Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu bệnh vàng rụng lá cao su Corynespora cassiicola (Bert. & Curt.) Wei và biện pháp quản lý tổng hợp tại Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU Corynespora
cassiicola (Berk. & Curtis) Wei VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP
TẠI BÌNH PHƢỚC

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 9. 62. 01. 12

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2018


Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
1. TS. Ngô Vĩnh Viễn
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hồng

Phản biện 1:..................................................................................................
Phản biện 2: .................................................................................................
Phản biện 3: ………………………………………………………………

Luận án tiến sĩ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:

Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam


Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
1. Thƣ viện quốc gia Việt Nam
2. Thƣ viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thƣ viện Viện Bảo vệ thực vật


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cao su (Hevea brasiliensis Mull-Arg) là cây trồng đa mục đích, có vai trị
rất lớn về mặt kinh tế, bảo vệ mơi trường và an ninh quốc phịng. Diện tích cao su
nước ta ngày càng tăng, là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Theo Tập đoàn
Cao su Việt Nam (2015), diện tích đến năm 2015 đạt 981,0 nghìn ha, tăng gấp đôi so
với năm 2000. Việt nam đứng thứ 1 thế giới về năng suất (1.695 kg/ha), thứ 5 về sản
lượng (1.017.000 tấn) và thứ 4 thế giới về xuất khẩu (1,14 triệu tấn) (ANRPC, 2015).
Bệnh vàng rụng lá cao su là một trong những đối tượng bệnh hại quan trọng
trên cây cao su. Nấm gây bệnh quanh năm ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng của cây,
không những chỉ gây bệnh trên lá mà nấm còn gây bệnh trên cả cuống lá và chồi. Vết
bệnh trên lá là những đốm có hình trịn, màu xám đến xám nâu, xung quanh vết bệnh

có viền vàng, tại trung tâm vết bệnh đơi khi hình thành lỗ thủng hoặc vết bệnh là
những sọc màu đen có hình xương cá dọc theo gân lá. Nấm gây hại cho cây cao su từ
vườn ươm, nhân đến vườn kiến thiết cơ bản và vườn cây khai thác.
Bệnh vàng rụng lá cao su bắt đầu xuất hiện ở Bình Phước vào khoảng đầu
tháng 6 năm 2010, sau đó bệnh phát triển lây lan rộng với diện tích bị nhiễm lúc cao
điểm là 8.024 ha. Bệnh gây hại làm vườn cao su bị rụng lá, sinh trưởng phát triển
kém, năng suất mủ giảm, đối với cây bị nhiễm bệnh nặng có thể gây chết cây đặc biệt
là trong thời kì vườn ươm và kiến thiết cơ bản.
Những nghiên cứu bước đầu về bệnh này ở Việt Nam đã được tiến hành,
nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu và thực hiện một cách có hệ thống về
đặc điểm sinh học, sự tồn tại, lây lan và biện pháp phòng trừ. Đề tài “Nghiên cứu
bệnh vàng rụng lá cao su Corynespora cassiicola (Bert. & Curt.) Wei và biện pháp
quản lý tổng hợp tại Bình Phước” được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học để
đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả bệnh vàng rụng lá cao su, góp phần phát
triển ngành cao su bền vững.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định được nguyên nhân, đặc điểm sinh học, sinh thái và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự lan truyền bệnh vàng rụng lá cao su làm cơ sở khoa học xây dựng các
giải pháp phịng chống có hiệu quả cho cây cao su tại Bình Phước.
2.2. Yêu cầu
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước
- Xác định được đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm gây bệnh vàng rụng lá
cao su tại Bình Phước, các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh và gây hại của bệnh vàng
rụng lá cao su.
- Đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả và thân thiện với mơi
trường.


2


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Bổ sung dẫn liệu về bệnh vàng rụng lá cao su, đặc điểm sinh học, sinh thái, sự
tồn tại của nấm Corynespora cassiicola và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh,
phát triển, gây hại của bệnh trong điều kiện tự nhiên làm cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp phòng chống bệnh có hiệu quả.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định được nguyên nhân gây bệnh vàng
rụng lá cao su, đồng thời làm sáng tỏ sự gây bệnh của nấm C. cassiicola hại cao su
trong điều kiện sản xuất.
Đề tài đã đề xuất quy trình tổng hợp phịng chống bệnh có hiệu quả và an tồn
mơi trường, góp phần phát triển bền vững ngành trồng cao su tại Bình Phước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nấm Corynespora cassiicola
- Bệnh vàng rụng lá cao su
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình
Phước, đặc điểm sinh học, tính gây bệnh, phổ ký chủ của nấm C. cassiicola.
Nghiên cứu quy luật phát sinh gây hại của bệnh tại Bình Phước và đề xuất quy
trình quản lý bệnh tổng hợp.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Bổ sung dẫn liệu khoa học mới về triệu chứng, đặc điểm sinh học, sự tồn tại
của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá bệnh và quá trình xâm nhiễm gây bệnh của nấm
trên lá cao su.
- Xác định được hậu bào tử của nấm C. cassiicola trong điều kiện in vitro. Xác
định được thêm 12 cây trồng là ký chủ của nấm trong điều kiện tự nhiên trong đó có
cây sắn là cây trồng xen phổ biến trên vườn cao su tiểu điền.
- Bổ sung thông tin về diễn biến và các yếu tố ảnh hưởng tới phát sinh phát

triển của bệnh vàng rụng lá cao su trên đồng ruộng.
- Xác định một số chủng vi sinh vật đối kháng nấm C. cassiicola và sử dụng
chúng để xử lý nguồn bệnh trên đồng ruộng.
- Chỉ rõ thời điểm xử lý bệnh và hiệu quả hạn chế bệnh của các biện pháp
phòng trừ, xây dựng và ứng dụng thành cơng quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng
rụng lá trên cây cao su.
6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 156 trang, gồm phần mở đầu 4 trang; Chương 1. Cơ sở khoa học
và tổng quan tài liệu (37 trang); Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (23
trang); Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 trang); Kết luận và kiến nghị
2 trang với 40 bảng số liệu, 32 hình. Tham khảo 136 tài liệu, trong đó có 24 tài liệu
tiếng việt, 112 tài liệu tiếng anh.


3

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh vàng rụng lá cao su là bệnh hại quan trọng trên cây cao su ở các vùng
trên thế giới. Triệu chứng bệnh biểu hiện với mức độ khác nhau tùy thuộc vào giống,
nguồn gốc cây giống cũng như các biện pháp canh tác, bảo vệ vườn cây.
Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới chỉ rõ bệnh vàng rụng lá cao su có
khả năng lây lan nhanh và mức độ gây hại nặng nếu sử dụng cây giống đã nhiễm
bệnh, cây giống mẫn cảm, kỹ thuật canh tác không được quan tâm (Chee, 1988,
Fernando, 2010; Jill, 2016; Manju, 2011).. Ở nước ta, mặc dù đã có một số nghiên
cứu về triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh nhưng chưa có nghiên cứu đầy đủ về diễn
biến phát sinh, sự tồn tại cũng như thời điểm phòng trừ để hạn chế thiệt hại do bệnh
gây ra.
Do vậy, trong nghiên cứu này, các nghiên cứu tập trung xác định chính xác

nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm sinh học, sự tồn tại của nấm cũng như diễn biến
phát sinh nhằm đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá có hiệu quả.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
1.2.1. Triệu chứng, lịch sử phát hiện, phân bố bệnh rụng lá Corynespora
cassiicola
Bệnh rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola gây ra đã được ghi nhận
lần đầu trên cây cao su thực sinh tại Sierra Leone (châu Phi) năm 1936 (Wei, 1950).
Tới nay nấm C. cassiicola đã lan truyền và gây hại ở tất cả các nước sản xuất cao su
thuộc châu Á và châu Phi, gây tổn thất lớn cho sản xuất cao su. chưa ghi nhận được
tại miền nam châu Mỹ (Déon et al., 2012). Triệu chứng bệnh biểu hiện trên cao su
trồng tại vườn ươm và trồng tại vườn sản xuất, gây hại trên lá, trên chồi. Triệu chứng
dễ nhận thấy là các vết bệnh dạng xương cá. Khi bệnh nặng lá chuyển thành màu
vàng, sau đó chuyển sang màu nâu đồng và cuối cùng lá có thể bị rụng.
1.2.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của nấm Corynespora cassiicola
(Berk. & Curtis) Wei.
Nấm được mô tả đầu tiên bởi Berk. & Curtis 1868 với tên gọi
Helminthosporium cassiicola, tới năm 1950 nấm được gọi là Corynespora cassiicola
(Berk.& Curtis) Wei.
Ni cấy trên mơi trường, tản nấm phát triển có dạng hơi xốp, màu sắc tản nấm
biến thiên từ màu xanh hơi vàng đến màu xám. Sợi nấm phân nhánh và có vách ngăn
với bào tử phân sinh hình thành ở đầu sợi nấm. Hình dáng bào tử từ thẳng, cong, hình
trụ. Bào tử nảy mầm sinh ra một hoặc vài ống mầm giữa các vách ngăn, nhưng
thường thì ống mầm mọc ra từ tế bào cuối của bào tử (Chee, 1988; Peiris et al., 2015)
Nấm có thể tồn tại tới 2 năm trên tàn dư cây trồng. Phổ kí chủ rộng của loài
nấm này cũng tạo điều kiện cho sự sống sót của nấm. Nấm C. cassiicola có khả năng
lây nhiễm chéo rất cao (Peiris et al., 2015).


4


Rất ít nghiên cứu ghi nhận sự hiện diện của hậu bào tử nấm C. cassiicola.
Ricardo (2012) đã ghi nhận 6 mẫu tạo ra hậu bào tử trong cả hai điều kiện in vitro và
in vivo trong tổng số 15 mẫu phân lập nấm C. cassiicola trên nhiều cây trồng như:
Nghệ tây, sơ ri, bí xanh, đậu tương, cà chua, đu đủ, hoa ngũ sắc, xà lách… Hậu bào
tử được hình thành theo 3 cách: phần cuối sợi nấm (terminal), xen vào giữa sợi nấm
(intercalary) và tạo dạng hình chuỗi (chain) với 5 hậu bào tử.

Hình 1.3. Hậu bào tử tạo ra trong điều kiện in vitro và in vivo.
A. tạo ra từ đầu sợi nấm; B và C. Tạo ra từ giữa sợi nấm; D. Tạo hình chuỗi
(Nguồn: Ricardo, năm 2012)
1.2.3. Nghiên cứu về các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát sinh phát
triển của bệnh trên đồng ruộng
Các yếu tố môi trường như ẩm độ cao, nhiệt độ từ 28-30°C, trời nhiều mây với
lượng mưa trung bình thuận lợi cho sự nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola. Sự
phóng thích bào tử bắt đầu vào lúc 8 giờ sáng và đạt đỉnh cao vào 12h trưa, vào ban
đêm bào tử phóng thích ít hoặc khơng có sự phát tán. Triệu chứng bệnh phát triển có
liên quan đến lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm (Purwantara and Pawirosoemardjo,
1991). Cao su trồng ở vùng thấp bị bệnh nặng hơn (Situmorang et al., 1984).
1.2.4. Những nghiên cứu về các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng
lá cao su
Sử dụng các dòng cao su kháng bệnh, cũng như trồng nhiều dịng hoặc đa dịng
ở những vùng có nguy cơ lây bệnh cao (Ho et al., 1974).
Tại các vườn cao su thiếu dinh dưỡng, hệ vi sinh vật đất suy giảm, nấm C.
cassiicola có điều kiện phát triển gây bệnh và phát tán rất nhanh trong mùa mưa khi
ẩm độ của khơng khí bão hồ. Bón đủ phân hữu cơ và NPK cho vườn cao su sẽ hạn
chế bệnh phát triển (Liyanage, 1987).
Manju (2011a) cho biết Trichoderma viride ức chế sự phát triển của nấm trong
điều kiện invitro và ngoài đồng ruộng. T. harzianum, Bacillus subtilis và
Pseudomonas fluorescens có hiệu quả ức chế nấm trong điều kiện invitro, chưa ghi
nhận hiệu quả ở điều kiện đồng ruộng.



5

Jill (2016) cho biết khi sử dụng các hoạt chất: Propineb, Chlorothalonil và
Copper hydroxide phun 4 lần (1 tuần/lần) trong điều kiện vườn ươm có hiệu quả giảm
bệnh từ 92,51% tới 98,08%.
Đối với cây cao su ở vườn sản xuất cần tiến hành phun thuốc ngay từ khi bệnh
mới xuất hiện. Các loại thuốc như Mancozeb 0,2%, Carbenzim 0,05% hoặc Boocdo
1% trong giai đoạn rụng lá sẽ cho hiệu quả phòng trừ bệnh (Manju, 2011; Fernaldo, 2012).
1.3. Một số nghiên cứu trong nƣớc
1.3.1. Triệu chứng, phân bố của bệnh vàng rụng lá cao su
Bệnh vàng rụng lá cây cao su phát hiện lần đầu ở Việt Nam vào tháng 8 năm
1999 tại Trạm Thực Nghiệm cao su Lai Khê thuộc Viện Nghiên cứu cao su Việt
Nam. Từ cuối 2009 đến giữa năm 2010 do điều kiện thời tiết thuận lợi, mưa nhiều,
bệnh vàng rụng lá đã phát sinh và gây hại trên diện tích lớn vườn cây cao su tại vùng
Đông Nam Bộ và một số vùng Tây Nguyên. Nấm đã tấn công cả trên lá già, lá non,
chồi non gây vàng rụng lá ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng mủ của vườn cây
cao su (Phan Thành Dũng, 2010).
1.4.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái học của nấm C. cassiicola
Tác giả Lê Thị An Nhiên (2016), Nguyễn Thị Thu Thủy (2016) đã nghiên cứu
đặc điểm sinh học sinh thái nấm C. cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cao su.
1.3.1.2. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ
Từ tháng 10 năm 2000 trở về trước, nấm C. cassiicola gây ra được xếp vào
danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật ở Việt Nam, các biện pháp xử lý đối với bệnh
trong thời gian này phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật của Việt Nam, cũng như phải phù hợp với Quy định của Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật.
Trần Ánh Pha và cs. (2013) đã thu thập được 24 nguồn nấm Trichoderma trên
lá cao su khô, thân cây cao su, đất vườn cao su, rễ cây cao su, … có khả năng đối
kháng với bệnh trên chồi non và lá cao su do nấm Corynespora cassiicola. Đỗ Thị

Thanh Dung (2015) đã chọn được 3 chủng BD1N1, ĐN9N2, ĐN5N1 thuộc chủng
Trichoderma sp. có khả năng đối kháng mạnh với nấm C.cassiicola và có tiềm năng
ứng dụng làm chế phẩm vi sinh giúp phòng và trị bệnh Corynespora trên cây cao su.
Nguyễn Văn Minh (2014) đã phân lập được 21 chủng vi khuẩn nội sinh và đã
xác định chủng T9 và T16 có kết quả đối kháng với nấm Corynespora cassiicola, ức
chế 100% ở nồng độ 1:1.
Các loại thuốc trừ nấm chứa hoạt chất Hexaconazole nồng độ 0,15% hoặc
Carbendazim (Carbenzim 500FL, Carbenvil 50SC, Carban 50SC,.), hay hỗn hợp của
Hexaconazole và Carbendazim phối trộn theo tỷ lệ 1:1, Arivit 250SC. Vixazol 275SC
nồng độ 0,2-0,3% có hiệu quả cao khi sử dụng để phịng trừ nấm C.cassiicola (Trần
Huy Bình, 2013; Phan Thành Dũng và cs, 2010).
Một số tồn tại về nghiên cứu và phịng trừ bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình
Phước và hướng giải quyết của đề tài
- Từ những kết quả trong phần tổng quan ở Việt Nam cho thấy từ những năm
2012 trở về trước khi đề tài thực hiện đã có một số cơng trình cơng bố về triệu chứng


