1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhóm nấm Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) được đánh giá cao về giá
trị dược liệu nhờ có hợp chất cordycepin trong thể quả nấm. Đây là hợp
chất có khả năng ức chế hoạt động của các tế bào ung thư. Nấm còn có
tác dụng chống viêm và giàu khoáng... Như vậy giá trị của loài nấm
ĐTHT là vô cùng quý giá. Tuy nhiên khu hệ nấm ở Vườn Quốc gia
Hoàng Liên còn chưa có nhiều nghiên cứu. Những hiểu biết về đa dạng
thành phần loài, đặc điểm sinh học và giá trị sử dụng còn đang rất hạn
chế.
Việc nhân nuôi nguồn dược liệu quý, mở ra một hướng đi mới
trong việc phát triển kinh tế, tạo sản phẩm du lịch đặc trưng mang
thương hiệu ĐTHT Sapa. Do vậy, đề tài: “Điều tra thành phần loài
nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, nghiên cứu
nuôi trồng loài Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes) đặt ra
là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xác định được thành phần, tính đa dạng các loài
nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên và cơ sở khoa học trong việc nuôi
trồng loài nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes).
Mục tiêu cụ thể:
Xac đinh đ
́ ̣
ược thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên.
Xac đinh đ
́ ̣
ược tính đa dạng và đặc điểm sinh học của các loài
nấm ĐTHT thu được tại VQG Hoàng Liên.
Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng loài nấm ĐTHT bông
tuyết trên giá thể nhân tạo.
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu
2
Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Nhóm nấm Đông trùng hạ thảo tại VQG Hoàng Liên.
Nấm Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes).
Giới hạn địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi VQG Hoàng
Liên, tỉnh Lào Cai.
Phân lập và nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo tại phòng thí
nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học: Đóng góp các dữ liệu khoa học về thành phần
loài, tính đa dạng và đặc điểm sinh học của nấm ĐTHT; góp phần xây
dựng luận cứ khoa học cho việc nuôi trồng thành công thể quả đệm loài
nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes) trên giá thể nhân tạo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn: (1) Kết quả nghiên cứu của luận án xác định
được thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. (2)
Xác định được cơ sở khoa học và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi
trồng thành công loài nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes) trên giá
thể nhân tạo.
4.3. Những đóng góp mới của luận án
(1) Lần đầu tiên xác định được danh mục gồm với 15 loài Đông
trùng hạ thảo thuộc 3 chi gồm: Cordyceps, Isaria (Cordycipitaceae) và
Ophiocordyceps (Ophiocordycipitaceae) và ba loài nấm ký sinh côn trùng
ở giai đoạn vô tính thuộc 2 chi: Metarhizium (Clavicipitaceae) and
Beauveria (Cordycipitaceae). Quá trình phân lập đã phát hiện hai mẫu
nấm mới cho khoa học là Beauveria sp. và Isaria sp. Mô tả chi tiết đặc
3
điểm hình dạng, sinh thái và các chỉ số đa dạng sinh học của các loài
nấm thu thập được. (2) Nghiên cứu nuôi trồng thành công thể quả đệm
I. tenuipes trên giá thể nhân tạo: giá thể rắn, giá thể lỏng và trên nhộng
tằm. Nhiễm nấm vào sâu non nhộng tằm ở tuổi 5 (trước khi hóa nhộng)
cho kết quả tốt nhất.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1. 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài.
Năm 1843, Berkeley xuất bản kết quả nghiên cứu về một loài nấm
ĐTHT và đặt tên nấm là Sphaeria sinensis. Đến năm 1878, tên này được
đổi là Cordyceps sinensis bởi Pier Andrea Saccardo. Năm 2007, khi sử
dụng phương pháp sinh học phân tử để phân loại đã tạo ra tên gọi cho
một họ mới là Ophiocordycipitaceae và việc chuyển một số loài
Cordyceps sang chi Ophiocodyceps (Sung et al., 2007).
Nhóm nấm ĐTHT được xác định khoảng 700 loài. Các loài trên
được xếp trong 162 đơn vị phân loại, gồm các chi chủ yếu là:
Cordyceps, Elaphocordyceps, Metacordyceps và Ophiocordyceps thuộc 2
họ Cordycipitaceae và Ophiocordycipitaceae (Sung et al., 2007).
Chi Isaria bao gồm các loài phân bố khá rộng và thường gặp. Đến
năm 2007, nghiên cứu của Sung đã xếp Isaria thuộc ngành Ascomycota,
lớp Sordariomycetes, bộ Hypocreales, họ Cordycipitaceae.
1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học
Chất Trichothecene mycotoxin tách chiết từ quả thể của Isaria
japonica có tác dụng trong chữa trị đối với người người bị bệnh bạch
cầu. Sakakura et al., 2005 [54] đã phát hiện hợp chất mới chống oxy hóa
pseudodipeptide và tiền chất của nó được chiết xuất từ I. japonica.
4
Các hoạt chất sinh học có trong Isaria đã được nghiên cứu ứng
dụng ở nhiều nước trên thế giới. (Sano et al., 1995) đã phát hiện trong
các chất trao đổi tách chiết từ Isaria sinclairii có cơ chế ức chế miễn
dịch để tổng hợp bất đối xứng ISPI (Myriocin, Thermozymocidin).
Theo kết quả nghiên cứu của (Kikuchi et al., 2004) cho thấy nấm I.
tenuipes chứa Paecilomycine A, B và C là các hoạt chất có hoạt tính sinh
học cao
1.1.3. Nghiên cứu về giá trị dược liệu
Nấm Đông trùng hạ thảo được dùng để điều trị thành công các
chứng rối loạn lipit máu, viêm phế quản, hen phế quản, viêm thận, suy
thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp và thiểu năng sinh dục... Nấm
Cordyceps có thể nâng cao sức luyện tập, khả năng chịu đựng và làm
giảm mệt mỏi ở những người trong độ tuổi 40 70.
