Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.33 KB, 126 trang )

NGUYỄN NGỌC DIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ KIM THOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LỚP: CH 20B - QLKT

HÀ NỘI, NĂM 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Hà Văn sự

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: Quản lý
đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nam là
công trình nghiên cứu của chính tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa. Các dữ liệu,
trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu mọi
trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Kim Thoa



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô
giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại
học Thương mại, các thầy cô giáo khoa sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin trân trọng gửi lời cảm
ơn chân thành tới PGS,TS.Hà Văn Sự đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, công chức
Kho bạc Nhà nước Hà Nam và các sở ban ngành liên quan trong tỉnh đã giúp
em thu thập, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quan những thông tin, số
liệu thực tế về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Kim Thoa


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn...................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan................................................4
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.......................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................8
6. Kết cấu khóa luận văn:.....................................................................................10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH. 12
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NSNN............................................................................................12
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...........................................................................12
1.1.2. Bản chất của đầu tư công và quản lý đầu tư công...................................13
1.1.3. Mục tiêu và các tiêu chí phản ánh quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN...................................................................................................................... 15
1.1.4. Phân cấp và phân quyền trong quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
................................................................................................................................. 16
1.1.5. Sự cần thiết và vai trò của quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN. 18
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.........................................23
1.2.1. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp
tỉnh.......................................................................................................................... 23

1.2.2. Các công cụ quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp
tỉnh.......................................................................................................................... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH..............27


iv

1.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 27
1.3.2. Các nhân tố thuộc về năng lực, phẩm chất và mô hình tổ chức của bộ
máy quản lý hữu quan các cấp.............................................................................28
1.3.3. Các nhân tố thuộc về các lĩnh vực khác....................................................30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH HÀ NAM...................34
2.1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM.....................................................34
2.1.1. Khái quát về thực trạng các dự án đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam..............................................................................................34
2.1.2. Đánh giá tác động của các dự án đầu tư công từ nguồn vốn NSNN đối với
sự phát triển KT-XH địa phương và đất nước.......................................................40
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..............................................................41
2.2.1. Sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện quản lý................41
2.2.2. Tổ chức xây dựng định hướng đầu tư, xây dựng dự án và sàng lọc bước
đầu.......................................................................................................................... 45
2.2.3.Tổ chức thực hiện dự án:..............................................................................48
2.3. NHỮNG KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU THỰC
TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM............................................................................................77
2.3.1. Những thành công và hạn chế.....................................................................77

Những thành công đạt được.................................................................................77
2.3.2. Những phát hiện qua nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam thời gian vừa qua......................................81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO................................................90
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO..................................................................................90
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo...........90


v

3.1.2. Một số định hướng hoàn thiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo.......................95
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO..................................................................................98
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống đơn giá định
mức về đầu tư công................................................................................................98
3.2.2 Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển...........................100
3.2.3 Đổi mới cơ chế lựa chọn dự án và lập kế hoạch phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư công.................................................................................................................. 101
3.2.4 Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm tập thể, cá nhân của các chủ
đầu tư, ban quản lý dự án...................................................................................102
3.2.5 Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm tập thể, cá nhân của đội ngũ
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.................................................104
3.2.6 Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của

quá trình đầu tư công..........................................................................................105
3.2.7 Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình quản lý và thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý đầu tư công.....................................106
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................106
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương.......................106
3.3.2.Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam............................................................107
3.3.3. Kiến nghị với KBNN...................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU............108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

KBNN


Kho bạc Nhà nước

3

KCN

Khu công nghiệp

4

KT-XH

Kinh tế - xã hội

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

QLDA

Quản lý dự án

7

QLNN


Quản lý nhà nước

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10

NSĐP

Ngân sách địa phương

11

NSTW

Ngân sách trung ương

DANH MỤC CÁC BẢNG



vii

STT
1
2
3
4

TÊN BẢNG
Bảng 2.1 : Danh mục dự án thẩm định năm 2016
Bảng 2.2: Số dự án chậm tiến độ và nguyên nhân
Bảng 2.3: Số dự án đầu tư công phải điều chỉnh
Bảng 2.4: Kế hoạch vốn đầu tư công từ NSNN trên địa

TRANG
50
53
55
57

5

bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm 2014-2017
Bảng 2.5: Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN phân bổ theo

58

ngành lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn
6
7


2014-2017
Bảng 2.6: Tình hình phân bổ vốn của một số dự án
Bảng 2.7:Một số dự án phân bổ vốn ngắt quãng không

