Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Điều tra thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, nghiên cứu nuôi trồng loài Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.33 KB, 29 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhóm nấm Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) được đánh giá cao về giá 
trị dược liệu nhờ có hợp chất cordycepin trong thể quả nấm. Đây là hợp  
chất có khả năng ức chế hoạt động của các tế bào ung thư.  Nấm còn có 
tác dụng chống viêm và  giàu khoáng... Như  vậy giá trị  của loài nấm 
ĐTHT  là vô cùng quý giá.  Tuy nhiên khu hệ  nấm  ở  Vườn Quốc gia  
Hoàng Liên còn chưa có nhiều nghiên cứu. Những hiểu biết về đa dạng 
thành phần loài, đặc điểm sinh học và giá trị  sử  dụng còn đang rất hạn 
chế.
Việc  nhân nuôi nguồn dược liệu quý, mở  ra một hướng đi mới 
trong việc phát triển kinh tế, tạo sản phẩm du lịch  đặc trưng mang  
thương hiệu  ĐTHT  Sapa.  Do  vậy, đề  tài: “Điều tra thành phần loài  
nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, nghiên cứu  
nuôi trồng loài Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes)  đặt ra 
là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xác định được thành phần, tính đa dạng các loài 
nấm  ĐTHT  tại VQG Hoàng Liên và cơ  sở  khoa học  trong  việc nuôi 
trồng loài nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes).
 Mục tiêu cụ thể: 
­ Xac đinh đ
́ ̣
ược thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên.
­  Xac đinh đ
́ ̣
ược tính đa dạng và đặc điểm sinh học của  các loài 
nấm ĐTHT thu được tại VQG Hoàng Liên.
­  Xây dựng hướng dẫn  kỹ  thuật nuôi  trồng loài nấm  ĐTHT bông 
tuyết trên giá thể nhân tạo.


3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu


2
 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
­ Nhóm nấm Đông trùng hạ thảo tại VQG Hoàng Liên.
­ Nấm Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes).
 Giới hạn địa điểm nghiên cứu
­ Địa điểm nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi  VQG Hoàng 
Liên, tỉnh Lào Cai.
­  Phân lập và nuôi trồng nấm Đông trùng hạ  thảo tại phòng thí 
nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng ­ Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của luận án 
4.1. Ý nghĩa khoa học: Đóng góp các dữ  liệu khoa học về  thành phần 
loài, tính đa dạng và đặc điểm sinh học của nấm ĐTHT; góp phần xây 
dựng luận cứ khoa học cho việc nuôi trồng thành công thể quả đệm loài 
nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes) trên giá thể nhân tạo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:  (1)  Kết quả  nghiên cứu của luận án  xác định 
được thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. (2) 
Xác định được cơ  sở  khoa học và  xây dựng hướng dẫn  kỹ  thuật nuôi 
trồng thành công loài nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes)  trên giá 
thể nhân tạo.
4.3. Những đóng góp mới của luận án
(1) Lần đầu tiên xác định được danh mục gồm với 15 loài Đông 
trùng hạ  thảo thuộc 3 chi gồm:  Cordyceps, Isaria  (Cordycipitaceae) và 
Ophiocordyceps (Ophiocordycipitaceae) và ba loài nấm ký sinh côn trùng 
ở   giai   đoạn   vô   tính   thuộc   2   chi:  Metarhizium  (Clavicipitaceae)   and 
Beauveria  (Cordycipitaceae).  Quá trình phân lập đã phát hiện hai mẫu 
nấm mới cho khoa học là Beauveria sp. và Isaria sp. Mô tả  chi tiết đặc 



3
điểm hình dạng, sinh thái và các chỉ  số  đa dạng sinh học của các loài  
nấm thu thập được. (2) Nghiên cứu nuôi trồng thành công thể  quả đệm 
I. tenuipes trên giá thể nhân tạo: giá thể rắn, giá thể lỏng và trên nhộng  
tằm. Nhiễm nấm vào sâu non nhộng tằm ở tuổi 5 (trước khi hóa nhộng) 
cho kết quả tốt nhất.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1. 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài.
Năm 1843, Berkeley xuất bản kết quả nghiên cứu về một loài nấm 
ĐTHT và đặt tên nấm là Sphaeria sinensis. Đến năm 1878, tên này được 
đổi  là  Cordyceps sinensis  bởi Pier Andrea Saccardo.  Năm 2007, khi sử 
dụng phương pháp sinh học phân tử  để  phân loại đã tạo ra tên gọi cho  
một   họ   mới   là  Ophiocordycipitaceae  và   việc   chuyển   một   số   loài 
Cordyceps sang chi Ophiocodyceps (Sung  et al., 2007).
Nhóm nấm ĐTHT được xác định khoảng 700 loài.  Các loài trên 
được   xếp   trong   162   đơn   vị   phân   loại,   gồm   các   chi   chủ   yếu   là: 
Cordyceps, Elaphocordyceps, Metacordyceps và Ophiocordyceps thuộc 2 
họ Cordycipitaceae và Ophiocordycipitaceae (Sung  et al., 2007).
Chi Isaria bao gồm các loài phân bố khá rộng và thường gặp. Đến 
năm 2007, nghiên cứu của Sung đã xếp Isaria thuộc ngành Ascomycota, 
lớp Sordariomycetes, bộ Hypocreales, họ Cordycipitaceae. 
1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học 
Chất   Trichothecene   mycotoxin  tách   chiết  từ  quả  thể  của  Isaria  
japonica có tác dụng trong chữa trị  đối với người người bị  bệnh bạch  
cầu. Sakakura et al., 2005 [54] đã phát hiện hợp chất mới chống oxy hóa 
pseudo­di­peptide và tiền chất của nó được chiết xuất từ I. japonica.