Nấm I. tenuipes có giá trị cao về mặt dược liệu. Các hoạt chất
Ergosterol peroxide và Acetoxyscirpenediol tách chiết từ nấm I. tenuipes
có khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư ở người như tế bào khối u
dạ dày, tế bào ung thư gan. Hợp chất 4acetyl12,13epoxyl9
trichothecene3,15diol của nấm I. tenuipes đang được dùng để điều trị
bệnh ung thư, đặc biệt là bệnh máu trắng ở các nước trên thế giới (Paea
et al., 2003).
1.1.4. Nghiên cứu về nuôi cấy sinh khối hệ sợi và nuôi trồng thể quả
đệm trên giá thể nhân tạo
Thái Lan đã nghiên cứu phân lập và sự sinh trưởng của hệ sợi và
hình thành bào tử chồi của nấm Cordyceps unilateralis ký sinh kiến.
Khả năng nhân sinh khối của I. tenuipes trên các môi trường khác
nhau đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Khi nhân
5
sinh khối các điều kiện nuôi như nguồn dinh dưỡng cacbon, khoáng,
nitơ và độ pH ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của nấm.
Theo Ji và cộng sự, 2011, dạng bào tử vô tính Isaria tenuipes đã
được nuôi cấy trên môi trường có chứa nhộng tằm, kết quả cho thấy tỷ
lệ sống cao nhất đạt 97,6% trên các giống tằm được thử nghiệm.
1.2. Nghiên cứu về nấm ĐTHT ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài
Đến nay ở Việt Nam đã có 38 công trình nghiên cứu, hiện đã công
bố có 85 loài, 18 chi thuộc 3 họ của bộ Hypocreales; trong đó họ
Clavicipitaceae có 35 loài, họ Cordycipitaceae có 20 loài, và họ
Ophiocordycipitaceae có 30 loài. Có 55 dạng loài chưa định danh đến
loài.
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dược liệu
Phạm Quang Thu (2011) đã xác định các chủng nấm C. militaris
đều sản sinh ra hợp chất cordycepin trong dịch nuôi cấy.
Theo Lê Thị Thu Hiền (2015) ĐTHT có tác dụng chống ung thư và
việc sử dụng kết hợp với một số phương pháp khác như hóa trị, xạ trị
có tác dụng ngăn chặn di căn của tế bào ung thư.
1.4.3. Nghiên cứu về nuôi trồng
Phạm Quang Thu (2011) đã nghiên cứu và xây dựng thành công quy
trình nuôi trồng nấm ĐTHT C. militaris trên giá thể. Điều kiện thuận lợi
cho sự sinh trưởng hệ sợi của nấm C. militaris là môi trường P55, pH =
6,5%, nhiệt độ 200C, ẩm độ 80%, (Nguyễn Thị Mi et al., 2015). Nguyễn
Mậu Tuấn và cộng sự, 2013 đã nghiên cứu sản xuất nấm ĐTHT tằm
dâu, P. tenuipes trên giá thể nhộng tằm, Bombyx mori L.
Nhận xét chung:
6
Các nghiên cứu về thành phần loài, thành phần hóa học, giá trị
dược liệu và nuôi trồng được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới và
đạt được kết quả tốt. Ở Việt Nam đến nay đã có 38 công trình nghiên
cứu, hiện đã công bố có 85 loài, 18 chi thuộc 3 họ của bộ Hypocreales.
Các nghiên cứu trong nước cũng đã hoàn thiện quy trình kỹ thuật
nuôi cấy thành công một số loài nấm ĐTHT có dược tính quý và ứng
dụng thành công một số loài nấm ký sinh côn trùng trong phòng trừ sinh
học. Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu chi tiết, đầy đủ và
mang tính hệ thống về ĐTHT tại VQG Hoàng Liên và về nuôi trồng
ĐTHT bông tuyết (I. tenuipes) trên giá thể nhân tạo.
7
Chương 2
NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên
Điều tra, thu mẫu, xác định mẫu nấm ĐTHT.
Mô tả, giám định các loài ĐTHT thu được ở khu vực nghiên cứu
Lập danh lục các loài nấm ĐTHT thu được
2.1.2. Xác định các chỉ số đa dạng các loài nấm Đông trùng hạ thảo
Các chỉ số đa dạng bao gồm: Đa dạng về thành phần loài, tần suất
xuất hiện, đa dạng về phân bố, đa dạng về ký chủ, đa dạng về giá trị
dược liệu
2.1.3. NC nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân tạo
(1) Nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc
(2) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể lỏng
Nghiên cứu môi trường dịch thể tối ưu cho nuôi trồng thể quả
đệm
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng
và phát triển của nấm
Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng và
phát triển của nấm.
(3) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể rắn
Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ lắc đến quá trình nhân giống dịch
thể
Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn
(4) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể nhộng tằm
2.1.4. XD HDKT nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân
tạo
2.2. Vật liệu nghiên cứu
8
Các loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên
Nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes)
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và giám định mẫu thu được
Điều tra thành phần theo phương pháp của Phạm Quang Thu
(2011).
Định danh bằng khóa phân loại của Sung (2007), Kobayasi (1982),
Sung (2000). Đồng thời sử dụng phương pháp sinh học phân tử.
2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ số đa dạng
+ Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện: Các loài nấm
thu được trong khu vực điều tra được phân tích đánh giá theo % số loài
thuộc các chi nấm. Tần suất xuất hiện của loài được chia làm 3 cấp: rất
phổ biến > 30%, khá phổ biến 10% ≤ 30% và ít phổ biến < 10%.
+ Đa dạng về phân bố: Phân bố của các loài nấm được thống kê
theo đai độ cao, sinh cảnh rừng, độ tàn che và thời gian phát sinh trong
năm:
Đa dạng về phân bố theo đai độ cao: Các Đai cao gồm: < 500 m,
5001.000 m, 1.0001.500 m, 1.5002.000 m, 2.0002.500 m và > 2.500 m.