61
62

8

theo tiến độ phê duyệt
Bảng 2.8: Tình hình giải ngân so với kế hoạch vốn phân

63

bổ hàng năm trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 20149

2017
Bảng 2.9: Số dự tạm ứng nguồn vốn đầu tư từ NSNN

68

10

trên địa bàn tỉnh
Bảng 2.10: Tình hình thanh toán vốn từ NSNN trên địa

71

11


bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2017
Bảng 2.11: Số vốn từ chối chi thông qua KBNN Hà

72

12
13

Nam giai đoạn từ 2014-2017
Bảng 2.12: Dự án kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng
Bảng 2.13: Bảng về tổng hợp trình độ cán bộ Kiểm soát

73
87

chi tại KBNN Hà Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1

TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư

TRANG
43

2


dự án do NSTW hỗ trợ đầu tư
Sơ đồ 2.2: Trình tự thủ tục quyết định đầu tư dự án do

44


viii

ngân sách tỉnh tự cân đối


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Trong thời gian qua đầu tư công luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện
đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, cơ sở vật chất, nghĩa là có
những đầu tư nhất định cho xây dựng cơ bản. Trong những năm qua, đầu tư
công đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của
nước ta. Rất nhiều công trình về các lĩnh vực như: giao thông, thủy lợi, y tế,
giáo dục, du lịch, dịch vụ, công nghiệp khai thác, chế biến, nông, lâm nghiệp
được đầu tư xây dựng làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, quản lý đầu tư công ở nước ta là một hoạt động đặc thù, phức
tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện cơ chế chính sách quản lý
kinh tế xã hội nói chung, quản lý đầu tư công nói riêng có nhiều thay đổi, môi
trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, vẫn còn sự chồng chéo
trong các văn bản hướng dẫn. Trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế như đầu tư dàn trải, thiếu tập trung, kế hoạch bị cắt
khúc qua nhiều năm, tham nhũng lãng phí thất thoát hiệu quả thấp, nợ đọng

xây dựng cơ bản cao, gây áp lực cho cân đối ngân sách, phân tán nguồn lực
làm giảm hiệu quả đầu tư.
Đặc biệt là hiệu quả của đầu tư công còn thấp do một số cán bộ quản lý
chưa thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư công,
đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu và hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ; thất
thoát và lãng phí trong đầu tư công còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu như:
Chủ trương đầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai thác…
Đây là một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội, là một trong những


2

nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy chính trị và toàn thể nhân dân cần phải đồng
bộ thực hiện.
Trong những năm qua, tỉnh Hà Nam đã ưu tiên và chú trọng đầu tư cho
xây dựng kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ then chốt tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh được đầu
tư có trọng điểm, hiệu quả. Một loạt dự án lớn tạo hạ tầng khung, kết nối Hà
Nam với các tỉnh trong vùng và vùng kinh tế trọng điểm của cả nước đã được
triển khai. Đó là đường tỉnh 495B, đường nối 2 cao tốc, tuyến tránh Quốc lộ
1A đoạn qua thành phố Phủ Lý, nhà thi đấu đa năng và hạ tầng liên quan
thuộc khu liên hợp thể thao, dự án đô thị Phủ Lý, hạ tầng Khu công nghiệp
(KCN) Đồng Văn I mở rộng, KCN Đồng Văn III, Cụm công nghiệp Kiện Khê
I mở rộng, Khu Đại học Nam Cao, Khu y tế chất lượng cao... Nhiều dự án
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so
với mức bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. Nổi bật là: kinh tế
tăng trưởng cao, GDP tăng bình quân trên 13,6%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ…

Tỉnh Hà Nam đã chuẩn bị tốt các điều kiện tạo tiền đề trở thành trung tâm
dịch vụ chất lượng cao cấp vùng về y tế, giáo dục và du lịch. Tuy vậy, hiệu
quả quản lý đầu tư công chưa cao; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các
khâu. Việc bố trí kế hoạch hàng năm thường phân tán, dàn trải, kéo dài, một
số dự án chưa đủ điều kiện đã ghi kế hoạch. Một số chủ đầu tư chưa nắm
vững các quy định về quản lý đầu tư. Năng lực điều hành, khả năng phối hợp
của một số sở ngành còn hạn chế. Công tác chuẩn bị đầu tư một số dự án chưa
tốt. Việc quyết toán công trình, dự án hoàn thành ít được quan tâm...Thất