4
Các hoạt chất sinh học có trong  Isaria  đã được nghiên cứu  ứng 
dụng  ở  nhiều nước trên thế  giới. (Sano et al., 1995) đã phát hiện trong 
các chất trao đổi tách chiết từ  Isaria  sinclairii  có cơ  chế   ức chế  miễn 
dịch   để   tổng   hợp   bất   đối   xứng   ISP­I   (Myriocin,   Thermozymocidin). 
Theo kết quả  nghiên cứu của  (Kikuchi  et al.,  2004)  cho thấy nấm  I.  
tenuipes chứa Paecilomycine A, B và C là các hoạt chất có hoạt tính sinh 
học cao
1.1.3. Nghiên cứu về giá trị dược liệu 
Nấm Đông trùng hạ  thảo được dùng để  điều trị  thành công các 
chứng rối loạn lipit máu, viêm phế quản, hen phế quản, viêm thận, suy 
thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết  áp và thiểu năng sinh dục...  Nấm 
Cordyceps  có thể  nâng cao sức luyện tập, khả  năng chịu đựng và làm 
giảm mệt mỏi ở những người trong độ tuổi 40 ­ 70.
Nấm  I. tenuipes  có giá trị  cao về  mặt dược liệu. Các hoạt chất 
Ergosterol peroxide và Acetoxyscirpenediol tách chiết từ nấm I. tenuipes 
có khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư ở người như tế bào khối u 
dạ   dày,   tế   bào   ung   thư   gan.   Hợp   chất   4­acetyl­12,13­epoxyl­9­
trichothecene­3,15­diol của nấm I. tenuipes đang được dùng để  điều trị 
bệnh ung thư, đặc biệt là bệnh máu trắng ở các nước trên thế giới (Paea 
et al., 2003). 
1.1.4. Nghiên cứu về nuôi cấy sinh khối hệ sợi và nuôi trồng thể quả  
đệm trên giá thể nhân tạo 
Thái Lan đã nghiên cứu phân lập và sự  sinh trưởng của hệ  sợi và 
hình thành bào tử chồi của nấm Cordyceps unilateralis ký sinh kiến.
Khả  năng nhân sinh khối của I. tenuipes trên các môi trường khác 
nhau đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Khi nhân  



5
sinh khối các điều kiện nuôi như  nguồn dinh dưỡng cacbon, khoáng, 
nitơ và độ pH ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của nấm. 
Theo  Ji  và  cộng sự,  2011,  dạng bào tử  vô tính  Isaria tenuipes  đã 
được nuôi cấy trên môi trường có chứa nhộng tằm, kết quả cho thấy tỷ 
lệ sống cao nhất đạt 97,6% trên các giống tằm được thử nghiệm. 
1.2. Nghiên cứu về nấm ĐTHT ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài 
Đến nay ở  Việt Nam đã có 38 công trình nghiên cứu, hiện đã công 
bố  có   85   loài,   18   chi   thuộc   3   họ   của   bộ  Hypocreales;   trong   đó   họ 
Clavicipitaceae  có   35   loài,   họ  Cordycipitaceae  có   20   loài,   và   họ 
Ophiocordycipitaceae  có 30 loài. Có 55 dạng loài chưa định danh đến 
loài.
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dược liệu 
Phạm Quang Thu (2011)  đã xác định  các chủng nấm  C. militaris  
đều sản sinh ra hợp chất cordycepin trong dịch nuôi cấy. 
Theo Lê Thị Thu Hiền (2015) ĐTHT có tác dụng chống ung thư và 
việc sử dụng kết hợp với một số phương pháp khác như  hóa trị, xạ  trị 
có tác dụng ngăn chặn di căn của tế bào ung thư.
1.4.3. Nghiên cứu về nuôi trồng 
Phạm Quang Thu (2011) đã nghiên cứu và xây dựng thành công quy 
trình nuôi trồng nấm ĐTHT C. militaris trên giá thể. Điều kiện thuận lợi 
cho sự sinh trưởng hệ sợi của nấm C. militaris là môi trường P55, pH = 
6,5%, nhiệt độ 200C, ẩm độ 80%, (Nguyễn Thị Mi et al., 2015). Nguyễn 
Mậu Tuấn và cộng sự,  2013 đã nghiên cứu sản xuất nấm ĐTHT tằm 
dâu, P. tenuipes trên giá thể nhộng ­ tằm, Bombyx mori L.
Nhận xét chung: 


6

Các nghiên cứu về  thành phần loài, thành phần hóa học, giá trị 
dược liệu và nuôi trồng được tiến hành  ở  nhiều nước trên thế  giới và 
đạt được kết quả  tốt.  Ở  Việt Nam đến nay đã có 38 công trình nghiên 
cứu, hiện đã công bố có 85 loài, 18 chi thuộc 3 họ của bộ Hypocreales.
Các nghiên cứu trong nước cũng đã hoàn thiện quy trình kỹ  thuật 
nuôi cấy thành công một số  loài nấm ĐTHT có dược tính quý và  ứng 
dụng thành công một số loài nấm ký sinh côn trùng trong phòng trừ sinh  
học.  Tuy nhiên  chưa có một công trình nghiên cứu chi tiết, đầy đủ  và 
mang tính hệ  thống về  ĐTHT  tại  VQG  Hoàng Liên  và về  nuôi trồng 
ĐTHT bông tuyết (I. tenuipes) trên giá thể nhân tạo. 


7
Chương 2
NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu 
2.1.1. Nghiên cứu thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên 
­ Điều tra, thu mẫu, xác định mẫu nấm ĐTHT.
­ Mô tả, giám định các loài ĐTHT thu được ở khu vực nghiên cứu
­ Lập danh lục các loài nấm ĐTHT thu được
2.1.2. Xác định các chỉ số đa dạng các loài nấm Đông trùng hạ thảo
Các chỉ số đa dạng bao gồm: Đa dạng về thành phần loài, tần suất 
xuất hiện, đa dạng về  phân bố, đa dạng về  ký chủ, đa dạng về  giá trị 
dược liệu
2.1.3. NC nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân tạo 
(1) Nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc
(2) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể lỏng
­ Nghiên cứu môi trường dịch thể  tối  ưu cho nuôi trồng thể  quả 
đệm
­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của nhiệt độ  không khí đến sinh trưởng  

và phát triển của nấm
­  Nghiên cứu  ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng và 
phát triển của nấm. 
(3) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể rắn
­ Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ lắc đến quá trình nhân giống dịch 
thể
­ Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn
(4) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể nhộng tằm
2.1.4. XD HDKT nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân  
tạo
2.2. Vật liệu nghiên cứu


8
­ Các loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên 
­ Nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes) 
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và giám định mẫu thu được
Điều   tra  thành   phần   theo   phương   pháp   của   Phạm   Quang   Thu 
(2011).
Định danh bằng khóa phân loại của Sung (2007), Kobayasi (1982), 
Sung (2000). Đồng thời sử dụng phương pháp sinh học phân tử.
2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ số đa dạng 
+ Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện: Các loài nấm 
thu được trong khu vực điều tra được phân tích đánh giá theo % số  loài 
thuộc các chi nấm. Tần suất xuất hiện của loài được chia làm 3 cấp: rất  
phổ biến >  30%, khá phổ biến 10% ≤  30% và ít phổ biến <  10%.
+ Đa dạng về phân bố: Phân bố của các loài nấm được thống kê 
theo đai độ  cao, sinh cảnh rừng, độ  tàn che và thời gian phát sinh trong 
năm:

