Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ và đặc điểm cấu trúc của một số kiểu rừng chính tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.52 KB, 31 trang )

 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO                       BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
  VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

VƯƠNG ĐỨC HÒA

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ VÀ
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ KIỂU RỪNG
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

 

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP


HÀ NỘI, 20189


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Viên Ngọc Nam

Phản biện 1: ...............................................................................................
                       ..............................................................................................
Phản biện 2: ...............................................................................................
                      ...............................................................................................


Phản biện 3: ...............................................................................................
                      ...............................................................................................

Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:  
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào hồi         giờ      ngày         tháng      năm 
20189

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam,


Thư viện Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

MỞ ĐẦU

Mỗi kiểu rừng có thành phần loài các loài thực vật, đặc điểm cấu trúc rất khác nhau, bao gồm  
nhiều thành phần với qui luật sắp xếp theo không gian và thời gian,  ảnh hưởng của nó tới hệ  sinh thái  
rừng cũng khác nhau. Nghiên cứu đa dạng thành phần các loài thực vật và đặc điểm cấu trúc rừng trên  
mỗi kiểu rừng để tìm ra những mối quan hệ, tác động qua lại giữa các loài thực vật, sự sắp xếp về mặt  
không gian, xem xét sự tác động của những nhân tố tự nhiên, xã hội có làm thay đổi tới tính đa dạng thực 
vật và cấu trúc rừng hay không để từ đó có biện pháp tác động tích cực vào rừng nhằm bảo đảm tính  bền 
vững là một việc làm rất cần thiết trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng hiện nay.
Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ công tác bảo tồn các loài thực vật thân gỗ theo không gian và thời  
gian, phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, hợp tác quốc tế và phát triển du lịch sinh thái là cần thiết để 
bảo tồn và phát triển rừng bền vững. Từ những lý do trên đây, đề tài luận án “Nghiên cứu tính đa dạng  
thực vật thân gỗ và đặc điểm cấu trúc của một số kiểu rừng chính tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập,  

tỉnh Bình Phước” đặt ra là cần thiết và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn.
2. Mục tiêu của luận án
   2.1. Về khoa học
­ Nghiên cứu được tính đa dạng thực vật thân gỗ của  hai kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới 
(Rkx) và kiểu rừng kín nửa thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkn).
­ Xác định được đặc điểm cấu trúc của hai kiểu rừng Rkx và Rkn.
   2.2. Về thực tiễn
Phản ánh đa dạng và cấu trúc của hai kiểu rừng để  làm cơ  sở cho quản lý và bảo tồn các loài có  
giá trị khoa học và kinh tế. Đề xuất được các biện pháp quản lý và bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ tại  
VQG Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
­ Phân tích tính đa dạng và cấu trức rừng của hai kểu rừng Rkx và Rkn.
­ Xác định mối quan hệ giữa các chỉ số đa dạng của các loài cây gỗ với đặc điểm cấu trúc rừng  
của kiểu rừng Rkx và Rkn.  
­ Cung cấp thông tin, thiết lập cơ sở dữ liệu làm cơ sở cho công tác bảo tồn và quản lý thực vật 
thân gỗ tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
   3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm sáng tỏ  các qui luật cấu trúc rừng, định lượng mức độ  đa dạng của các 
loài cây gỗ  và cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ  giữa các loài thực vật thân gỗ  trong mỗi QXTV và  
giữa các QXTV với nhau của kiểu rừng Rkx và Rkn tại VQG Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Luận án góp phần bổ sung những kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc; làm rõ mối quan hệ 
ảnh hưởng giữa các chỉ số đa dạng của các loài cây gỗ với đặc điểm cấu trúc rừng trên cơ sở định lượng.
   3.2. Ý nghĩa thực tiễn
­ Luận án tạo lập cơ sở dữ liệu của các ô tiêu chuẩn định vị  để  theo dõi động thái rừng lâu dài  
cho VQG Bù Gia Mập, xây dựng cơ sở cho việc theo dõi, giám sát sự  thay đổi thực vật thân gỗ  trên các  
OĐV theo không gian và thời gian, đặc biệt là các loài cây thân gỗ quý hiếm.
­ Bổ  sung và đề  xuất những biện pháp bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn thực vật rừng quí,  
hiếm nói riêng tại VQG Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.



2
4. Những đóng góp mới của luận án
­ Đã xác định được tính đa dạng của thực vật thân gỗ trong hai kiểu rừng Rkx và Rkn ở VQG Bù  
Gia Mập trên cơ sở định lượng.
­ Đã xác định được một số đặc điểm cấu trúc và mối quan hệ giữa tính đa dạng và cấu trúc của  
thực vật thân gỗ trong kiểu rừng Rkx và Rkn làm cơ sở cho việc trồng và chăm sóc rừng ở  VQG Bù Gia  
Mập.
 5. Bố cục của luận án
Toàn bộ luận án gồm
Toàn bộ luận án gồm
Mở đầu
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Kết luận và kiến nghị

146 trang
146 trang
5 trang
5 trang
25 trang
25 trang
17 trang
17 trang
97 trang

97 trang
2 trang
2 trang

Chương1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
   1.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật rừng
­ Phân loại thảm thực vật theo các điều kiện sinh thái:
Sennhicop (1964) đã đưa ra quan điểm phân loại thảm thực vật rừng theo điều kiện nơi sống và 
quần xã thực vật, trong đó có các kiểu thảm thực vật đặc trưng. Kiểu phân loại này được dùng nhiều với 
loại đồng cỏ sử dụng làm cơ sở chăn nuôi và các quần xã cây trồng.
Schimper A. F. W. (1918)  đã phân chia thảm thực vật thành quần hệ  khí hậu, quần hệ  thổ 
nhưỡng và quần hệ  vùng núi. Trong quần hệ  khí hậu lại được phân chia thành 4 kiểu: rừng thưa, rừng  
gió mùa, rừng trảng và rừng gai. Ngoài ra, còn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang mạc  
nhiệt đới (Thái Văn Trừng, 1978).
­ Phân loại thảm thực vật theo cấu trúc ngoại mạo:
UNESCO (1973) đã đưa ra khung phân loại chung cho thảm thực vật thế giới mà có thể thể hiện  
trên bản đồ  tỷ  lệ  1: 1.000.000 và nhỏ  hơn. Tiêu chuẩn cơ  bản của hệ  thống phân loại này là cấu trúc,  
ngoại mạo. Bậc phân loại cao nhất của hệ thống này là lớp quần hệ, bậc thấp nhất  ở dưới phân quần  
hệ.
­ Phân loại thảm thực vật theo động thái và nguồn gốc phát sinh:
Gần đây các nhà sinh thái và địa thực vật Đức đã phân chia thảm thực vật trên cạn thành 16 kiểu  
quần hệ, bao gồm: rừng mưa nhiệt đới, rừng mưa á nhiệt đới, rừng mưa lạnh ôn đới, rừng xanh mưa  
mùa, rừng lá rộng xanh mùa hè, rừng lá kim rộng ôn đới, kiểu quần hệ cây gỗ  có gai, kiểu cây gỗ  có lá 
rộng, kiểu thảo nguyên rừng, kiểu trảng cỏ  nhiệt đới, kiểu thảo nguyên ôn đới, kiểu đầm lầy, kiểu  
hoang mạc nóng và kiểu hoang mạc khô lạnh (Thái Văn Trừng, 1978).
­ Phân loại thảm thực vật theo thành phần hệ thực vật
Braun­Blanquet (1928) và các nhà nghiên cứu của nước Đức, Ba Lan, Rumani... Nguyên tắc cơ bản  
của trường phái này là dựa vào loại đặc trưng để  phân chia quần hợp thực vật. Yếu điểm của trường  
phái này là chỉ chú ý đến loài thực vật, ít chú ý đến các yếu tố khác, hơn nữa phương pháp này cần một  

số lượng rất lớn các bảng mô tả ô tiêu chuẩn nên rất tốn kém và khó thực hiện.
­ Phân loại thảm thực vật theo mục đích kinh doanh


3
Phân loại rừng phục vụ  mục đích kinh doanh đã hình thành và phát triển từ  đầu thế  kỷ  XX với  
công trình tiêu biểu “Học thuyết về các kiểu rừng” của Morodov G. F., (1904), với những vấn đề cơ bản  
về sinh thái rừng và coi kiểu rừng là đơn vị phân loại cơ bản. 
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng và các chỉ số đa dạng sinh học
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu định lượng đa dạng thực vật thông qua việc tính 
toán các chỉ số đa dạng bằng phương pháp sử dụng ô định vị, ô mẫu với các kích thước khác nhau. Có thể 
kể  đến các tác giả  (Curtis và MacIntosh, 1951; Dallimer F.,1992; Robert và Jonathan, 1994; Heywood V. 
H,1995; Blanc. L,1996; Terry C. H, 2001; Slik J. W. F. (2003) ...
Curtis và MacIntosh (1951) đã so sánh vài trò của các loài trong quần xã thông qua chỉ  số giá trị  
quan trọng (IV) thông qua ba đại lượng: độ thường gặp tương đối (F%), mật độ  tương đối (N%) và độ 
ưu thế tương đối (G%) theo công thức: IV = (F% + N% + G%)/3
Blanc L. và cs (1996) đã thiết lập 5 ô định vị, mỗi ô có diện tích 1ha trên vùng đất thấp, sau đó 
tiến hành thu thập dữ liệu của các cây gỗ có đường kính ngang ngực, đo chiều cao cây và phân ra thành 
tầng cây trội với chiều cao cây > 25 m, tầng dưới có chiều cao < 25 m, rồi tiến hành thống kê số lượng  
cá thể. Tác giả  đã tính toán định lượng một số  chỉ  tiêu đa dạng sinh học như  chỉ  số  đa dạng Shannon­
Weiner, chỉ số phong phú loài, chỉ số đa dạng Simpson, chỉ số quan trọng IV, chỉ số tương đồng Jaccard...
Whittaker (1975) và Sharma (2003) đã phân biệt 3 loại đa dạng sinh học loài khác nhau:  đĐa dạng 
alpha ( ), đa dạng beta ( ) và đa dạng gama ( ).
   1.1.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Cấu trúc sinh thái
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái rừng mưa nhiệt đới được tiến hành bởi các tác giả: Richards  
P. W. (1952), Baur G. N., Odum (1971). Các nghiên cứu này nêu lên những quan điểm, khái niệm và mô tả 
định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G. N. (1964) đã đưa ra những tổng kết rất phong phú về  các nguyên lý tác động xử  lý lâm 
sinh nhằm đem lại rừng cơ bản như: rừng đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử  lý cải  

