Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 129 trang )

NGUYỄN ANH THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

Nguyễn Anh Thương

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB

HÀNG

TÀI CHÍNH – NGÂN

TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

KHOÁ 2

Hà Nội – Năm 2015
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

Nguyễn Anh Thương
Mã học viên: C00106



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn chính: GS.TS NGUYỄN KHẮC MINH

Hà Nội – Năm 2015

i

..............24

Thang Long University Libraty


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Anh Thương.
Sinh ngày 19/01/1983
Là học viên lớp Cao học chuyên nghành Tài chính – Ngân hàng – Khóa 2
(CQB2ST) Trường Đại học Thăng Long.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Sơn Tây, tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Thương

ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ..................................................................................................... i
Bản cam đoan .................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, bảng biểu .................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NSNN ............................................................................................. 6
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NSNN .............................................................................................. 6
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................... 6
1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ........................... 11
1.1.3 Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN ........... 14
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN .....................15
1.2.1 Nội dung quản lý ............................................................................ 15
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN ................. 30
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động đầu tư
XDCB ...................................................................................................... 33
1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..........................34
1.4 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN

CỦA MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRONG NƯỚC ......................................................34
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh............................. 35
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý của thành phố Đà Nẵng ............................... 38

iii

Thang Long University Libraty


1.4.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB rút ra cho thị
xã Sơn Tây .............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2011-2014 .......................................... 41
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY ......................................................................................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thị xã Sơn Tây ........................................ 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây ............................... 42
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN
NSNN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG NHỮNG NĂM QUA .......................45
2.2.1 Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn NSNN ...................................................................... 45
2.2.2 Đầu tư XDCB bằng NSNN tại Thị xã Sơn Tây ............................. 49
2.2.3 Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản .......... 80
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TỪ XDCB TỪ NGUỒN
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY....................................................83
2.3.1. Những mặt đã đạt được: ................................................................ 83
2.3.2. Những hạn chế và khó khăn .......................................................... 85
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên ............................... 88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN

LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2016-2020 .................................................................... 90
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG,
NHU CẦU ĐẦU TƯ XDCB CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020 ...90
3.1.1 Mục tiêu phát triển ......................................................................... 90

iv


3.1.2 Định hướng đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây giai đoạn từ nay đến
2020 ......................................................................................................... 92
3.1.3. Dự báo nhu cầu về vốn đầu tư XDCB của Thị xã giai đoạn 2016
đến 2020 .................................................................................................. 95
3.1.4 Quan điểm trong quản lý đầu tư XDCB trong những năm tới ...... 96
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY. ..............102
3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý trong đầu tư XDCB .......................... 102
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu
tư công trung hạn trong đầu tư XDCB .................................................. 103
3.2.3 Nâng cao chất lượng trong công tác lập chủ trương đầu tư, công tác
lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư ...................................................... 105
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các
dự án đầu tư ........................................................................................... 108
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu ....................................... 110
3.2.6 Nâng cao chất lượng khâu quyết toán vốn đầu tư....................... 112
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tư XDCB
............................................................................................................... 113
3.2.8 Đẩy mạnh công tác huy động vốn xã hội hóa ............................. 114
3.3. KIẾN NGHỊ...................................................................................................115
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương ........................................................... 115

3.3.2 Kiến nghị với Thành phố Hà Nội ................................................. 116
3.3.3. Kiến nghị với UBND, HĐND Thị xã Sơn Tây, UBMT và các đoàn
thể nhân dân .......................................................................................... 118
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

Thang Long University Libraty


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BXD

Bộ xây dựng

2

CĐT

Chủ đầu tư


3

CNH

Công nghiệp hóa

4

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

KH

Kế hoạch


8

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

9

KTXH

Kinh tế xã hội

10

NS

Ngân sách

11

NSNN

Ngân sách Nhà nước

12

UBND

Ủy ban nhân dân


13

TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

14

VĐT

Vốn đầu tư

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu các
bảng, biểu

Tên bảng, biểu

Trang

Sơ đồ 1.1


Trình tư đầ u tư xây dựng

10

Sơ đồ 2.1

Mô hình quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây

50

Sơ đồ 2.2

Quy trình, phân cấp quản lý đầu tư XDCB thị xã
Sơn Tây

51

Sơ đồ 2.3

Qui trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu

73

Biểu đồ 2.1

Chi đầu tư XDCB trong tổng chi NS

66


Biểu đồ 2.2

Vốn đầu tư XDCB theo ngành

70

Biểu đồ 2.3

So sánh giá trị công trình chủ đầu tư báo cáo và giá
trị thanh tra, kiểm tra

81

Bảng 2.1

Qui trình thẩm định dự án

59

Bảng 2.2

Kết quả công tác thẩm định giai đoạn 2011-2014

60

Bảng 2.3

Kết quả phê duyệt báo cáo KTKT (2011-2014)