Đa dạng về phân bố theo sinh cảnh: Các trạng thái rừng gồm:
Rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, trảng cây bụi á nhiệt đới trên núi và
trảng cỏ.
Đa dạng về phân bố theo độ tàn che: Phân bố theo 3 độ tàn che
khác nhau là: < 0,3, 0,3 0,5 và > 0,5.
Đa dạng về phân bố theo thời gian sinh trưởng trong năm: Đề
tài tiến hành điều tra và đánh giá theo thời gian là tháng 4, 6, 8 và tháng
10.
Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới đặc điểm phân bố, đề
tài sử dụng một số công thức sau:
1. Chỉ số phong phú Margalef (d): d = (S1)/lnN
2. Chỉ số đồng đều Pielous (J) : J = H’/lnS (2.2)
3. Chỉ số đa dạng sinh học loài Shannon and Weiner (1963)
9
+ Đa dạng về ký chủ: Căn cứ vào đặc điểm hình thái của các loài
côn trùng bị nấm ký sinh, đối chiếu với các chuyên khảo về các loài côn
trùng. Xác định côn trùng bị ký sinh đến bộ, trong trường hợp mẫu còn
nguyên vẹn có thể xác định đến giống hoặc đến loài.
+ Đa dạng về giá trị dược liệu: Giá trị sử dụng và giá trị dược
liệu của nấm trên cơ sở tổng quan tài liệu của các tác giả Mao (2000).
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm ĐTHT bông
tuyết trên giá thể nhân tạo
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc
Bốn loại môi trường được dùng để thử nghiệm sản xuất giống: CT1:
Môi trường dinh dưỡng có chứa agar: PDA, CT2: 40 g Glucoze, 10 g
pepton, 0,5 g MgSO4.7H2O, 0,5 g K2HPO4, 0,5 g KH2PO4, 10 g Yeast
extract và bổ sung nước đủ 1 lít dung dịch, CT3: Nhộng tằm nguyên con,
CT4: 150 g gạo lứt ngâm + 10% bột nhộng tằm khô + 80 100 ml H2O
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể
lỏng
a. Phương pháp nghiên cứu môi trường dịch thể tối ưu cho nuôi
trồng thể quả đệm. Thí nghiệm được thực hiện trên 3 môi trường dịch
thể:
CT1
40 g glucose + 10 g peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O,
+ 0,5 g MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract + H2O đủ 1 lít dung dịch
30 g glucose + 3 g peptone + 0,5 g KH 2PO4 + 0,5 g (NH4)2SO4, +
0,5 g MgSO4.7H2O + 1 g yeast extract + 0,5 mg B1 + H2O đủ 1
lít dung dịch
30 g glucose + 3 g peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O,
+ 0,5 g MgSO4.7H2O + 3 g yeast extract + 5 g bột nhộng tằm +
H2O đủ 1 lít dung dịch
CT2
CT3
b. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí
đến sinh trưởng và phát triển của nấm, thí nghiệm với 3 CT: 15oC, 20oC,
25oC.
10
c. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến
sinh trưởng và phát triển của nấm. Các thang pH khác nhau: 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9.
2.3.3.3. Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng qua th
̉ ể đệm trên gia thê
́ ̉
rắn
a. PP nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ lắc đến quá trình nhân
giống
Chọn môi trường thích hợp nhất cho sinh trưởng của hệ sợi theo
kết quả của mục 2.3.4.2 (a) Thí nghiệm thực hiện với 6 công thức lắc
như sau: 100, 120, 150, 170, 190 và 210 vòng/phút.
b. PP nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn
Thí nghiệm được chuẩn bị với 8 công thức sau:
Cơm + 1% bột nhộng tằm
Cơm + 2% bột nhộng tằm
Cơm + 3% bột nhộng tằm
Bột ngô + 1% bột nhộng tằm
Bột ngô + 2% bột nhộng tằm
Bột ngô + 3% bột nhộng tằm
20g gạo lứt+ 25ml môi trường lỏng (40 g glucose + 10 g
peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, + 0,5 g
MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract + H2O đủ 1 lít dung dịch)
20 g Bột ngô + 25 ml môi trường lỏng (40 g glucose + 10 g
peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, + 0,5 g
MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract + H2O đủ 1 lít dung dịch)
CT 1
CT 2
CT 3
CT 4
CT 5
CT 6
CT 7
CT 8
2.3.3.4. PP nghiên cứu nuôi trồng quả thê đ
̉ ệm trên gia thê nh
́ ̉ ộng tằm
Thí nghiệm được thực hiện với 3 công thức:
CT1: Nhiễm nấm từ giai đoạn nhộng tằm bằng cách tiêm dịch
giống
CT2: Nhiễm nấm từ giai đoạn nhộng tằm bằng cách phun dịch
giống
11
CT3: Nhiễm nấm từ giai đoạn sâu non tuổi 5
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, GenStat 12.1.
2.4. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng
Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng nấm ĐTHT với các giải
pháp liên hoàn gồm sử dụng giống gốc chất lượng cao, kỹ thuật nhân
giống gốc, kỹ thuật nhân nuôi thể quả đệm trên các loại môi trường tối
ưu.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài nấm ĐTHT tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên
3.1.1. Kết quả điều tra thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng
Liên
Dựa vào đặc điểm hình thái, đặc điểm của bào tử vô tính, hữu tính,
đặc điểm của hệ sợi, giám định mẫu được dựa trên các khóa phân loại,
chuyên khảo thu được kết quả bảng 3.1 và 3.2
Bảng 3.1: Thành phần loài nhóm nấm Đông trùng hạ thảo ở VQG
Hoàng Liên Lào Cai
TT
1
1.1
1
2
3
4
1.2
5
Tên loài nấm
Cordycipitaceae
Cordyceps
Cordyceps cardinalis G.H. Sung & Spatafora,
2004.
