Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện vũ thư, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.23 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình.
Tác giả
Nguyễn Thị Linh

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu tại Khoa sau Đại học – Đại
học Tài Chính Ngân Hàng Hà Nội, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân thì tôi còn
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như sự quan tâm của Khoa Sau Đại
học trong suốt khóa học.
Cho phép em được cảm ơn tới các giảng viên của trường Tài Chính Ngân Hàng
Hà Nội và các thầy cô giáo của Khoa Sau Đại học – Đại học Tài Chính Ngân Hàng Hà
Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, hướng dẫn các kiến thức cũng như những kỹ năng
cần thiết trong suốt quá trình học để em có thể hoàn thành được luận văn này. Em đặc biệt
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn PGS. TS. Hoàng
Trần Hậu đã nhiệt tình hướng dẫn và ủng hộ tác giả hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vũ Thư đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi có số liệu cũng như những thông tin cần thiết giúp tăng sự
hiểu biết của tôi về ngân hàng để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các Thầy, cô giáo và các bạn học
viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội ngày 22 tháng 2 năm 2018

MỤC LỤC
2


LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................x
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Bối cảnh nghiên cứu................................................................................................1
2. Lý do chọn đề tài......................................................................................................2
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan...............................................4
4. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................5
5. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................5
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................6
8. Kết cấu luận văn......................................................................................................7
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................8
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................8
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại................................................................8
2.1.2. Khái niệm tín dụng về ngân hàng thương mại................................................9
2.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng.................................................................10
2.1.3.5. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay..............................................12
2.1.4. Đặc điểm của tín dụng NHTM........................................................................13

3



2.2. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................14
2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng thương mại..............................14
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại dưới
góc độ mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng.........................................................16
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng...........................18
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với một số
chi nhánh ngân hàng thương mại.............................................................................23
2.3.1. Kinh nghiệm từ NHNo&PTNT tỉnh Bình Định.................................................23
2.3.2. Bài học rút ra cho NHNN&PTNT huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình..............24
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................26
3.1. Phương pháp luận của đề tài..............................................................................26
3.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm:...............................................................26
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG.........................................................27
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:.............................................................29
3.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu...........................................................31
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP“
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI
BÌNH........................................................................................................................... 35
4.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
..................................................................................................................................... 35
4.1.1. Một số đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội huyện Vũ Thư.........................35
4.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình...................................................................................................35
4


4.1.3. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chi nhánh...............................36
4.2. Kết quả kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi

nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.......................................................................40
4.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn....................................................................40
4.2.2. Kết quả hoạt động cho vay..............................................................................43
4.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014-2016.............47
4.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của nhno&ptnt chi nhánh huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình qua các chỉ tiêu.........................................................................49
4.3.1. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng....................................................................49
4.3.2. Dư nợ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay:....................................................50
4.3.3. Tỷ lệ nợ xấu......................................................................................................51
4.4. Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng................................................................53
4.4.1. Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng.............................................................53
4.5. Những nhân tố làm tăng hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Vũ Thư
tỉnh Thái Bình............................................................................................................55
4.6. Những nhân tố làm giảm hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Vũ Thư
tỉnh Thái Bình............................................................................................................57
4.6.1. Nhân tố bên trong ngân hàng..........................................................................57
4.6.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng..........................................................................59
4.7. Giải pháp.............................................................................................................61
4.7.1.Phương hướng kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh
Thái Bình.................................................................................................................... 61
4.7.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ở NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư
Thái Bình.................................................................................................................... 68
5


CHƯƠNG V: TÓM TẮT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN........................................77
5.1. Tóm tắt nghiên cứu.............................................................................................77
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................79
5.2.1. Kiến nghị với ngân hàng NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình...............................79
5.2.2. Kiến nghị với với NHNo&PTNT Việt Nam....................................................80

5.2.3 Kiến nghị với nhà nước và chính quyền địa phương......................................81
5.3. KẾT LUẬN..........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................84

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Chữ viết tắt
NHNN

ĐVT
NHTM
NHNo&PTNT
NH
DN
KH
TG

CBTD
CNH - HĐH
TCTD
UBND
NQH
CIC
ADB
PTNT
SXKD
SXNN
DNNN
TMDT

Viết đầy đủ
Ngân hàng Nhà nước
Đơn vị tính
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng
Doanh nghiệp
Khách hàng
Tiền gửi

Quyết định
Cán bộ tín dụng
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Tổ chức tín dụng
Ủy ban nhân dân
Nợ quá hạn
Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng phát triển châu Á
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất nông nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Thương mại điện tử

