tính
tách quả đều ở mức nhẹ (điểm 1-2). Khả năng chống đổ đều tốt (điểm
1-2).
Năng suất thực thu giống ĐT26 đạt năng suất cao hơn các giống

11


tham gia tuyển chọn và giống đối chứng DT84 ở mức sai khác có ý
nghĩa. Như vậy trên đất ruộng có thể sử dụng giống đậu tương ĐT 26 để
trồng xen với mía.
Bảng 3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống đậu tương trồng xen mía trên đất ruộng, tại xã Thành Vân,
huyện Thạch Thành
Vụ,
Năm

Giống

Số quả


Số quả 3

KL.

chắc/cây

hạt/cây

1.000

(quả)

(%)

hạt (g)

NSTT
(tấn/ha)

Xuân

DT84(Đ/C)

21,40

15,00

170,00

1,04 B


2013

ĐT12

18,20

25,00

178,00

0,90D

Đ8

17,90

13,00

160,00

0,95C

ĐT26

23,50

27,00

175,00


1,15A

CV (%)

6,40

7,20

5,80

7,80

LSD0,05

-

-

-

0,08

Xuân

DT84(Đ/C)

23,10

14,30


171,00

1,11B

2014

ĐT12

19,20

17,20

174,00

1,01D

Đ8

18,70

14,50

159,00

1,04C

ĐT26

24,80


25,70

176,00

1,22A

CV (%)

6,50

5,80

5,30

8,20

LSD0,05

-

-

-

0,09

b) Xác định giống đậu tương trồng xen mía trên đất đồi, tại
huyện Thạch Thành
Các giống đậu tương có TGST (77 -94 ngày); chiều cao cây dao

động 30,7cm -51,1cm; số cành cấp 1 đạt 2,0 – 3,1 cành/cây. Giống
ĐT26 có các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển cao hơn các giống khác:
chiều cao thân cây đạt 46,0cm - 48,5cm, số cành cấp 1 đạt 3,0 – 3,1
cành/cây.
Tỷ lệ nhiễm các loại bệnh hại chỉ ở mức thấp (điểm 1-3); giòi đục
thân gây hại ở mức thấp đều dưới 10%, giống ĐT26 bị hại nhẹ nhất
(2,3% - 3,9% cây bị hại); giống giống ĐT26 bị sâu cuốn lá hại nhẹ nhất

12


(3,0% - 4,1% cây bị hại). Tính tách quả của giống đậu tương tham gia
tuyển chọn đều ở mức nhẹ (điểm 1-2). Khả năng chống đổ tốt (điểm 12).
Giống ĐT26 đạt cao hơn các giống khác và giống đối chứng DT84 ở mức sai khác có ý nghĩa.
Bảng 3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
đậu tương trồng xen mía trên đất đồi, tại xã Thành Vân, huyện Thạch
Thành
Vụ,
Năm
Xuân
2013

Xuân
2014

Giống
DT84(Đ/C)
ĐT12
Đ8
ĐT26

CV (%)
LSD0,05
DT84(Đ/C)
ĐT12
Đ8
ĐT26
CV (%)
LSD0,05

Số quả
chắc/cây
(quả)
17,00
17,00
14,00
21,00
6,80
19,40
17,50
15,10
22,60
5,90
-

Số quả 3
hạt/cây(%)

KL. 1.000
hạt(g)


NSTT
(tấn/ha)