Cordycep militaris (L.) Link, 1833.
Cordyceps pseudomilitaris HywelJones &
Sivichai, 1994.
Cordyceps takaomontana Yakush. & Kumaz.,
1941.
Isaria
Isaria cateniannulatus (Z.Q. Liang) Samson &
Ký chủ
Sâu non bộ Cánh vảy
Nhộng bộ Cánh vảy
Sâu non bộ Cánh vảy
Nhộng bộ Cánh vảy
Nhộng bộ Cánh vảy
12
TT
6
7
1.3
1.3.
1
8
9
10
11
12
13
14
15
Tên loài nấm
HywelJones, 2005.
Isaria tenuipes Peck.,
Isaria sp.,
Ophiocordycipitaceae
Ký chủ
Nhộng bộ Cánh vảy
Nhộng bộ Cánh vảy
Ophiocordyceps
Ophiocordyceps annullata (Kobayasi &
Shimizu)
Spatafora, Kepler & Quandt, 2015.
Ophiocordyceps crinalis (Ellis ex Lloyd) G.H.
Sung, J.M. Sung, HywelJones & Spatafora,
2007.
Ophiocordyceps formicarum (Kobayasi) G.H.
Sung, J.M. Sung, HywelJones & Spatafora,
2007.
Ophiocordyceps formosana (Kobayasi &
Shimizu) Wang, Tsai, Tzean & Shen, 2015.
Ophiocordyceps myrmecophila (Cesati) G.H.
Sung, J.M. Sung, HywelJones & Spatafora,
2007.
Ophiocordyceps nutans (Pat.) G.H. Sung, J.M.
Sung, HywelJones & Spatafora, 2007.
Ophiocordyceps oxycephala (Penz. & Sacc.)
G.H. Sung, J.M. Sung, HywelJones &
Spatafora, 1897.
Ophiocordyceps sphecocephala (Klotzsch ex
Berk.) G.H. Sung, J.M. Sung, HywelJones &
Spatafora, 2007.
Sâu non bộ Cánh
cứng
Sâu non bộ Cánh vảy
Trưởng thành bộ
Cánh màng
Sâu non bộ Cánh vảy
Trưởng thành bộ
Cánh màng
Trưởng thành bộ
Cánh nửa cứng
Trưởng thành bộ
Cánh màng
Trưởng thành bộ
Cánh màng
Bảng 3.2: Thành phần loài nhóm nấm ký sinh côn trùng ở VQG
Hoàng Liên Lào Cai
TT
1
1.1
1
2
1.2
2
Tên loài nấm
Clavicipitaceae
Metarhizium
Metarhizium anisopliae (Metschn.) Sorokin,
1883.
Cordycipitaceae
Beauveria
Beauveria bassiana (Bals.Criv.) Vuill., 1912.
Ký chủ
Trưởng thành bộ Bọ
que
Sâu non, trưởng thành
13
TT
3
Tên loài nấm
Beauveria sp.,
Ký chủ
bộ Cánh vảy, bộ
Cánh cứng
Nhộng bộ Cánh vảy
Kết quả giám định trên cho thấy thành phần loài nấm ĐTHT ở
VQG Hoàng Liên là rất phong phú với với 15 loài Đông trùng hạ thảo
thuộc 3 chi gồm: Cordyceps, Isaria (Cordycipitaceae) và Ophiocordyceps
(Ophiocordycipitaceae) và ba loài nấm ký sinh côn trùng ở giai đoạn vô
tính thuộc 2 chi: Metarhizium (Clavicipitaceae) and Beauveria
(Cordycipitaceae). Quá trình phân lập đã phát hiện hai mẫu nấm mới cho
khoa học là Beauveria sp. và Isaria sp. Sau khi đã giải trình tự gene bằng
cặp mồi ITS1 và ITS4.
Ký chủ của nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên
Kết quả điều tra ký thu được các mẫu nấm gồm 18 loài ĐTHT ký
sinh trên 5 bộ côn trùng khác nhau đó là bộ Bọ que (Phasmatodea), bộ
Cánh vảy (Lepidoptera), bộ Cánh cứng (Coleoptera), bộ Cánh nửa cứng
(Hemiptera) và bộ Cánh màng (Hymenoptera).
3.1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu nấm ĐTHT
1. Loài Metarhizium anisopliae (Metschn.) Sorokin, 1883.
Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn ngang, đường kính 3 4 µm. Sợi
nấm phát triển trên bề mặt côn trùng có màu từ trắng đến hồng, cuống
sinh bào tử ngắn mọc tỏa tròn trên đám sợi nấm dày đặc. Bào tử trần
hình que có kích thước 3,5 x 6,4 x 7,2 µm, màu từ lục xám đến ôliu lục,
bào tử xếp thành chuỗi khá chặt chẽ và nhìn bằng mắt thường có thể
thấy bào tử được tạo ra trên bề mặt cơ thể côn trùng một lớp phấn khá
rõ màu xanh lục.
14
2. Loài nấm Beauveria bassiana (Bals.Criv.) Vuill., 1912.
Nấm có cơ quan sinh trưởng dạng sợi, phân nhánh, có vách ngăn
ngang. Cấu tạo tế bào sợi nấm gồm vách ngăn tế bào, màng tế bào chất
và nhân. Sợi nấm có màu trắng mịn và tập hợp nhiều sợi nấm sinh
trưởng tạo thành khuẩn lạc. Khuẩn lạc nấm có màu trắng, hình tròn, bề
mặt lồi.
3. Loài nấm Beauveria sp. nov.
Sợi nấm Beauveria sp. nov. có màu trắng, sợi ngắn mọc bao phủ
toàn bộ cơ thể côn trùng và trên đó có đính các hạt bột màu trắng. Bào
tử vô tính có hình trứng nối với nhau thành chuỗi, bào tử non không màu,
khi già chuyển màu vàng, kích thước không đồng nhất từ 2,03,5 x 1,02.