6


22
23

NTNT
KHKT

Nông nghiệp nông thôn
Khoa học kỹ thuật

7


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng
Bảng 3.1: Kết quả trả lời khiếu nại của khách hàng..................................................32
Bảng 3.2: Sự hài lòng của khách hàng.......................................................................32
Bảng 3.3: Độ phản hồi của khách hàng đối với chất lượng tín dụng tại No&PTNT –
chi nhánh Vũ Thư........................................................................................................34
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư.........................41
phân theo loại hình kinh tế..........................................................................................41
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư phân theo kỳ hạn
..................................................................................................................................... 41
Bảng 4.3: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm (20142016)........................................................................................................................... 44
Bảng 4.5 : Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư qua 3
năm (2014 – 2016)......................................................................................................50
Bảng 4.7: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư qua 3 năm (2014 –
2016)........................................................................................................................... 52
Biểu
Đồ thị 2.1: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của ngân hàng
trong 3 năm (2014 – 2016)..........................................................................................45
Đồ thị 2.2: Đồ thị tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
(2014 – 2016)..............................................................................................................49
Sơ đồY
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức giao dịch của chi nhánh nhno&ptnt huyện...........................39

8


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn chi nhánh
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình cũng gặp không ít khó khăn. Sự bùng nổ về số lượng

các ngân hàng và dịch vụ ngân hàng với về đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sản
phẩm và dịch vụ đa dạng, không những đã làm thu hẹp thị phần của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, mà còn đặt NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình trước yêu cầu phải cải cách thích ứng, đổi mới hoạt động hiện đại
hóa trong quá trình tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng về
lượng, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình đã chú trọng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, mở rộng mạng lưới hoạt động, năng
động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay tín dụng của khách hàng. Trong hoạt
động tín dụng, ngân hàng mạnh dạn cho vay mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là cho vay
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời mở rộng nhiều hình thức cho vay mới như: Cho
vay tiêu dùng, trả góp, thực hiện chiết khấu, cho vay đồng tài trợ.
Với việc đa dạng hoá hoạt động tín dụng, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình đã thu được những kết quả đáng kể, chất lượng tín dụng ngày
càng mở rộng và cải thiện. Hiện nay NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình đang nỗ lực triển khai đồng bộ các nghiệp vụ tín dụng, gia tăng các sản
phẩm dịch vụ để hoàn thiện, vươn lên và phát triển.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói
chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng
trực tiếp và đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế để không
ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Song cũng như mọi
hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng luôn phải thay đổi theo môi trường
hoạt động để thích nghi với môi trường, nên các cơ chế chính sách phải luôn được đổi
mới. Trước bối cảnh hoạt động của NHTM nói chung, hiện nay vấn đề hiệu quả tín

1


dụng đang đặt ra cấp thiết và cần nghiên cứu có hệ thống nhằm làm rõ cơ sở lý luận,

đề xuất được các tiêu chí để đánh giá từ tổng thể đến cụ thể để đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ, nhất quán từ quan niệm nhận thức đến đánh giá đối với hiệu quả tín
dụng ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhHánh huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình đạt hiệu quả chưa cao. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển
bề vững của Ngân hàng mà còn tác động tới sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Từ thực tiễn nói trên, đòi hỏi phải triển khai
nghiên cứu để tìm ra những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. Xuất phát
từ yêu cầu đó, đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.”
được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn
2. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất
nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Vì vậy, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển rất lớn, trong đó vốn cho vay đầu tư của Nhà
nước là một nguồn quan trọng để thực hiện các mục tiêu chủ yếu của nền kinh tế. Đó là
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành, lĩnh vực và khu vực kinh
tế, xã hội (KT-XH).
Chính sách cho vay đầu tư của Nhà nước được triển khai ở nước ta từ năm 2000,
tính đến nay đã được hơn 15 năm. Trong từng giai đoạn phát triển, Chính phủ đã đưa
ra những nội dung ưu đãi phù hợp để khuyến khích đầu tư, thể hiện qua danh mục dự
án vay vốn, điều kiện cho vay, thời gian vay vốn, lãi suất cho vay, bảo đảm tiền
vay...Bằng những ưu đãi này, chính sách cho vay đầu tư của Nhà nước đã phát huy
hiệu quả khá tích cực và có nhiều đóng góp đối với sự phát triển cũng như chuyển dịch
cơ cấu của nền kinh tế.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
với chức năng nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước
để thực hiện chính sách TDĐT và chính sách TDXK của Nhà nước. Trong đó, cho vay