6

bệnh nhưng chưa có nhiều tài liệu trong nước cơng bố về sự tồn tại của nấm, các yếu
tố ảnh hưởng đến lan truyền bệnh trên đồng ruộng, bộ thuốc hóa học và thời điểm thử
nghiệm có hiệu quả. Chưa có cơng trình nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học
phịng trừ bệnh này trên đồng ruộng.
- Chưa có tài liệu nào cơng bố về q trình xâm nhiễm của nấm C. cassiicola
trên lá cao su cũng như thời điểm phun thuốc hóa học và các biện pháp khác phịng
trừ có hiệu quả.
- Bệnh vàng rụng lá (VRL) là bệnh mới và lần đầu gây hại trên diện rộng,
người dân còn chủ quan và lúng túng trong biện pháp phòng trừ. Trong khi đó bệnh
VRL cao su lại lây nhiễm gây hại ở các bộ phận non của cây phía trên ngọn và các
đầu cành. Trong khi đó hiện nay còn thiếu dụng cụ chuyên dùng để phun ướt đều tán

lá vì vậy hiệu quả phun thuốc hóa học phịng trừ bệnh còn thấp.
Do vậy, đề tài được xây dựng với mục tiêu cụ thể là xác định được nguyên
nhân, đặc điểm sinh học, sinh thái và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền, phát
sinh và gây hại của bệnh VRL cao su, làm cơ sở khoa học đề xuất quy trình phịng trừ
tổng hợp bệnh có hiệu quả.
CHƢƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
+ Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C. cassiicola gây bệnh
vàng rụng lá cao su.
+ Nghiên cứu diễn biến, ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái (giống, tuổi cây,
đất đai….) đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su.
+ Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su tại
Bình Phước.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Phịng thí nghiệm Bộ mơn Bệnh cây – Viện Bảo vệ thực vật, Bắc Từ Liêm,
Hà Nội.
- Các vườn trồng cao su trên địa bàn các xã thuộc huyện Chơn Thành, Lộc
Ninh, Đồng Phú, Đồng Xoài, Bù Gia Mập của tỉnh Bình Phước.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 - 8/2016
2.2. Vật liệu nghiên cứu:
- Mẫu triệu chứng bệnh vàng rụng lá, mẫu đất, mẫu rễ cây cao su.
- Các nguồn nấm C. cassiicola phân lập trên giống cao su RRIV4, PB 260 và
một số cây ký chủ như sắn, cà chua, đậu tương..
- Các chủng vi sinh vật đối kháng TS1, TS2, LH và G2.8 ( Bacillus sp.), B.
Subtilis, Steptomycetes Trichoderma harzianum, Trichoderma viride, Trichoderma sp.
- Các môi trường nghiên cứu nấm như môi trường PDA (Potato Dextrose
agar), PSA (Potato Sucrose agar), CMA (Corn meal agar), CA (Carot agar), Czapek’s

agar, King’s B, TSA, V8, YES, WA (water agar).
- Các cặp mồi ITS4 và ITS5


7

- Chế phẩm nấm Trichoderma (109 bào tử/gr). Chế phẩm đóng gói 1kg, chủng
nấm Trichoderma harzianum.
Các hoạt chất BVTV: Carbendazim 500g/l; Hexaconazole 50g/l; Tebuconazole
430g/l; Difeconazole 250g/l; Propiconazole 250g/l; Thiophanate methyl;
Chlorothalonil 75%; Mancozeb 80%; Propineb 80%; Zineb 80%; Copper oxychloride 80%.
- Các giống cao su : RRIV 4, PB 260, GT 1, LH 90/952.. .
- Máy PCR, máy điện di, kính hiển vi quang học, kính lúp soi nổi, máy đo pH,
tủ sấy, nồi hấp, các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm, cần thiết khác.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su
2.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu: theo phương pháp nghiên cứu
Bảo vệ thực vật, tập 1, Viện Bảo vệ thực vật, 1997.
2.4.1.2. Phương pháp phân lập mẫu
Phân lập và làm thuần bằng phương pháp cấy đơn bào tử của Burgess và ctv.
(2009).
2.4.1.3. Lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới theo quy trình Koch’s.
Tạo nguồn nấm theo phương pháp của Chee (1988). Phun dịch bào tử có bổ
sung Tween 20 (1 giọt/100ml) lên cả hai mặt lá. Giữ cây cao su trong điều kiện 28°C,
độ ẩm 100% trong 48h sau đó ni trong điều kiện nhà kính, 28°C.
2.4.1.4. Phương pháp xác định nấm bằng hình thái theo khóa phân loại của
Ellis and Holiday (1971).
2.4.1.5. Xác định tác nhân bằng giải trình tự gen
Trình tự các cặp mồi đã sử dụng
ITS4 (White et al, 1990) 5’- TCCTCCGCTTATTGATATGC-3’

ITS5 (White et al., 1990) 5’-GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3’
- Giải trình tự và phân tích trình tự: Sản phẩm PCR được tinh chiết từ gel
agarose dùng kít tinh chiết PureLinkTM Quick Gel Extraction Kit (Invitrogen) theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Phân tích trình tự được thực hiện dùng các phầm mềm
ClustalX và MEGA5.1.
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C. cassiicola gây
bệnh vàng rụng lá cao su
2.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm
- Nấm bệnh được phân lập và nuôi cấy trên môi trường PDA trong điều kiện
28°C, chế độ sáng tối xen kẽ sau 12 h.
- Quan sát màu sắc tản nấm, hình dạng, kích thước bào tử, cành bào tử.
- Đo kích thước bào tử trên kính hiển vi quang học.
2.4.2.2. Nghiên cứu các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm
C. cassiicola
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy, nhiệt độ, điều kiện chiếu
sáng, điều kiện pH đến sự phát triển của nấm theo phương pháp nghiên cứu BVTV.


8

2.4.2.3. Nghiên cứu về tính gây bệnh của nấm C. cassiicola
+ Nghiên cứu khả năng nảy mầm của bào tử nấm trên môi trường
Các mẫu nấm C. cassiicola được nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ
0
28 C, sau 7 ngày thu bào tử và hiệu chỉnh dung dịch để đạt số lượng bào tử 10 5/ml.
Đếm số bào tử nảy mầm trên 100 bào tử quan sát sau 0,75 h; 1,5 h; 3 h; 4,5 h; 6 h và 7,5 h.
+ Nghiên cứu tính gây bệnh của nấm C. cassiicola trên các tuổi lá cao su khác nhau.
Theo phương pháp của Fernando, 2010b.
+ Nghiên cứu quá trình xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su
Chuẩn bị lá cao su 10 ngày tuổi. Tạo vết thương nhẹ cạnh gân lá. Lây nhiễm

nhân tạo nấm C.cassiicola 105 bào tử/ml lên lá cao su non rồi đặt trong hộp nhựa ẩm
độ 100% trong 28oC. Mỗi lá nhỏ 4 giọt dung dịch nấm dọc theo gân lá (20µl). Lá đối
chứng được nhỏ nước lã. Tiến hành thí nghiệm trên 5 lá.
Dùng lam cắt mỏng lá sau đó nhuộm bằng cotton blue. Xác định các cấu trúc
sợi nấm, bào tử, bào tử nảy mầm trong mơ lá dưới kính hiển vi quang học sau mỗi 2 h
đến khi bào tử nảy mầm.
2.4.2.4. Nghiên cứu sự tồn tại của nấm C. cassiicola
+ Nghiên cứu sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá cao su rụng
Phân lập nấm từ các mẫu lá khô rụng sau 1, 3, 6, 9, 12, 18 tháng trên mơi
trường PDA có bổ sung kháng sinh chloramphenicol (50 mg/l), mỗi mẫu 5 đĩa petri.
Mỗi thời điểm tiến hành với 30 mẫu lá có triệu chứng bệnh. Quan sát hàng ngày và
kiểm tra sự xuất hiện của bào tử nấm C.cassiicola. Đánh giá sự phát triển của bào tử
sau 9 ngày nuôi cấy trên môi trường theo phương pháp của Manju, 2011.
+ Nghiên cứu tạo hậu bào tử của nấm C. cassiicola
Theo phương pháp của Olive et al., 1945.
2.4.2.5. Nghiên cứu về phổ ký chủ và tính gây bệnh của nấm C. cassiicola trên
các cây ký chủ khác nhau
Xác định ký chủ của nấm C. cassiicola
Khảo sát những cây trồng xung quanh hoặc trong vườn cao su có triệu chứng
bệnh tương tự như bệnh vàng rụng lá. Xác định sự hiện diện của nấm C. cassiicola
theo Ellis (1971).
Xác định khả năng lây nhiễm chéo của nấm C. cassiicola trên các loại cây ký
chủ khác nhau
Lây nhiễm nguồn nấm trên cây ký chủ bằng dịch bào tử 105 bào tử/ml có bổ
sung Tween 20. Bảy ngày sau lây nhiễm tiến hành đánh giá mức độ biểu hiện bệnh
theo phương pháp của Onesirosan et al.,1974.
2.4.3. Nghiên cứu diễn biến, ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái (giống, tuổi
cây, đất đai) đến sự phát sinh phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su
- Điều tra diễn biến, các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến bệnh vàng rụng lá cao
su theo phương pháp BVTV quyển I của Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung

(1997).