Từ kết quả giải trình tự gen cho thấy loài Beauveria sp. nov. có
quan hệ gần với các loài Beauveria amorpha, Beauveria vermiconia và
Beauveria caledonica. Tuy nhiên, Beauveria sp. nov. nằm ở một nhánh
phân loại chị em riêng biệt so với ba loài trên với giá trị lặp lại
(bootstrap value) đạt 70%, thể hiện đây là một loài mới thuộc chi
Beauveria.
4. Loài nấm Cordyceps cardinalis G.H. Sung & Spatafora, 2004.
Các mẫu nấm thu được có màu cam đỏ đến đỏ, thường có từ 1
26 thể quả đệm (stromata) trên mỗi ký chủ. Thể quả đệm thường dài 1
5 cm và rộng 0,5 1,5 mm. Thể quả đệm thường mọc trên cơ thể sâu
non. Phía đầu phình ra, kích thước 29 x 14 mm. Thể quả hình trùy và
bán bầu dục. Các nang bào tử túi có một mũ riêng biệt. Bào tử túi có các
vách ngăn không đều nhưng không bị rời ra thành các bào tử riêng rẽ.
5. Loài nấm Cordyceps militaris (L.) Link, 1833.
Mẫu nấm thu được đều có màu vàng da cam. Thể quả đệm dài 2
8 cm, hình chùy, phần chân và cuống nhỏ mọc lên từ thân hoặc đầu của
nhộng; phần đầu (phần sinh sản) phình to, chiều rộng đến 0,5cm. Màu
15
sắc của phần cuống nấm và phần sinh sản khác nhau. Phần cuống nấm
nhẵn có màu da cam nhạt, phần sinh sản có màu da cam đậm và có
nhiều mụn nhỏ. Thể quả dạng chai (perithecia) được gắn rất lỏng lẻo
trên bề mặt hoặc cắm sâu một phần vào mô của nấm ở phần sinh sản.
Túi bào tử (asci) có kích thước 300500 x 35 m; phần mũ gắn trên túi
thể quả có kích thước 3,5 5,0 m. Bào tử túi (ascospores) dài dạng sợi
chỉ và đứt thành các đoạn bào tử hình trứng dài, có kích thước 2,04,1 x
1,01,5 m.
6. Loài nấm C. pseudomilitaris HywelJones & Sivichai, 1994.
Thể quả đệm mọc đơn lẻ hay phân nhánh từ đầu và mình của sâu
non bộ Cánh vảy, chiều dài 15 30 mm, đường kính 0,9 3 mm, chất thịt
màu cam, phía đầu chứa các cơ quan sinh bào tử hình trụ hay hình chùy,
kích thước chiều dài 2 8 mm, chiều rộng 1,2 4,0 mm.
7. Loài Cordyceps takaomontana Yakush. & Kumaz, 1941.
Mẫu nấm thu được ký sinh trên nhộng, nằm hoàn toàn dưới đất.
Chúng được phát hiện thấy cả giai đoạn hữu tính với tên gọi là
Cordyceps takaomontana và giai đoạn vô tính được xác định là Isaria
tenuipes (Paecilomyces tenuipes) trên cùng ký chủ. Giai đoạn hữu tính
tồn tại dưới dạng cây nấm màu vàng nhạt, mọc đơn lẻ hoặc mọc cụm,
hình chày có kích thước dài 1,04,5 x 0,10,2 cm, chia làm 2 phần rõ ràng
gồm cuống nấm hình trụ và đỉnh nấm.
8. Isaria cateniannulatus (Liang) Samson & HywelJones, 2005.
Thể quả đệm có màu trắng và chia làm 2 phần, phần cuống dài
khoảng 1/2 chiều dài cuống, phía trên phình to, là đỉnh sinh sản của
nấm, phồng căng chứa bào tử nấm vô tính dạng hạt, màu trắng, khô và
dễ phát tán khi có tác động. Nhìn tổng thể nấm bông trắng, chiều dài
cây nấm khoảng 1,5 3,0 cm, số lượng nấm trên nhộng thường nhiều
16
và mọc cụm. Bào tử có nhiều hình dạng khác nhau hình hạt gạo hoặc
hình bầu dục, kích thước bào tử chiều dài 1,8 3,5 µm chiều rộng 0,5
1,5 µm.
9. Loài nấm Isaria tenuipes Peck.
Isaria tenuipes (Paecilomyces tenuipes) là giai đoạn vô tính còn
Cordyceps takaomontana là giai đoạn hữu tính trên cùng ký chủ. Thể
quả đệm có màu trắng sữa và chia làm 2 phần, phần cuống dài bằng 3/4
chiều dài nấm có màu vàng chanh, phần trên là đỉnh sinh sản của nấm
hay còn gọi là phần tế bào sinh bào tử, phân thành nhiều nhánh dạng san
hô phồng căng chứa bào tử nấm vô tính dạng hạt bụi màu trắng, khô và
dễ phát tán khi va chạm. Quan sát tổng thể thấy cây nấm bông trắng,
chiều dài cây nấm khoảng 0,5 4,0 cm, số lượng nấm trên nhộng
thường nhiều và mọc cụm. Bào tử có nhiều hình dạng khác nhau hình
hạt gạo hoặc hình hạt đậu, kích thước bào tử chiều dài 2,0 3,3 µm
chiều rộng 0,5 1,2 µm.
10. Loài nấm Isaria sp.nov.
Thể đệm có màu trắng vàng và chia làm 2 phần, phần cuống dài
bằng 3/4 4/5 chiều dài nấm có màu vàng đậm, phần trên là đỉnh sinh
sản của nấm hay còn gọi là phần tế bào sinh bào tử, phân thành nhiều
nhánh dạng san hô chứa bào tử vô tính dạng hạt bụi màu vàng nhạt, khô
và dễ phát tán khi va chạm. Bào tử có nhiều hình dạng khác nhau hình
hạt gạo hoặc hình hạt đậu, kích thước bào tử chiều dài 1,8 3,2 µm
chiều rộng 0,5 1,3 µm. Nấm được tìm thấy dưới lớp lá rụng của rừng
tự nhiên, phía dưới của các cây bụi.