đầu tư được coi là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vay
2


của NHPT.
Trong những năm qua, công tác cho vay đầu tư trong hệ thống ngân hàng
No&PTNT nói chung và tại Chi nhánh No&PTNT Vũ Thư Thái Bình nói riêng đã đạt
được những thành công nhất định đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của
đất nước và địa phương. No&PTNT đã từng bước vượt qua những khó khăn, thách
thức, thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao với vai trò là công cụ của Chính phủ
trong việc thực hiện chính sách TDĐT, TDXK của Nhà nước; No&PTNT đã tích cực
thực hiện các giải pháp của Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn, đáp ứng nhu cầu
vốn đầu tư của doanh nghiệp cho các dự án phát triển, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phát triển
KT - XH đất nước.
Tuy nhiên, nhìn lại chặng đường đã qua, No&PTNT cũng đã bộc lộ những
khiếm khuyết, bất cập về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động, giải pháp tổ chức và
điều hành cùng với những rủi ro đạo đức, nghề nghiệp... trong một bộ phận nhỏ cán bộ
viên chức. Với mô hình tổ chức là một Ngân hàng, nhưng thực tế, hoạt động cơ bản
vẫn là một tổ chức tài chính, No&PTNT chưa được vận hành như một Ngân hàng thực
thụ, thể hiện rõ nét là các cơ chế về huy động vốn, về lãi suất (kể cả lãi suất huy động, lãi
suất cho vay), trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro, cơ chế tài chính hoàn toàn trong
tình trạng bị động... có những giai đoạn bị sức ép về tăng trưởng tín dụng quá nóng không
tương xứng với khả năng tài chính và năng lực, kinh nghiệm quản trị hoạt động, tổ chức
điều hành dẫn đến hiệu quả, chất lượng tín dụng của một số dự án, khoản vay thấp dưới
chuẩn làm cho nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao trong vài năm gần đây.
No&PTNT Việt Nam là tổ chức duy nhất thực hiện hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước. Vì vậy, cần phải nâng cao vai trò, chức năng của NHPT Việt
Nam từ đó đưa ra các chính sách nhằm hoàn thiện hoạt động cấp tín dụng đang thực
hiện thông qua tổ chức này. Do vậy, việc nghiên cứu cần được tiến hành một cách có

khoa học.
Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay
đầu tư của Nhà nước đối với sự phát triển KT-XH của địa phương, tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình” làm đề tài tốt

3


nghiệp thạc sỹ.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng được xác lập và phát triển. Vì vậy, đã có những
công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động có liên quan đến TDNH, về hiệu quả của
TDNH. Trong số đó có một số công trình tiêu biểu như:
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại nhà
nước Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Kinh tế của Phạm Thị Bích Phương, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội thực hiện năm 2016.
Tác giả đã tiếp cận hiệu quả hoạt động của NHTM từ góc độ khách hàng, từ góc
độ xã hội và hiệu quả xét về phía NHTM (với các chỉ tiêu: quy mô lợi nhuận; ROE;
ROA; chênh lệch lãi suất cơ bản; các chỉ tiêu đánh giá thu nhập - chi phí; chỉ tiêu đánh
giá khả năng thanh toán) khả năng sinh lời. Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm nhân tố chủ quan thuộc về các NHTM và
các nhân tố khách quan. Đặc biệt, tác giả luận án đã bàn luận về các giải pháp nâng
cao hiệu quả của NHTM Việt Nam là: nâng cao năng lực tài chính của NHTM; cải
thiện chất lượng quản trị ngân hàng; xử lý nợ; xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu
quả; cơ cấu lại NHTM; tăng cường quản lý rủi ro; xây dựng các tập đoàn tài chính...
- “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp và nông
thôn ở tỉnh Quảng Ninh” , Luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Thành Chung (2002),
Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

Tác giả đã trình bày những phương thức xác định hiệu quả tín dụng ngân hàng
xét trên phạm vi tổng thể một ngân hàng mẹ và xét trên mức độ vi mô là một chi
nhánh ngân hàng cụ thể, đó là hiệu quả tín dụng ngân hàng của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Ninh. Công trình đã phân tích hiệu quả tín dụng ngân hàng xét trên các phương
diện khách hàng - ngân hàng – xã hội, làm rõ hai nhóm nguyên nhân khách quan và
chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Ninh. Tác giả
cũng đã đề xuất hệ thống giải pháp có thể tham khảo để nâng cao hiệu qủa tín dụng
phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn Quảng Ninh.
-“ Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển vnông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Luận án tiến sĩ Kinh tế Nguyễn