60


Bảng 2.5

Danh sách công trình điều chỉnh tổng mức đầu tư
năm 2014
Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN

Bảng 2.6

Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN

66

Bảng 2.7

Cơ cấu vốn đầu tư XDCB chia theo ngành

70

Bảng 2.8

Qui trình thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu

74

Bảng 2.9

Kết quả thực hiện công tác đấu thầu năm 2014

76


Bảng 2.10

Kết quả thực hiện công quyết toán dự án hoàn thành
giai đoạn 2012-2014

78

Bảng 2.11

Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra giai đoạn
2011 - 2014

Bảng 2.12

Kết quả giải ngân thanh toán giai đoạn 2011-2014

Bảng 2.4

62
64

80
84

vii

Thang Long University Libraty



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội ở nước ta không
ngừng biến động, sự biến động này là phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thế
giới nói chung cũng như với điều kiện và thực trạng ở nước ta hiện nay…
Nhằm đáp ứng kịp thời với yêu cầu và định hướng đổi mới nền kinh tế, Đảng
và Nhà Nước ta đã có những quyết sách phù hợp, kịp thời với tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân nói chung và sự nghiệp phát
triển kinh tế của các vùng miền nói riêng. Để giải quyết vấn đề này trước tiên
cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản, có như vậy mới
xây dựng được cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nước. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan
trọng trong quá trình phát triển xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công
nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực
đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Đặc biệt là trong điều kiện môi trường
pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế ở nước ta còn chưa hoàn chỉnh,
thiếu đồng bộ và luôn luôn thay đổi thì vấn đề này càng mang tính cấp bách
và cần thiết hơn bao giờ hết.
Sơn Tây là một Thị xã nhỏ của Thành phố Hà Nội, kinh tế còn nghèo,
cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn thiếu thốn, chưa tận dụng khai thác được
hết tiềm năng cho phát triển kinh tế, nguồn vốn rất hạn hẹp trong khi nhu cầu
phát sinh ngày càng lớn, từ đó đòi hỏi công tác đầu tư xây dựng cơ bản cần
đặc biệt chú trọng. Để làm được điều đó công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản phải được đặt lên hàng đầu. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng trên địa
bàn Thị xã là rất lớn, nhưng trên thực tế chất lượng và hiệu quả quản lý các

1



dự án đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình
trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là
do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt
chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong
công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình ở UBND Thị xã đã thực hiện tốt theo quy định của Luật xây dựng và các
quy định về đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy việc phát triển KTXH của địa
phương, tuy nhiên công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn thị xã Sơn Tây vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Việc lập thẩm
định dự án còn yếu, chi đầu tư XDCB còn dàn trải, công tác đấu thấu còn hình
thức, số lượng hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quyết toán còn tồn đọng
nhiều... nên việc hoàn thiện hệ thống quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi
tiếp thu kiến thức từ khóa học nên tôi chọn đề tài "Nâng cao chất lượng quản
lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn
Tây” cho luận văn Thạc sỹ tốt nghiệp khóa học của mình để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Vấn đề quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước từ lâu đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, ở
nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực này như sau:
+ Nguyễn Huy Phúc (2014), luận văn Thạc sỹ Chuyên nghành Quản trị
kinh doanh (trường Đại Học giao thông Vận tải Hà Nội), Giải pháp tăng
cường quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ bản của Huyện Phúc Thọ,
Thành phố Hà Nội của anh Nguyễn Huy Phúc. Đề tài đã đề cập đến việc quản
lý vốn NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện Phúc Thọ, phân tích
thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN

2


Thang Long University Libraty


đầu tư XDCB của Huyện Phúc Thọ. Đề tài mới chỉ tập trung chủ yếu về công
tác quản lý vốn ngân sách chưa quan tâm đến việc quản lý toàn diện chất
lượng đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách.
+ Nguyễn Mạnh Hà (2012), luận văn Thạc sỹ Chuyên nghành Quản trị
kinh doanh (trường Đại Học Quốc gia Hà Nội, Đại học khoa học và kỹ thuật
Long Hoa), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư XD trong bộ tổng
tham mưu Bộ Quốc phòng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở
các dự án của Bộ quốc phòng. Các dự án này có những đặc thù riêng và
không phù hợp đối với các dự án dân sự.
+ Lê Thị Thu Trang (2010), luận văn tốt nghiệp cử nhân chuyên
nghành Kinh tế đầu tư (trường Đại học Kinh tế Quốc dân), Hoàn thiện công
tác quản lý XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây, đề tài đã đề cập đến thực trạng
công tác quản lý XDCB ở phòng Tài chính – Kế hoạch Sơn Tây, tìm ra những
giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý đầu tư của
Thị xã được tốt hơn.
Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên đã đưa ra những cơ sở lý
luận, phân tích thực trạng quản lý XDCB để từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý XDCB trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên,
nội dung của các công trình chưa đi sâu vào thực tiễn trên địa bàn, các giải
pháp vẫn còn mang nặng lý thuyết mà khó áp dụng với thực tiễn, chưa đánh
giá về mặt chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Bên cạnh
đó, một số công trình đã nghiên cứu thường tập trung vào kỹ thuật phân tích
đánh giá lợi ích và chi phí đối với dự án mà chưa đánh giá tính hiệu quả đối
với kinh tế xã hội.
Để khắc phục những hạn chế đó, đề tài Nâng cao chất lượng quản lý
đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây
là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với công tác quản lý


3


đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây ở tầm Thạc sỹ Nghành Kinh doanh
và quản lý. Trong qúa trình thực hiện tác giả nghiên cứu một cách hệ thống,
tương đối đầy đủ và cập nhật về thực trạng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
Sơn Tây. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động,
sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, tạo lập môi trường tài chính
lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách
một cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN
phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận
về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích một số tồn tại, vướng
mắc, khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản thời gian
vừa qua để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất
lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của Thị xã
Sơn Tây được tốt hơn, phù hợp với điều kiện hiện nay nhìn từ góc độ của cơ
quan quản lý.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: chỉ giới hạn vào các dự án do UBND Thị xã
quyết định đầu tư trên địa bàn Thị xã Sơn Tây trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến hết năm 2014; đề xuất các giải pháp quản lý đầu tư XDCB của thị
xã Sơn Tây đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về chất lượng quản lý đầu tư

XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã Sơn Tây
dưới góc độ của cơ quan quản lý
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

4

Thang Long University Libraty


- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để điều tra, thu
thập các bằng chứng phục vụ nghiên cứu một cách khoa học, khách quan.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng liên tục để đối
chiếu, so sánh phục vụ cho nghiên cứu đánh giá về kết quả quản lý đầu tư
XDCB của thị xã Sơn Tây; những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn
đến những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư XDCB của Thị xã
Sơn Tây.
- Phương pháp phân tích, tổn hợp, đánh giá: Đây là phương pháp phổ
biến được áp dụng trong nghiên cứu của Luận văn để đánh giá về thực trạng
của đối tượng nghiên cứu, và đưa ra các giải pháp có thể nâng cao chất lượng
công tác đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Thị xã.
6. Dự kiến những đóng góp của Luận Văn
Qua nghiên cứu lý thuyết về chất lượng quản lý đầu tư XDCB của thị
xã Sơn Tây từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để làm rõ những thành công,
hạn chế và nguyên nhân từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn
thiện, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và chất lượng
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác đầu tư và chất lượng quản lý đầu tư
XDCB của Thị xã Sơn Tây giai đoạn 2011-2014.
Chương 3: Một số Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Thị xã Sơn Tây.