11. Loài nấm Ophiocordyceps annulata (Kobayasi & Shimizu)
Spatafora, 2015.
Thể quả đệm mọc trên đầu hoặc thân sâu non, có màu vàng đến
vàng đậm. Một nửa phần dưới của thể quả đệm hình trụ, có màu hơi
17
đậm hơn, 1/2 phía trên thể quả đệm có màu vàng và phình to. Chúng
mọc thành cụm trên ký chủ, chiều dài của thể quả đệm từ 2 5 cm,
phần đỉnh của thể quả đệm nhỏ dần lên phía ngọn.
12. Loài nấm Ophiocordyceps crinalis (Ellis ex Lloyd) G.H. Sung,
J.M. Sung, HywelJones & Spatafora, 2007.
Thể quả đệm mọc trên thân sâu non của sâu róm dài và mảnh. Một
nửa phần dưới của nấm có màu trắng nâu, 1/2 phía trên nấm có màu
trắng sữa, nấm mọc thành cụm trên ký chủ và thân nấm phân thành
nhiều nhánh. Chiều dài của nấm từ 5 7 cm, nấm nhỏ dần lên phía
ngọn. Có nhiều thể quả đệm (stromata) trên ký chủ, trên mỗi thể quả
đệm chứa nhiều thể quả (Perithecium). Bào tử túi dài thành chuỗi có
vách ngăn giống như các đoạn bào tử nối với nhau nhưng không bị tách
rời thành từng đoạn bào tử. Bào tử được đựng trong túi bào tử.
13. Loài nấm Ophiocordyceps formicarum (Kobayasi) G.H. Sung,
J.M. Sung, HywelJones & Spatafora, 2007.
Thể quả đệm mọc ra từ hầu hết các bộ phận của ký chủ: phần cổ,
bụng và đuôi của ký chủ. Nấm có màu trắng vàng, nhỏ dài và mảnh
được chia thành 2 phần, phần cuống trơn hình trụ dài 3/4 1/2 chiều dài
nấm, phần trên là phần đỉnh nấm chứa các cơ quan sinh bào tử trên đó
được bao bọc quanh bởi các gai nhú lên khỏi bề mặt đó là thể bó, phía
trong gai chứa đựng rất nhiều túi bào tử, chiều dài của nấm 0,7 1 cm.
Trên một ký chủ có thể mọc 8 11 cây nấm. Bào tử nấm dài mảnh bện
vào nhau, dễ bị đứt thành các đoạn bào tử, đoạn bào tử hình thuôn dài,
nhọn 2 đầu ở giữa phình to.
14. Loài nấm Ophiocordyceps formosana (Kobayasi & Shimizu)
Wang, Tsai, Tzean & Shen, 2015
Thể quả đệm hay thể sinh bào tử túi (Ascostromata) mọc từ đầu
hoặc thân ký chủ côn trùng bị nhiễm nấm, cuống thể quả dài, hình trụ,
18
kích thước 1030 x 0,52 mm, có màu cam và phủ lớp lông ngắn nhưng
không có vỏ màng. Các đầu thể quả hình thuôn, kích thước 46 x 14
mm và phần lớn là các mô biểu bì chất thịt giả. Cơ quan sinh bào tử
nằm bên trong thể quả đệm hình trứng và có màu cam nâu, kích thước
360480 x 240320 ? với cổ ngắn, với miệng cổ (ostioles) rộng 60 ?.
Vách cơ quan sinh bào dày 20 ?, phía dưới dày 40 ?. Túi bào từ hình trụ
dài, kích thước 6,57,9 x 160240 ?, chứa 8 bào tử túi không màu, khi
thành thục bào tử bị đứt đoạn thành 1020 đoạn bào tử bằng đầu, hình
trụ, kích thước 2,63,0 x 6,57,3 ?.
15. Loài nấm Ophiocordyceps myrmecophila (Ces.) G.H. Sung, J.M.
Sung, HywelJones & Spatafora, 2007.
Loài nấm này có thể quả đệm đơn độc hoặc mọc thành cụm,
chúng mọc lên từ thể ký sinh, phần đỉnh phình ra, màu vàng nhạt,
thường dài 0,5 1,5 cm, có hình trái xoan, dày 0,1 0,25 cm. Cuống đàn
hồi, dài 0,05 cm. Nang quả hình oval, chìm sâu trong mô, kích thước 600
x 250 μm. Nang có kích thước 300 x 6 μm.
16. Loài nấm Ophiocordyceps nutans (Pat.) G.H. Sung, J.M. Sung,
HywelJones & Spatafora, 2007.
Thể quả đệm mảnh nhỏ hình chùy được mọc từ phần đầu và
phần cuối của bụng bọ xít trưởng thành. Cuống của nấm màu nâu hơi
đen, phần hình chùy và phần trên của nấm, chiếm ¼ chiều dài của cả
cây nấm có màu đỏ da cam đặc trưng. Số lượng nấm nấm trên một con
bọ xít có từ 1 đến 5, chiều dài từ 90 140 mm, chiều ngang 2 2,5 mm.
Trên phần sinh sản màu đỏ da cam chứa thể quả đệm dạng chai, chìm
sâu, vách không màu, mọc xiên, cổ cong, miệng thể quả đệm vẫn nhìn
thấy trên thể hình chùy. Kích thước của thể quả đệm 550810 x 130210
m. Túi bào tử hình trụ, kích thước chiều dài 760 780 m, đường kính
7 8 m. Mỗi túi bào tử chứa 8 bào tử.