4


Trí Tâm (2003), Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
Tác giả đã nhấn mạnh khía cạnh hiệu quả tín dụng trong sự nghiệp phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Ngoài việc làm rõ những đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng
của tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn ở nước ta, phân tích các biện pháp nâng
cao hiệu quả tín dụng nông nghiệp nông thôn của một số nước trên thế giới, tác giả đã
khẳng định tín dụng là đòn bẩy, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện thắng lợi
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trên mặt trận kinh tế
nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Công trình này đã phân tích thực trạng
đầu tư tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và tổ chức tín dụng, đặc biệt
là NHNo&PTNT vùng Đông bằng sông Cửu Long, qua các khía cạnh: huy động vốn,
đầu tư tín dụng.
Các công trình trên đã làm rõ một số lý luận chung về TDNH, về hiệu quả của
TDNH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng
cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra hệ thống cơ sở lý thuyết về tín dụng và hiệu quả tín dụng.

- Phân tích thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình..
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình trong những năm tới.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sẽ giải quyết những câu hỏi chính
như sau:
- Thực trạng về hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NH là gì?
- Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
- Để hoàn thiện việc: nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Vũ Thư tỉnh Thái Bình.trong thời gian tới cần áp dụng
những giải pháp nào?
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:

5


Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình bao gồm các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Thời gian nghiên cứu:
Thời gian khảo sát để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình được xem xét trong giai đoạn 2014- 2015. Các giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng được đề xuất đến năm 2020.
- Không gian nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng được nghiên cứu tại

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
- Nội dung nghiên cứu:
Hiệu quả TDNH vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với ngân hàng (hiệu quả kinh
tế) vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với xã hội (hiệu quả xã hội) trong mối quan hệ với
đồng vốn ngân hàng đã đầu tư. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu góc độ mang lại
hiệu quả kinh tế tức là mang lại cho ngân hàng những lợi ích kinh tế như thế nào.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, kết hợp phân tích với tổng hợp dựa trên cácsố liệu thống
kê, báo cáo của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, các tài liệu tham
khảo trong các ấn phẩm đã xuất bản và các công trình nghiên cứu đã được nghiệm thu
được sử dụng để đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
- Phương pháp so sánh hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình với các NHTM khác trên cùng địa bàn được sử dụng .
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch, ngoại suy để đề xuất những giảipháp nâng
cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

6


8. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích đánh giá thực trạng và giải pháp“ nâng cao hiệu quả tín
dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh
Thái Bình”.
Chương 5: Tóm tắt, kiến nghị và kết luận


7


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
*Khái niệm.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng là tổ chức và cá nhân.
* Ngân hàng thương mại có hoạt động cơ bản
- Huy động vốn là hoạt động thu hút, huy động toàn bộ các nguồn tiền tệ nhàn rỗi
trong nền kinh tế để tạo nguồn vốn kinh doanh cho NHTM và được phản ảnh thông qua
kết cấu nguồn vốn của NHTM, bao gồm: vốn tự có và vốn huy động.
- Sử dụng vốn của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
+ Hoạt động ngân quỹ: NHTM phải giữ một lượng tiền mặt dự trữ dưới hình thức
sau: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng, tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán tại
NHTW, tiền gửi tại các TM khác, tiền mặt trong quá trình thu… nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán, nhu cầu rút tiền của khách hàng.
+ Hoạt động tín dụng: Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó hoạt động cho vay được xem là hoạt
động sinh lợi chủ yếu của các NHTM.
+ Hoạt động đầu tư: Là hoạt động mà NHTM dùng vốn của mình mua chứng
khoán hoặc đầu tư theo dự án. Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đứng ở
giữa để thực hiện thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho các bên giao dịch. Nhờ
NHTM, các bên giao dịch không phải chuyển tiền mặt trực tiếp cho nhau mà chỉ cần
mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Thông qua các chứng từ đặc biệt do các bên giao
dịch phát hành theo quy ước với NHTM như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi... NHTM
thực hiện thanh toán bù trừ giữa các tài khoản với nhau. NHTM thực hiện chức năng
trung gian thanh toán qua nghiệp vụ trung gian thay mặt khách hàng thực hiện việc

thanh toán hay các ủy thác khác để thu phí.
+ Hoạt động trung gian chủ yếu gồm: Hoạt động chuyển tiền – thanh toán hộ;
hoạt động thu hộ; hoạt động thanh toán hộ các tổ chức tín dụng khác…
2.1.2. Khái niệm tín dụng về ngân hàng thương mại
Về bản chất, tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên sự tin cậy.
Nguyên thủy, thuật ngữ tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latinh cổ là “Creditum”,
có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm.
Theo C.Mác: “Tín dụng là một quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng
8


giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu” .
Các nhà kinh tế học hiện đại, đã nghiên cứu và đưa ra rất nhiều định nghĩa khác
nhau về tín dụng. Nhà kinh tế học A.Arerit và Ksuk định nghĩa tín dụng như sau: “Tín
dụng phát sinh giữa một bên (người cho vay) trao cho bên khác (người đi vay) quyền
sử dụng một số tiền nhất định, trong đó người đi vay có nhiệm vụ phải trả lại số tiền
vay đó đúng hạn quy định. Để có quyền sử dụng tư bản đó bên đi vay phải trả một
khoản bồi thường, tức là lợi tức ”.Theo Opst và Khimt Nher, đặc trưng của quan hệ
tín dụng là “người cho vay thực hiện ngay nghĩa vụ của mình nhưng chỉ nhận được
quyền lợi trong tương lai xa hơn. Những rủi ro đặc biệt của hành động tín dụng chủ
yếu xuất phát từ đó” .Theo hai cách định nghĩa này, tín dụng được hiểu là quan hệ
nhường quyền sử dụng tiền trong hiện tại để đổi lấy quyền hưởng lợi tức trong tương
lai. Ở đây, tính chất sinh lời và rủi ro của hoạt động tín dụng được nhấn mạnh.
Dưới góc độ hẹp của tài chính ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch tiền từ chủ thể có tiền nhàn rỗi sang chủ thể thiếu
hụt tiền cho nhu cầu sử dụng thì tín dụng được coi là kênh chuyển tiền từ người cho
vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về quyền sử dụng tài
sản trên cơ sở cam kết nhường quyền sử dụng có kỳ hạn đi đôi với nghĩa vụ hoàn trả

cả vốn và lãi.
- Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng còn có nghĩa là hoạt động cho vay của
ngân hàng, độc lập tương đối với hoạt động huy động vốn.
Từ những phân tích nêu trên, phù hợp với thông lệ của ngành ngân hàng coi tín
dụng là hoạt động cho vay, có thể hiểu tín dụng là hoạt động cho vay thông qua việc
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM sang người vay - khách hàng trên
cơ sở hợp đồng tín dụng với cam kết bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín của người đi
vay, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả được NHTM chấp nhận theo kỳ hạn
và lãi suất thỏa thuận giữa NHTM và người vay.
2.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển ngày càng tinh vi, sâu sắc với quy mô rộng lớn của kinh tế
thị trường các hình thức kinh doanh ngân hàng nói chung,hình thức tín dụng nói riêng
cũng phát triển hết sức đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, trên cơ sở đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, thu hút khách
hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và củng cố sức mạnh cạnh tranh.Có thể
phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng theo nhiều cách khác nhau.
2.1.3.1. Phân loại dựa trên nghiệp vụ ngân hàng.
Theo cách này NHTM có một số loại hình tín dụng chủ yếu sau:

9


+ Cho vay ứng trước: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho
người đi vay một khoản tiền nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi
vào lúc hoàn trả vốn gốc, có hai loại cho vay ứng trước: Cho vay ứng trước có bảo
đảm và cho vay ứng trước không có bảo đảm.
+ Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận trước số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay
từ ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định (thường là 12 tháng). Sau khi đã
thỏa thuận về hạn mức tín dụng, khách hàng có thể nhận nợ làm nhiều lần mà không

phải làm đơn xin vay với điều kiện tổng số tiền nhận nợ không vượt quá hạn mức tín
dụng đã được ký kết.
+ Cho vay thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn
mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
đã được ký kết. Mức tín dụng trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền cho vay
mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng thấu chi thì mới được coi là tín dụng được cấp
phát và bắt đầu tính tiền lãi.
+ Cho vay chiết khấu: Là cho vay dưới hình thức NHTM mua lại các thương
phiếu chưa đến hạn trả tiền với giá thấp hơn số tiền ghi trên thương phiếu. Khi đến
hạn, ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu ở người trả tiền thương
phiếu. Phần lãi của ngân hàng chính là chênh lệch giữa giá mua và số tiền ghi trên
thương phiếu.
+ Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán (Factoring): Là nghiệp vụ trong đó
công ty con của ngân hàng cam kết mua lại các khoản thanh toán chưa tới hạn phát
sinh từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hóa và dịch vụ với giá chiết khấu.
Các khoản nợ này thường là ngắn hạn (từ 30 đến 120 ngày).
+ Tín dụng thuê mua (Leasing): Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực
hiện thông qua cho thuê tài sản như máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản
khác theo yêu cầu khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê. Bên thuê sử
dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa
thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được
chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tùy theo các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
+ Tín dụng bảo lãnh: Là hình thức tín dụng ngân hàng không trực tiếp cho khách
hàng vay bằng tiền mà bằng uy tín của ngân hàng thông qua việc phát hành chứng thư bảo
lãnh, ngân hàng cam kết thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai đối với người thụ hưởng
10