thiện rừng mưa.
Odum E. P (1971) đã hoàn thiện học thuyết về  hệ  sinh thái trên cơ  sở  thuật ngữ  hệ  sinh thái  
(ecosystem) của Tansley A. P (1935). Khái niệm hệ sinh thái đã được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu  
các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
­ Cấu trúc hình thái
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ  thống phân cấp cây rừng với 5 cấp dựa vào khả  năng sinh  
trưởng, kích thước và chất lượng cây rừng. Phân cấp Kraft phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng,  
tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng, tuy nhiên chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi  
(Ngô Quang Đê và cs, 1992).
Định lượng cấu trúc rừng
Rollet B. (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi qui, phân  
bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu  
trúc đường kính loài theo mô hình của Schumacher và Coil  (Belly, 1973).  Bên cạnh đó, các dạng hàm 
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson... cũng được nhiều tác giả sử dụng để  mô hình hóa cấu trúc 
rừng.
Blanc L., Maury­Lechon G. và Pascal J. P (1996) đã sử dụng chỉ số quan trọng (IV) để tính toán và  
phân tích cấu trúc tổ  thành loài đã cho thấy được tổng thể không những về  cấu trúc tổ  thành mà cả  về 
mặt phân bố, mật độ đường kính, mức độ ưu thế của các loài trong lâm phần.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
   1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật rừng


4
Trần Ngũ Phương (1970) đã phân chia rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 đai rừng với 9 kiểu rừng  
khác nhau và UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 4 lớp quần hệ  với 25 kiểu  
rừng. Phan Kế Lộc (1985) đã vận dụng bảng phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) để xây dựng 
khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam ra thành 5 kiểu chính: rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi,  
trảng cây bụi lùn và trảng cỏ.
Việt Nam là một quốc gia trên thế giới có đa dạng sinh học cao . Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), 
nước ta có khoảng 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ. Các hệ sinh thái rừng ở Việt Nam cũng 

rất đa dạng. Theo Thái Văn Trừng (1978), trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật đã phân 
loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu rừng. 
   1.2.2. Nghiên cứu về đa dạng và các chỉ số đa dạng sinh học
Phạm Hoàng Hộ (1991­1993) đã xuất bản bộ “Cây cỏ Việt Nam” tại Canada và được tái bản có  
bổ sung tại Việt Nam (1999­2000). Đây là bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất, đã đóng góp đáng kể 
cho khoa học thực vật  ở  Việt Nam. Bộ sách này đã thống kê mô tả  được số  loài thực vật hiện có của 
Việt Nam tới 11.611 loài. 
Bộ  sách tương đối đầy đủ  về  thực vật  ở  Việt Nam với nhiều tên khoa học  được cập nhật do 
Nguyễn Tiến Bân chủ biên “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”,  tTập I (2001) [3], tTập II (2003) [4], 
tTập III (2005).
Lê Quốc Huy (2005)  đã tính toán, phân tích định lượng các chỉ  số  đa dạng sinh học, phân tích  
đường cong đa dạng  ưu thế, dùng chỉ  số  giá trị  quan trọng  (IVI) để  biểu thị  cấu trúc không gian, mối 
tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần thể thực vật.
Viên Ngọc Nam và cộng sự  (2008) đã nghiên cứu đa dạng thực vật trong  pPhân khu  bBảo vệ 
nghiêm ngặt của Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố  Hồ  Chí Minh bằng 
phương pháp định lượng và sử dụng hệ thống ô đo đếm có kích thước 100 m 2 (10 m x 10 m). Các số liệu  
sau đó được xử lý bằng phần mềm PRIMER 6 để tính toán các chỉ số ĐDSH.
   1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hình thái cấu trúc rừng
Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng thứ như: tầng vượt tán (A 1), tầng ưu thế 
sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Ngoài ra, tác giả đã vận dụng và 
cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ  mặt cắt đứng của Davit­Risa để  nghiên cứu cấu trúc rừng Việt 
Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ  phóng đại với tỷ  lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành  
phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa  
lý và địa hình. 
Định lượng cấu trúc rừng
Đồng Sỹ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số 
cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu đồ độ thon cây đứng ở Việt Nam.  
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử  dụng hàm phân bố  giảm, phân bố  khoảng cách để  biểu diễn cấu  
trúc rừng thứ sinh và áp dụng đường cong Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con  

(1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đắk Lắk...
   1.2.4. Những nghiên cứu ở VQG Bù Gia Mập
Các nghiên cứu về tính đa dạng, cấu trúc rừng thực vật thân gỗ   ở VQG Bù Gia Mập trước đây  
chủ  yếu là nghiên cứu mô tả, định tính. Vì vậy, việc nghiên cứu tính đa dạng và cấu trúc rừng theo 
hướng định lượng nhằm tạo cơ sở dữ liệu, phục vụ nghiên cứu khoa học, theo dõi, nghiên cứu động thái  
rừng sau này là rất cần thiết có ý nghĩa cả về  khoa học và thực tiễn; góp phần cung cấp dẫn liệu  khoa 
học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp phục vụ công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng một  
cách hiệu quả và bền vững.


5
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực vật thân gỗ   ở  các quần xã thực vật rừng trạng thái IIIA1, IIIA2, IIIA3 thuộc kiểu rừng kín 
thường xanh mưa nhiệt đới Rkx và kiểu rừng kín nửa thường xanh  ẩm nhiệt đới Rkn tại VQG Bù Gia  
Mập, tỉnh Bình Phước.
2.2. Nội dung nghiên cứu
(1)  Hiện trạng tài nguyên và đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập.
(2) Tính đa dạng thực vật thân gỗ của kiểu rừng Rkx và Rkn.
(3) Đặc điểm cấu trúc và mối quan hệ  giữa tính đa dạng thực vật thân gỗ  với cấu trúc rừng của 
kiểu rừng Rkx và Rkn.
(4) Phân tích một số nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng thực vật và đề xuất các giải pháp bảo 
tồn đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
   2.3.1. Phương pháp tiếp cận
Mỗi kiểu rừng, trạng thái rừng có thành phần loài thực vật, đặc điểm cấu trúc rất khác nhau, bao 
gồm nhiều thành phần với qui luật sắp xếp theo không gian và thời gian, ảnh hưởng của nó tới hệ  sinh  
thái rừng cũng khác nhau. Ở VQG Bù Gia Mập có 2 kiểu rừng chính là Rkx và Rkn. Do đó, cách tiép cận 
trong nghiên cứu của đề  tài sẽ  theo từng kiểu rừng và trạng thái rừng tiêu biểu. Nghiên cứu đa dạng  
thành phần các loài thực vật và đặc điểm cấu trúc rừng trên mỗi kiểu rừng, trạng thái rừng để  tìm ra  

những mối liên hệ, tác động qua lại giữa các loài thực vật, sự sắp xếp về mặt không gian.
   2.3.2. Phương pháp kế thừa số liệu
Đề tài luận án đã kế thừa bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng rừng năm 2004 của Phân viện  
Điều tra qui hoạch rừng Nam Bộ và có kiểm chứng ngoài thực địa và kinh nghiệm của bản thân làm việc  
tại VQG Bù Gia Mập. Kế thừa các báo cáo nghiên cứu về đa dạng sinh học, báo cáo về tình hình kinh tế 
xã hội, đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của VQG Bù Gia Mập.
   2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bảng 2.2: Thông tin các ô mẫu định vị

STT

Ký hiệu OTC

Tọa Độ GPS
VN 2000
X

Y

Vị trí 

Kiểu 
rừng

Trạng 
thái rừng

1

Rkn­IIIA3­OI


602437

1357530

K4 ­ TK1

Rkn

IIIA3

2

Rkx­IIIA3 ­ OII

602717

1357155

K2 ­ TK2

Rkx

IIIA3

3

Rkx­IIIA2 ­ OIII

603837


1350351

K2 ­ TK9

Rkx

IIIA2

4

Rkx­IIIA2 – OIV

595296

1351147

K4 ­ TK8

Rkx

IIIA2

5

Rkn­IIIA1­ OV

588877

1343063


K7 ­ TK18

Rkn

IIIA1

6

Rkn­IIIA1­ OVI

596145

1340244

K6 ­ TK21

Rkn

IIIA1

   Để nghiên cứu tính đa dạng và đặc điểm cấu trúc rừng đề tài luận án áp dụng phương pháp thiết 
lập ô tiêu chuẩn định vị  theo phương điển hình các ô mẫu định vị  được thiết lập dựa trên phương pháp  
của Francisco Dallmeier (1992)  với diện tích một OTCDV là 10.000 m2  (100 m × 100 m), định vị  các 
OTCDV bằng máy GPS. Các OTCDV được bố trí điển hình phân bố trên đó có quần xã thực vật đại diện 
cho kiểu rừng Rkx và Rkn. Số ô mẫu định vị là 6 ô mẫu thông tin các ô mẫu thể hiện Bảng 2.2.
Để thu thập thông tin tìm hiểu về các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật đã thu thập 120 hộ dân  