­ Đa dạng về phân bố theo đai độ cao: Các Đai cao gồm: < 500 m, 
500­1.000 m, 1.000­1.500 m, 1.500­2.000 m, 2.000­2.500 m và > 2.500 m.
­  Đa dạng về  phân bố  theo sinh cảnh:  Các trạng thái rừng gồm: 
Rừng nguyên sinh, rừng thứ  sinh, trảng cây bụi á nhiệt đới trên núi và 
trảng cỏ.
­ Đa dạng về  phân bố theo độ  tàn che: Phân bố  theo 3 độ  tàn che 
khác nhau là: < 0,3, 0,3 ­ 0,5 và > 0,5.
 ­ Đa dạng về  phân bố theo thời gian sinh trưởng trong năm: Đề 
tài tiến hành điều tra và đánh giá theo thời gian là tháng 4, 6, 8 và tháng 
10.
 Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới đặc điểm phân bố, đề 
tài sử dụng một số công thức sau:
1. Chỉ số phong phú Margalef (d): d = (S­1)/lnN    
2. Chỉ số đồng đều Pielous (J) : J = H’/lnS (2.2)
3. Chỉ số đa dạng sinh học loài Shannon and Weiner (1963)


9
+ Đa dạng về ký chủ: Căn cứ vào đặc điểm hình thái của các loài 
côn trùng bị nấm ký sinh, đối chiếu với các chuyên khảo về các loài côn 
trùng. Xác định côn trùng bị  ký sinh đến bộ, trong trường hợp mẫu còn 
nguyên vẹn có thể xác định đến giống hoặc đến loài.
+ Đa dạng về  giá trị  dược liệu: Giá trị  sử  dụng và giá trị  dược 
liệu của nấm trên cơ sở tổng quan tài liệu của các tác giả Mao (2000).
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm ĐTHT bông  
tuyết trên giá thể nhân tạo
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc 
Bốn loại môi trường được dùng để thử nghiệm sản xuất giống:  CT1: 
Môi trường dinh dưỡng có chứa agar: PDA,  CT2: 40  g Glucoze, 10  g 
pepton, 0,5  g MgSO4.7H2O, 0,5  g K2HPO4, 0,5  g  KH2PO4, 10  g Yeast 

extract và bổ sung nước đủ 1 lít dung dịch, CT3: Nhộng tằm nguyên con, 
CT4: 150 g gạo lứt ngâm + 10% bột nhộng tằm khô + 80 ­ 100 ml H2O
2.3.3.2.  Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng thể  quả  đệm trên giá thể  
lỏng
a.  Phương pháp nghiên cứu  môi trường dịch thể  tối  ưu cho nuôi 
trồng thể  quả đệm. Thí nghiệm được thực hiện trên 3 môi trường dịch 
thể:
CT1

40 g glucose + 10 g peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, 
+ 0,5 g MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract + H2O  đủ 1 lít dung dịch
30 g glucose + 3 g peptone + 0,5 g KH 2PO4 + 0,5 g (NH4)2SO4, + 
0,5 g MgSO4.7H2O + 1 g yeast extract + 0,5 mg B1 + H2O  đủ  1 
lít dung dịch
30 g glucose + 3 g peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, 
+ 0,5 g MgSO4.7H2O + 3 g yeast extract + 5 g bột nhộng tằm +  
H2O  đủ 1 lít dung dịch

CT2
CT3

b.    Phương pháp nghiên cứu  ảnh hưởng của nhiệt độ  không khí 
đến sinh trưởng và phát triển của nấm, thí nghiệm với 3 CT: 15oC, 20oC, 
25oC. 


10
c.  Phương pháp nghiên cứu  ảnh hưởng của pH môi trường đến 
sinh trưởng và phát triển của nấm. Các thang pH khác nhau: 3, 4, 5, 6, 7, 
8, 9. 

2.3.3.3.  Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng qua th
̉ ể  đệm trên gia thê
́ ̉ 
rắn
a.  PP  nghiên cứu  ảnh hưởng của tốc độ  lắc đến quá trình nhân  
giống 
Chọn môi trường thích hợp nhất cho sinh trưởng của hệ  sợi theo  
kết quả của mục 2.3.4.2 (a) Thí nghiệm thực hiện với 6 công thức lắc 
như sau: 100, 120, 150, 170, 190 và 210 vòng/phút.
b. PP nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn
Thí nghiệm được chuẩn bị với 8 công thức sau:
Cơm + 1% bột nhộng tằm
Cơm + 2% bột nhộng tằm
Cơm + 3% bột nhộng tằm
Bột ngô + 1% bột nhộng tằm
Bột ngô + 2% bột nhộng tằm
Bột ngô + 3% bột nhộng tằm
20g gạo lứt+ 25ml môi trường lỏng (40 g glucose + 10 g 
peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, + 0,5 g 
MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract  + H2O  đủ 1 lít dung dịch)
20 g Bột ngô + 25 ml môi trường lỏng (40 g glucose + 10 g 
peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, + 0,5 g 
MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract  + H2O  đủ 1 lít dung dịch)

CT 1
CT 2
CT 3
CT 4
CT 5
CT 6

CT 7
CT 8

2.3.3.4. PP nghiên cứu nuôi trồng quả thê đ
̉ ệm trên gia thê nh
́ ̉ ộng tằm
Thí nghiệm được thực hiện với 3 công thức:
CT1: Nhiễm nấm từ  giai  đoạn nhộng tằm bằng cách tiêm dịch 
giống
CT2: Nhiễm nấm từ  giai đoạn nhộng tằm bằng cách phun dịch 
giống


11
CT3: Nhiễm nấm từ giai đoạn sâu non tuổi 5 
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, GenStat 12.1.
2.4. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng 
Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng nấm ĐTHT với các giải 
pháp liên hoàn gồm sử  dụng giống gốc chất lượng cao, kỹ  thuật nhân 
giống gốc, kỹ thuật nhân nuôi thể quả đệm trên các loại môi trường tối 
ưu.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài nấm ĐTHT tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên
3.1.1. Kết quả  điều tra thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng  
Liên
Dựa vào đặc điểm hình thái, đặc điểm của bào tử vô tính, hữu tính,  
đặc điểm của hệ sợi, giám định mẫu được dựa trên các khóa phân loại,  
chuyên khảo thu được kết quả bảng 3.1 và 3.2
Bảng 3.1: Thành phần loài nhóm nấm Đông trùng hạ thảo ở VQG 