3

thoát, lãng phí trong đầu tư công vẫn còn để sảy ra tại nhiều công đoạn, chưa
có biện pháp khắc phục triệt để.
Trong thời gian qua có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý
đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước(NSNN), nhưng thực tế cho
thấy thời điểm nghiên cứu của các công trình là khác nhau, hệ thống văn bản
pháp luật đã được sửa đổi và bổ sung nhiều luật và văn bản mới như: Luật xây
dựng, luật đấu thầu, luật đầu tư công, và các nghị định thông tư hướng dẫn
như nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án (QLDA) đầu tư xây dựng công trình, nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng,
nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết luật đấu thầu
số 43/2013/QH13, thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước... Ngoài ra các công trình nghiên cứu trong các phạm vi và địa
bàn khác nhau về tình hình dân cư, kinh tế xã hội nên việc áp dụng các công
trình nghiên cứu khác vào công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn hiện nay là không còn phù hợp.
Việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa

bàn tỉnh Hà Nam là một yêu cầu vừa có tính thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn,
trong đó vai trò quản lý nhà nước (QLNN) của Đảng bộ, chính quyền địa
phương và các sở, ban ngành đối với đầu tư công trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa
hết sức quan trọng.
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào tạo và
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp
những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công cho địa
phương, em lựa chọn đề tài “Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” để làm luận văn thạc sỹ của mình.


4

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
a) Tổng quan các công trình nghiên cứu
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài “Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, học viên đã tìm hiểu, nghiên
cứu một số tài liệu liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Học viên xin giới
thiệu tổng quan các nghiên cứu quan trọng đã công bố mà dựa vào đó học
viên sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và tham khảo.
GS,TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS,TS. Mai Văn Bưu (2008), giáo trình
"Quản lý nhà nước về kinh tế", Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo
trình đã đề cập đến các vai trò, nguyên tắc, công cụ, phương pháp quản lý của
nhà nước với kinh tế nói chung. Từ cơ sở đó có thể vận dụng vào nghiên cứu
quản lý nhà nước với các lĩnh vực kinh tế cụ thể.
Trần Mạnh Quân (2012), "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam", Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã xây dựng hệ thống lý thuyết về với
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước. Tác giả đã
nghiên cứu thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản(XDCB) trên địa bàn tỉnh và đề

xuất các giải pháp, kiến nghị. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu luận văn cũng
chỉ dừng lại năm 2012, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên
một số tồn tại và giải pháp không còn phù hợp.
Nguyễn Thụy Hải (2014), "Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại tỉnh Hà Nam", Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Đại
học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích các thực trạng công tác
quản lý đầu tư công tại Tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung phân
tích, nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư công mà trọng tâm là quản lý dự án
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam, thời gian nghiên cứu
luận văn dừng lại năm 2014.


5

Đặng Thị Ngọc Viễn Mỹ (2014), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học
Kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lý
luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đánh giá thực trạng sử dụng và
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Ninh Bình, gợi ý một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB tại địa phương. Tuy nhiên
tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi quản lý nguồn vốn XDCB và đề xuất
một số giải pháp áp dụng tại tỉnh Ninh Bình.
Nguyễn Hoàng Anh (2008), “Hiệu quả quản lý đầu tư công tại Thành
phố Hồ Chí Minh vấn đề và giải quyết”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu hiệu quả của công tác
quản lý đầu tư công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra những vấn
đề còn tồn tại trong công tác quản lý đầu tư công, đề xuất những giải pháp cần
thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn Thành phố.
Tuy nhiên tác giả nghiên cứu từ năm 2008 nên các giải pháp đến thời điểm
này áp dụng không còn phù hợp.

Hà Thị Thủy (2016), "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hà Nam" Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Luận văn đã phân tích
thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Hà Nam. Trên cơ sở đó chỉ ra những vấn đề bất cập và nguyên
nhân của nó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp trong phạm vi quản lý vốn theo chức năng nhiệm vụ của
Kho bạc Nhà nước.
Nguyễn Tấn Quý (2012), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công tỉnh Long
An”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác


6

giả đã đã nghiên cứu và đánh giá được hiệu quả đầu tư công của tỉnh Long
An, có đưa ra các giải pháp khuyến nghị để đưa việc đầu tư công của tỉnh
phát huy tốt vai trò đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh cũng như đảm bảo an
sinh xã hội và thu hút đầu tư. Tuy nhiên Luận văn chưa nghiên cứu sâu về cơ
chế quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN.
b) Những giá trị khoa học được kế thừa và khoảng trống cần được
nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan một số công trình ở trên và ngoài ra còn có nhiều
công trình nghiên cứu khác liên quan đến quản lý đầu tư công có thể rút ra
một số kết luận sau
Các đề tài trên đã nghiên cứu khá đầy đủ về cơ chế quản lý đầu tư công
trên các phương diện rộng (toàn bộ quá trình đầu tư) hoặc hẹp (một nội dung
trong quá trình đầu tư), trên các địa phương khác nhau và thời gian nghiên
cứu khác nhau, đề tài kế thừa cơ sở lý thuyết và một số kết quả của một số
công trình nghiên cứu trên.