6

sống ở các thôn giáp ranh với VQG Bù Gia Mập.
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trên các ô định vị
Lập sơ  đồ  vị  trí cây trong ô thứ  cấp, đo đếm các chỉ  tiêu sinh trưởng như  chiều cao Hvn, D1,3,  
xác định tên các loài thực vật.
Thu thập mẫu tiêu bản và định tên các loài thực vật chưa xác định tên khoa học tại hiện trường.
Thu thập số liệu điều tra phỏng vấn nhân dân
Tiến hành thu thập thông tin người dân về  việc sử  dụng các loài thực vật rừng bằng phương  
pháp phỏng vấn bán cấu trúc, số lượng hộ dân phỏng vấn là 120 hộ. 
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
   ­ Xử lý số liệu về tên loài thực vật rừng
Sử dụng bộ sách Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III (Phạm Hoàng Hộ, 1999), “Cây gỗ kinh tế” của 
Trần Hợp – Nguyễn Bội Quỳnh (1993) [35 đ ối chiếu so mẫu với bộ tiêu bản chuẩn tại Bảo tàng Thực  
vật quốc gia (VNM) Viện Sinh học Nhiệt đới. Sau khi xác định được tên các loài thực vật.
      ­ Xác định các loài thực vật quí, hiếm. Sử dụng các tài liệu: Sách đỏ Việt Nam phần II Thực vật rừng  
( (2007); Nghị định số 32 NĐ/CP; Nghị định số 160 NĐ/CP. IUCN , 
theo Website  />­ Xử lý hình chụp các loài thực vật thân gỗ và ghi tên loài bằng phần mềm Adobe Photoshop CS2  
để đưa vào báo cáo đề tài. (Phụ lục 8).
­ Lập danh lục các loài thực vật và sắp xếp các bậc phân loại họ, chi, loài theo hệ  thống phân  
loại của Takhtajan. A. L. (1973) [88].
­ Xử lý số liệu tính các chỉ số đa dạng thực vật
Dùng phần mềm Excel 2010 để xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa. 
Sử  dụng phần mềm BioMon 2.0, Biodiversity 3.2, phần mềm th ống kê PRIMER 6, MapInfo 
9.511, Statgraphic 15.0 để  xây dựng cơ sở dữ liệu, tính toán các chỉ  số  đa dạng thực vật, cấu trúc rừng  
của các quần xã, loài thực vật rừng. Tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc và tính đa dạng thực vật.
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tài nguyên và đa dạng sinh học ở VQG Bù Gia Mập
   3.1.1. Thảm thực vật rừng VQG Bù Gia Mập
     Hiện trạng phân chia và diện tích các kiểu thảm thực vật ở VQG Bù Gia Mập
Áp dụng theo phương pháp phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng (1999), Phân viện 

Điều tra Qui hoạch rừng Nam Bộ (2004) đã phân chia các kiểu thảm thực vật rừng VQG Bù Gia Mập bao 
gồm các kiểu rừng chính và phụ. 
VQG có hai kiểu rừng chính: (1) Kiểu rừng kín thường xanh  ẩm nhiệt đới (Rkx)  ), có 7 xã hợp 
thực vật. Có diện tích khoảng 9.320 ha chiếm 35,9% diện tích tự nhiên của VQG Bù Gia Mập. Kiểu rừng 
này có số cây rụng lá < 25% ; (2) Kiểu rừng kín nửa thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkn) ), có 05 xã hợp thực 
vật. Có diện tích lớn, khoảng 16.469 ha, chiếm 63,5 % diện tích tự  nhiên của VQG Bù Gia Mập. Kiểu  
rừng này có số cây rụng lá 25­75%.
Kiểu phụ  gồm có hai kiểu phụ  (i) Kiểu phụ  miền thực vật thân thuộc với khu hệ  thực vật  
Indonesia ­ Malaysia và hệ thực vật bản địa Việt Bắc ­ Hoa Nam; (ii) Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc  
với khu hệ thực vật di cư ấn Độ ­ Miến Điện và khu hệ thực vật bản địa Việt Bắc ­ Hoa Nam. 
   3.1.2. Đa dạng các trạng thái rừng 
Diện tích và đặc điểm các trạng thái rừng
+ Rừng giàu (IIIA3): Diện tích 6.338 ha, chiếm 24,4% diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia. Phân 


7
bố tập trung ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Đặc trưng của trạng thái này có 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây 
bụi và 1 tầng thảm tươi. 
+ Rừng trung bình (IIIA2): Diện tích 5.196 ha, chiếm 20 % diện tích tự nhiên. Trong đó, tập trung chủ 
yếu ở phân khu phục hồi sinh thái và Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Đ ặc trưng của trạng thái này là rừng 
nhiều tầng: có 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi. 
+ Rừng nghèo (IIIA1):  Diện tích  5.320 ha, chiếm 20,5 % diện tích tự  nhiên. Phân bố  phân khu 
phục hồi sinh thái: Cấu trúc rừng thường có 3 tầng rõ rệt. Tầng trên bị khai thác mạnh, cấu trúc tán bị phá 
vỡ hoàn toàn. Thành phần loài cây thường gặp như Ngát, Bời lời, Bứa, Tung…
+ Rừng non (IIB): Diện tích 288,4 ha, chiếm  1,1 % diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia. Phân 
bố  rải rác  ở  phân khu phục hồi sinh thái: Cấu trúc  rừng 1 tầng, tán rừng tương đối đồng nhất. Thành 
phần loài cây chủ yếu gồm: Trường, Thị, Gáo, Ngát...
+ Rừng hỗn giao: Rừng hỗn giao gỗ + Lồ ô: (IIIA2 + L); (IIIA1 + L). Các trạng thái nằm rải rác 
ở  phân khu phục hồi sinh thái, với diện tích 5.329 ha chiếm tới 20,5% diện tích tự  nhiên. Là rừng gỗ  tự 
nhiên đã bị  khai thác nhiều lần. Kết cấu rừng gồm cây gỗ  và lồ  ô mọc hỗn giao. Đối với cây gỗ, tầng  

trên bị phá vỡ nhiều. 
+ Rừng hỗn giao Lồ  ô + Gỗ: LIA, LII: Diện tích 2.232 ha, chiếm 8,6 % diện tích tự  nhiên của 
Vườn quốc gia. Đặc điểm: Là trạng thái rừng thứ sinh được hình thành sau tác động của con người. Tuỳ 
thuộc vào mức độ thoái hoá hoặc phục hồi của lồ ô mà khi định hình rừng có kết cấu đơn giản: chỉ có 1  
tầng, cao 10 – 12 m. 
3.1.3. Đa dạng về thành phần loài thực vật
Kết quả các nghiên cứu về tính đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập trước đây thể hiện ở Bảng  
3.2. Bảng 3.2 cho thấy, có tất cả 6 nghiên cứu về đa dạng thực vật. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ  yếu  
mang tính thống kê mô tả, định tính, việc tính toán các Taxa cũng chưa thống nhất, có những nghiên cứu  
ghi đầy đủ các Taxa, có nhiều nghiên cứu không ghi đầy đủ các Taxa. 
Bảng 3.2: Đa dạng thực vật qua các nghiên cứu ở VQG Bù Gia Mập
TT
1
2
3
4
5
6

Nghiên cứu
Phân viện QTQHR II (1985)
Viện SHNĐ (1997)
Phân viện ĐTQHR Nam Bộ (2004)
Viện sinh học Nhiệt đới (2007­2009)
Viện SHNĐ 2012 ­ 2014
VQG Bù Gia Mập 2012

Ngành

Bộ

6
7
5

70
59

5

59

Họ
102
109
396
125
475

Chi
334
362
118
468
128

Loài
244
628
724
808

1096
1.117

3.2. Đa dạng thực vật thân gỗ của hai kiểu rừng
   3.2.1. Đa dạng thực vật thân gỗ của kiểu rừng Rkx
Kết quả  nghiên cứu thành phần thực vật thân gỗ  của kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới 
(Rkx) đã xác định được 1.530 cá thể của 115 loài, 74 chi, 40 họ thực vật thân gỗ. Các nhóm họ thực vật  
thân gỗ của kiểu rừng Rkx có số loài và số chi nhiều nhất như: Họ Bứa với 9 loài và có 4 chi; Họ Xoài có  
7 loài và 4 chi, Họ Dầu có 7 loài và 5 chi; Họ Thầu dầu có 7 loài và 5 chi. Có 19 họ thực vật, mỗi họ chỉ  
có một loài và 1 chi đó là họ Na, Gạo, Vang, Sổ.
Kết quả phân tích chỉ số họ quan trọng FIV% cho thấy có 6 họ chiếm ưu thế trong tổng số 40 họ 
thực vật của kiểu Rkx. Họ có chỉ số FIV cao nhất là họ Dầu 16,86%. Mặc dù số loài và số cá thể (7 loài,  
135 cá thể) trong họ không nhiều bằng họ Bứa (9 loài 146 cá thể).
* Quan hệ giữa các nhóm họ thực vật của kiểu rừng Rkx


8
Kết quả  phân tích mối quan hệ  giữa các họ  thực vật của kiểu rừng Rkx bằng sơ   đồ  nhánh 
Cluster  cho thấy  ở  mức tương đồng 81%. Các họ  thực vật của kiểu rừng Rkx chia làm 3 nhóm họ  có  
quan hệ (mức tương đồng nhau). Nhóm 1 gồm có 19 họ. Nhóm 2 gồm có 13 họ thực vật. Nhóm 3 gồm có  
8 họ thực vật. Trong rãy Cluster họ Bứa. Họ thực vật này chỉ đứng một mình trong rãy có thể do họ này 
có số loài thực vật cao nhất trong kiểu rừng Rkx.
* Kết cấu đa dạng thành phần loài của các QXTV thuộc kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán về đa dạng thực vật của các trạng thái rừng của kiểu rừng Rkx được trình bày ở 
Bảng 3.4 cho thấy kết cấu đa dạng thành phần loài ở các QXTV của kiểu rừng Rkx có sự  khác nhau cả 
về chỉ số họ, chi, loài…Ở QXTV. Trong thực tế tính ổn định về  rừng ở QXTV có trạng thái rừng IIIA3  
ổn định hơn.
Bảng 3.4: Kết cấu đa dạng thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkx
TT
1