10,00
8,00
6,00
16,00
7,30
11,30
7,20
8,50
15,70
7,20
-

165,00
177,00
157,00
174,00
6,50
168,00
179,00
156,00
179,00
6,40
-

0,94B
0,86D
0,91C

1,05A
8,90
0,04
1,03B
0,93D
9,70C
1,10A
7,20
0,06

Tổng hợp các kết quả về sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh
hại và năng suất, giống đậu tương ĐT26 được lựa chọn để trồng xen
mía cả trên đất ruộng và trên đất đồi của huyện Thạch Thành.
3.3.2.3. Kết quả xác định giống đậu tương trồng xen cao su thời
kỳ KTCB
Giống ĐT26 sinh trưởng, phát triển tốt hơn các giống còn lại:
chiều cao thân cây đạt 58,5 - 58,8cm, số cành cấp 1đạt 3,7 - 3,9
cành/cây
Giống ĐT26 bị gòi đục thân hại nhẹ nhất (2,2% - 3,9%); bị sâu

13


cuốn lá hại nhẹ nhất (3,0% - 4,0%). Các giống đậu tương thí nghiệm
đều có: tính tách quả ở mức nhẹ (điểm 1-2); khả năng chống đổ tốt
(điểm 1-2).
Trồng xen cao su thời kỳ KTCB các giống đậu tương có số quả
chắc/cây đạt 14,0 – 22,7 quả; tỷ lệ quả 3 hạt từ 6,0 - 16,0 %; Khối lượng
1.000 hạt từ 155 -179 gam. Năng suất thực thu từ 0,85 – 1,12 tấn/ha;
giống ĐT26 đạt 1,04 – 1,12 tấn/ha, cao hơn các giống khác và giống đối

chứng - ĐT12 ở mức sai khác có ý nghĩa.
Tổng hợp các kết quả về sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại và năng
suất, giống đậu tương ĐT26 được lựa chọn để trồng xen cao su thời kỳ KTCB trên
đất đồi của huyện Thạch Thành.
3.3.3. Kết quả xác định giống lạc trồng xen mía và xen cao su
thời kỳ KTCB, tại huyện Thạch Thành
3.3.3.1. Kết quả xác định giống lạc trồng xen mía
Giống L26 có TGST ngắn hơn các giống khác từ 1 – 5, có số cành
cấp 1 nhiều nhất (4,0 - 4,4 cành), có số tia vô hiệu ít nhất (5,1 - 5,3 tia)
Giống lạc L18 bị nhiễm bệnh gỉ sắt mức trung bình (cấp 5), các
giống còn lại bị nhiễm nhẹ (cấp 3 - 4); các giống đều bị bệnh đốm nâu,
biến động từ cấp 2 – 7, giống L26 bị nhiễm nhẹ nhất (cấp 2 - 3); các
giống bị nhiễm bệnh đốm đen từ cấp 2 – 7, giống L26 và giống đối
chứng – L14 bị nhiễm nhẹ nhất (cấp 2 - 3); bệnh héo xanh biến động
2,1- 4,5%, đều ở điểm 1 (<30% cây bị hại), bị nhiễm nhẹ nhất là giống
L26 (2,1 – 2,2%). Giống L26: bị sâu hại lá thấp nhất (3con/m2); biij sâu
khoang thấp nhất là (14 - 15 con/m2).
Năng suất thực thu của giống lạc L26 cao hơn giống đối chứng L14 và các giống thí nghiệm còn lại ở mức sai khác có ý nghĩa. Giống
lạc L26 được lựa chọn để trồng xen với mía.
Bảng 3. 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lạc trồng xen mía, tại xã Thành Vân, huyện Thạch Thành

14


Vụ,
Năm

Giống


Xuân
2013

L14(Đ/C)
L18
L23
L26
CV (%)
LSD0,05
L14(Đ/C)

Tổng
số
quả/cây
(quả)
15,20
17,70
18,30
19,30
6,30
17,90

L18
Xuân
2014

11,60
11,20
13,70
13,50

6,50
13,40

KL.
100
quả
(g)
147,50
161,50
154,00
156,60
5,80
146,50

KL.
100
hạt
(g)
52,50
57,00
54,50
58,00
5,90
53,60

19,80

12,80

162,50


L23
L26

19,30
20,30

14,50
15,00

CV (%)

6,40

LSD0,05

-

Số quả
chắc/cây
(quả)