5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XDCB
VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NSNN
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Xây
dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo
ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hóa khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài
sản cố định trong nền kinh tế. Các tài sản cố định bao gồm: tài sản cố định
của doanh nghiệp (máy móc, thiết bị,nhà xưởng…) và tài sản cố định
công(cầu cống, đường xá…được gọi chung là vật kiến trúc). Do vậy đầu tư
XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền

kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây
dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức
khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông
qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo
6

Thang Long University Libraty


sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động
Xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất
định.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động,
vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy
trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư
thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn
chống lãng phí nguồn lực.
- Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó
phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy
ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có
khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình

nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tự
tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc,
tháp Angcovat ở Campuchia, …
- Cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như
việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng
đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui

7


hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của
vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ.
- Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà
còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư,
bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia
đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá
trình thực hiện đầu tư.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB
Nhìn một cách tổng quát: đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt
động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác
động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát
triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện

trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò
riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
­ Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất
kỹ thuật và phương thức sản xuất
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn
và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà
xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
­ Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng
Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật

8

Thang Long University Libraty


của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành.
Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, đầu tư Xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát
triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền
kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm
trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã
hội. Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp
đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước.
1.1.1.4 Trình tự đầu tư xây dựng cơ bản
Trình tự đầ u tư xây dựng đươ ̣c hiể u như là mô ̣t cơ chế để tiế n hành các
hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư xây dựng, trong đó định rõ thứ tự, nô ̣i dung các công viê ̣c,

trách nhiê ̣m và mố i quan hê ̣ giữa các bên hữu quan trong viê ̣c thực hiê ̣n các
công viê ̣c đó. Cơ sở khoa ho ̣c của cơ chế này là lý thuyế t quản lý và lý thuyế t
về vòng đời của dự án, mà theo đó đầ u tư xây dựng phải đươ ̣c diễn ra theo
mô ̣t quá trình từ khởi đầ u, vâ ̣n hành đế n kế t thúc về mă ̣t pháp lý theo quy
định.
Theo Luật Xây dựng (Số 43/2014/QH13) thì hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư xây
dựng phải thực hiê ̣n theo trình tự 3 giai đoa ̣n, gồm chuẩn bị dự án, thực hiện
dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng

9


Sơ đồ 1.1: Trin
̀ h tư đầ u tư xây dư ̣ng
Người quyế t đinh
̣ đầ u tư

Nghiên cứu cơ hô ̣i đầ u tư, điạ điể m
xây dựng
Lâ ̣p dự án xây dựng

Lựa cho ̣n tư vấ n lâ ̣p dự án

Trình phê duyê ̣t dự án đầ u tư

Thẩ m đinh
̣ dự án đầ u tư

Giai đoa ̣n chuẩ n bi đầ
̣ u tư


Chủ đầ u tư

Phê duyê ̣t dự án đầ u tư
Chuẩ n bi ̣mă ̣t bằ ng, giấ y phép
Lâ ̣p hồ sơ mời thầ u…

Đấ u thầ u tư vấ n

Duyê ̣t thiế t kế , dự toán

Thẩ m đinh
̣ thiế t kế , dự toán

Đấ u thầ u xây lắ p, cung cấ p thiế t bi ̣

Lâ ̣p hồ sơ mời thầ u…

Cho ̣n thầ u xây lắ p, cung cấ p thiế t bi ̣

Báo cáo kế t quả đấ u thầ u

Phê duyê ̣t kế t quả cho ̣n thầ u xây

Thẩ m đinh
̣ kế t quả đấ u thầ u

lắ p, cung cấ p thiế t bi ̣

Giám sát thi công, quản lý


Thi công xây lắ p, cung cấ p thiế t bi ̣

thực hiê ̣n hơ ̣p đồ ng thi công

Nghiê ̣m thu – Thanh toán

Giai đoa ̣n Thư ̣c hiêṇ dư ̣ án đầ u tư

Cho ̣n thầ u tư vấ n thiế t kế

xây dựng, cung cấ p thiế t
̣ ̀ nh
Babi
ha
̉o …

Bàn giao công trin
̀ h, quyế t toán

Giai đoa ̣n khai thác, vâ ̣n hành, bảo trì công trin
̀ h

10

Thang Long University Libraty


1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm

Theo Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà
nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm:
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vốn NSNN được cân đối trong dự toán
NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, ngoài nước (bao gồm vay nước
ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của Nhà nước cho Chính phủ, các cấp
chính quyền và các cơ quan Nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu
tư XDCN. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn là một phần của vốn đầu tư phát
triển của NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi
cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật và kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để đầu tư XDCB cho các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng và các công trình thuộc dịch vụ xã hội.
- Được dùng để đầu tư XDCB phát triển các công trình thuộc sở hữu nhà
nước như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại có ý nghĩa quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân mà các doanh nghiệp tư nhân không có điều kiện hoặc
khả năng đầu tư xây dựng.
- Đầu tư xây dựng công trình mà doanh nghiệp Nhà nước cần quản lý để

11


đảm bảo tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi cho mọi công dân.