2
3
4

Thành phần/QXTV
Họ
Chi
Loài
Cá thế

Rkx­IIIA3­OII
35
59
72
542

Rkx­IIIA2­OIII
30
48
64
477

Rkx­IIIA2­OIV
29
42
59
511

Tổng
40

74
115
1.530

3.2.1.2. Các chỉ số đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkx
* Chỉ số dạng thực vật của kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán các chỉ số đa dạng thực vật của các QXTV của kiểu rừng Rkx được trình bày ở 
Bảng 3.5 cho thấy, chỉ  số  phong phú loài trung bình là 10,26 ± 0,99, cao nhất  ở  Rkx­IIIA3­OII là (d =  
11,28), và thấp nhất ở trạng thái Rkx­IIIA2­OIV (d = 9,30); chỉ số phong phú loài giữa các trạng thái rừng  
nghiên cứu chưa có sự  khác nhau, chỉ số đồng đều (J’) trung bình là (0,86 ± 0,01), thấp nhất (0,85) Rkx­
IIIA3­OII và cao nhất (0,87) Rkx –IIIA2­OIII và Rkx –IIIA2­OIV. Chỉ số đồng đều ở các TTR (trạng thái  
rừng) nghiên cứu chưa có sự khác biệt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ  số cá thể  (N), chỉ số đồng đều Pielou (J), hàm số  liên kết  
Shannon­Weiner (H) có liên hệ đồng biến với số loài (S) của kiểu rừng Rkx tại VQG Bù Gia Mập khi số 
loài (S) tăng lên thì các chỉ số đa dạng cũng tăng lên tất cả các các TTR của kiểu rừng Rkx. Điều này cho  
thấy mức độ phong phú của loài có ảnh hưởng lớn đến tính đa dạng.
Bảng 3.5: Chỉ số đa dạng thực vật ở các trạng thái rừng của kiểu Rkx
Trạng thái rừng
(TTR)
Rkx – IIIA3­OII
Rkx –IIIA2­OIII
Rkx –IIIA2­OIV
LN
NN
TB

S

N


d

J'

H'e

72
64
59
72
59
65±
6,6

542
477
511
542
511
510±
32,5

11,28
10,21
9,30
11,28
9,3
10,26±
0,99


0,85
0,87
0,87
0,87
0,85
0,86±
0,01

3,62
3,60
3,54
3,62
3,54
3,58±
0,04

Ưu thế 
Simpson (D)
0,042
0,038
0,039
0,423
0,038
0,039±
0,002

Hệ số hỗn 
loài HL
1/8
1/7

1/9

.  Đường cong  ưu thế K­Dominance của kiểu rừng Rkx được thể  hiện  ở  Hình 3.5 cho thấy đường 
cong ưu thế K­Dominance của trạng thái rừng Rkx –IIIA2­OIV nằm ở phía dưới các trạng thái rừng Rkx –
IIIA3­ OII và Rkx –IIIA2­OIII.  Kết hợp giữa các chỉ  số  đa dạng thực vật và đường cong  ưu thế  K­
Dominance cho thấy QXTV Rkx –IIIA2­OIV có tính đa dạng cao nhất. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số cá thể (N), chỉ số đồng đều Pielou (J), hàm số liên kết Shannon­
Weiner (H) có liên hệ đồng biến với số loài (S) của kiểu rừng Rkx tại VQG Bù Gia Mập khi số loài (S) 


9
tăng lên thì các chỉ  số đa dạng cũng tăng lên tất cả  các các TTR của kiểu rừng Rkx. Điều này cho thấy 
mức độ phong phú của loài có ảnh hưởng lớn đến tính đa dạng.

            Hình 3.5: Đường cong ưu thế K­Dominance của Rkx
Đường cong ưu thế K­Dominance của kiểu rừng Rkx được thể hiện ở  Hình 3.5. Hình 3.5 cho thấy 
đường cong ưu thế K­Dominance của trạng thái rừng Rkx –IIIA2­OIV nằm ở phía dưới các trạng thái rừng 
Rkx –IIIA3­ OII và Rkx –IIIA2­OIII. Kết hợp giữa các chỉ số đa dạng thực vật và đường cong ưu thế K­
Dominance cho thấy QXTV Rkx –IIIA2­OIV có tính đa dạng cao nhất. 
* Chỉ số tương đồng Soresen giữa các QXTV kiểu rừng Rkx
Nghiên cứu chỉ số Soresen để xem xét sự tương đồng giữa các QXTV. Giá trị Soresen càng cao thì 
tính tương đồng cao và ngược lại. Giữa hai quần xã không có sự khác biệt thì chỉ số này có giá trị bằng 1.  
Giá trị  chỉ  số  Sorensen giữa ba quần xã thực vật của kiểu rừng Rkx dao động từ  0,46 đến 0,58 đã thể 
hiện không có sự khác biệt nhiều về thành phần loài giữa các QXTV. Kết quả tính toán giá trị SI của các  
QXTV kiểu rừng Rkx được trình bày ở Bảng 3.6. 
Bảng 3.6:  Chỉ số tương đồng SI giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx
QXTV
Rkx –IIIA3­OII 
Rkx –IIIA2­OIII 
Rkx –IIIA2­OIV


Rkx –IIIA3­OII
1

Rkx –IIIA2­OIII
0,46
1

Rkx –IIIA2­OIV
0,55
0,58
1

      3.2.1.3. Quan hệ giữa các loài thuộc kiểu rừng Rkx
Mối quan hệ giữa các loài thực vật thân gỗ của kiểu Rkx thể hiện ở đồ thị MDS (Hình 3.6). Với 
mức tương đồng 25,52% cho thấy 115 loài thực vật của kiểu Rkx chia làm 4 nhóm có mức độ  tương 
đồng nhau. Nhóm 1 gồm có 16 loài. Nhóm 2 gồm có 40 loài. Nhóm 3 là nhóm có số lượng loài ít nhất chỉ 
có 5 loài. Nhóm 4 là nhóm có số lượng loài nhiều nhất là 54 loài. Qua phân tích đồ thị MDS  của kiểu Rkx 
cho thấy  ở  mức tương đồng 25,52% các loài thực thực vật này có mối quan hệ  với nhau chặt chẽ  thể 
hiện tính ổn định của rừng. Đặc biệt là ở nhóm 4 có 54 loài có quan hệ với nhau.


10

Hình 3.6: Đồ thị MDS mối quan hệ giữa các loài của kiểu Rkx
Phân tích mối quan hệ giữa các loài bằng đồ thị PCA
Việc phân tích mối quan hệ giữa các loài bằng đồ thị MDS và Sơ đồ nhánh  Cluster cho ta biết mức 
độ tương đồng giữa các loài (mối quan hệ giữa các loài). Hình 3.8.
Tuy nhiên, nó không cho ta biết những loài nào trong khu vực nghiên cứu có quan hệ  tương hỗ 
nhau, nhóm loài nào có quan hệ đối kháng nhau. Kết quả phân tích đồ thị PCA giữa các loài của kiểu rừng 

Rkx như  sau: Nhóm 1: Giá trị  PC1 > 0 và PC2 > 0 gồm có 29 loài thực vật. Nhóm 2: Giá trị  PC1 < 0 và 
PC2 < 0 gồm có 10 loài. Nhóm 3: Giá trị PC1 > 0 và PC2 < 0 gồm có 34 loài. Nhóm 4: Giá trị PC1 < 0 và  
PC2 > 0 gồm có 42 loài. Mỗi nhóm loài thực vật trong các nhóm trên có quan hệ tương hỗ nhau. Ngược 
lại với các nhóm loài tương hỗ nhau là các nhóm loài thuộc các cung phần tư đối diện nhau có quan hệ 
đối kháng nhau như các nhóm loài thuộc cung phần tư mà có giá trị (PC1  > 0; PC2 > 0) đối kháng với các 
nhóm loài ở cung phần tư có giá trị (PC1 < 0; PC2 < 0). Nhóm loài ở cung phần tư mà có giá trị (PC1 < 0; 
PC2 > 0) đối kháng với các nhóm loài ở cung phần tư có giá trị (PC1  > 0; PC2 < 0). Các QXTV của kiểu 
rừng Rkx quan hệ với nhau qua giá trị PCA như sau:
PC1= ­ 68 Rkx­IIIA3­OII + 27 Rkx­IIIA2­OIII + 41 Rkx­IIIA2­OIV
PC2= 6,98 Rkx­IIIA3­OII – 54,6 Rkx­IIIA2­OIII + 47,6 Rkx­IIIA2­OIV

Hình 3.8: Đồ thị PCA thể hiện mối quan hệ giữa các loài của Rkx
Tuy nhiên, nó không cho ta biết những loài nào trong khu vực nghiên cứu có quan hệ  tương hỗ 
nhau, nhóm loài nào có quan hệ đối kháng nhau. Kết quả phân tích đồ thị PCA giữa các loài của kiểu rừng 
Rkx như  sau: Nhóm 1: Giá trị  PC1 > 0 và PC2 > 0 gồm có 29 loài thực vật. Nhóm 2: Giá trị  PC1 < 0 và 
PC2 < 0 gồm có 10 loài. Nhóm 3: Giá trị PC1 > 0 và PC2 < 0 gồm có 34 loài. Nhóm 4: Giá trị PC1 < 0 và  
PC2 > 0 gồm có 42 loài. Mỗi nhóm loài thực vật trong các nhóm trên có quan hệ tương hỗ nhau. Ngược 
lại với các nhóm loài tương hỗ nhau là các nhóm loài thuộc các cung phần tư đối diện nhau có quan hệ 
đối kháng nhau như  các nhóm loài thuộc cung phần tư  mà có giá trị  (PC1>0; PC2>0) đối kháng với các 


11
nhóm loài  ở  cung phần tư  có giá trị  (PC1<0; PC2<0). Nhóm loài  ở  cung phần tư  mà có giá trị  (PC1<0; 
PC2>0) đối kháng với các nhóm loài ở cung phần tư có giá trị (PC1>0; PC2<0). Các QXTV của kiểu rừng  
Rkx quan hệ với nhau qua giá trị PCA như sau:
PC1= ­ 68 Rkx­IIIA3­OII + 27 Rkx­IIIA2­OIII + 41 Rkx­IIIA2­OIV
PC2= 6,98 Rkx­IIIA3­OII – 54,6 Rkx­IIIA2­OIII + 47,6 Rkx­IIIA2­OIV
      3.2.1.4. Mối quan hệ giữa các quần xã của kiểu rừng Rkx
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx thể hiện ở Hình 3.4 Kết quả 
phân tích mối quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx thể  hiện  ở  Hình 3.9. Dãy Cluster ở  Hình 3.9  

cho thấy ở mức tương đồng là 36,8% sơ đồ nhánh phân ra làm hai nhóm: nhóm 1 chỉ gồm một trạng thái  
rừng Rkx­IIIA3­OII, nhóm 2 gồm có 2 trạng thái rừng còn lại Rkx –IIIA2­OIII và Rkx –IIIA2­OIV hai  
trạng thái rừng này có mối quan hệ  với nhau. Trên thực tế  3 trạng thái rừng này thuộc kiểu rừng kín  
thường xanh mưa nhiệt đới, nhưng chỉ có Rkx­IIIA3­OII thuộc trạng thái rừng IIIA3, còn lại Rkx –IIIA2­
OIII và Rkx –IIIA2­OIV thuộc trạng thái rừng IIIA2. 