Tỷ lệ
hạt/quả
(%)

NSTT
(tấn/ha)

72,30

68,90
71,00
70,50
6,70
72,80

1,64C
1,62C
1,68B
1,85A
8,10
0,16
1,72C

58,80

69,40

1,68CD

155,00
158,40

55,90
59,00

71,20
71,30

1,80B

1,96A

6,80

5,90

6,10

6,60

8,40

-

-

-

-

0,15

3.3.3.2. Kết quả xác định giống lạc trồng xen cao su thời kỳ
KTCB
Các giống lạc có TGST từ 107 – 112 ngày; chiều cao thân chính từ
28,8 – 36,7 cm; số cành cấp 1 từ 3,3 – 4, 1 cành/cây; số cành cấp 2 có
sự sai khác không đáng kể giữa các giống thí nghiệm.
Bệnh gỉ sắt: giống L26 bị nhẹ nhất (cấp 3). Bệnh đốm nâu: giống
L26 bị nhẹ nhất (cấp 3). Bệnh đốm đen: giống L26 bị nhẹ nhất (cấp 3).
Bệnh héo xanh: giống bị nhẹ nhất là L26 (2,2 – 2,3%). Sâu hại lá có mật

2

độ dao động từ 2 - 7 con/m , thấp nhất là L26 (3con/m2). Sâu khoang,
2
các giống lạc đều bị hại ở mức khá ( 14 – 46 con/m ), thấp nhất là
giống L26 (14 - 16 con/m2).
Năng suất thực thu của giống lạc L26 cao hơn giống đối chứng L14 và các giống thí nghiệm còn lại ở mức sai khác có ý nghĩa. Giống
lạc L26 được lựa chọn để trồng xen với cao su thời kỳ KTCB.
Bảng 3. 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lạc trồng xen cao su thời kỳ KTCB, tại huyện Thạch Thành
Vụ,
Năm

Xuân

Giống

Tổng số
quả/cây
(quả)

Số quả
chắc/cây
(quả)

L14(Đ/C)
L18

18,50
18,00


11,70
11,90

15

KL.
100
quả
(g)
140,30
155,70

KL.
100
hạt
(g)
52,70
58,60

Tỷ lệ
nhân
(%)

NSTT
(tấn/ha)

70,70
68,40


2,23D
2,34C


2013

Thu
2013

Xuân
2014

CV (%)

19,20
19,90
6,61
17,50
15,70
16,20
18,30
5,59
18,60
18,10
19,30
19,90
6,61

12,50
12,90

7,94
9,70
9,90
10,60
10,90
6,97
11,80
11,90
12,60
12,90
6,90

143,40
146,30
8,10
138,50
144,50
140,00
154,60
7,07
140,40
155,80
143,50
146,40
6,10