9

2.4.4. Phương pháp nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng
rụng lá cao su
2.4.4.1. Đánh giá mức độ chống chịu bệnh vàng rụng lá cao su của một số dòng/giống
Theo phương pháp của Manju (2010)
2.4.4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đối với bệnh vàng rụng lá cao su
- Đánh giá hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dư trên đồng ruộng đến bệnh
vàng rụng lá cao su.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân b n đối với bệnh vàng rụng lá cao su
Theo phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật.
2.4.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp sinh học quản lý bệnh vàng rụng lá cao su
- Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. với nấm C. cassiicola: được
đánh giá theo phương pháp cấy đối xứng 2 bên.
- Khả năng đối kháng của vi khuẩn c ích với nấm C. cassiicola: theo Chung et
al., 2011
2.4.4.4. Biện pháp h a học phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su
Bao gồm các thử nghiệm đánh giá trong điều kiện in vitro, điều kiện vườn ươm
và vườn kinh doanh. Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp nghiên cứu bảo vệ
thực vật.
2.4.4.5. Xây dựng mô hình thử nghiệm các biện pháp quản lý tổng hợp
(QLTH)
Theo dõi năng suất mủ tươi, mủ khô, độ mủ (DRC): bằng cách ghi chép năng
suất mủ tại vườn theo từng lần cạo.
Hiệu quả phòng trừ bệnh và hiệu quả kinh tê với vườn ngồi mơ hình.
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm: Số liệu thí nghiệm được xử lý
thống kê bằng phần mềm MS.Exel, 2007 và chương trình IRRISTAT VERSION 5.0.

CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su
3.1.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá cao su
Trên vườn ươm:
Triệu chứng bệnh phổ biến là các vết bệnh hình trịn trên lá, đường kính dao
động từ 1- 3mm. Ở giữa vết bệnh có màu xám bạc và mỏng, viền xung quanh vết
bệnh màu nâu tối, có quầng vàng. Mơ lá ở giữa vết bệnh có thể bị rụng tạo thành các
lỗ thủng ở tâm vết bệnh. Các vết bệnh có thể gây co và làm rách lá, bệnh nặng làm
cho lá non bị rụng.
Trên vườn khai thác:
- Trên lá:
+ Triệu chứng 1: bệnh có triệu chứng đặc trưng với vết bệnh là những sọc màu
đen có hình xương cá dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, các vết bệnh lan
rộng gây chết từng phần lá do sự phá hủy của lục lạp, sau đó tồn bộ lá bệnh chuyển
thành màu vàng và rụng.


10

+ Triệu chứng 2: vết bệnh là những đốm có hình trịn, màu xám đến xám nâu,
xung quanh vết bệnh có viền vàng, tại trung tâm vết bệnh đơi khi hình thành lỗ thủng.
- Triệu chứng trên cuống lá và chồi:
Vết bệnh trên cuống lá và chồi là những vết nứt có hình thoi, màu nâu đen,
chính giữa vết bệnh có màu nâu xám thường rỉ mủ, sau đó hóa đen. Vết bệnh có thể
phát triển dài đến 20 cm gây chết chồi, đôi khi chết cả cây. Nếu dùng giao sắc cắt bỏ
lớp vỏ ngoài sẽ xuất hiện các sọc đen ăn sâu trên gỗ chạy dọc theo vết bệnh.

A


C

B

Hình 3.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên vƣờn ƣơm
(A). Vết đốm tròn trên lá non; (B) Vết đốm gây co phiến lá; (C). Vết bệnh dạng xương cá

A

D

C

B

E

F

Hình 3.2. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên cao su vƣờn khai thác
(A). Triệu chứng đốm tròn trên lá; (B). Vết đốm xương cá. đen gân. (C). Vết bệnh trên gân
lá chính (D). Vết đốm hình thoi trên cuống lá (E) Tán lá bị nhiễm bệnh
(F) Lá tươi rụng với các vết đốm lá.
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

3.1.2. Xác định nấm gây bệnh vàng rụng lá cao su
Trong 3 năm đã tiến hành thu thập tổng số 180 mẫu trong đó có 124 mẫu phân
lập được nấm C. cassiicola, chiếm tỷ lệ 68,9%. Trong đó tỷ lệ phân lập được 100%
nấm C. cassiicola là các mẫu có triệu chứng như đốm hình xương cá trên lá, đốm
trịn, trung tâm vết bệnh có màu xám bạc và các vết hình thoi trên gân lá và cuống lá .



11

3.1.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo
Kết quả lây bệnh cho thấy sau 2-5 ngày trên cao su đã xuất hiện các triệu
chứng như đốm xương cá, đen gân, vàng lá. Sau 5 ngày trên dịng vơ tính RRIV 4 đã
có cây bị rụng lá. Các mẫu cây bị bệnh thu được trong thí nghiệm đều tái phân lập
được nấm C. cassiicola.
3.1.4. Xác định loài nấm gây bệnh vàng rụng lá cao su
3.1.4.1. Đặc điểm hình thái của nấm C. cassiicola
Trên mơi trường PDA, ban đầu tản nấm có màu trắng sau chuyển màu xám
nhạt đến nâu, có dạng vịng trịn đồng tâm. Sau 9 ngày tản nấm mọc kín đĩa petri. Sợi
nấm có màu nâu đến nâu đậm, mọc mịn trên bề mặt mơi trường. Sợi nấm phân nhánh
có vách ngăn. Cành bào tử sinh ra trực tiếp từ sợi nấm trên bề mặt môi trường, cành
bào tử đơn lẻ hay thành cụm, thẳng hoặc hơi cong, cành khúc khuỷu, đa bào, cành
khơng có màu hay có màu nâu nhạt. Bào tử đơn lẻ hoặc mọc thành chuỗi. Bào tử có
dạng hình trụ hoặc một đầu to, một đầu thon dần, thẳng, hoặc hơi cong, màu nâu nhạt
có từ 1-10 vách ngăn, với các hilum. Kích thước bào tử trên môi trường PDA biến
động từ 40,66 - 54,34 x 5,97 -7,78 µm.
Căn cứ vào đặc điểm ni cấy và hình thái nấm từ các mẫu phân lập đã được
xác đinh được nấm gây bệnh vàng rụng lá cao su là C. cassiicola. Những đặc điểm
này cũng phù hợp với mơ tả của Ellis và Holliday (1971) và Chee (1988).

A

B

C


D

Hình 3.4. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola trên mơi trƣờng nhân tạo
(A) Tản nấm; (B) Cành bào tử; (C) bào tử đơn; (D) Bào tử chuỗi đính với nhau bới Hilum
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

3.1.4.2. Định danh nấm C. cassiicola phân lập trên cây cao su bằng kỹ thuật PCR
Giải trình tự vùng ITS
Hai mồi ITS4 và ITS5 (White et al., 1990) đã được sử dụng để nhân toàn bộ
vùng ITS của 10 mẫu nấm Corynespora phân lập từ cây cao su bị bệnh vàng rụng lá


12

thu tại Bình Phước (6 mẫu), Đồng Nai (3 mẫu) và Quảng Bình (1 mẫu). Tất cả 10
mẫu đều có chất lượng trình tự tốt. Đoạn đọc được của cả 10 mẫu đều chứa vùng ITS
1 và ITS 2 cần cho phân tích trình tự. Mười mã trình tự đã được đăng ký trên ngân
hàng gen với kí hiệu từ MF974861 đến MF974870.
Tìm kiếm trình tự tương đồng đã được thực hiện bằng phần mềm tìm kiếm trực
tuyến (Blast search) dùng các trình tự đoạn ITS làm chuỗi hỏi (query). Kết quả tìm
kiếm đã cho thấy tất cả 10 mẫu đều là nấm Corynespora cassiicola với mức đồng
nhất trình tự trong tìm kiếm Blas từ 97-99%.