Hình 3.9: Mối quan hệ giữa các trạng thái rừng của Rkx
Kết quả  phân tích mối quan hệ  giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx thể  hiện  ở  Hình 3.9. Rãy 
Cluster ở Hình 3.9 cho thấy ở mức tương đồng là 36,8% sơ đồ nhánh Cluster phân ra làm hai nhóm: nhóm  
1 chỉ gồm một trạng thái rừng Rkx­IIIA3­OII, nhóm 2 gồm có 2 trạng thái rừng còn lại Rkx –IIIA2­OIII 
và Rkx –IIIA2­OIV hai trạng thái rừng này có mối quan hệ với nhau. Trên thực tế  3 trạng thái rừng này  
thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới, nhưng chỉ có Rkx­IIIA3­OII thuộc trạng thái rừng IIIA3,  
còn lại Rkx –IIIA2­OIII và Rkx –IIIA2­OIV thuộc trạng thái rừng IIIA2. 
 3.2.2. Tính đa dạng của kiểu rừng Rkn
    3.2.2.1. Thành phần loài thực vật kiểu rừng Rkn
Kết quả tính toán đã xác định được 38 họ, 71 chi, 104 loài và 1.100 cá thể  ở 3 quần xã thực vật 
của kiểu rừng Rkx. Các họ nhiều loài nhất như: Bứa có 4 chi, 9 loài; Dâu tằm có 3 chi, 7 loài; Long não 
có 4 chi, 7 loài và có 4 chi, 5 loài. Có 14 họ, mỗi họ chỉ có một chi và mỗi chi chỉ có một loài. 
* Chỉ số quan trọng của họ thực vật FIV của kiểu rừng Rkn
Kết quả phân tích chỉ số họ quan trọng FIV% cho thấy có 3 họ chiếm ưu thế trong tổng số 38 họ 
thực vật của kiểu Rkn. Họ có chỉ  số FIV cao nhất là họ  Tử  vi (Lythraceae) 17,16%. Tiếp tới là họ  Đậu 
(Fabaceae) có 4 loài. Họ cuối cùng trong nhóm họ ưu thế là họ Sim (Myrtaceae). 
* Mối quan hệ giữa các họ thực vật của kiểu rừng Rkn
Kết quả  phân tích mối quan hệ  giữa các họ  thực vật của kiểu rừng Rkn bằng sơ   đồ  nhánh 
Cluster cho thấy  ở  mức tương đồng là 83%, các nhóm họ  thực vật của kiểu rừng Rkn chia làm 2 nhóm  
thực vật. Nhóm 1 gồm có 21 họ. Nhóm 2 gồm có 17 họ. 
* Kết cấu đa dạng thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkn


12

Kết quả phân tích thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkn được trình bày ở Bảng 3.8. 
Kết quả Bảng 3.8 cho thấy kết cấu đa dạng thành phần loài ở các QXTV của kiểu rừng Rkn có  
sự khác nhau cả về chỉ số họ, chi, loài…Ở QXTV trạng thái rừng IIIA1 Rkn­IIIA1­OV có kết cấu thành  
phần loài cao nhất cả về số họ, chi, loài, số cá thể. Ở trạng thái rừng IIIA1 có 2 QXTV nhưng ở QXTV  
Rkn­IIIA1­OV có kết cấu thành phần loài thực vật cao hơn QXTV Rkn­IIIA1­OVI. QXTV Rkn­IIIA3­OI  
thuộc trạng thái IIIA3 là quần xã có trữ lượng lớn nhất nhưng do loài bằng lăng chiếm số cá thể  lớn do 
vậy kết cấu thành phần loài thấp hơn QXTV Rkn­IIIA1­OV. QXTV Rkn­IIIA1­OVI là trạng thái rừng  
IIIA1 có kết cấu thành phần loài thấp nhất, số cá thể ít nhất. 
Bảng 3.8: Kết cấu đa dạng thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkn
TT

Thành phần/QXTV

Rkn­IIIA3­OI

Rkn­IIIA­OV

Rkn­IIIA1­OVI

Tổng

1

Họ

30

32

31


38

2

Chi

48

48

40

71

3

Loài

59

60

46

104

4

Cá thế


407

444

249

1.100

    3.2.2.2. Các chỉ số đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkn
* Chỉ số đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkn
Kết quả các chỉ số đa dạng thực vật các trạng thái rừng của kiểu rừng Rkn được trình bày ở Bảng 3.9. 
Bảng 3.9: Chỉ số đa thực vật các trạng thái rừng của kiểu Rkn
S

N

d

J'

H'e

Ưu thế
Simpson (D)

Hệ số hỗn 
loài HL

Rkn­IIIA3­ OI


59

407

9,96

0,65

2,64

0,21

1/7

Rkn­IIIA1­ OV

60

444

9,68

0,72

2,96

0,15

1/7


Rkn­IIIA1­ OVI 

46

249

8,16

0,81

3,09

0,09

1/5

LN

60

444

9,68

0,81

3,09

0,21


NN

59

249

8,16

0,65

2,64

0,091

55±

366,7±

9,1±

0,72±

2,9±

0,15±

7,8

103,6


0,97

0,08

0,23

0,06

QXTV

TB

Bảng 3.9 cho thấy chỉ số phong phú loài trung bình là 9,1 ± 0,97 cao nhất ở QXTV Rkn­IIIA3­ OI  
(d = 9,96) và thấp nhất ở QXTV Rkn­IIIA1­ OVI (d = 8,16); chỉ số phong phú loài giữa các QXTV nghiên  
cứu chưa có sự khác nhau. Chỉ số đồng đều (J’) trung bình là 0,72 ± 0,08, thấp nhất ở QXTV Rkn­IIIA3­  
OI là 0,65 và cao nhất là 0,81  ở QXTV Rkn­IIIA1­ OVI. Chỉ số đồng đều ở các QXTV nghiên cứu chưa 
có sự khác biệt. Theo tính toán các chỉ số đa dạng thực vật ở trên thì tính đa dạng thực vật thân gỗ của kiểu  
rừng Rkn cao nhất là QXTV Rkn­IIIA1­ OVI, tiếp tới là QXTV Rkn­IIIA1­ OV, thấp nhất là QXTV Rkn­
IIIA3­ OI. 
* Đường cong ưu thế K­Dominance
Sử dụng đường cong K­Dominance Hình 3.12 kết hợp với các chỉ số đa dạng thực vật để phân tích  
tính đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkn. 


13

Hình 3.12: Đường cong ưu thế K­Dominance của kiểu rừng Rkn
Hình 3.12 cho thấy Đường cong K­Dominance của QXTV Rkn­IIIA1­ OVI  nằm ở phía dưới QXTV 
Rkn­IIIA3­ OI và Rkn­IIIA1­ OV. Kết hợp với kết quả phân tích các chỉ số đa dạng thực vật và hệ só hỗn 

loài cho thấy QXTV Rkn­IIIA1­ OVI có tính đa dạng cao nhất.
* Chỉ số Serensen
Kết quả tính toán giá trị chỉ số Sorensen các QXTV ở kiểu rừng Rkn ở Bảng 3.10. Chỉ số SI theo  
từng cặp QXTV với nhau cho thấy giá trị chỉ số Sorensen giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn dao động từ 
0,323 đến 0,550 đã thể hiện có sự khác biệt về thành phần loài giữa các QXTV. Giữa QXTV Rkn –IIIA3­
OI và Rkn –IIIA1­OV (SI=0,504) ít có sự  khác biệt so QXTV Rkn –IIIA3­OI và QXTV Rkn –IIIA1­OVI  
(SI = 0,323). Giữa QXTV Rkn –IIIA1­OV và Rkn –IIIA1­OVI ít có sự khác biệt (SI = 0,550)
Bảng 3.10:  Chỉ số tương đồng SI giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn
QXTV
Rkn –IIIA3­OI

Rkn –IIIA3­OI

Rkn –IIIA1­OV

Rkn –IIIA1­OVI

1

0,504

0,323

1

0,550

Rkn –IIIA1­OV
Rkn –IIIA1­OVI


1

      3.2.2.3. Quan hệ giữa các loài của kiểu rừng Rkn
Đồ  thị  MDS (Hình 3.13) thể  hiện mối quan hệ giữa các loài của kiểu rừng Rkn. Kết quả  phân 
tích cho thấy ở mức tương đồng là 25,14 % cho thấy 104 loài thực vật được phân chia thành 7 nhóm thực  
vật chính, trong đó nhóm 1, 2, 3 mỗi nhóm chỉ có 1 loài. Nhóm 4 có 7 loài thực vật. Nhóm 5 có 27 loài.  
Nhóm 6 có 20 loài, nhóm 7 có số loài thực vật nhiều nhất là 47 loài.  Một số nhóm loài đứng riêng lẻ như 
Bằng lăng ổi, Ràng ràng, Ngát lông thể hiện các vòng tròn riêng lẻ. Ở kiểu rừng Rkn các loài Bằng lăng 
ổi, Ràng ràng, Ngát lông có chỉ  số  IV cao số  lượng cá thể  lớn chiếm  ưu thế  trong các QXTV nên ít có  
quan hệ với nhóm loài khác. Từ  đồ thị MDS về mối quan hệ các loài các nhà làm bảo tồn cần lựa chọn  
các loài cần bảo tồn và mối quan hệ giữa các loài trong nhóm để lựa chọn các loài phù hợp với nhau để 
trồng rừng và làm giàu rừng. 