55,00
57,80
5,70
52,00

58,20
54,50
57,40
6.18
52,80
58,70
55,10
57,90
7,20

70,20
70,50
70,60
68,60
70,00
70,30
70,80
68,50
70,30
70,60
-

2,40B
2,48A
6,70
0,023
1,74D
1,80C
2,05B
2,13A

6,60
0,02
2,24D
2,35C
2,41B
2,49A
6,50

LSD0,05

-

-

-

-

-

0,023

L23
L26
CV (%)
LSD0,05
L14(Đ/C)
L18
L23
L26

CV (%)
LSD0,05
L14(Đ/C)
L18
L23
L26

3.3.4. Kết quả xác định giống ngô trồng xen trong vườn cao su
thời kỳ KTCB, tại huyện Thạch Thành
TGST dài nhất là LCH9 (110 -119 ngày). Chiều cao cây cao nhất
là NK4300 (185,2cm - 197,3 cm); Chiều cao đóng bắp đều ở vị trí trên
70% so với chiều cao cây; đường kính bắp lớn nhất là NK4300 (4,6 4,8 cm). Giống NK4300 có chiều dài bắp lớn nhất (18,1cm-18,9 cm).
Sâu đục thân: giống có tỷ lệ bị sâu hại thấp nhất là NK4300 và
LCH9 ( điểm 1 -2). Rệp cờ: các giống bị hại nhẹ (điểm 2). Các giống
đều bị nhiễm nhẹ các bệnh đốm lá và bệnh khô vằn, khả năng chống đổ
khá (điểm 2). Giống NK4300 và LVN14 chống gãy tốt (điểm 1).
Số cây thu hoạch trên ô từ 58 cây/ô - 59 cây /ô. Giống NK4300 có:
số bắp/cây cao nhất (1,10 - 1,29 bắp/cây; số hạt/hàng cao nhất (38,48 39,04 hạt/hàng); số hàng hạt/bắp cao nhất (13,66 - 14,20 hàng hạt/bắp).
P1.000 hạt (288, - 305,6 gam). Năng suất thực thu cao nhất là giống
NK4300 (6,17 – 6,55 tấn/ha).
Giống ngô NK4300 là giống có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
chống chịu sâu, bệnh hại và các điều kiện bất thuận khá, năng suất thực
thu đạt cao nhất, thích hợp để trồng xen trong vườn cao su thời kỳ KTCB
của huyện Thạch Thành.
16


3.4. Kết quả xác định hệ thống cây trồng/hệ thống canh tác
thích hợp ở huyện Thạch Thành.
3.4.1. Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn chủ

động nước.
Hệ thống cây trồng thích hợp được xác định là: lúa Xuân
(giống Gia Lộc 102) – lúa Mùa (giống Hồng Đức 9) - đậu tương
Đông (giống ĐT 26). Chỉ số MBCR công thức mới so với các công
thức cũ đều ≥ 2.
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng trên chân đất
ruộng vàn ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá
STT

Công thức luân canh cây trồng

Hiệu quả kinh tế
(triệu đồng/ha/năm)
Tổng
thu

I
1.1

L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18)
– Ng. Đông (CP999)

Tổng
chi

Lợi
nhuận

Tỷ suất
lợi

nhuận
(%)

MBCR
( so II
với I)

Công thức cũ
104,9
74,5

30,4

40,8

4,7

1.2

L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18)
– K.lang Đông (Hoàng Long)

96,8

72,2

24,6

34,1


4,3

1.3

L.Xuân (ĐB6) – L.Mùa (KD18)

74,8

54,2

20,6

38,0

2,0

II

L.Xuân (GL102) – L.Mùa (HĐ9)
–Đ.tương Đông (ĐT26)

Công thức mới
123,3
78,4

44,9

57,3

-


Ghi chú: Tính theo giá tháng 12/2015
3.4.2.

Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất

ruộng cao và đất đồi
3.4.2.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen canh với cây mía trên
đất ruộng cao và đất đồi.
Năng suất đậu tương trên chân đất đồi đạt 0,94 tấn/ha; trên chân
đất ruộng đạt 1,26 tấn/ha. Năng suất lạc trên chân đất đồi đạt 1,591
tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,986 tấn/ha. Năng suất mía: trên đất
ruộng trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tương đạt 96,90 tấn/ha,
17


trồng thuần đạt 85,80 tấn/ha; trên đất đồi trong mô hình trồng xen với
lạc và đậu tương đạt 73,85 tấn/ha, trồng thuần chỉ đạt 62,65 tấn/ha.
Trồng xen lạc và đậu tương không ảnh hưởng nhiều đến chữ đường của mía
ở trên cả chân đất đồi và chân đất ruộng.
Trên chân đất ruộng biện pháp trồng xen lạc và đậu tương với mía,
trên chân đất đồi biện pháp trồng xen lạc với mía cho hiệu quả kinh tế
cao hơn rõ rệt so với trồng thuần mía, các mô hình đều có chỉ số MBCR
> 2 có thể mở rộng trong sản xuất mía của huyện Thạch Thành.
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen mía tại
huyện Thạch Thành năm 2014 và 2015.
.
Mô hình