Hoàng Liên ­ Lào Cai
TT
1
1.1
1
2
3
4
1.2
5

Tên loài nấm
Cordycipitaceae
Cordyceps
Cordyceps cardinalis G.H. Sung & Spatafora, 
2004.
Cordycep militaris (L.) Link, 1833.
Cordyceps pseudomilitaris Hywel­Jones & 
Sivichai, 1994.
Cordyceps takaomontana Yakush. & Kumaz., 
1941.
Isaria
Isaria cateniannulatus (Z.Q. Liang) Samson & 

Ký chủ

Sâu non bộ Cánh vảy
Nhộng bộ Cánh vảy
Sâu non bộ Cánh vảy
Nhộng bộ Cánh vảy


Nhộng bộ Cánh vảy


12
TT
6
7
1.3
1.3.
1
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên loài nấm
Hywel­Jones,  2005.
Isaria tenuipes Peck., 
Isaria sp.,
Ophiocordycipitaceae

Ký chủ
Nhộng bộ Cánh vảy
Nhộng bộ Cánh vảy


Ophiocordyceps
Ophiocordyceps annullata (Kobayasi & 
Shimizu)
Spatafora, Kepler & Quandt, 2015.
Ophiocordyceps crinalis (Ellis ex Lloyd) G.H. 
Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 
2007.
Ophiocordyceps formicarum (Kobayasi) G.H. 
Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 
2007.
Ophiocordyceps formosana (Kobayasi & 
Shimizu) Wang, Tsai, Tzean & Shen, 2015.
Ophiocordyceps myrmecophila (Cesati) G.H. 
Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 
2007.
Ophiocordyceps nutans (Pat.) G.H. Sung, J.M. 
Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007.
Ophiocordyceps oxycephala (Penz. & Sacc.) 
G.H. Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & 
Spatafora, 1897.
Ophiocordyceps sphecocephala (Klotzsch ex 
Berk.) G.H. Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & 
Spatafora, 2007.

Sâu non bộ Cánh 
cứng
Sâu non bộ Cánh vảy
Trưởng thành bộ 
Cánh màng
Sâu non bộ Cánh vảy

Trưởng thành bộ 
Cánh màng
Trưởng thành bộ 
Cánh nửa cứng
Trưởng thành bộ 
Cánh màng
Trưởng thành bộ 
Cánh màng

Bảng 3.2: Thành phần loài nhóm nấm ký sinh côn trùng ở VQG 
Hoàng Liên ­ Lào Cai
TT
1
1.1
1
2
1.2
2

Tên loài nấm
Clavicipitaceae
Metarhizium
Metarhizium anisopliae (Metschn.) Sorokin, 
1883.
Cordycipitaceae
Beauveria 
Beauveria bassiana (Bals.­Criv.) Vuill., 1912.

Ký chủ


Trưởng thành bộ Bọ 
que

Sâu non, trưởng thành 


13
TT
3

Tên loài nấm
Beauveria sp., 

Ký chủ
bộ Cánh vảy, bộ 
Cánh cứng
Nhộng bộ Cánh vảy

Kết quả  giám định trên cho thấy thành phần loài nấm ĐTHT  ở 
VQG Hoàng Liên là rất phong phú với với 15 loài Đông trùng hạ  thảo  
thuộc 3 chi gồm: Cordyceps, Isaria (Cordycipitaceae) và Ophiocordyceps 
(Ophiocordycipitaceae) và ba loài nấm ký sinh côn trùng  ở  giai đoạn vô 
tính   thuộc   2   chi:  Metarhizium  (Clavicipitaceae)   and  Beauveria  
(Cordycipitaceae). Quá trình phân lập đã phát hiện hai mẫu nấm mới cho  
khoa học là Beauveria sp. và Isaria sp. Sau khi đã giải trình tự gene bằng 
cặp mồi ITS1 và ITS4.
­ Ký chủ của nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên
Kết quả điều tra ký thu được các mẫu nấm gồm 18 loài  ĐTHT ký 
sinh trên 5 bộ  côn trùng khác nhau đó là bộ  Bọ  que (Phasmatodea), bộ 
Cánh vảy (Lepidoptera), bộ Cánh cứng (Coleoptera), bộ Cánh nửa cứng 

(Hemiptera) và bộ Cánh màng (Hymenoptera).
3.1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu nấm ĐTHT
1. Loài Metarhizium anisopliae (Metschn.) Sorokin, 1883.
Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn ngang, đường kính 3 ­ 4 µm. Sợi 
nấm phát triển trên bề mặt côn trùng có màu từ trắng đến hồng, cuống  
sinh bào tử  ngắn mọc tỏa tròn trên đám sợi nấm dày đặc. Bào tử  trần 
hình que có kích thước 3,5 x 6,4 x 7,2 µm, màu từ lục xám đến ôliu ­ lục, 
bào tử  xếp thành chuỗi khá chặt chẽ  và nhìn bằng mắt thường có thể 
thấy bào tử được tạo ra trên bề mặt cơ thể côn trùng một lớp phấn khá 
rõ màu xanh lục. 


14
2. Loài nấm Beauveria bassiana (Bals.­Criv.) Vuill., 1912.
Nấm có cơ  quan sinh trưởng dạng sợi, phân nhánh, có vách ngăn 
ngang. Cấu tạo tế bào sợi nấm gồm vách ngăn tế bào, màng tế bào chất 
và nhân. Sợi nấm có màu trắng mịn và tập hợp nhiều sợi nấm sinh  
trưởng tạo thành khuẩn lạc. Khuẩn lạc nấm có màu trắng, hình tròn, bề 
mặt lồi.
3. Loài nấm Beauveria sp. nov.
Sợi nấm Beauveria sp. nov. có màu trắng, sợi ngắn mọc bao phủ 
toàn bộ  cơ  thể  côn trùng và trên đó có đính các hạt bột màu trắng. Bào  
tử vô tính có hình trứng nối với nhau thành chuỗi, bào tử non không màu,  
khi già chuyển màu vàng, kích thước không đồng nhất từ 2,0­3,5 x 1,0­2.
Từ  kết quả  giải trình tự  gen cho thấy loài  Beauveria  sp. nov. có 
quan hệ  gần với các loài  Beauveria amorpha,  Beauveria vermiconia  và 
Beauveria caledonica. Tuy nhiên,  Beauveria  sp. nov. nằm  ở  một nhánh 
phân   loại   chị   em   riêng   biệt   so   với   ba   loài   trên   với   giá   trị   lặp   lại  
(bootstrap   value)   đạt   70%,   thể   hiện   đây   là   một   loài   mới   thuộc   chi 
Beauveria. 