14

Hình 3.13: Đồ thị MDS thể hiện mối quan hệ giữa các loài của Rkn
* Phân tích mối quan hệ giữa các loài bằng đồ thị PCA
Hình 3.15 cho thấy các nhóm loài theo PCA của kiểu rừng Rkn được chia ra làm 4 nhóm. Nhóm 1: 
Giá trị PC1 > 0 và PC2 > 0 gồm có 29 loài thực vật. Nhóm 2: Giá trị PC1 < 0 và PC2 < 0 gồm có 38 loài.  
.Nhóm 3: Giá trị PC1 > 0 và PC2 < 0 gồm có 34 loài. Nhóm 4: Giá trị PC1 < 0 và PC2 > 0 gồm có 3 loài.  
Mỗi nhóm loài này các loài thực vật có quan hệ  tương hỗ  nhau. Ngược lại với các nhóm loài tương hỗ 
nhau là các nhóm loài thuộc các cung phần tư  đối diện nhau có quan hệ  đối kháng như  các nhóm loài  
thuộc cung phần tư mà có giá trị (PC1 > 0; PC2 > 0) đối kháng với các nhóm loài ở cung phần tư có giá trị 
(PC1 < 0; PC2 < 0) hoặc nhóm loài cung phần tư mà có giá trị (PC1 < 0; PC2 > 0) đối kháng với các nhóm 
loài ở cung phần tư có giá trị (PC1 > 0; PC2 < 0).

Hình 3.15: Đồ thị PCA thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm loài của Rkn
     Các QXTV của kiểu rừng Rkn quan hệ với nhau qua giá trị PCA như sau:
PC1= ­126 Rkn­IIIA3­OI + 105 Rkn­IIIA1­OV + 105 Rkn­IIIA1­OVI

PC2= ­36 Rkn­IIIA3­OI ­ 62 Rkn­IIIA1­OV + 98,7 Rkn­IIIA1­OVI
 3.2.2.4. Quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn
Kết quả phân tích sơ đồ nhánh Cluster thể hiện mối quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn 
được thể hiện ở Hình 3.16. Kết quả cho thấy ở mức tương đồng trung bình chung là 17,9 % sơ đồ nhánh  
Cluster phân ra làm hai nhóm: nhóm 1 chỉ  gồm một QXTV trạng thái Rkn­IIIA3­ OI; nhóm 2 gồm có 2  
QXTV còn lại là Rkn­IIIA1­ OV; Rkn­IIIA1­ OVI và hai QXTV này có mối quan hệ với nhau.


15

Hình 3.16: Mối quan hệ giữa các trạng thái rừng của kiểu Rkn
3.2.3. So sánh tính đa dạng của kiểu rừng Rkx và Rkn
 Để so sánh tính đa dạng các chỉ số đa dạng thực vật thân gỗ của hai kiểu rừng Rkx và Rkn đề tài  
luận án tiến hành tổng hợp những chỉ số chung của hai kiểu rừng để so sánh, phân tích.
      3.2.3.1. Thành phần loài thực vật thân gỗ
Bảng 3.11 cho thấy trong khu vực nghiên cứu gồm 6 QXTV của 2 kiểu rừng chính: Kiểu rừng kín 
thường xanh mưa nhiệt đới Rkx và kiểu rừng kín nửa thường xanh  ẩm nhiệt đới Rkn  ở  VQG Bù Gia  
Mập đã xác định được 20 bộ, 44 họ, 93 chi, 148 loài và 2.630 cá thể thực vật thân gỗ. 
Kết quả ở bBảng 3.11 cho thấy mỗi kiểu rừng đều có 3 QXTV để nghiên cứu với diện tích là 3,0  
ha. Tuy nhiên, kết quả  cho thấy các chỉ  tiêu so sánh về  kết cấu thành phần đa dạng thực vật giữa hai  
kiểu rừng có sự khác nhau. Ở kiểu rừng Rkx các chỉ tiêu so sánh đều cao hơn so với kiểu rừng Rkn như 
số họ, chi, loài, đặc biệt là số lượng cá thể của Rkn chỉ bằng 41,8 % số lượng cá thể của kiểu rừng Rkx.
Bảng 3.11: Tính đa dạng thực vật của hai kiểu rừng
Chỉ tiêu

TT

Khu vực NC

Rkx


Rkn

1

Bộ

20

20

18

2

Họ

44

40

38

3

Chi

93

74


71

4

Loài

148

115

104

5

Số cá thể

2.630

1.530

1.110

 Mặc dù ở kiểu rừng Rkn có các trạng thái rừng IIIA1 là trạng thái bị phá vỡ cấu trúc, rừng đang 
được bảo vệ  tốt và đang trong thời gian phục hồi, các loài  ưa sáng mọc nhanh đang phát triển. Về  họ 
thực vật của hai kiểu rừng có 44 họ, trong đó kiểu rừng Rkx có 40 họ. Kiểu rừng Rkn có 38 họ. Ở nghiên 
cứu   này   cho   thấy   họ   Vang   (Caesalpiniaceae)   có   loài   Gõ   đỏ,   loài   Vàng   tâm   thuộc   họ   Ngọc   lan  
(Magnoliaceae)  ở kiểu rừng Rkn không có khi trồng rừng hoặc làm giàu rừng cần nghiên cứu trồng bổ 
sung…
      3.2.3.2. Các chỉ số đa dạng thực vật của hai kiểu rừng 

Kết quả tính toán các chỉ số đa dạng thực vật ở hai kiểu rừng cho thấy c hỉ số Shananon ­ Weiner 

H (e) có giá trị trung bình là 3,24 ± 0,43 cao nhất là 3,62 ở  QXTV Rkx­IIIA3­OII, tiếp đến là QXTV Rkx­
IIIA2­OIII, Rkx­IIIA2­OIV thấp nhất là QXTV Rkn­IIIA3­OI là 2,65. Chỉ số đồng đều của Pielou J' có giá 
trị  trung bình là 0,79 ± 0,09 cao nhất cũng  ở  các QXTV Rkx­IIIA3­OII; Rkx­IIIA2­OIII; Rkx­IIIA2­OIV 
thấp nhất là QXTV Rkn­IIIA3­OI. Chỉ số ưu thế Simpson D có giá trị trung bình  0,09 ± 0,07. QXTV Rkn­
IIIA3­OI  là 0,21 tiếp đến là  QXTV Rkn­IIIA1­OV và Rkn­IIIA1­OVI  lần lượt là   là 0,15 và 0,09, ba 
QXTV có giá trị chỉ số D bằng nhau là QXTV Rkx­IIIA3­OII; Rkx­IIIA2­OIII; Rkx­IIIA2­OIV đều bằng 
0,04 và nhỏ nhất trong 6 QXTV.


16
Hệ số hỗn loài trong các QXTV: Ở QXTV Rkx­IIIA2­OIV có độ hỗn loài thấp nhất 1/9 có nghĩa là 
cứ 9 cá thể mới xuất hiện 1 loài, ngược lại QXTV Rkn­IIIA1­OVI có hệ số hỗn loài cao nhất 1/5 cứ 5 cá 
thể xuất hiện một loài, các QXTV còn lại có hệ số hỗn loài sấp xỉ nhau 1/7, 1/8.
So sánh đa dạng thực vật theo đường cong ưu thế K­Dominance.
Tính đa dạng được thể  hiện rõ qua Hình 3.18. Các  QXTV  Rkx­IIIA3­OII; Rkx­IIIA2­OIII; Rkx­
IIIA2­OIV có tính đa dạng cao và các QXTV Rkn­IIIA3­OI, Rkn­IIIA1­OV và Rkn­IIIA1­OVI  có tính đa 
dạng thấp. Tính đa dạng của kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới Rkx có tính đa dạng hơn kiểu 
rừng nửa kín thường xanh ẩm nhiệt đới Rkn. Qua hình 3.9 cho thấy các đường cong của các QXTV thuộc  
kiểu rừng Rkx tập hợp thành một nhóm và nằm  ở  thấp hơn các đường cong biểu diễn độ  ưu thế  của  
kiểu rừng Rkn.

Hình 3.18: Đường cong ưu thế K­Dominance của các QXTV của hai kiểu rừng
      3.2.3.3. Các loài thực vật thân gỗ quí, hiếm khu vực nghiên cứu
Các loài quí hiếm theo thang xếp loại bảo tồn. Kết quả  ở bBảng 3.13 danh sách các loài thực vật 
nguy cấp, quí hiếm trong khu vực nghiên cứu là 9 loài.
Bảng 3.13: Danh sách các loài thực vật nguy cấp quí, hiếm
TT


Tên loài Khoa học

Tên loài Việt Nam

Cấp và mức độ bảo tồn
SĐVN 
IUCN 
NĐ/32
2007
2016

1

Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib

Gõ đỏ

IIA

EN

EN

2

Anisoptera costata Korth.

Vên vên

3


Dalbergia bariensis Pierre

Cẩm lai Bà rịa

4

Dipterocarpus alatus Roxb.

Dầu con rái

EN

5

Dipterocarpus costatus Gaertn.

Dầu mít

EN

6

Hopea odorata Roxb.

Sao đen

VU

7


Hopea recopei Pierre ex Laness.

Chò chai

EN

8

Mangifera minutifolia Evr.

Xoài rừng

EN

9

Pterocarpus macrocarpus Kurz. 