Đất


Năng suất (tấn/ha)
Lạc
ĐT
Mía
(TB
(TB
(TB 2
3 vụ) 3 vụ) năm)

Lãi
thuần
(tr.đ)

MBC
R

-

-

62,65

72,8

47,5

25,3

-


Xen canh Lạc

1,59
1

-

73,85

114,
2

62,0

52,2

2,86
1,46

Xen canh ĐT

ruộng

Tổng
chi
(tr.đ)

Mía trồng thuần
đồi


Đất

Tổn
g
thu
(tr.đ)

0,94

73,85

90,8

59,9

30,9

Mía trồng thuần

-

-

85,80

92,9

47,5


45,4

-

Xen canh Lạc

1,98
6

-

96,90

141,
8

62,0

79,8

3,37

Xen canh ĐT

-

1,26

96,90


119,
2

59,85

59,3

2,13

3.4.2.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen canh trong vườn cao
su thời kỳ KTCB
Trồng xen cao su thời kỳ KTCB, sinh trưởng phát triển tốt; năng
suất thực thu của các cây trồng xen có sự thay đổi tỉ lệ nghịch với độ
tuổi của cây cao su
Số tầng lá của cây cao cu đạt cao nhất ở mô hình trồng xen cây lạc
(10,2 tầng lá), tiếp đến là mô hình trồng xen đậu tương, thấp nhất là ở
mô hình trồng xen sắn ( ,6 tầng lá). Trồng xen lạc và đậu tương chiều
cao cây cao su đạt từ 220,8 - 224,6cm; thấp hơn trồng xen mía, ngô,
18


sắn; cao hơn cao su trồng thuần. Chu vi thân cây cao su trong vườn cao
su thời kỳ KTCB: sau 08 tháng trồng xen các loại cây trồng khác nhau
chu vi thân cây cao su đạt 11,5cm - 13,4cm, tăng 5,1 – 7,1 cm so với
thời kỳ mới trồng xen. Tăng cao nhất là ở cây cao su trồng xen lạc ( ,1
cm); tiếp đến là trồng xen cây đậu tương (6,7 cm); trồng xen cây ngô và
mía (5,5 cm); trồng xen cây sắn chu vi thân câu cao su tăng trưởng thấp
(5,1 cm) và tương đương cao su trồng thuần.
Bảng 3.7. Sự tăng trưởng của cây cao su và bệnh hại cây cao su
trong mô hình trồng xen, tại huyện Thạch Thành

Chu vi cây cao su (cm)
Cây trồng
xen

Số
tầng lá
(tầng)
(

Ngô
Lạc
Đậu tương
Mía (đc1)
Sắn (đc2)
Thuần
CS(đc3)

X
8,1
10,2
9,6
8,5
7,6
7,8

)

Chiều
cao cây
(cm)

(

X

)

231,5
224,6
220,8
236,2
228,7
218,5

TK mới
trồng
xen
(

X
6,4
6,3
6,4
6,5
6,4
6,4

)

Sau 8
tháng


X

(

11,9
13,4
13,1
12,0
11,5
11,6

)

Tăng
trưởng chu
vi thân
(

X

)