Hình 3.5. PCR nhân vùng ITS bằng cặp mồi ITS4 và ITS5 của 10 mẫu
Corynespora phân lập trên cao su
M là thang DNA 1 kb (Generuler 1 kb, Fermentas) với băng tham khảo 500 bp được chỉ bằng mũi tên.
Thứ tự các giếng từ 1 đến 10 là các mẫu nấm từ Corynes 1 đến Corynes 10

Bảng 3.6. Giải trình tự và tìm kiếm các chuỗi gần gũi trên
Ngân Hàng Gen (GenBank)

TT

Mã trình tự

Mẫu

1

14A7ZAA049

Corynes
1

2

14A7ZAA050

3

14A7ZAA051

4

14A7ZAA052

5

14A7ZAA053

6


14A7ZAA054

7

14A7ZAA055

Corynes
2
Corynes
3
Corynes
4
Corynes
5
Corynes
6
Corynes
7

8

14A7ZAA056

9

14A7ZAA057

10


14A7ZAA058

Corynes
8
Corynes
9
Corynes
10

Triệu
chứng
Đốm
xương

Đen
gân
Đốm
trịn
Đốm
trịn
Đốm
trịn
Đốm
trịn
Đốm
xương

Đen
gân
Đen

gân
Đốm
xương


Địa điểm
thu thập
Đồng
Xồi, BP
Hớn
Quản, BP
Bù Gia
Mập, BP
Đồng Phú,
BP
Đồng
Xồi, BP
Đồng
Xồi, BP
Long
Thành,
ĐN
Xn Lộc,
ĐN
Cẩm Mỹ,
ĐN
Quảng
Bình

Đoạn đọc

đƣợc
(nucleotide)
508

520
520
520
520
520
520

520
520
520

Loài xác định
Corynespora
cassiicola

Mã đ ng
ký trên
GenBank
MF974861

Corynespora
cassiicola
Corynespora
cassiicola
Corynespora
cassiicola

Corynespora
cassiicola
Corynespora
cassiicola
Corynespora
cassiicola

MF974862

Corynespora
cassiicola
Corynespora
cassiicola
Corynespora
cassiicola

MF974868

MF974863
MF974864
MF974865
MF974866
MF974867

MF974869
MF974870


13


3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C.cassiicola
3.3.1.Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy
Môi trường PDA, PSA, là thích hợp nhất cho sự phát triển của sợi nấm, cho
khả năng tạo bào tử tốt nhất từ 1,83-1,93 x 106 bào tử/ml. Các kết quả nghiên cứu này
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Chee (1988), Manju (2011c).
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Ngưỡng nhiệt độ 25°C - 30°C nấm phát triển cũng như sinh bào tử tốt nhất.
Sau 6 ngày nuôi cấy tản nấm đạt đường kính lớn nhất từ: 7,2 – 7,3 cm, sau 9 ngày
ni cấy đường kính tản nấm đạt 8,7 – 8,8 cm. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Manju, 2011c, nấm phát triển và sinh bào tử tốt nhất ở khoảng nhiệt độ từ 25 đến 30oC.
3.3.3. Ảnh hưởng của độ pH
Nấm C. cassiicola phát triển thích hợp nhất ở mức pH từ 6,0 – 7,0, sau 9
ngày ni cấy đường kính tản nấm đạt từ 8,4 – 8,7 cm. Nấm C. cassiicola phát triển
và sinh bào tử tốt nhất ở pH môi trường 6,5; mật độ bào tử đạt 2,67 x 10 6 bào tử/ml.
3.3.4. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Trong điều kiện sáng tối xen kẽ và chiếu sáng liên tục nấm phát triển và sinh
bào tử tốt hơn so với điều kiện tối liên tục. Trong điều kiện sáng liên tục nấm phát
triển tốt nhất, đường kính tản nấm ở ở 9 ngày sau cấy là 8,9cm, mật độ bào tử đạt 2,3
x 106 bào tử/ml.
3.3.5. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C.cassiicola
Trong điều kiện ẩm độ cao (>90%) sau 1,5h bào tử bắt đầu nảy mầm. Sau 7,50
h ở hầu hết các mẫu nấm có bào tử này mầm cao dao động trong khoảng 90,56 –
94,00%. ng mầm có thể mọc ở một hay cả hai đầu của bào tử. Kết quả nghiên cứu
của Fernando et al. (2012) cho thấy nấm C. cassiicola có khả năng sinh bào tử nhiều
nhất sau ni cấy 12 ngày, nhiệt độ thích hợp 15-35oC, bào tử sản sinh ống mầm ở
hai đầu bào tử.
3.3.6. Khả năng xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su trong điều
kiện in vitro
3.3.6.1. Khả năng xâm nhiễm của nấm C. cassiicola ở các tuổi lá khác nhau
Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm nấm C. cassiicola ở các tuổi lá cao su khác

nhau cho thấy khả năng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola phụ thuộc vào
tuổi lá: (i) Lá, chồi càng non thì càng mẫn cảm với sự xâm nhiễm của nấm C.
cassiicola.; (ii) Thời gian tiềm dục của bệnh phụ thuộc vào tuổi của lá và chồi. Lá và
chồi càng non triệu chứng bệnh càng xuất hiện sớm.
Lá non ở giai đoạn nhú chân chim hay màu đồng có thời gian tiềm dục ngắn
nhất, biểu hiện triệu chứng và mức độ rụng lá nặng nhất (+++), TLB đạt từ 83,25 –
100%, lá ở giai đoạn màu xanh nhạt mức độ rụng lá trung bình (++), lá ở giai đoạn
thành thục không gây rụng lá (Bảng 3.14).


14

Bảng 3.14. Khả n ng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su ở
độ tuổi khác nhau (Viện BVTV, 2013)
Tuổi lá
Lá non mới nhú
chân chim (< 5
ngày tuổi)
Lá non màu
đồng( 5 – 10
ngày tuổi)
Lá non màu xanh
nhạt (10 - 15
ngày tuổi)
Lá đã thành thục
(> 15 ngày tuổi)
Đối chứng (phun
nước cất khử
trùng)


Thời gian
tiềm dục
2 ngày

2- 3 ngày

3-4 ngày

4-5 ngày

Triệu chứng
Gân chính, gân phụ bị đen.
Các vết đốm trên lá hình trịn
hoặc khơng định hình, lá rụng
Gân chính, gân phụ bị đen
nhưng ít xuất hiện. Vết đốm
nhỏ trên lá, có quầng vàng. lá
rụng
Vết đốm trên lá hình trịn
hoặc khơng định hình có
quầng vàng, lá rụng
Vết đốm nhỏ có quầng vàng,
lá không rụng
Không xuất hiện vết bệnh

TLB
(%)
100,0

CSB

(%)
73,0

83,25

44,5

52,5

30,4

32,5

14,2

-

-

Do vậy trong các chương trình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su nên áp dụng
vào thời điểm cây ra lá trở lại. Khoảng 85% số lá được bảo vệ bằng thuốc BVTV
trong thời gian thay lá mới sẽ khỏe mạnh đến cuối năm. Số lần phun thuốc cũng giảm
đi (Fernando, 2010).
3.3.6.1. Quá trình xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su
Kết quả cho thấy chỉ ở lớp tế bào bề mặt tại vết lây nhiễm có xuất hiện sợi
nấm. Bào tử nảy mầm và tạo giác bám trong khoảng 4-6h sau lây nhiễm, sau đó xâm
nhiễm vào bề mặt lá thông qua vết thương; sản sinh các sợi nấm trong 48-50h; sau đó
tạo bào tử trong 72-96h (Hình 3.9).