Tuy nhiên kết quả các công trình nghiên cứu trên khi vận dụng vào tỉnh
Hà Nam sẽ có một số bất cập do điều kiện của Hà Nam có những điểm khác
biệt so với các tỉnh khác. Hơn nữa, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều
thay đổi nên một số tồn tại và giải pháp không còn phù hợp về cơ chế quản lý
đầu tư công từ NSNN trong giai đoạn hiện nay và không áp dụng được trong
một địa phương cụ thể. Do đó việc nghiên cứu là cần thiết, phục vụ cho công
tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam và
không bị trùng lặp với các đề tài khác. Các công trình nghiên cứu trên là
những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.
Từ tổng quan trên, khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn này là
giải pháp nào để tăng cường quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.


7

3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện hoạt động quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn
tỉnh Hà Nam để góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững, đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh, huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư, thực hiện đúng quy định của pháp luật và yêu cầu kinh
tế kỹ thuật trong đầu tư từ bước quy hoạch,chuẩn bị đầu tư đến các giai đoạn
thiết kế, kỹ thuật, chất lượng, thời gian, chi phí, thực hiện đúng mục tiêu của

từng dự án đầu tư.
- Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực
hiện được 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản lý đầu tư công từ nguồn
NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.


8

4. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung:
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam và đề xuất các giải pháp kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn tỉnh. Vì điều kiện thời gian luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong
phạm vi các dự án đầu tư XDCB do cấp tỉnh quyết định đầu tư không xem
xét các dự án do cấp Trung ương, cấp huyện cấp xã quyết định, luận văn cũng
không có điều kiện đi vào các lĩnh vực chuyên sâu thuộc về kỹ thuật xây
dựng, quản lý đầu tư công không thuộc nguồn vốn NSNN…
b) Phạm vi về không gian
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý đầu tư
công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
c) Phạm vi về thời gian
Về thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đầu tư

công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp tỉnh trong khoảng thời gian từ
2014 - 2017 và đề xuất một số giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến
năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận
Đứng trên quan điểm phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác- Lênin, gắn lý luận với thực tiễn,
trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác nhau,
bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra.
Cụ thể, đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu
và phương pháp phân tích dữ liệu như sau:


9

b) Phương pháp thu thập dữ liệu (dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học
như phỏng vấn và lập phiếu điều tra khảo sát với đối tượng là những cán bộ
của tỉnh Hà Nam đang công tác trong các lĩnh vực có liên quan hoặc không
có liên quan đến lĩnh vực đầu tư công của tỉnh như lãnh đạo, cán bộ của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, các Ban
Quản lý dự án trực thuộc các Sở ngành của tỉnh và một số lãnh đạo, cán bộ
của các doanh nghiệp đang thực hiện dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.Với số phiếu khảo sát phát ra là 60 phiếu, số phiếu thu về có giá trị xử lý
thông tin là 50 phiếu, thời gian thực hiện từ tháng 7/2017 đến tháng 9/2017.
Các phiếu khảo sát phát ra với các nội dung câu hỏi liên quan đến công tác
quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam như việc
lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh

Hà Nam. Đánh giá công tác quyết toán vốn dự án đầu tư công từ NSNN trên
địa bàn, đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Luận văn khai thác cơ sở lý luận từ các giáo trình, các luận văn tham
khảo, các bài báo, công trình nghiên cứu liên quan để làm cơ sở lý luận cho
luận văn. Để phân tích thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh, luận văn sẽ dựa trên việc thu thập số liệu từ các nguồn như:
Các quyết định của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Nam về giao chỉ tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hà
Nam. Niên giám thống kê các năm, các báo cáo của Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư về danh mục các dự án thẩm định, hoàn thành phê duyệt
quyết toán, tình hình nợ vốn đầu tư công các dự án thuộc nguồn vốn NSNN