5,5
7,1
6,7
5,5
5,1
5,2


Bệnh hại cao su (cấp)
Bệnh
Bệnh Bệnh
phấn
rụng
héo
trắng

đen
mùa
đầu
mưa

1
1
1
1
1

1
1
1
1
1

1
1
1
1
1


1

1

1

Ghi chú: Số liệu trung bình 2 năm 2014 và 2015, tại xã: Thành
Vân, huyện Thạch Thành, trên loại hình cao su 2 năm tuổi
Trong mô hình trồng xen, không có sự sai khác về các loại bệnh
chủ yếu hại cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản, cũng không thấy có sự
phát sinh các loại sâu, bệnh hại khác trên cây cao su.
Như vậy, trong các loại cây trồng xen cao su thời kỳ KTCB, cây
lạc và cây đậu tương là các cây trồng có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng
phát triển của cây cao su.
Trồng xen mía năm đầu chỉ lãi 14,64 triệu đồng/ha/năm, cao hơn
so với trồng xen sắn 2,74 triệu đồng/ha . Trồng xen ngô lãi thuần 16,11
triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 35,3 % so với trồng xen sắn, tăng
10% so với trồng xen mía.Trồng xen cây lạc cho hiệu quả cao nhất, lãi
19


thuần 21,48 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 80,5% so với trồng xen
sắn, tăng 46, 2% so với trồng xen mía, tiếp đến là trồng xen đậu tương,
lãi thuần đạt 18,74triệu đồng/ha/năm, hiệu quả tăng 5 ,4 % so với
trồng xen sắn, tăng 28% so với trồng xen mía.
Bảng 3.8. Khả năng hạn chế xói mòn của các cây trồng xen cao
su thời kỳ KTCB
Mô hình


Cao su trồng thuần
(ĐC)
Trồng xen ngô
Trồng xen lạc
Trồng xen đậu tương

Khối lượng đất bị xói
mòn
(Tấn/ha)
10,44

Lượng đất xói mòn
giảm so với đối chứng
(%)
0

6,71
2,36
3,52

35,73
77,40
66,29

Trồng xen lạc có tác dụng làm giảm hiện tượng xói mòn: cao su
trồng thuần khối lượng đất bị xói mòn là 10,44 tấn/ha, cao su trồng xen
lạc khối lượng đất bị xói mòn là thấp nhất (2,36 tấ/ha), giảm 77,40 % so
với đối chứng là cao su trồng thuần; tiếp đến là trồng xen đậu tương
khối lượng đất bị xói mòn là 3,52, giảm 66,29 % so với đối chứng là
cao su trồng thuần; lượng đất bị xói mòn cao nhất là trồng xen cao su

với ngô (6,71tấn/ha), giảm 35,76% so với đối chứng là cao su trồng
thuần.
3.4.3. Kết quả xây dựng hệ thống canh tác thích hợp trên đất
trũng
3.4.3.1. Đặc điểm nông sinh học và năng suất của các giống lúa
Chiều cao cây, số nhánh tối đa/ khóm của các giống lúa ở công
thức TN đều cao hơn so với cùng loại giống ở công thức ĐC ở mức có ý
nghĩa. Mô hình TN bị nhiễm sâu đục thân, sâu cuốn lá, ốc bươu vàng
thấp hơn so với mô hình ĐC ở tất cả các giống lúa. Bệnh hại không có
sự sai khác giữa mô hình TN và mô hình ĐC ở tất cả các giống lúa.
20


Năng suất thực thu của các giống lúa giữa mô hình TN và mô hình ĐC
có sự sai khác có ý nghĩa.
3.4.3.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa – cá – vịt, tại huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Mô hình TN, lãi thuần toàn mô hình đạt 121,18 triệu/ha; ở mô hình
ĐC, lãi thuần toàn mô hình đạt 16,15 triệu/ha; chỉ số MBCR đạt 2,83
lần.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Huyện Thạch Thành có tài nguyên đất, nước, khí hậu cho phép
canh tác nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên, là một huyện miền núi, có hạn
chế là: diện tích đất dốc nhiều; về mùa Hè chịu ảnh hưởng của gió Tây
khô nóng; nguồn nước ngầm thấp, đất đai thường khô hạn; các sông,
suối trên địa bàn huyện thường ngắn, dốc, lòng sông hẹp, mùa mưa
nước dâng nhanh thường tạo lũ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Tất cả những thuận lợi và hạn chế nêu trên là điều kiện và là yêu cầu
cho việc xây dựng hệ thống cây trồng của huyện theo hướng sản xuất