Hình 3.9. Bào tử nảy mầm và xâm nhiễm vào mô lá cây cao su

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)


15

3.3.7. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola
3.3.7.1. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá rụng
Cây cao su có q trình rụng lá tự nhiên từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm ở
Bình Phước. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên lá rụng đã được đánh giá ở các thời
điểm 1, 3, 6, 9, 12,15 và 18 tháng sau rụng (Bảng 3.15, Hình 3.11).
Bảng 3.15. Khả n ng tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dƣ lá bệnh
(Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013)
Thời gian sau khi
Tỷ lệ nấm C. cassiicola
Phát triển của nấm trên
1
phân lập đƣợc (%)
môi trƣờng PDA2
lá rụng (tháng)
1
1
74,5
+++
2
3
61,2
+++
3
6
54,3

+++
4
9
35,2
++
5
12
23,1
+
6
15
0,0
7
18
0,0
(1)
Ghi chú : . Nấm được phân lập trên môi trường PDA sau 7 ngày theo dõi.
(2)
.+++ Nấm phát triển tốt, số lượng bào tử/quang trường từ 11 – 20.
++ Phát triển bình thường, số lượng bào tử/quang trường từ 6 – 10.
+ Phát triển kém, số lượng bào tử/quang trường từ 1 – 5.
- Khơng phát triển.
TT

Hình 3.11. Nấm C. cassiicola phân lập từ mẫu lá rụng 3 tháng
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
Từ các lá cao su rụng sau 1 tháng, có 74,5% lá có triệu chứng phân lập được
nấm C. cassiicola. Mười hai tháng sau rụng lá vẫn phân lập được nấm C. cassiicola
với tỷ lệ mẫu lá phân lập được nấm đạt 23,1%. Sau 15 đến 18 tháng không thấy sự
hiện diện của nấm C. cassiicola trên các mẫu lá rụng được phân lập. Kết quả này

cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả Kingsland (1985) và Lee et al. (2013), nấm
C. cassiicola được phân lập từ xác hữu cơ và được xác định là nguồn bệnh cho các
vụ tiếp theo.
3.3.7.2. Khả năng tạo hậu bào tử của nấm C. cassiicola
Trong 12 mẫu phân lập nấm C. cassiicola được phân tích, chỉ có 9 mẫu ghi
nhận hình thành hậu bào tử trng điều kiện in vitro trong đó có 6 mẫu phân lập từ cao


16

su và 3 mẫu phân lập từ các cây ký chủ cà chua, đậu tương và sắn. Bào tử hậu được
hình thành từ 2 dạng: tạo ra từ đầu sợi nấm và giữa sợi nấm (Hình 3.12). Ricardo
(2012) đã ghi nhận có 3 kiểu hình thành hậu bào tử: đầu sợi nấm, giữa sợi nấm và
hình thành dạng chuỗi tới 5 hậu bào tử. Mặc dù C. cassiicola là tác nhân lây nhiễm
trong khơng khí tới các bộ phận của cây, việc ghi nhận hậu bào tử của nấm này có thể
khẳng định nấm có thể tồn tại trong điều kiện bất thuận hoặc khơng có cây ký chủ.

A

B

E

F

C

D

G


H

Hình 3.12. Hậu bào tử tạo ra từ các mẫu phân lập cao su
A. Dòng DK4; B. Dòng RRIV4; C. Dòng RRIV5; D. Dòng PB 260;
E. Dòng R 107; F. Dòng LH. G. Cà chua; H: Sắn
((Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)
3.3.8. Ký chủ của nấm C. cassiicola và khả năng gây bệnh của các nguồn
nấm C. cassiicola trên các cây ký chủ khác nhau
3.3.8.1. Điều tra ký chủ nấm C. cassiicola
Đã ghi nhận nấm C. cassiicola xâm nhiễm và gây bệnh trên 15 loại cây ký chủ
khác nhau trong điều kiện tự nhiên. Trong đó 12 cây lần đầu tiên được phát hiện ở
Việt Nam như các cây dưa chuột, đậu đũa, đậu tương, cà tím, sắn, xồi, hồ tiêu, cà
phê. Đặc biệt nấm C. cassiicola gây bệnh trên cây sắn (Manihot esculenta), là cây
được trồng xen phổ biến ở các vườn cao su tiểu điền giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Bảng 3.17. Danh sách cây ký chủ đã đƣợc phát hiện của nấm C. cassiicola
(2012 – 2016)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên tiếng Việt
Cà chua
Dưa chuột*

Cà tím*
Đậu dải*
Đu đủ
Đậu tương*
Cao su thực
sinh
Sắn*

Tên ký chủ
Tên khoa học
Lycopersicum esculentum Mill
Cucumis sativus L.
Solanum melongena L.
Vigna sinensis (Linn.) Endl ex Hassk
Carica papaya Linn.
Glycine max (Linn.) Merr.
Hevea brasiliensis (Willd. Ex A. Juss.)
Muell. Arg.
Manihot esculenta Crantz

Bộ phận bị hại
Lá. thân. quả



Lá. quả






17
9
Xồi*
Mangifera indica
10
Ớt*
Capsicum annum Linn
11
Dây sữa bị*
Streptocaulon juventas Merr
12
Cẩm tú cầu*
(Hydrangea macrophylla
13
Mướp đắng*
Momordica charantia L.
14
Hồ tiêu*
Piper nigrum Linn.
15
Cà phê*
Coffea arabica L.
Ghi chú: Ký chủ mới được phát hiện*










3.3.8.2. Khả năng gây bệnh của các nguồn nấm C. cassiicola trên một số cây
ký chủ
Nguồn nấm C. cassiicola được phân lập từ các cây cao su, sắn, xoài, đu đủ, đậu
tương và cà chua đều lây chéo được cho nhau. Tuy nhiên mức độ biểu hiện triệu
chứng khác nhau phụ thuộc vào từng loại ký chủ và nguồn nấm. Tất cả các nguồn
nấm dùng trong nghiên cứu đều không lây nhiễm được trên cây điều. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra các nguồn nấm C. cassiicola từ các cây ký chủ có thể lây nhiễm sang
cao su, từ đó giúp xác định việc lựa chọn và sử dụng cây trồng xen trong vườn cao
su, bởi khi gặp điều kiện thuận lợi, việc lây nhiễm chéo có thể xảy ra giữa cây ký chủ
dẫn đến phát sinh dịch bệnh.
3.4. Diễn biến gây hại và các yếu tố ảnh hƣởng đến phát sinh, phát triển
của bệnh vàng rụng lá cao su trên đồng ruộng
3.4.1. Diễn biến gây hại của bệnh vàng rụng lá cao su C. cassiicola tại Bình
Phước
Kết quả điều tra năm 2012, 2013 tại Bình Phước cho thấy nấm C. cassiicola
tồn tại trên cây cao su trong suốt cả năm. Vào tháng 1 đến tháng 3 là các tháng cây
cao su thay lá mới, đây cũng là thời điểm ẩm độ và lượng mưa thấp nên không ghi
nhận được triệu chứng mới của bệnh VRL, chỉ có các vết bệnh cũ cịn tồn tại trên cây
từ năm trước. Trên lá non chủ yếu xuất hiện bệnh phấn trắng. Sự nhiễm bệnh VRL
mới được quan sát thấy sau khi lá mọc trở lại vào tháng 4. Bệnh VRL bắt đầu tăng
dần vào tháng 5, 6 và đạt đỉnh cao vào tháng 9, 10 khi lượng mưa trung bình/ tháng
đạt 294 – 674 mm, độ ẩm khơng khí vào khoảng 83 – 88%, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh
tương ứng tại Bình Phước là 55,1 - 57,2%; 20,2 - 21,6%. Bệnh vàng rụng lá có xu
hướng giảm vào tháng 11, 12 trong năm. Năm 2013 mức độ bệnh giảm hơn so với
năm 2012.



18

Hình 3.17. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc n m 2012 -2013
Các số liệu khí hậu của địa phương cho thấy có mối tương quan thuận và chặt
với điều kiện ẩm độ và tương quan trung bình với lượng mưa tới sự phát sinh phát
triển của bệnh vàng rụng lá cao su (Hình 3.19 & 3.20).

Hình 3.19. Tƣơng quan giữa TLB
và ẩm độ tại Bình Phƣớc

Hình 3.20. Tƣơng quan giữa TLB
và lƣợng mƣa tại Bình Phƣớc

* Ghi chú: Hệ số tương quan r đo mức độ quan hệ của các biến X và Y trong quan hệ tuyến tính
(trong đ ẩm độ.lượng mưa là biến X. còn tỷ lệ bệnh là biến Y ): Trị tuyệt đối r > 0.8 tương quan
mạnh. trị tuyệt đối r = 0.4 - 0.8 tương quan trung bình. trị tuyệt đối r < 0.4 tương quan yếu. R nằm
trong khoảng {0.1} là tương quan tuyến tính thuận. R nằm trong khoảng {-1.0} là tương quan tuyến
tính nghịch.