4. Loài nấm Cordyceps cardinalis G.H. Sung & Spatafora, 2004. 
Các mẫu nấm thu được có màu cam đỏ  đến đỏ, thường có từ  1 ­ 
26 thể quả đệm (stromata) trên mỗi ký chủ. Thể quả đệm thường dài 1 
­ 5 cm và rộng 0,5 ­ 1,5 mm. Thể quả đệm thường mọc trên cơ thể sâu 
non. Phía đầu phình ra, kích thước 2­9 x 1­4 mm. Thể quả  hình trùy và 
bán bầu dục. Các nang bào tử túi có một mũ riêng biệt. Bào tử túi có các  
vách ngăn không đều nhưng không bị rời ra thành các bào tử riêng rẽ. 
5. Loài nấm Cordyceps militaris (L.) Link, 1833.
Mẫu nấm thu được đều có màu vàng da cam. Thể quả đệm dài 2 ­ 
8 cm, hình chùy, phần chân và cuống nhỏ mọc lên từ thân hoặc đầu của 
nhộng; phần đầu (phần sinh sản) phình to, chiều rộng đến 0,5cm. Màu 


15
sắc của phần cuống nấm và phần sinh sản khác nhau. Phần cuống nấm 
nhẵn có màu da cam nhạt, phần sinh sản có màu da cam đậm và có 
nhiều mụn nhỏ. Thể quả  dạng chai (perithecia) được gắn rất lỏng lẻo  
trên bề mặt hoặc cắm sâu một phần vào mô của nấm ở phần sinh sản.  
Túi bào tử (asci) có kích thước 300­500 x 3­5  m; phần mũ gắn trên túi 
thể quả có kích thước 3,5 ­ 5,0  m. Bào tử túi (ascospores) dài dạng sợi 
chỉ và đứt thành các đoạn bào tử hình trứng dài, có kích thước 2,0­4,1 x 
1,0­1,5  m.
6. Loài nấm C. pseudomilitaris Hywel­Jones & Sivichai, 1994. 
Thể quả đệm mọc đơn lẻ hay phân nhánh từ đầu và mình của sâu 
non bộ Cánh vảy, chiều dài 15 ­ 30 mm, đường kính 0,9 ­ 3 mm, chất thịt 
màu cam, phía đầu chứa các cơ quan sinh bào tử hình trụ  hay hình chùy, 
kích thước chiều dài 2 ­ 8 mm, chiều rộng 1,2 ­ 4,0 mm. 
7. Loài Cordyceps takaomontana Yakush. & Kumaz, 1941. 
Mẫu nấm thu được ký sinh trên nhộng, nằm hoàn toàn dưới đất. 
Chúng   được   phát   hiện   thấy   cả   giai   đoạn   hữu   tính   với   tên   gọi   là 

Cordyceps takaomontana  và giai đoạn vô tính được xác định là  Isaria  
tenuipes   (Paecilomyces tenuipes)  trên cùng ký chủ. Giai đoạn hữu tính 
tồn tại dưới dạng cây nấm màu vàng nhạt, mọc đơn lẻ hoặc mọc cụm,  
hình chày có kích thước dài 1,0­4,5 x 0,1­0,2  cm, chia làm 2 phần rõ ràng 
gồm cuống nấm hình trụ và đỉnh nấm. 
8. Isaria cateniannulatus (Liang) Samson & Hywel­Jones, 2005.
Thể  quả  đệm  có màu trắng và chia làm 2 phần, phần cuống dài 
khoảng 1/2 chiều dài cuống, phía trên phình to, là đỉnh sinh sản của  
nấm, phồng căng chứa bào tử nấm vô tính dạng hạt, màu trắng, khô và 
dễ  phát tán khi có tác động. Nhìn tổng thể  nấm bông trắng, chiều dài 
cây nấm khoảng 1,5 ­ 3,0 cm, số  lượng nấm trên nhộng thường nhiều  


16
và mọc cụm. Bào tử  có nhiều hình dạng khác nhau hình hạt gạo hoặc 
hình bầu dục, kích thước bào tử  chiều dài 1,8 ­ 3,5 µm chiều rộng 0,5 ­ 
1,5 µm.
9. Loài nấm Isaria tenuipes Peck.
Isaria   tenuipes  (Paecilomyces   tenuipes)  là   giai   đoạn  vô   tính  còn 
Cordyceps takaomontana  là giai đoạn hữu tính  trên cùng ký chủ.  Thể 
quả đệm có màu trắng sữa và chia làm 2 phần, phần cuống dài bằng 3/4 
chiều dài nấm có màu vàng chanh, phần trên là đỉnh sinh sản của nấm  
hay còn gọi là phần tế bào sinh bào tử, phân thành nhiều nhánh dạng san 
hô phồng căng chứa bào tử nấm vô tính dạng hạt bụi màu trắng, khô và 
dễ  phát tán khi va chạm. Quan sát tổng thể  thấy cây nấm bông trắng, 
chiều   dài   cây   nấm   khoảng   0,5   ­   4,0  cm,   số   lượng   nấm   trên   nhộng 
thường nhiều và mọc cụm. Bào tử  có nhiều hình dạng khác nhau hình  
hạt gạo hoặc hình hạt đậu, kích thước bào tử  chiều dài 2,0 ­ 3,3  µm 
chiều rộng 0,5 ­ 1,2 µm.
10. Loài nấm Isaria sp.nov.