19
17. Loài nấm Ophiocordyceps oxycephala Penz. & Sacc., 1897.
Thể quả đệm mảnh, dài, nhọn ở phía đầu, toàn bộ thể quả đệm
được bao phủ bởi lớp lông mịn. Nấm ký sinh trên Ong đất thuộc bộ
cánh màng (Hymenoptera). Trên mỗi ký chủ có thể có 2 4 nấm, chiều
dài 2 4 cm, đường kính 2 2,5 mm. Túi bào tử hình trụ, mỗi túi bào tử
chứa 8 bào tử, mỗi bào tử là chuỗi rất nhiều đoạn bào tử dễ gãy đính
với nhau, đoạn bào tử hình que, hai đầu nhọn và phình to ở giữa. Kích
thước đoạn bào tử dài 10 15 m, rộng 1,5 2,5 m.
18. Loài nấm Ophiocordyceps sphaecocephala:
Thể quả đệm mọc đơn độc, dài 3 9 cm, màu vàng nhạt, cuống
dai, dày 0,05 1 cm. Đỉnh hình chùy, kích thước 39 x 12 mm, nơi sẽ
hình thành các nang quả. Nang quả nằm sâu trong mô hình chai, kích
thước 800 x 300 m. Nang hình que, kích thước 500x8 m. Bào tử phân
đoạn, có thích thước 610 x 1,5 m. Trong nuôi cấy thuần khiết, hệ sợi
nấm hình thành thể quả đệm hoàn chỉnh trên môi trường PDA.
3.2. Đa dạng sinh học và phân bố các loài ĐTHT tại VQG Hoàng
Liên
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện
Kết quả thống kê cho thấy loài Beauveria bassiana (Bals.Criv.)
Vuill và Isaria tenuipes Peck có tần xuất suất hiện khá phổ biến, lần
lượt là 13,77% và 21,74%. Các loài còn lại ở mức ít phổ biến, chiếm
chủ yếu từ 2,9 5% tổng số loài thu được.
3.2.2. Đa dạng về phân bố
3.2.2.1. Phân bô theo sinh c
́
ảnh
3 loai thu hai đ
̀
́ ược trên tất cả các trạng thái rừng là: Metarhizium
anisopliae, Beauveria bassiana, Isaria tenuipes, con
̀ 5 loai la:
̀ ̀ Cordyceps
cardinalis, Isaria sp. nov., Ophiocordyceps crinalis, Ophiocordyceps
20
sphecocephala được tìm thấy ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và trảng
cây bụi á nhiệt đới trên núi. Riêng loài mới chưa được mô tả trong khu
hệ nấm VQG Hoàng Liên Beauveria sp. nov. và các loài Cordyceps
formosana, Cordyceps pseudomilitaris, Ophiocordyceps annullata,
Ophiocordyceps nutans chi đ
̉ ược tim thây
̀
́ ở rưng nguyên sinh.
̀
3.2.2.2. Phân bô ĐTHT theo đ
́
ộ cao
Độ cao thích hợp nhất cho nâm ĐTHT phát tri
́
ển là độ cao từ 1.500
2.000 m và 2000 2.500 m, vơi
́ số mẫu thu được lần lượt là 65 mẫu
(47,1%) và 53 mâũ (38,41%).
3.2.2.3. Phân bô theo đô tan che
́
̣ ̀
Đa số mẫu thu được dưới độ tàn che lớn hơn 0,5 với 92/138 mẫu,
chiếm 66,67%; trong khi đó ở độ tàn che từ 0,3 0,5 thu được 37/138
mẫu, chiếm 26,81%; và ở độ tàn che nhỏ hơn 0,3 chỉ tìm được 9/138
mẫu, chiếm 6,52%.
3.2.2.4. Phân bô theo
́
thời gian
Số lượng mẫu thu được tập trung tại tháng 6 và tháng 8, nhiều
nhất vào tháng 8 với 73 mẫu, chiếm 52,9%, tháng 8 cũng là tháng xuất
hiện hầu hết số loài thu được trừ loài Ophiocordyceps myrmecophila chỉ
tìm thấy ở tháng 6. Số lượng mẫu thu được ở tháng 4 và tháng 10 là rất
thấp, với 03 mẫu (2,17%).
3.2.3. Đa dạng về ký chủ
Bảng 3.9. Thanh phân côn trung ky chu
̀
̀
̀
́ ̉ cua các loài nâm ĐTHT
̉
́
TT
1
2
3
4
Bộ côn trùng ký chủ
bộ Bọ que (Phasmatodea)
bộ Cánh vảy (Lepidoptera)
bộ Cánh cứng (Coleoptera)
bộ Cánh nửa cứng
Sô loài
́
1
11
1
1
Tỷ lệ (%)
5,56
61,11
5,56
5,56
TT
5
21
Bộ côn trùng ký chủ
(Hemiptera)
bộ Cánh màng (Hymenoptera)
Tổng
Sô loài
́
Tỷ lệ (%)
4
18
22,22
100,00
Kết quả thống kê tại bảng 3.9 cho thấy các loài nấm ĐTHT ở
VQG Hoàng Liên ký sinh trên 5 bộ côn trùng khác nhau đó là bộ Bọ que
(Phasmatodea), bộ Cánh vảy (Lepidoptera), bộ Cánh cứng (Coleoptera),
bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) và bộ Cánh màng (Hymenoptera).
3.2.4. Đa dạng về giá trị sử dụng và giá trị dược liệu
Các loài nấm ĐTHT thu được tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng
về giá trị. Đặc biệt là giá trị dược liệu, trong đó đáng kể nhất là các loài
thuộc chi Cordyceps và chi Isaria. Một số loài ĐTHT đang nuôi cấy trên
quy mô công nghiệp làm dược liệu gồm: Cordyceps militaris, Isaria
tenuipes và một số loài được sử dụng phổ biến để phòng trừ sâu hại:
Metarhizium anisopliae, Beauveria bassiana, Isaria cateniannulatus và I.
tenuipes.
3.3. Nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân tạo
3.3.1. Nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc
22
Bảng 3.11. Kết quả sinh trưởng, phát triển của giống nấm gốc
trên môi trường dịch thể.