10

do cấp tỉnh quản lý. Các báo cáo của Kho bạc Nhà nước (KBNN)Hà Nam về
tình hình thanh toán vốn đầu tư các dự án, báo cáo tình hình dư tạm ứng của
các dự án, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương của tỉnh Hà Nam
các năm 2014, 2015, 2016, 2017.
c) Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích
Phương pháp so sánh: Thông qua những số liệu thu thập được qua các
năm tác giả sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện
tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất
tương tự nhau để so sánh các hoạt động quản lý đầu tư công, so sánh nhiệm
vụ thực hiện qua các năm khác nhau, từ đó rút ra được các nhận xét đánh giá,
tạo cơ sở cho các phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp thống kê mô tả dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự
biến động cũng như xu hướng thay đổi của các số liệu, các tình hình sử dụng

vốn, số giải ngân thanh toán các năm, số kế hoạch vốn được cấp, các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ chấp hành pháp luật của các chủ thể... Phương pháp này
sử dụng để mô tả thực trạng tình hình quản lý vốn đầu tư công.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi vấn đề sẽ được phân tích theo
nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng tiêu chí cuối cùng tổng hợp lại trong
mối quan hệ với nhau. Phân tích thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN và dựa vào đó ta chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn
tại hạn chế của từng hoạt động quản lý đầu tư công, nhằm đề xuất những giải
pháp có tính khả quan để khắc phục những điểm yếu.
6. Kết cấu khóa luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham
khảo, mục lục, kí hiệu viết tắt, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh.


11

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư
công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năn 2020 và những
năm tiếp theo.


12

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo điều 4, Luật đầu tư công số 49/ 2014/QH13:
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư, lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công, lập thẩm
định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, quản lý sử
dụng vốn đầu tư công, theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công.
Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn
đầu tư công.
Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh
mục chương trình, dự án đầu tư công, cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương
án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
Vốn đầu tư công bao gồm vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư


13

nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương (NSĐP) để đầu tư.
Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương

trình đầu tư công. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu
tư công.
Vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước:
Vốn đầu tư công từ NSNN là một phần vốn tiền tệ từ nguồn NSNN để
đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng hệ thống các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội(KT-XH) mà khả năng thu hồi
vốn chậm hoặc thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn nhưng cần thiết
phục vụ các mục tiêu phát triển, cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy
định của Luật NSNN. Gắn với hoạt động đầu tư công, nguồn vốn này chủ yếu
được sử dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Đầu tư
công là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng...
Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư công từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh
doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền
kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.2. Bản chất của đầu tư công và quản lý đầu tư công
Bản chất của đầu tư công:
Bản chất đầu tư công là đối tượng chính sách đầu tư của Nhà nước, các
lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm: “ Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ
tầng KT-XH, đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đầu tư và hỗ trợ hoạt động
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo hình thức đối tác công tư”.


14

Bản chất của đầu tư công về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận, được
sử dụng vì mục đích chung của mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa

phương và cả ngành kinh tế, tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật hoặc định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mang tính chiến
lược. Đầu tư công thường có quy mô lớn, có tính chất cố định, dài hạn và sản
phẩm đầu tư có giá trị sử dụng lâu dài.
Chủ thể sở hữu của vốn đầu tư công từ NSNN là Nhà nước, do đó được
nhà nước quản lý, điều hành theo các quy định của Luật NSNN và các quy
định khác của pháp luật.
Nguồn vốn đầu tư công từ NSNN được gắn bó chặt chẽ với NSNN và
được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản
phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
Quản lý đầu tư công:
Quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện
nhằm hỗ trợ các chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các chương trình,
dự án đầu tư công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của chương trình, dự
án. Kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN. Đảm bảo hoạt
động đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí
thấp nhất. Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu này thì hoạt động quản lý
đầu tư công mới được coi là có hiệu quả.
Quản lý đầu tư công là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà
nhà nước tác động vào quá trình hình thành các hoạt động đầu tư, từ khâu
phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu


15

tư, xác định danh mục chương trình, dự án đầu tư, triển khai thực hiện, theo

dõi, kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương trình, dự án đầu tư công và quá
trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN
để đạt các mục tiêu KT-XH đề ra trong từng giai đoạn.
1.1.3. Mục tiêu và các tiêu chí phản ánh quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN
a. Mục tiêu của quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
Tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công;
Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao hiệu
quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát
triển KT-XH của đất nước;
Chống thất thoát, lãng phí; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong
quản lý đầu tư công.
b. Các tiêu chí phản ánh của công tác quản lý đầu tư công
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
Phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05
năm của đất nước, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát triển
ngành.
Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả
và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.


×