3.4.2. Ảnh hưởng của giống đến phát sinh và gây hại của bệnh vàng rụng lá
Giống RRIV 4, RRIV 2, RRIV 3 là các giống nhiễm, giống PB 260 nhiễm nhẹ.
Các giống PB235, PB 255, ĐK4 là các giống kháng với bệnh vàng rụng lá. TLB (%)
và CSB(%) của giống RRIV4 đạt tương ứng từ 51,2% và 31,4% trong khi đó giống
ĐK4 TLB(%) và CSB(%) đạt tương ứng 7,5% và 2,3%.
3.4.3. Ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh vàng rụng lá trên cây cao su
Cây cao su ở thời điểm dưới 5 tuổi bệnh gây hại nhẹ TLB từ 10,1 – 18,7% ,
CSB (%) từ 2,2 – 7,4% trên dòng RRIV4, trên dòng PB260 TLB từ 8,4 – 14,6% và
CSB từ 1,6 – 5,3%. Bệnh gây hại nặng hơn khi cây cao su bước vào khai thác, thời
kỳ này cây giao tán, tán cây cao, dụng cụ phun rải chưa đủ chiều cao để phòng trừ
bệnh ở trên ngọn do vậy nguồn bệnh khơng được phịng trừ triệt để, tỷ lệ bệnh và chỉ

số bệnh tương ứng là 59,8% và 34,1% trên dòng RRIV4 và 42,6% và 23,7% trên
dòng PB 260. Mặt khác kỹ thuật cạo mủ như chế độ cạo quá dày, mở miệng cạo quá
sớm khi vườn cây chưa đủ tiêu chuẩn đưa vào khai thác (cây đủ tiêu chuẩn đưa vào
khai thác khi chu vi vòng thân đo cách mặt đất 1m phải đạt từ 50cm trở lên; độ dày
vỏ đạt trên 6mm) cũng là nguyên nhân làm cho vườn cây sinh trưởng phát triển kém,
tăng khả năng nhiễm bệnh của cây và giảm tuổi thọ vườn cây.


19

3.4.4. Ảnh hưởng của điều kiện đất trồng đến bệnh vàng rụng lá cao su
Bệnh được ghi nhận nặng hơn trên cao su trồng ở đất xám ở cả hai dòng
RRIV4 và PB260. Trên đất xám mật độ cao su trồng dày hơn, vườn cao su kém thơng
thống hơn tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển, mặt khác theo kết quả phân
tích hiện trạng đất trồng của tỉnh Bình Phước, đất xám có hàm lượng các chất hữu cơ
thấp, độ chua cao, cây sinh trưởng kém hơn, khả năng nhiễm các bệnh tăng hơn.
3.5. Nghiên cứu các biện pháp quản lý bệnh vàng rụng lá cao su
3.5.1. Khả năng chống chịu của các dòng/ giống cao su đối với bệnh vàng
rụng lá trong vườn ươm
Kết quả điều tra cho thấy, các giống cao su trong danh sách khuyến cáo trồng
trong sản xuất từ năm 2010-2015 đều ở mức kháng trung bình đến kháng đối với
bệnh vàng rụng lá. Chỉ có dvt PB 260 nhiễm nhẹ trong điều kiện vườn ươm.
3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến bệnh vàng
rụng lá cao su
3.5.2.1. Biện pháp thu dọn tàn dư, vệ sinh đồng ruộng
Thu gom tàn dư lá rụng, cành khô chết, cây cao su thực sinh đã làm giảm
nguồn bệnh ban đầu, giảm tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh vàng rụng lá so với đối chứng
không áp dụng. Sau 4 tháng ở công thức thu gom xử lý tàn dư tỷ lệ bệnh và chỉ số
bênh đều giảm so với đối chứng, hiệu quả phòng trừ bệnh năm 2013 đạt 37,15% và
năm 2014 đạt 36,86% (Bảng 3.25).

Bảng 3.25. Hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dƣ đến mức độ bệnh vàng rụng
lá cao su tại Bình Phƣớc (n m 2013 - 2014)
Cơng
thức

CT 1
CT 2

TXL
TLB
CSB
(%)
(%)
13,20
3,25
13,48
3,37

Ghi chú:

N m 2013
Sau xử lý 120 ngày
TLB CSB
HQPT
(%)
(%)
(%)
16,77
7,14
37,15

24,12 11,78
-

TXL
TLB CSB
(%)
(%)
10,4 3,10
11,56 3,24

N m 2014
Sau xử lý 120 ngày
TLB CSB HQPT
(%)
(%)
(%)
14,56
5,24
36,86
22,17
9,23
-

- CT 1. Vệ sinh vườn,thu gom lá rụng, cây cao su thực sinh.
- CT 2. Đối chứng không áp dụng.
- TXL. trước xử lý

3.5.2.2. Hiệu quả của biện pháp b n phân đến bệnh vàng rụng lá cao su
Các cơng thức bón phân theo khuyến cáo của tập đồn cao su có hiệu quả
phịng trừ bệnh tăng từ 21,7 - 30,2% so với cách bón của nơng dân. Nấm C.cassiicola

thường xâm nhiễm ở giai đoạn lá non, bón phân cân đối có bổ sung phân chuồng giúp
cho cây khỏe hơn, lá xanh, tán lá dày làm tăng khả năng quang hợp do vậy đã làm
tăng khả năng chống chịu với bệnh VRL. Hơn nữa, bón phân cân đối cịn giúp nâng
cao năng suất mủ cao su. Kết quả ở Bình Phước cho năng suất trung bình
0,162kg/cây/ lần cạo (CT3), cao hơn so với công thức đối chứng.


20

3.5.3. Nghiên cứu ứng dụng biện pháp sinh học phòng trừ bệnh vàng rụng
lá cao su.
3.5.3.1. Khả năng đối kháng của các nguồn vi khuẩn, xạ khuẩn đối với nấm C.
cassiicola
Cả 8 dịng vi khuẩn, xạ khuẩn tham gia thí nghiệm bao gồm các nguồn vi
khuẩn Bacillus sp.(TS1, TS2, LH và G2.8), các nguồn vi khuẩn B. subtilis và xạ
khuẩn Steptomycetes được phân lập từ đất trồng cao su, hồ tiêu, cà phê sẵn có tại bộ
mơn Bệnh cây đều có khả năng đối kháng từ khá tới tốt với nấm Corynespora
cassiicola, đường kính vịng vơ khuẩn trong các cơng thức biến động trong khoảng
8,17 – 22,80mm. Trong đó dịng TS1 mức độ đối kháng cao nhất, vịng vơ khuẩn đạt
22,80mm, hiệu quả ức chế cao nhất đạt 58,01% (Bảng 3.27, hình 3.26).

Hình 3.25. Khả n ng đối kháng nấm C. cassiicola của các chủng vsv
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)


21

Kết quả nghiên cứu trên đã chỉ ra triển vọng có thể ứng dụng các nguồn vi
khuẩn đối kháng đã được tuyển chọn để phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su do nấm
C. cassiicola gây ra.

3.5.3.2. Khả năng đối kháng nấm C. cassiicola của các nguồn nấm
Trichoderma sp.
8 nguồn Trichoderma sp. mới được tuyển chọn và 2 nguồn nấm Trichoderma
harzianum và Trichoderma viride của Bộ mơn bệnh cây có hiệu quả ức chế nấm cao
từ 79,07 - 100% trong điều kiện invitro. Ở 8 ngày sau cấy, tản nấm C. cassiicola chỉ
có đường kính lớn nhất là 1,8 cm. Đặc biệt tản nấm T. hazianum đã phủ hoàn toàn tản
nấm C. cassiicola.