hàng hoá, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.2. Hệ thống cây trồng hiện tại của huyện Thạch Thành đã hình
thành được các nhóm cây trồng chuyên canh như cao su và mía trên các
chân đất đồi và đất vàn cao cho lợi nhuận từ 25,3 – 47,0 triệu
đồng/ha/năm; công thức luân canh lúa Xuân – lúa Mùa – rau vụ đông
trên đất ruộng vàn chủ động nước trong đê, có lãi thuần đạt 34,0 triệu
đồng/ha/năm;
Nhược điểm của hệ thống cây trồng hiện trạng là một số giống cây
trồng và công thức luân canh/xen canh chưa thích hợp với địa phương
nên đem lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường thấp: trên đất vàn chủ
động nước trong đê, diện tích canh tác luân canh 2 vụ lúa và vụ Đông
bỏ hóa còn khá lớn; trên đất trũng vụ Mùa thường xuyên bị ngập úng do
21


bị lũ sớm; trồng mía thuần nhiều năm, đặc biệt là trên đất đồi dốc làm
dinh dưỡng đất cạn kiệt, rửa trôi, xói mòn, sâu bệnh phát triển, giảm
năng suất, chất lượng mía; hệ thống trồng cao su, thời kỳ KTCB dài 6 năm người nông dân không có thu nhập, hơn nữa thời kỳ này khả
năng che phủ của cây cao su còn thấp, hiện tượng xói mòn rửa trôi đất
rất lớn đặc biệt trên đất đồi dốc. Cần nghiên cứu tuyển chọn bộ giống
cây trồng ngắn ngày thích hợp với điều kiện sinh thái của huyện có
năng suất cao, chất lượng tốt và xác định được hệ thống cây trồng thích
hợp ở huyện Thạch Thành.
1.3. Kết quả nghiên cứu đã xác định được bộ giống cây trồng ngắn
ngày, thích hợp ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa:
- Giống lúa Hồng Đức 9 có TGST ngắn (93 ngày); năng suất cao
(vụ Xuân 6,19 - 6,59 tấn/ha, vụ Mùa 5,18 - 5,58 tấn/ha); nhiễm nhẹ hoặc
không nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính; chất lượng gạo, cơm tốt.
Giống lúa Gia Lộc 102 có TGST ngắn (90 ngày); năng suất cao (vụ
Xuân 6,17 - 6,51 tấn/ha, vụ Mùa 5,16 - 5,49 tấn/ha); thích hợp trồng trên

đất ruộng vàn để tăng quỹ đất trồng cây vụ Đông và trồng ở vụ Mùa
cực sớm trong mô hình lúa – cá – vịt trên chân đất trũng;
- Giống đậu tương ĐT26 có TGST ngắn, năng suất cao: trồng vụ
Đông trên đất 2 vụ lúa năng suất thực thu từ 2,25 – 2,46 tấn/ha; trồng
xen mía năng suất thực thu từ 1,02 – 1,22 tấn/ha; trồng xen cao su thời
kỳ KTCB năng suất thực thu từ 1,05 – 1,12 tấn/ha; thích hợp để trồng
vụ Đông trên đất ruộng vàn chủ động nước, trồng xen mía và trồng xen
cao su thời kỳ KTCB ở tại huyện Thạch Thành;
- Giống lạc L26 có năng suất cao: trồng xen với mía năng suất thực
thu từ 1,85 – 1,96 tấn/ha; trồng xen cao su thời kỳ KTCB năng suất thực
thu từ 2,1 3 – 2,49 tấn/ha; thích hợp để trồng xen mía và trồng xen cao
su thời kỳ KTCB ở huyện Thạch Thành;
- Giống ngô NK4300 sinh trưởng, phát triển tốt; chống chịu sâu,
22


×