Giáng hương trái to 

EN
IIA

IIA

EN

EN


EN

Trong đó: Nhóm các loài thực vật thân gỗ thuộc nhóm IA Nghị định 32 không có loài nào, các loài  
thuộc nhóm IIA Nghị định 32/CP là 3 loài: Gõ đỏ; Cẩm lai bà rịa; Giáng hương trái to. Không có loài thực 
vật thân gỗ thuộc Nghị định 160/2013/NĐ­CP của Chính phủ  xuất hiện trong khu vực nghiên cứu. Việc  
nghiên cứu các loài thực vật thân gỗ  nguy cấp quí hiếm làm cơ  sở cho việc đề  xuất các biện pháp bảo  
tồn bao gồm cả bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ.
Kết quả  phân tích các loài thực vật quí hiếm theo chỉ  số  hiếm R của  Guarino C, Napolitano F, 
2006.  Ở mức độ  loài cực kỳ hiếm  RR (extremely rare species) v ới chỉ s ố IR t ừ 97 ­ 100% có 66 loài.  Ở 


17
mức độ loài rất hiếm MR (very rare species) với chỉ số IR từ 95 – 97% có 22 loài. Ở mức độ loài hiếm R 
(rare species) với chỉ số R thấp hơn từ 95 % có 47 loài. 
So sánh chỉ số Sorensen (SI) giữa hai kiểu rừng:
Chỉ số Sorensen cho biết sự khác biệt giữa các hiện trường nghiên cứu. Ở trên tác giả đã xem xét  
sự khác biệt giữa các QXTV theo từng cặp với nhau và cho thấy sự khác biệt về sự tương đồng của các  
QXTV ở kiểu rừng Rkn cao hơn kiểu rừng Rkx.
Bảng 3.16 cho thấy chỉ số SI giữa kiểu rừng Rkx và Rkn có sự  khác nhau giữa hai hiện trường  
nghiên cứu, hệ số SI có giá trị là 0,63. Như vậy, giữa kiểu rừng Rkx và Rkn có mức tương đồng cao.  
Bảng 3.16:  Chỉ số tương đồng SI giữa hai kiểu rừng Rkx và Rkn
Kiểu rừng
Kiểu rừng Rkx
Kiểu rừng Rkn
Kiểu rừng Rkx
1
0,63
Kiểu rừng Rkn
1
Số  loài thực vật thân gỗ   ở  kiểu rừng Rkx là 115 loài,  ở  kiểu rừng Rkn là 104 loài. Số  loài thực  

vật xuất hiện ở cả kiểu rừng Rkx và Rkn là 69 loài.
3.3. Đặc điểm cấu trúc của hai kiểu rừng Rkx và Rkn
   3.3.1. Đặc điểm cấu trúc của kiểu rừng Rkx
      3.3.1.1. Cấu trúc mật độ của kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán về mật độ (N, cây/ha), tiết diện ngang (G, m 2/ha) và trữ lượng gỗ (M, m3/ha) với 
các cấp chiều cao theo các nhóm đường kính D1,3 của các trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 như sau: Kết cấu  
mật độ của trạng thái rừng IIIA3 542 cây/ha; trong đó phần lớn (73,8% hay 400 cây/ha) tập trung ở nhóm  
đường kính D1,3 10­25 cm, còn lại các nhóm có đường kính D1,3 từ 25­40 cm đến nhóm đường kính 145­
160 cm là 142 cây chiếm chỉ có 26,2%. Tuy nhiên, nhóm đường kính D 1,3 10­25 cm này có tiết diện ngang 
7,48 m2/ha chiếm chỉ 16,2% và trữ  lượng gỗ  là 53,890 m 3/ha chiếm chỉ có 10,4% do đây là các cấp kính  
D1,3 nhỏ  nên đường kính và chiều cao thấp nên tiết diện ngang và trữ  lượng gỗ thấp. Các cấp kính lớn  
hơn như  D1,3  85­100 cm mặc dù chỉ  có 10 cây/ha (chiếm 1,8%) nhưng tiết diện ngang là 6,895 m 2/ha 
(chiếm 15%), đặc biệt nhóm này có trữ lượng gỗ cao nhất là 91,671m3/ha (chiếm 17,6%). 
Ở trạng thái rừng IIIA2 có 2 QXTV đó là Rkx­IIIA2­OIII và Rkx­IIIA2­OIV. Kết quả tính toán cho 
thấy mật độ  số  cây/ha lần lượt là là 477 và 511 cây/ha; Mặc dù hai quần xã này đều là trạng thái rừng  
IIIA2 thuộc kiểu rừng Rkx. Tuy nhiên, biên động về số cây/ha là 34 cây. Phần lớn (70,6% hay 377 cây/ha  
và 65,4% hay 334 cây/ha) tập trung ở nhóm đường kính D1,3 10­25 cm. Mặc dù cấp kính này có số cây/ha 
chiếm số lượng và tỷ lệ lớn trong QXTV nhưng tiết diện ngang và trữ lượng gỗ không cao. Cấp đường  
kính 85­100 cm có lượng cây ít nhưng lại có tiết diện ngàng và trữ lượng gỗ lớn nhất.
Kết quả phân tích cấu trức mật độ các QXTV ở trạng thái IIIA3 và IIIA2 của kiểu rừng Rkx cho  
thấy trữ lượng gỗ m3/ha rất cao 520,662 m3/ha đối với trạng thái IIIA3 và 420,89990 m3/ha và 360,7778 
m3/ha đối với trạng thái rừng IIIA2. Mặc dù đây là trữ lượng gỗ của các loài thực vật thân gỗ có D 1,3 ≥ 10 
cm. Nếu đánh giá hiện trạng theo (QP 84)  ở mức độ  nhỏ cục bộ  thì các QXTV này là rừng ở  trạng thái  
IVA3.
      3.3.1.2. Cấu trúc tổ thành
Kết quả tính toán cấu trúc tổ thành rừng của kiểu rừng Rkx theo chỉ số IV% được trình bày (Bảng 3.20).
Bảng 3.20: Cấu trúc tổ thành rừng các QXTV của kiểu rừng Rkx
Ghi chú: Gretom Cò ke, Dipala D
ầu Rái, Lagcal Bằng lăng, Orminf Ràng ràng, Pteang, Lòng mán  
S

N
QXTV
Công thức tổ thành
(loài) (cây/ha)
11,8 Dipala + 11,5 Lagcal + 7,5 Orminf+ 6,5 Pteang + 49,4  LK 
Rkx­IIIA3­OII
72
542
(LƯT 50,6)
Rkx­IIIA2­OIII
64
477
20,8 Dipala+ 6,1 Lagcal + 5,7 Hopodo  + 47,2 LK (LƯT 52,8)
13,7   Irvmal   +   7,1   Tertri   +   6,3   Lagcal   +   5,9   +   Hopodo   +   5,3 
Rkx­IIIA2­OIV
59
511
Calmem + 48,6 LK (LƯT 51,4)
65 ±
510 ± 10,5 Dipala + 6,9 Lagcal + 5,3 Irvmal + 49,2 LK (LƯT 50,8)
Chung Rkx
6,6
32,5


18
Kết quả bảng 3.20 cho thấy, số loài thực vật của kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới biến  
động lớn giữa các QXTV, số loài dao động từ 59 ­ 72 loài, với số cá thể dao động 477 ­ 542 cây/ha.
Công thức tổ thành chung cho kiểu rừng Rkx như sau : 
Có 3 loài thực vật ưu thế sinh thái 10,5 Dipala + 6,9 Lagcal + 5,3 Irvmal + 49,2 LK (LƯT 50,8).

      3.3.1.3 Cấu trúc hình thái của kiểu rừng Rkx
­ Cấu trúc N%/D của kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 của kiểu rừng Rkx và các chỉ tiêu lựa 
chọn hàm phân bố N% cây/D1,3 cho kiểu rừng Rkx là hàm Weibull . Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và  
phân bố thực nghiệm theo hàm Weibull được minh họa trong Hình 3.20. Phương trình phân bố % số cây  
theo cấp kính D theo hàm Weibull như sau:
N% = 2139.,39*(1­exp (­34.,7522*D1,3­2., 42882))
(3.8)
 Số lượng cây tăng và đạt cực đại tại cỡ kính nhỏ nhất (D1,3 = 10 ­ 15 cm) và giảm dần khi đường 
kính tăng. Các cây  được tập trung chủ  yếu  ở  cấp kính 10 ­ 25 cm và theo quy luật phân bố  giảm   đặc 
trưng cho rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi. Ba quần xã thực vật của kiểu rừng Rkx có đường cong phân  
bố  giống nhau và tương đối trùng khớp với đường phân bố  chung cho cả  kiểu rừng Rkx. Đường cong  
phân bố lý thuyết và thực tế N% cây theo cấp kính D1,3 gần như trùng khớp nhau.