Thể  đệm có màu trắng vàng và chia làm 2 phần, phần cuống dài 
bằng 3/4 ­ 4/5 chiều dài nấm có màu vàng đậm, phần trên là đỉnh sinh 
sản của nấm hay còn gọi là phần tế  bào sinh bào tử, phân thành nhiều 
nhánh dạng san hô chứa bào tử vô tính dạng hạt bụi màu vàng nhạt, khô  
và dễ  phát tán khi va chạm. Bào tử  có nhiều hình dạng khác nhau hình  
hạt gạo hoặc hình hạt đậu, kích thước bào tử  chiều dài 1,8 ­ 3,2  µm 
chiều rộng 0,5 ­ 1,3 µm. Nấm được tìm thấy dưới lớp lá rụng của rừng 
tự nhiên, phía dưới của các cây bụi.  
11.  Loài   nấm  Ophiocordyceps   annulata  (Kobayasi   &   Shimizu) 
Spatafora, 2015.
Thể  quả  đệm mọc trên đầu hoặc thân sâu non, có màu vàng đến 
vàng đậm. Một nửa phần dưới của thể  quả  đệm hình trụ, có màu hơi 


17
đậm hơn, 1/2 phía trên thể  quả  đệm có màu vàng và phình to. Chúng 
mọc thành cụm trên ký chủ, chiều dài của thể  quả  đệm từ  2 ­ 5   cm, 
phần đỉnh của thể quả đệm nhỏ dần lên phía ngọn.
12.  Loài nấm  Ophiocordyceps crinalis  (Ellis ex Lloyd) G.H. Sung, 
J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007.
Thể quả đệm mọc trên thân sâu non của sâu róm dài và mảnh. Một 
nửa phần dưới của nấm có màu trắng nâu, 1/2 phía trên nấm có màu 
trắng sữa, nấm mọc thành cụm trên ký chủ  và thân nấm phân thành 
nhiều nhánh. Chiều dài của nấm từ  5 ­ 7  cm, nấm nhỏ  dần lên phía 
ngọn.  Có nhiều thể  quả  đệm (stromata) trên ký chủ, trên mỗi thể  quả 
đệm chứa nhiều thể  quả  (Perithecium). Bào tử  túi dài thành chuỗi có  
vách ngăn giống như các đoạn bào tử nối với nhau nhưng không bị tách 
rời thành từng đoạn bào tử. Bào tử được đựng trong túi bào tử.   
13.  Loài nấm  Ophiocordyceps formicarum  (Kobayasi) G.H. Sung, 
J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007.

Thể quả đệm mọc ra từ hầu hết các bộ phận của ký chủ: phần cổ, 
bụng và đuôi của ký chủ. Nấm có màu trắng vàng, nhỏ  dài và mảnh  
được chia thành 2 phần, phần cuống trơn hình trụ dài 3/4 ­ 1/2 chiều dài 
nấm, phần trên là phần đỉnh nấm chứa các cơ  quan sinh bào tử  trên đó 
được bao bọc quanh bởi các gai nhú lên khỏi bề  mặt đó là thể  bó, phía 
trong gai chứa đựng rất nhiều túi bào tử, chiều dài của nấm 0,7 ­ 1  cm. 
Trên một ký chủ có thể mọc 8 ­ 11 cây nấm. Bào tử nấm dài mảnh bện  
vào nhau, dễ  bị  đứt thành các đoạn bào tử, đoạn bào tử  hình thuôn dài,  
nhọn 2 đầu ở giữa phình to.
14.  Loài   nấm  Ophiocordyceps  formosana  (Kobayasi   &   Shimizu) 
Wang, Tsai, Tzean & Shen, 2015 
Thể  quả  đệm hay thể  sinh bào tử  túi (Ascostromata) mọc từ  đầu 
hoặc thân ký chủ côn trùng bị nhiễm nấm, cuống thể quả dài, hình trụ,  


18
kích thước 10­30 x 0,5­2 mm, có màu cam và phủ  lớp lông ngắn nhưng 
không có vỏ  màng. Các đầu thể  quả  hình thuôn, kích thước 4­6 x 1­4 
mm và phần lớn là các mô biểu bì chất thịt giả. Cơ  quan sinh bào tử 
nằm bên trong thể  quả  đệm hình trứng và có màu cam nâu, kích thước 
360­480 x 240­320  ?  với cổ  ngắn, với miệng cổ  (ostioles) rộng 60   ?. 
Vách cơ quan sinh bào dày 20 ?, phía dưới dày 40 ?. Túi bào từ hình trụ 
dài, kích thước 6,5­7,9 x 160­240  ?, chứa 8 bào tử  túi không màu, khi 
thành thục bào tử  bị  đứt đoạn thành 10­20 đoạn bào tử  bằng đầu, hình 
trụ, kích thước 2,6­3,0 x 6,5­7,3 ?.
15. Loài nấm Ophiocordyceps myrmecophila (Ces.) G.H. Sung, J.M. 
Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007.
Loài   nấm  này  có  thể  quả   đệm   đơn  độc  hoặc  mọc  thành   cụm, 
chúng   mọc   lên   từ   thể   ký   sinh,   phần   đỉnh   phình   ra,   màu   vàng   nhạt, 
thường dài 0,5 ­ 1,5 cm, có hình trái xoan, dày 0,1 ­ 0,25 cm. Cuống đàn 

hồi, dài 0,05 cm. Nang quả hình oval, chìm sâu trong mô, kích thước 600  
x 250 μm. Nang có kích thước 300 x 6 μm. 
16. Loài nấm Ophiocordyceps  nutans (Pat.) G.H. Sung, J.M. Sung, 
Hywel­Jones & Spatafora, 2007.
Thể  quả   đệm mảnh nhỏ  hình chùy  được mọc từ  phần  đầu và 
phần cuối của bụng bọ  xít trưởng thành. Cuống của nấm màu nâu hơi 
đen, phần hình chùy và phần trên của nấm, chiếm ¼ chiều dài của cả 
cây nấm có màu đỏ da cam đặc trưng. Số lượng nấm nấm trên một con  
bọ xít có từ 1 đến 5, chiều dài từ 90 ­  140 mm, chiều ngang 2 ­ 2,5 mm. 
Trên phần sinh sản màu đỏ  da cam chứa thể  quả  đệm dạng chai, chìm 
sâu, vách không màu, mọc xiên, cổ  cong, miệng thể  quả  đệm vẫn nhìn 
thấy trên thể hình chùy. Kích thước của thể quả đệm 550­810 x 130­210 
m. Túi bào tử hình trụ, kích thước chiều dài 760 ­ 780  m, đường kính 
7 ­ 8  m. Mỗi túi bào tử chứa 8 bào tử.