Thời gian hình
Công thành mầm
thức thể quả đệm
(Ngày)
Số lượng
thể quả
đệm
(cái)
Chiều dài
thể quả
đệ m
(mm)
Khối lượng
khô
thể quả đệm
(g/10 bình)
CT1
32,5b
30,0c
50,4b
2,88c
CT2
33,0b
35,0d
50,7b
3,10d
CT3
36,0c
17,0a
48,5ab
1,75a
CT4
31,4a
22,0b
46,8a
2,05b
Lsd
0,55
1,92
2,82
1,10
F pr.
<0,001
<0,001
<0,025
<0,001
Công thức CT1, CT2 có số lượng thể quả đệm lớn hơn nhiều so
với công thức CT3, CT4, số lượng thể quả đệm của công thức CT1,
CT2 trung bình đạt 30 35 thể quả đệm trong 1 bình vượt trội hơn hẳn
1,3 2 lần so với công thức CT3 và CT4.
CT1
CT2
CT3
CT4
Hình 3.21. Thể quả đệm của nấm I. tenuipes từ
nguồn
giống nấm gốc khác nhau
3.3.2. Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể lỏng
3.3.2.1. Nghiên cứu môi trường dịch thể tối ưu cho nuôi trồng thể quả
đệm
23
Thí nghiệm được tiến hành trên 3 giá thể dinh dưỡng lỏng, kết
quả sinh trưởng phát triển của nấm được trình bày trong bảng 3.11:
Bảng 3.12: Kết quả nuôi trồng nấm I. tenuipes trên giá thể lỏng
Công
thức
Thí
nghiệ
m
CT1
CT2
CT3
Lsd
Fpr
Thời gian
Số lượng
xuất hiện
thể quả đệm
thể quả đệm
(cái/bình)
(ngày)
34,0c
29,0a
31,5b
0,507
<0,001
34,5c
32,0b
20,3a
1,905
<0,001
Chiều Khối lượng
dài
thể quả đệm
thể
(g/10 bình)
quả
đệm
Tươi
Khô
(mm)
49,8b
43,3b
3,22b
50,9b
42,1b
3,19b
41,6a
17,0a
2,23a
2,103
1,715 0,147
<0,001 <0,001 <0,001
2 công thức sinh trưởng phát triển tốt hơn là công thức CT1 và
CT2. Số lượng thể quả đệm và đặc biệt hơn cho năng suất khối lượng
thể quả đệm cao hơn so với công thức CT3.
Hình 3.23: Thể quả đệm nấm I. tenuipes trên giá thể lỏng
3.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng
và phát triển của nấm
24
Khi nuôi trồng nấm ở nhiệt độ 15 25oC nấm đều cho thể quả
đệm tốt nhưng tốt hơn là từ 20 25oC và ở 20oC khối lượng khô thể quả
đệm đạt cao nhất, đạt 3,36 g/10 bình.
3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH
Khi nấm được nuôi trồng ở pH môi trưởng từ 6 7 đều cho vượt
trội ở tất cả các chỉ tiêu: số lượng thể quả đệm lên đến 45 50 cái/bình,
chiều dài đạt 51,3 55,7 mm, khối lượng tươi và khô cao nhất lần lượt
là 47,41 54,03 và 3,78 3,97 g/10 bình, trong đó tốt nhất là pH = 7.
3.3.3. Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả trên giá thể rắn.
3.3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ lắc
Kết quả cho thấy mật độ tăng đần khi tốc độ lắc tăng dần còn
kích thước thì ngược lại tốc độ lắc cao thì TLC có kích thước càng nhỏ
và mật độ nhiều. Ở tốc độ lắc 110 vòng/phút mật độ chỉ có 36,7
TLC/10 ml và đường kính là 4,83 mm, trong khi đó tăng tốc độ lắc lên
190 vòng/phút thì mật độ lên đến 86,7 TLC/10ml còn đường kính chỉ có
1,06mm.
3.3.3.2. Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn
Khi nuôi trồng nấm trên cơ chất là cơm (CT1, CT2, CT3, CT7) cho
mọi chỉ tiêu như: số lượng thể quả đệm, chiều dài và khối lượng của
thể quả đệm cao hơn nhiều so với cơ chất là cám ngô (CT4, CT5, CT6,
CT8). Số lượng thể quả đệm trung bình ở cơ chất cơm dao động từ
12,5 – 28 cái/bình, khối lượng khô tương đương 1,704 2,904 g/10 bình.
3.3.4. Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể nhộng
tằm
25
Công thức CT1 nấm có hình thành thể quả đệm và cao hơn hẳn so
với công thức CT2 nhưng năng suất không cao. Công thức 3 tốt nhất với
các chỉ tiêu đều vượt trội hơn so với 2 công thức còn lại.
Tiêm giống vào nhộng
Phun giống vào nhộng
3.4. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng nấm ĐTHT bông
tuyết trên giá thể nhân tạo
Chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ
Nguyên liệu: Gạo tẻ, gạo lứt, nhộng tằm, khoai tây, và các chất
hóa học: đường dextrose, glucose, peptone, KH2PO4, K2HPO4.3H2O,
MgSO4.7H2O, yeast extract. Dụng cụ: Nồi khử trùng, tủ lạnh, tủ cấy, tủ
định ôn, tủ khí hậu, tủ sấy, máy phun sương, thiết bị đo ẩm độ và nhiệt
độ.
Phân lập và lưu trữ giống gốc
Môi trường phân lập nấm ĐTHT là môi trường PDA (Potato
Dextrose Agar) và nuôi ở nhiệt độ 25oC, theo dõi và tách sợi nấm không
bị tạp nhiễm cấy truyền sang môi trường dinh dưỡng mới. Lưu
trữ
giống gốc trong ống cất giống chứa dung dịch glycerin 10% ở 4oC.
3.4.1. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng nấm I. tenuipes trên giá thể
lỏng