A

B

C

Hình 3.26. Khả n ng đối kháng nấm C. cassiicola của Trichoderma sp.
A: nấm T. harzianum; B: nấm T. viride ; C: nấm Trichoderma sp.
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2014)
3.5.3.3. Hiệu quả của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma đến khả năng hạn
chế nguồn nấm C. cassiicola tồn tại trên tàn dư lá cao su
Thí nghiệm trong nhà lưới
Trong 3 liều lượng thí nghiệm 0,15; 0,20; 0,25g/chậu thì liều lượng xử lý 0,25
g/chậu có hiệu quả giảm nguồn bệnh cao nhất (63,2%) khi so sánh với hai liều lượng
0,15 và 0,20 g/chậu (43,4 và 53,3%). Sau 6 tháng xử lý, tỉ lệ mẫu nấm phân lập được
ở các liều lượng lần lượt là 10,3; 8,5 và 6,7%, thấp hơn có ý nghĩa với cơng thức đối
chứng (tỉ lệ mẫu nấm phân lập được sau 6 tháng là 18,2%).
Thí nghiệm trên vườn cao su
Sau xử lý 3 tháng, tỉ lệ mẫu lá phân lập được nấm C. cassiicola ở công thức
liều lượng phun 15 kg và 20 kg/ha lần lượt là 22,3 và 15,9%, thấp hơn có ý nghĩa khi
so với công thức đối chứng (29,6%). Sau 6 tháng, tỉ lệ đó chỉ lần lượt là 6,7 và 5,9%.
Hiệu quả giảm nguồn bệnh trên lớp lá cao su rụng sau 6 tháng xử lý chế phẩm ở các

liều lượng thí nghiệm 10, 15 và 20 kg lần lượt là 38,51; 54,72 và 60,01%.
3.5.4. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng lá cao su
3.5.4.1. Hiệu lực phòng trừ nấm C. cassiicola của một số loại thuốc BVTV
trong điều kiện in vitro
Trong số 17 hoạt chất thí nghiệm có Carbendazim, Mancozeb và Mancozeb +
Metalaxyl ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm ở tất cả các nồng độ thí nghiệm.
Các hoạt chất propineb (Antracol 70WP); Hexaconazole (Anvil 5SC),
Defenoconazole + Azoxystrobin (Amistar Top 325SC); Propiconazole +


22

Defenoconazole (Tilt Super 300EC), Thiophanate methyl (Topxin M 70WP) cho hiệu
quả ức chế từ 82,5 – 96,25% ở nồng độ 0,2%. Thuốc Zineb Bull 80WP cho hiệu quả
ức chế 42,6% và Vidoc 80WP kém nhất chỉ đạt 28,4%.

Hình 3.28. Hiệu quả ức chế nấm C. cassiicola của một số thuốc BVTV ở các nồng độ khác nhau
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

3.5.4.2. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng lá trong
vườn ươm
Kết quả cho thấy Amistar Top 325SC 0,2%; Hexaconazole + Carbendazim
(Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC 0,1%) và Carbendazim + Mancozeb (Carban 50SC
0,2% + Dithan M 80WP 0,2%) có CSB sau phun 14 ngày đạt từ 3,18 – 3,78%. Hiệu
quả phòng trừ bệnh đạt từ 65,39 – 76,54%, Copper Oxychloride có hiệu quả kém nhất
chỉ đạt 25,19% ở 14 ngày sau phun.
3.5.4.3. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng lá trên
vườn cao su kinh doanh
Hỗn hợp Defenoconazole + Azoxystrobin cho hiệu quả phòng trừ bệnh vàng
rụng lá tốt nhất (73,2%), hỗn hợp Hexaconazole + Carbendazim và Propiconazole +

Carbendazim (Carban 50SC 0,1% + Tilt Super 300EC 0,1%) cho hiệu quả tương
đương 69,8 – 71,8%, hoạt chất Carbendazim (Carban 50SC) có hiệu quả phịng trừ
khá đạt 66,4%, hiệu quả thấp hơn từ 59,0 – 60,4% là các hoạt chất Hexaconazole và
Propiconazole + Defenoconazole. Hiệu quả phòng trừ kém nhất, đạt 56,5% là hoạt
chất Mancozeb (Dithan 80WP 0,2%).
3.5.4.4. Hiệu quả của thời điểm xử lý thuốc h a BVTV thích hợp đối với bệnh
vàng rụng lá cao su
Hiệu quả cao nhất khi phun thuốc phòng bệnh 2 đợt: Giai đoạn cây hình thành
lá non (Tháng 2,3) và thời điểm đầu mùa mưa (Tháng 5,6). Phun thuốc vào các thời
điểm này khơng những giúp bảo vệ cây có bộ tán lá dày, xanh hạn chế tác hại của
bệnh phấn trắng mà còn hạn chế sự gây hại của bệnh vàng rụng lá, giảm số lần phun
thuốc ở giai đoạn giữa mùa mưa, cho hiệu quả phòng trừ cao nhất đạt 78,39% tại
Bình Phước.
3.5.4.5. Hiệu quả của các cơng cụ phun rải thuốc h a BVTV đến hiệu quả giảm
bệnh vàng rụng lá trên cây cao su
Sử dụng máy phun thuốc BVTV có cải tiến hệ thống vịi phun và bộ phận điều
khiển tự động đưa thuốc lên phần ngọn cây làm tăng hiệu quả phòng trừ bệnh,
TLB(%) và CSB(%) là 18,33 và 6,18%, hiệu quả phòng trừ đạt: 73,5% ở 21 ngày sau phun.


23

3.5.5. Kết quả mơ hình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su ở Bình Phước
3.5.5.1. Kết quả phân tích nấm C. cassiicola trên lá rụng trong mơ hình
Sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma để xử lý nguồn lá cao su rụng
đã làm giảm đáng kể nguồn bệnh tồn tại trên đồng ruộng, hiệu quả sau 6 tháng đạt 53,1%.
3.5.5.2. Đánh giá hiệu quả phòng trừ đối với bệnh vàng rụng lá cao su trong
mơ hình QLTH
Khi áp dụng đồng bộ các biện pháp phòng trừ bệnh vàng rụng lá trên vườn mơ
hình cho mức độ gây hại của bệnh vàng rụng lá cao su ở mơ hình thấp hơn hẳn so với

đối chứng, hiệu quả phòng trừ ở đầu mùa mưa đạt 49,2%. Sau 6 tháng (Tháng 9) cho
hiệu quả phòng trừ đạt rất cao (77,22%) so với vườn ngồi mơ hình.
3.5.5.3. Thành phần bệnh hại trên cao su trong vườn mơ hình QLTH bệnh vàng
rụng lá
Trong mơ hình ghi nhận 9 loại bệnh gây hại ở mức nhẹ trong đó bệnh vàng
rụng lá cao su và bệnh phấn trắng gây hại nặng ở các vườn ngồi mơ hình.
3.5.5.4. Đánh giá năng suất mủ cao su trong mơ hình QLTH bệnh vàng rụng lá
Trong mơ hình đã QLTH áp dụng các biện pháp như: gom tàn dư lá rụng vào
giữa hàng, bón phân cân đối và bón bổ sung phân chuồng, sử dụng chế phẩm nấm đối
kháng Trichoderma để hạn chế nguồn bệnh, giúp cây sinh trưởng tốt, bỗ rễ khỏe hơn,
duy trì bộ tán lá dày, xanh vì vậy năng suất mủ cao su trong mơ hình tăng lên rõ rệt,
hiệu quả tăng so với vườn ngồi mơ hình đạt 26,3%.
3.5.6. Hiệu quả kinh tế ở mơ hình quản lý tổng hợp đối với bệnh vàng rụng lá
trên cây cao su
Trong mơ hình QLTH bệnh VRL ở Bình Phước đã làm giảm số lần phun thuốc
BVTV chỉ còn 5 lần mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao, hiệu quả giảm bệnh đạt từ 70 –
80%. Chi phí thuốc hóa BVTV cho mơ hình trung bình 5.750.000 đồng, thấp hơn so
với ngồi mơ hình 8.700.000 đồng. Mơ hình đã áp dụng một số biện pháp canh tác
tiên tiến nên chi phí cao hơn so với ngồi mơ hình 3,73 triệu đồng và biện pháp sinh
học cao hơn 3,6 triệu đồng.
Mơ hình QLTH bệnh vàng rụng cho năng suất mủ cao su tăng hơn sản xuất đại
trà 440,5 kg mủ khô/ha/năm, lãi thuần đạt 58,84 triệu đồng/ha/9 tháng cao hơn so với
đại trà chỉ đạt 44,208 triệu đồng, thu nhập tăng 33,1%.

Tán lá cao su ở ngồi mơ hình (Tháng 5) Tán lá cao su trong mơ hình (Tháng 5)
Hình 3.32. Mơ hình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013 )



×