19
17. Loài nấm Ophiocordyceps oxycephala Penz. & Sacc., 1897. 
Thể  quả  đệm mảnh, dài, nhọn  ở  phía đầu, toàn bộ  thể  quả  đệm 
được bao phủ  bởi lớp lông mịn. Nấm ký sinh trên Ong đất thuộc bộ 
cánh màng (Hymenoptera). Trên mỗi ký chủ có thể  có 2 ­ 4 nấm, chiều 
dài 2 ­ 4 cm, đường kính 2 ­ 2,5 mm. Túi bào tử hình trụ, mỗi túi bào tử 
chứa 8 bào tử, mỗi bào tử  là chuỗi rất nhiều đoạn bào tử  dễ  gãy đính  
với nhau, đoạn bào tử  hình que, hai đầu nhọn và phình to  ở  giữa. Kích 
thước đoạn bào tử dài 10 ­ 15  m, rộng 1,5 ­ 2,5  m.
18. Loài nấm Ophiocordyceps sphaecocephala: 
Thể  quả  đệm mọc đơn độc, dài 3 ­ 9  cm, màu vàng nhạt, cuống 
dai, dày 0,05 ­ 1 cm. Đỉnh hình chùy, kích thước 3­9 x 1­2 mm, nơi sẽ 
hình thành các nang quả. Nang quả  nằm sâu trong mô hình chai, kích 
thước 800 x 300  m. Nang hình que, kích thước 500x8 m. Bào tử  phân 

đoạn, có thích thước 6­10 x 1,5  m. Trong nuôi cấy thuần khiết, hệ sợi 
nấm hình thành thể quả đệm hoàn chỉnh trên môi trường PDA.
3.2. Đa dạng sinh học và phân bố các loài ĐTHT tại VQG Hoàng 
Liên
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện 
Kết quả  thống kê cho thấy loài  Beauveria bassiana  (Bals.­Criv.) 
Vuill và  Isaria tenuipes  Peck có tần xuất suất hiện khá phổ  biến, lần 
lượt là 13,77% và 21,74%. Các loài còn lại  ở  mức ít phổ  biến, chiếm 
chủ yếu từ 2,9 ­ 5% tổng số loài thu được.
3.2.2. Đa dạng về phân bố
3.2.2.1. Phân bô theo sinh c
́
ảnh
3 loai thu hai đ
̀
́ ược trên tất cả  các trạng thái rừng là: Metarhizium  
anisopliae, Beauveria bassiana, Isaria tenuipes, con 
̀ 5 loai la: 
̀ ̀ Cordyceps 
cardinalis,  Isaria  sp.   nov.,  Ophiocordyceps   crinalis,  Ophiocordyceps  


20
sphecocephala được tìm thấy ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và trảng 
cây bụi á nhiệt đới trên núi. Riêng loài mới chưa được mô tả  trong khu 
hệ   nấm   VQG   Hoàng   Liên  Beauveria  sp.   nov.   và   các   loài  Cordyceps 
formosana,  Cordyceps  pseudomilitaris,  Ophiocordyceps   annullata, 
Ophiocordyceps nutans chi đ
̉ ược tim thây 
̀

́ ở rưng nguyên sinh. 
̀
3.2.2.2. Phân bô ĐTHT theo đ
́
ộ cao
Độ cao thích hợp nhất cho nâm ĐTHT phát tri
́
ển là độ cao từ 1.500  
­ 2.000 m và 2000 ­ 2.500 m, vơi 
́ số  mẫu thu được lần lượt là 65 mẫu 
(47,1%) và 53 mâũ  (38,41%). 
3.2.2.3. Phân bô theo đô tan che
́
̣ ̀
Đa số mẫu thu được dưới độ tàn che lớn hơn 0,5 với 92/138 mẫu, 
chiếm 66,67%; trong khi đó  ở  độ  tàn che từ  0,3   ­  0,5 thu được  37/138 
mẫu, chiếm  26,81%; và  ở  độ  tàn che nhỏ  hơn 0,3 chỉ  tìm được  9/138 
mẫu, chiếm 6,52%. 
3.2.2.4. Phân bô theo 
́
thời gian
Số  lượng mẫu thu được tập trung tại tháng 6 và tháng 8, nhiều 
nhất vào tháng 8 với 73 mẫu, chiếm 52,9%, tháng 8 cũng là tháng xuất  
hiện hầu hết số loài thu được trừ loài Ophiocordyceps myrmecophila chỉ 
tìm thấy ở tháng 6. Số lượng mẫu thu được ở tháng 4 và tháng 10 là rất 
thấp, với 03 mẫu (2,17%). 
3.2.3. Đa dạng về ký chủ 
Bảng 3.9. Thanh phân côn trung ky chu
̀
̀

̀
́ ̉ cua các loài nâm ĐTHT 
̉
́
TT
1
2
3
4

Bộ côn trùng ký chủ
bộ Bọ que (Phasmatodea)
bộ Cánh vảy (Lepidoptera)
bộ Cánh cứng (Coleoptera)
bộ Cánh nửa cứng 

Sô loài
́
1
11
1
1

Tỷ lệ (%)
5,56
61,11
5,56
5,56



TT
5

21
Bộ côn trùng ký chủ
(Hemiptera) 
bộ Cánh màng (Hymenoptera)
Tổng

Sô loài
́

Tỷ lệ (%)

4
18

22,22
100,00

Kết quả  thống kê tại bảng 3.9 cho thấy các loài nấm ĐTHT  ở 
VQG Hoàng Liên ký sinh trên 5 bộ côn trùng khác nhau đó là bộ Bọ que 
(Phasmatodea), bộ  Cánh vảy (Lepidoptera), bộ  Cánh cứng (Coleoptera), 
bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) và bộ Cánh màng (Hymenoptera). 
3.2.4.  Đa dạng về giá trị sử dụng và giá trị dược liệu
Các loài nấm ĐTHT thu được tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng 
về giá trị. Đặc biệt là giá trị dược liệu, trong đó đáng kể nhất là các loài 
thuộc chi Cordyceps và chi Isaria. Một số loài ĐTHT đang nuôi cấy trên 
quy  mô   công  nghiệp   làm   dược  liệu  gồm:  Cordyceps  militaris,   Isaria  
tenuipes và một số  loài được sử  dụng phổ  biến để  phòng trừ  sâu hại: 

Metarhizium anisopliae, Beauveria bassiana, Isaria cateniannulatus và I. 
tenuipes.
3.3. Nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân tạo
3.3.1. Nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc


22
Bảng 3.11. Kết quả sinh trưởng, phát triển của giống nấm gốc
trên môi trường dịch thể.
Thời gian hình 
Công  thành mầm 
thức thể quả đệm
(Ngày) 

Số lượng
 thể quả 
đệm
(cái)

Chiều dài
 thể quả 
đệ m
(mm)

Khối lượng 
khô 
thể quả đệm
(g/10 bình)

CT1

32,5b
30,0c
50,4b
2,88c
CT2
33,0b
35,0d
50,7b
3,10d
CT3
36,0c
17,0a
48,5ab
1,75a
CT4
31,4a
22,0b
46,8a
2,05b
Lsd
0,55
1,92
2,82
1,10
F pr.
<0,001
<0,001
<0,025
<0,001
Công thức CT1, CT2 có số  lượng thể  quả  đệm lớn hơn nhiều so 

với công thức CT3, CT4, số  lượng thể  quả  đệm của công thức CT1, 
CT2 trung bình đạt 30 ­ 35 thể quả đệm trong 1 bình vượt trội hơn hẳn  
1,3 ­ 2 lần so với công thức CT3 và CT4. 

CT1

CT2

CT3

CT4

Hình 3.21. Thể quả đệm của nấm I. tenuipes từ 
nguồn 
giống nấm gốc khác nhau
3.3.2. Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể lỏng
3.3.2.1. Nghiên cứu môi trường dịch thể  tối  ưu cho nuôi trồng thể  quả  
đệm


23
Thí nghiệm được tiến hành trên 3 giá thể  dinh dưỡng lỏng, kết 
quả sinh trưởng phát triển của nấm được trình bày trong bảng 3.11: 
Bảng 3.12: Kết quả nuôi trồng nấm I. tenuipes trên giá thể lỏng
Công
 thức 
Thí 
nghiệ
m
CT1

CT2
CT3
Lsd
Fpr

Thời gian
Số lượng
 xuất hiện
 thể quả đệm 
thể quả đệm
(cái/bình)
(ngày)
34,0c
29,0a
31,5b
0,507
<0,001

34,5c
32,0b
20,3a
1,905
<0,001

Chiều  Khối lượng
dài
thể quả đệm
 thể 
(g/10 bình) 
quả 

đệm
Tươi
Khô
(mm)
49,8b
43,3b
3,22b
50,9b
42,1b
3,19b
41,6a
17,0a
2,23a
2,103
1,715 0,147
<0,001 <0,001 <0,001

2 công thức sinh trưởng phát triển tốt hơn là công thức CT1 và 
CT2. Số lượng thể quả đệm và đặc biệt hơn cho năng suất khối lượng  
thể quả đệm cao hơn so với công thức CT3. 

Hình 3.23: Thể quả đệm nấm  I. tenuipes trên giá thể lỏng
3.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng  
và phát triển của nấm


24
Khi nuôi trồng nấm  ở  nhiệt độ  15 ­ 25oC  nấm đều cho thể  quả 
đệm tốt nhưng tốt hơn là từ 20 ­ 25oC và ở 20oC khối lượng khô thể quả 
đệm đạt cao nhất, đạt 3,36 g/10 bình. 

3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH 
Khi nấm được nuôi trồng  ở  pH môi trưởng từ  6 ­ 7 đều cho vượt 
trội ở tất cả các chỉ tiêu: số lượng thể quả đệm lên đến 45 ­ 50 cái/bình,  
chiều dài đạt 51,3 ­ 55,7 mm, khối lượng tươi và khô cao nhất lần lượt 
là 47,41 ­ 54,03 và 3,78 ­ 3,97 g/10 bình, trong đó tốt nhất là pH = 7.
3.3.3. Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả trên giá thể rắn.
3.3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ lắc 
Kết quả  cho thấy mật độ  tăng đần khi tốc độ  lắc tăng dần còn 
kích thước thì ngược lại tốc độ lắc  cao thì TLC có kích thước càng nhỏ 
và   mật   độ   nhiều.   Ở   tốc   độ   lắc   110   vòng/phút   mật   độ   chỉ   có   36,7 
TLC/10 ml và đường kính là 4,83 mm, trong khi đó tăng tốc độ  lắc lên 
190 vòng/phút thì mật độ lên đến 86,7 TLC/10ml còn đường kính chỉ có 
1,06mm.
3.3.3.2. Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn
Khi nuôi trồng nấm trên cơ chất là cơm (CT1, CT2, CT3, CT7) cho 
mọi chỉ  tiêu như: số  lượng thể  quả  đệm, chiều dài và khối lượng của  
thể quả đệm cao hơn nhiều so với cơ chất là cám ngô (CT4, CT5, CT6,  
CT8). Số  lượng thể  quả   đệm trung bình   ở  cơ  chất cơm dao động từ 
12,5 – 28 cái/bình, khối lượng khô tương đương 1,704 ­ 2,904 g/10 bình. 
3.3.4. Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể nhộng  
tằm


25
Công thức CT1 nấm có hình thành thể quả đệm và cao hơn hẳn so  
với công thức CT2 nhưng năng suất không cao. Công thức 3 tốt nhất với 
các chỉ tiêu đều vượt trội hơn so với 2 công thức còn lại. 

Tiêm giống vào nhộng


Phun giống vào nhộng

3.4.  Xây dựng hướng dẫn kỹ  thuật nuôi trồng nấm ĐTHT bông 
tuyết trên giá thể nhân tạo
Chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ
Nguyên liệu:  Gạo tẻ, gạo lứt, nhộng tằm, khoai tây, và các chất 
hóa   học:  đường   dextrose,   glucose,   peptone,   KH2PO4,   K2HPO4.3H2O, 
MgSO4.7H2O, yeast extract. Dụng cụ: Nồi khử trùng, tủ lạnh, tủ cấy, tủ 
định ôn, tủ khí hậu, tủ sấy, máy phun sương, thiết bị đo ẩm độ và nhiệt  
độ.
Phân lập và lưu trữ giống gốc
Môi   trường   phân   lập   nấm   ĐTHT   là   môi   trường   PDA   (Potato  
Dextrose Agar) và nuôi ở nhiệt độ 25oC, theo dõi và tách sợi nấm không 
bị tạp nhiễm cấy truyền sang môi trường dinh dưỡng mới. Lưu

 

trữ 

giống gốc trong ống cất giống chứa dung dịch glycerin 10% ở 4oC.
3.4.1. Hướng dẫn kỹ  thuật nuôi trồng nấm I. tenuipes trên giá thể  
lỏng


×