Hình 3.20: Qui luật phân bố N%/D theo phân bố Weibull của Rkx
Tóm lại, với phân khoảng cách cấp kính k = 15 cm cho đối tượng nghiên cứu ở thời điểm đo đếm  
các chỉ tiêu năm 2016, kết quả đã xác định được:  Sử dụng một dạng hàm phân bố Weibull để mô phỏng  
quy luật phân bố cấu N%/D cho lâm phần rừng tự nhiên thuộc khu vực nghiên cứu. 
­ Cấu trúc N/Hvn của kiểu rừng Rkx
Kết quả thử nghiệm nắn phân bố N% cây/Hvn của 3 QXTV của kiểu rừng Rkx.  Dựa vào kết quả 
phân tích các chỉ tiêu lựa chọn hàm phân bố N%/Hvn cho kiểu rừng Rkx. Hàm được chọn là hàm Weibull.  
Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm Weibull được minh họa ở hình 3.22. 
Phương trình phân bố % số cây theo cấp Hvn theo hàm Weibull (công thức 3.9) như sau:
N% = 1­exp(­0,00324235*Xi^2., 28676)

(3.9)

Hinh 3.22: Phân bố N%/Hvn theo phân bố Weibull của Rkx
­ Qui luật phân bố các loài cây gỗ ở các trạng thái rừng thuộc kiểu Rkx
Đề tài luận án tiến hành xác định kiểu phân bố của các loài cây ở các trạng thái rừng thuộc kiểu 

rừng Rkx. Kết quả tính toán cho thấy kiểu phân bố ngẫu nhiên chiếm phổ biến  ở trạng thái rừng IIIA3  


19
và IIIA2 thuộc kiểu rừng Rkx. Thực tế, những loài có kiểu phân bố đám do được thích nghi với điều kiện  
nhất định và tại thời điểm thích hợp đó chúng sẽ  phát triển nhanh thành từng đám. Những loài phân bố 
ngẫu nhiên đa số là những loài đang trong quá trình cạnh tranh môi trường sống hoặc đang phục hồi như 
loài Gõ đỏ, Cẩm lai bà rịa, Dầu rái, Gòn gai. Ở hai trạng thái rừng này không xuất hiện loài nào phân bố 
theo cụm.
­ Tương quan giữa chiều cao Hvn và D1,3 của kiểu rừng Rkx
Giữa chiều cao cây Hvn và đường kính D1.3 của các loài cây gỗ của kiểu rừng Rkx có tương quan 
2
chặt (R = 0,83) thông qua phương trình (3.10) và Hình 3.23. Kết quả thăm dò phương trình tương quan H­
D của kiểu rừng Rkx.
                          Hvn =   sqrt (95,85 + 7, 96 *D 1,3)

(3.10)

Hình 3.23: Tương quan giữa D1,3 và Hvn của Rkx
Hình 3.23: Tương quan giữa D1,3 và Hvn của Rkx

 3.3.2. Đặc điểm cấu trúc của kiểu rừng Rkn
     3.3.2.1. Cấu trúc mật độ
Kết quả tính toán cấu trúc mật độ theo nhóm đường kính cho thấy  trong 3 QXTV của kiểu rừng  
Rkn thì QXTV có trạng thái rừng IIIA3 có cấu trúc mật độ  khác với trạng thái IIIA1. Ở trạng thái IIIA3  
cấp đường kính 55­70 cm có tiết diện ngang là lớn nhất nhưng ở trạng thái IIIA1 thì cấp đường kính 25­
40 cm có tiết diện ngang và trữ  lượng lớn nhất. Hai QXTV  ở  trạng thái rừng IIIA1 là rừng thứ  sinh bị 
khai thác trước đây, nay do được quản lý bảo vệ nên các lớp cây có đường kính nhỏ đang dần phát triển  
nên tiết diện ngang và trữ lượng gỗ tập trung ở cấp đường kính 25­40 cm. So sánh cấu trúc mật độ giữa 
kiểu rừng Rkx và Rkn cho thấy các QXTV của cả hai kiểu rừng đều có mật độ số cây/ha ở cấp kính 10­

25 cm là cao nhất và các cấp đường kính càng cao số cây giảm mạnh thể hiện phân bố giảm số cây theo 
cấp kính. Ở trạng thái rừng IIIA3, IIIA2 kiểu rừng Rkx cấp đường kính có trữ lượng và tiết diện ngang  
cao nhất là cấp 85­100 cm, hoặc cấp đường kính từ 25­40 cm đến cấp đường kính 70­85 cm, các cây có  


20
đường kính cao đến 115­130 cm và cấp đường kính 145­160 cm xuất hiện trong các QXTV. Điều này thể 
hiện kiểu rừng Rkx có tính ổn định cao hơn kiểu rừng Rkn.
    3.3.2.2. Cấu trúc tổ thành rừng
­ Cấu trúc tổ thành rừng của kiểu rừng Rkn
Kết quả tính toán cấu trúc tổ thành rừng thông qua chỉ số IVI% của kiểu rừng Rkn ở Bảng 3.13. 
Bảng 3.29: Cấu trúc tổ thành rừng của kiểu rừng Rkn
S
(loài)

N
(cây/ha)

Rkn­IIIA3­OI

59

407

40 Lagcal + 6,1 Gretom + 49,3 LK (LƯT 50,7)

Rkn­IIIA1­OV

60


444

24 Orminf + 6,0 Tertri + 5,4 Mettri + LK 48,6 (LƯT 41,4)

Rkn­IIIA1­OVI

46

249

55 ± 

336,7 ± 

(7,8)

(103,6)

QXTV

Chung Rkn

Công thức tổ thành theo IVI%

20,7 Girsub + 5,7 Litsp.+ 5,7 Scamac + 5,0 Syzcin + 49,5 LK 
(LƯT 50,5)
17,2 Lagcal + 8,4 Orminf + 49,3 LK (LƯT 50,7)

Ghi chú: Lagcal: Bằng lăng, Gretom: Cò ke, Orminf: Ràng ràng, Tertri: Chiêu liêu nghệ, Mettri:  
Thiết đinh lá bẹ, Girsub: Ngát lông, Litsp: Dẻ sp., LK: các loài khác, LƯT: các loài cây ưu thế.

Bảng 3.29 cho thấy, số loài thực vật của kiểu rừng Rkn  ở VQG Bù Gia Mập có biến động lớn  
giữa các QXTV. Các loài tham gia chính vào công thức tổ thành rừng chủ yếu là: Bằng lăng, Cò ke, Ràng  
ràng, Chiêu liêu nghệ, Ngát lông, Dẻ sp., Trâm trắng... trong đó, 2 loài tham gia chính trong tổ thành của  
kiểu Rkn đó là loài Bằng lăng (Lagcal) và Ràng ràng (Orminf). Công thức tổ  thành các loài thực vật  ưu  
thế của kiểu rừng Rkn như sau: 17,2 Lagcal + 8,4 Orminf + 49,3 LK (LƯT 50,7).
 3.3.2.3. Cấu trúc hình thái của kiểu rừng Rkn
­ Cấu trúc N/D của kiểu rừng Rkn
* Phân bố số cây theo N/D1,3
Qui luật phân bố N%/D1,3
Kết quả thử nghiệm nắn phân bố N%/D 1,3 của 3 QXTV của kiểu rừng Rkn.   Dựa vào kết quả phân 
tích các chỉ tiêu lựa chọn hàm phân bố N% cây/D 1,3 cho kiểu rừng Rkn với hàm được chọn là hàm Weibul.  
Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm  Weibull được minh họa trong Hình 
3.25. Phương trình phân bố N% số cây theo cấp kính D 1,3 theo hàm Weibull (3.13) như sau:
N = exp (5,297 + (­0.,0669373*X))
(3.11)
Đường cong phân bố  lý thuyết theo hàm Weibull và phân bố  N% cây theo cấp kính D 1,3  thực 
nghiệm gần trùng khớp nhau. Hình 3.25

Hình 3.25: Qui luật phân bố N%/D theo phân bố Weibull của Rkn
­ Qui luật phân bố N% số cây theo cấp chiều cao Hvn của kiểu Rkn


21
Kết quả  thăm dò các hàm phân bố  %N cây/Hvn của kiểu rừng Rkn bằng 3 hàm phân bố  khoảng 
cách, Meyer và Weibull. Kết quả cho thấy hàm được chọn là hàm khoảng cách

Hình 3.27: Phân bố N%/Hvn theo hàm khoảng cách kiểu rừng Rkn
. Hàm khoảng cách để mô phỏng qui luật phân bố % số cây theo cấp Hvn . Sự phù hợp giữa phân 
bố  lý thuyết và phân bố  thực nghiệm theo hàm  khoảng cách được minh họa  ở  hình 3.27. Phương trình 
phân bố % số cây theo cấp Hvn theo hàm khoảng cách (công thức 3.12) như sau:

         N% = 102,.66 *(1 ­– 0,.0385857)*(1 ­– 0,.573504)*0.,573504^(xi­1)

(3.12)

­ Qui luật phân bố các loài cây gỗ ở các trạng thái rừng thuộc kiểu Rkn
Kết quả tính toán phân bố của các loài cây ở các trạng thái của kiểu rừng Rkn cho thấy kiểu phân 
bố  ngẫu nhiên chiếm phổ  biến  ở  trạng thái rừng IIIA3 và IIIA1 thuộc kiểu rừng Rkn. Thực tế, những 
loài có kiểu phân bố đám do được thích nghi với điều kiện nhất định và tại thời điểm thích hợp đó chúng  
sẽ  phát triển nhanh thành từng đám. Những loài phân bố  ngẫu nhiên đa số  là những loài đang trong quá  
trình cạnh tranh môi trường sống hoặc đang phục hồi như loài Gõ đỏ, Cẩm lai bà rịa, Dầu rái, Gòn gai. Ở 
hai trạng thái rừng này không xuất hiện loài nào phân bố theo cụm.
­ Tương quan giữa chiều cao Hvn và D1,3 của kiểu rừng Rkn

Hình 3.28: Tương quan giữa D1.3 và Hvn của kiểu rừng Rkn
Giữa chiều cao cây Hvn và đường kính D1.3 của các loài cây gỗ  của kiểu rừng nửa kín thường 
xanh có tương quan rất chặt (R2= 0,84) thông qua phương trình Logarit (3.13); Hình 3.28 
 Hvn = ­ 14,46 + 9,78* ln( D1,3)
(3.13)
3.3.3. Quan hệ giữa cấu trúc và đa dạng thực vật của hai kiểu rừng Rkx và Rkn
   3.3.3.1. Quan hệ giữa cấu trúc và đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkx 
­ Quan hệ giữa các chỉ số đa dạng theo cấp kính D1,3 
Kết quả tính toán các chỉ  số  đa dạng theo các cấp đường kính D 1,3  của kiểu rừng Rkx cho thấy  ở 
cấp đường kính 145­160 cm có tính đa dạng cao nhất, mặc dù số cây rất ít chỉ có 3 cá thể, nhưng là 3 loài  
khác nhau đó là Dầu rái, Sung xoài, Sao đen. Kết quả cho thấy rằng ở cấp có đường kính lớn số cây còn  
tồn tại là rất ít và tính đa dạng cao thể hiện sự cạnh tranh sinh tồn và khả  tích ứng với môi trường của 


×