bảo lãnh. Khi đến hạn, nếu người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện cam kết thì
NHTM bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết đã thỏa thuận.
2.1.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Theo cách phân loại này, tín dụng ngân hàng có các loại tín dụng ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn thường được khách hàng sử dụng nhằm bổ sung vốn lưu động và trang
trải các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời.
+ Tín dụng trung hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn từ một năm đến 5 năm.
Mục đích của loại hình tín dụng này là khách hàng muốn huy động vốn để đầu tư, cải
tạo tài sản cố định, trang trải các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: có thời gian trên 5 năm. Mục đích của loại hình tín dụng này
là tài trợ các dự án lớn có thời gian thu hồi vốn lâu dài.
2.1.3.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Theo cách phân loại này, có các loại hình tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng
không có tài sản đảm bảo:
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các tài sản
bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc bảo đảm
bằng tài sản của bên thứ ba có cam kết. Sự bảo đảm bằng tài sản là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có nguồn thu nhập khác trong trường hợp khách hàng không trả nợ vay
thông qua hình thức phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố mà việc cho vay của ngân hàng chỉ dựa vào uy tín, năng lực tài chính của
khách hàng. Muốn hưởng loại hình tín dụng này khách hàng phải hội đủ các điều kiện
sau:
Có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm trong việc sử dụng đúng mục đích vốn vay,
thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi trong quá khứ.
Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả

nợ và lãi vay, phương án, dự án phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn.
2.1.3.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn.
Theo cách phân loại này, có các loại hình tín dụng bất động sản, tín dụng công
thương nghiệp, tín dụng nông nghiệp và tín dụng tiêu dùng:
+ Tín dụng bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc cho vay mua sắm và

11


xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
+ Tín dụng công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Tín dụng nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để
trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
2.1.3.5. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay.
Theo cách này có loại hình tín dụng trả góp, tín dụng trả một lần cuối kỳ, tín
dụng hoàn trả theo yêu cầu:
+ Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại tín dụng này thường áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay
tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật
nông nghiệp.
+ Tín dụng hoàn trả một lần cuối kỳ: là loại cho vay thanh toán một lần cả gốc và
lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại hình tín dụng áp dụng kỹ thuật thấu chi
theo chính sách tín dụng cho từng trường hợp cụ thể.

2.1.3.6. Phân loại tín dụng theo xuất xứ.
Theo cách này có các loại tín dụng trực tiếp, gián tiếp:
+ Tín dụng trực tiếp: là loại hình tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: là loại hình tín dụng trong đó ngân hàng cho vay thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán
2.1.4. Đặc điểm của tín dụng NHTM
Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng ngân hàng mang một số đặc trưng
sau đây:
- Tín dụng ngân hàng là phương thức kinh doanh chính của ngân hàng. Nếu trong
các quan hệ tín dụng khác, ví dụ tín dụng hàng hóa, người tham gia hoạt động tín dụng
chỉ coi đó một hành vi phụ thêm phục vụ hoạt động kinh doanh chính của họ nên lãi suất
không phải là mối quan tâm hàng đầu. Trong khi đó, đối với ngân hàng, vấn đề lãi suất
lại rất được chú trọng do đó là giá cả dịch vụ ngân hàng, là yếu tố quyết định lợi nhuận
và sức cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM thường đặt chính sách lãi
suất là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh.

12


- Các khoản tín dụng của ngân hàng đều phải hoạch định thời hạn, lãi suất một
cách khoa học, hợp lý để ngân hàng có thể chủ động hoàn trả vốn huy động và không
để ứ vốn để chịu lãi khống. Chính vì thế, khi xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân
hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình sử dụng vốn
của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được
các khoản tín dụng dài hạn. Ngược lại, nếu nguồn vốn của ngân hàng không ổn định
và phải bù đắp bằng các khoản vốn huy động có kỳ hạn ngắn thì khả năng cấp tín dụng
dài hạn là khó khăn. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển
vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng
xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khách

hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược
lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách
hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng chịu sự điều tiết của chính sách tiền tệ quốc gia. Đôi khi,
để ổn định vĩ mô nền kinh tế, NHNN đưa ra các chính sách can thiệp vào quy mô, hạn
mức, lãi suất tín dụng theo chiều hướng bất lợi cho NHTM, nhưng NHTM vẫn phải
chấp hành. Đặc biệt, vào thời điểm kinh tế tăng trưởng nóng, khách hàng khát vốn, lãi
suất họ có thể chấp nhận chênh lệch so với lãi suất huy động lớn, nhưng NHTM không
thể cho vay vượt quá quy định của NHNN. Hoặc trong điều kiện lạm phát, để huy
động được vốn, NHTM phải đưa ra lãi suất thực dương đồng thời phải đáp ứng yêu
cầu dự trữ cao của NHNN nên khó cho vay, nguy cơ thua lỗ lớn.
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Khoản tiền mà ngân
hàng cho vay là rất lớn so với khoản lãi thu về. Trong khi đó, việc có thu hồi được vốn
hay không lại không những phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà còn chịu ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh, biến động thị trường thế giới, thiên tai ngoài tầm
kiểm soát của cả khách hàng lẫn ngân hàng. Khi khách hàng gặp khó khăn, khi môi
trường kinh doanh không thuận lợi hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng khó khăn
theo. Trong trường hợp khách hàng phá sản, thiên tai, khủng hoảng kinh tế,… ngân
hàng có thể lâm vào tình trạng mất vốn, nợ khó đòi lớn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp lý chặt chẽ của cả nhà
nước lẫn cam kết trong hợp đồng. Quá trình xin vay và cho vay phải tuân thủ những

13


quy định pháp lý dân sự và tín dụng chặt chẽ như: phải vay theo Hợp đồng tín dụng,
khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh,…, trong đó nhà nước cam kết
bảo hộ quyền tài sản của các bên giao dịch theo luật thông qua xét xử của toàn án hoặc
trọng tài, người đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng

khi đến hạn, các quy định về xử lý tài chính khi bên đi vay không có khả năng trả nợ
đến hạn…
2.2. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng thương mại
Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi tiêu tốn những chi phí và mang lại những kết
quả nhất định. Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại”. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: Mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra chính là căn cứ cơ bản để đo lường hiệu quả và được xác định theo công
thức sau:
H=
Hoạt động chỉ mang lại hiệu quả khi và chỉ khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, chỉ tiêu
này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, hoạt động càng có hiệu quả cao bấy nhiêu. Ngược lại,
khi chỉ tiêu này nhỏ hơn hay bằng 1, hoạt động xem như không đem lại hiệu quả. Đây
là quan niệm chung nhất về hiệu quả. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào chủ thể và mục tiêu đặt
ra mà kết quả đạt được có thể là lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội hoặc là cả lợi ích
kinh tế lẫn lợi ích xã hội. Vì vậy, chúng ta thường có hai phạm trù về hiệu quả đó là:
Phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả xã hội.
Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng hiện vẫn là hoạt động mang lại phần lớn
thu nhập cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả tín dụng là vấn đề hết sức quan trọng và
luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Nếu nhìn từ phương diện chủ thể tham
gia, một quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ
giữa người cho vay và người đi vay. Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi
đúng thời hạn. Người cho vay có trách nhiệm giải ngân đúng quy trình. Như vậy, giữa
hai chủ thể đã hoàn thành trách nhiệm với nhau. Nhưng xét một cách tổng thể, quan hệ
tín dụng không chỉ có vậy mà nó còn đặt trong mối quan hệ với các mặt khác nhau của
xã hội. Chính vì vậy, khi đề cập đến phạm trù hiệu quả TDNH, chúng ta phải xuất phát
từ bản chất của nó, đó là: Vốn cho vay của ngân hàng được khách hàng sử dụng vào
quá trình SXKD, dịch vụ một cách hiệu quả nhằm tạo ra một lượng tiền lớn hơn để
hoàn trả cho ngân hàng. Qua quá trình chu chuyển tiền tệ này, ngân hàng sẽ thu lại


14


được vốn đã cho vay và tiền lãi, khách hàng thì sử dụng vốn đi vay của ngân hàng để
đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình một cách có hiệu quả.
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả TDNH ta đánh giá trên hai góc độ, đó là hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội như việc làm, thu nhập của người lao động, ổn định
chính trị,...
Thứ nhất, vốn đầu tư của ngân hàng đã mang lại cho ngân hàng những lợi ích
kinh tế nào.
Thứ hai, vốn đầu tư của ngân hàng đã làm gì để góp phần thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế, xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
Trong 2 góc độ trên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả tín dụng trên góc
độ thứ nhất là mang lại cho ngân hàng những lợi ích kinh tế như thế nào.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
dưới góc độ mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng.
2.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Doanh thu từ hoạt động tín dụng – Chi phí từ
hoạt động tín dụng.
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 90-95% tổng lợi nhuận của NHTM. Nếu
lợi nhuận của một Ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm, điều đó chứng tỏ chất lượng
tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng cho vay thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, nó thể hiện khả năng sinh lời của tín dụng.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận = ------------------------------------------------ x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Mặt khác:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Doanh thu từ HĐTD – Chi phí từ HĐTD
= Doanh thu lãi – chi phí lãi + doanh thu khác – chi phí khác.
= Dư nợ * ( lãi suât cho vay bình quân – lãi suất huy động bình quân) + doanh

thu khác – chi phí khác.
Từ công thức trên;
- Dư nợ: Dư nợ càng cao lợi nhuận càng lớn
-Chi phí dự phòng là một bộ phận của chi phí khác. Nếu chi phí dự phòng giảm
thì chi phí khác cũng giảm -> Lợi nhuận tăng
Trong phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh tác giả tập trung nghiên cứu 2 chỉ tiêu
dư nợ và nợ xấu ( Chi phí dự phòng)
2.2.2.2. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay:h
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Dư nợ * ( lãi suât cho vay bình quân – lãi
suất huy động bình quân) + doanh thu khác – chi phí khác.
Nếu ( lãi suât cho vay bình quân – lãi suất huy động bình quân) không đổi, dư nợ

15


càng tăng thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng càng tăng.
- Ta xét chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay:
Dư nợ cho vay năm i
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay = ( ------------------------------ - 1)x100%
Dư nợ cho vay năm i-1
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. Tuy nhiên, khi tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
phát triển cao quá sẽ dẫn đến việc ngân hàng khó kiểm soát được mục đích sử dụng
vốn vay, dòng tiền của khách hàng,… vì vậy, các NHTM đều xác định tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ ở một con số nhất định tùy vào từng thời kỳ.
2.2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu:

- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Doanh thu lãi – chi phí lãi + doanh thu khác
– chi phí khác.
Nếu nợ xấu giảm thì chi phí dự phòng ( nằm trong chi phí khác) giảm -> Tăng lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng.
- Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa dư nợ xấu so với tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm
nhất định, thường là cuối tháng, quý, năm. Đây là chỉ tiêu mà bất cứ một nhà quản trị
ngân hàng nào cũng phải quan tâm, nó phản ánh chất lượng cho vay của một ngân hàng,
giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tốt, xấu của khoản cho vay đã cấp. Nợ xấu là vấn
đề cần được quan tâm nhiều nhất, do mức độ rủi ro của nợ xấu là rất cao và nó cũng ảnh
hưởng rất nhiều tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = --------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này
không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.

16


2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng đặt trong môi trường đầy
những yếu tố biến động. Nó bị tác động bởi nhiều yếu tố theo chiều hướng khác nhau,
có thểthuộc về bản thân ngân hàng hoặc xuất phát từ phía khách hàng. Do vậy, các
nhân tố ảnhhưởng đến hiệu quả hoạt động TDNH được chia thành hai nhóm: bên trong
ngân hàng và bên ngoài ngân hàng.
2.2.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng.
- Chính sách tín dụng ngân hàng:
Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một NHTM. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như hạn mức cho vay đối với

một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, các hình thức
cho vay được thực hiện, tài sản làm đảm bảo nợ, khả năng thanh toán nợ của khách
hàng, hướng giải quyết tín dụng khi phát sinh quá hạn, các khoản vay có vấn đề...Tất
cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở rộng hay hạn chế tín dụng
của ngân hàng. Một ngân hàng với chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt,
đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng về vốn thì ngân hàng đó sẽ thành công
trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng, đảm bảo khả năng sinh lợi dựa trên cơ
sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật… Vì vậy, hiệu quả của các khoản tín dụng sẽ
được nâng cao. Ngược lại, nếu như các yếu tố của chính sách tín dụng đều cứng nhắc,
không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu tín dụng đa dạng của khách hàng thì chính
sách tín dụng của ngân hàng đó là bất hợp lý và điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
công tác mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
.- Chất lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng:
Đây là nhân tố hết sức quan trọng trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Sự thành
công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến
khi kết thúc hợp đồng tín dụng, do đó họ cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính
doanh nghiệp, phân tích dự án của khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình
sử dụng vốn vay
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cũng quyết định đến sự
thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có
kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính
chân thực của báo cáo tài chính, dễ dàng phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của
17


×