1.1.2.3Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hế t sức quan tro ̣ng đố i với
toàn xã hô ̣i, đă ̣c biê ̣t đố i với nề n kinh tế đang trên đà chuyể n dich
̣ cơ cấ u của
các nước đang phát triể n.
- Làm tăng tổ ng cầ u trong ngắ n hạn của nề n kinh tế để kích thích tăng
trưởng và phát triể n kinh tế .
Dưới giác đô ̣ của đầ u tư, NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổ ng cầ u
của nề n kinh tế trong ngắ n ha ̣n, qua đó làm tăng nhu cầ u tiêu dùng cho sản
xuấ t và đời số ng để kích thích tăng trưởng kinh tế . Mă ̣t khác, do mu ̣c đích của
NSNN đầu tư XDCBcho là đầ u tư cho duy trì, phát triể n hê ̣ thố ng hàng hóa
công cô ̣ng và phát triể n các ngành, liñ h vực kinh tế mũi nho ̣n có quy mô lớn.
Từ đó, khi đầ u tư hoàn thành sẽ làm tăng tổ ng cung trong dài ha ̣n và ta ̣o tiề n
đề cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t ha ̣ tầ ng cho phát triể n kinh tế .
- Đẩy nhanh chuyển di ̣ch cơ cấ u kinh tế , tạo thêm nhiề u viê ̣c làm cho
ngưới lao động
NSNN cho đầu tư XDCB là tiề m lực kinh tế của Nhà nước, với vai trò
chủ đa ̣o, nó đã đường hướng đầ u tư của nề n kinh tế vào các mu ̣c tiêu chiế n
lươ ̣c đã đinh
̣ của Nhà nước, làm chuyể n dich
̣ nhanh cơ cấ u kinh tế , sử du ̣ng,
bố trí la ̣i hơ ̣p lý có hiê ̣u quả các nguồ n lực, ta ̣o thêm nhiề u cơ hô ̣i viê ̣c làm
cho người lao đô ̣ng, giảm tỷ lê ̣ thấ t nghiêp̣ trong nề n kinh tế .
- Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất
NSNN cho đầu tư XDCB ta ̣o lâ ̣p cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t cho tăng
trưởng và phát triể n nề n kinh tế , làm chuyể n dich
̣ nhanh cơ cấ u kinh tế , giải
phóng và phân bổ hơ ̣p lý các nguồ n lực sản xuấ t. Trên cơ sở đó, làm cho
lươ ̣ng sản xuấ t không ngừng phát triể n cả về mă ̣t lươ ̣ng và chấ t. Đồ ng thời,
lực lươ ̣ng sản xuấ t phát triể n đã ta ̣o tiề n đề vững chắ c cho củng cố quan hê ̣


12

Thang Long University Libraty


sản xuấ t.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chấ t kỹ thuật đẩy mạnh công nghiê ̣p
hóa, hiê ̣n đại hóa đấ t nước
Với chức năng ta ̣o lâ ̣p, duy trì, phát triể n hê ̣ thố ng ha ̣ tầ ng kinh tế xã
hội và phát triể n kinh tế mũi nho ̣n, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triể n
nhanh hê ̣ thố ng hàng hóa công cô ̣ng, ta ̣o cơ sở vững chắ c cho phát triể n lực
lượng sản xuất…Từ đó cơ sở vâ ̣t chấ t của Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừng
đươ ̣c tăng cường, làm nên tiề n đề vững chắ c cho sự nghiê ̣p công nghiêp̣ hóa,
hiêṇ đa ̣i hóa đấ t nước.
- Chủ động hội nhập kinh tế quố c tế , áp dụng nhanh các thành tựu tiế n
bộ khoa học để phát triển đấ t nước
Thông qua đầ u tư phát triể n các ngành, liñ h vực kinh tế mũi nho ̣n có lơ ̣i
thế so sánh quố c gia, NSNN cho đầu tư XDCB đã ta ̣o điề u kiêṇ cho nề n kinh
tế tham gia phân công lao đô ̣ng quố c tế và áp du ̣ng nhanh các thành tựu tiế n
bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t của nhân loa ̣i thông qua nhâ ̣p khẩ u máy móc, thiế t bi,̣
công nghê ̣ tiên tiế n. Quá trình tham gia phân công lao đô ̣ng quố c tế và áp
du ̣ng nhanh tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t làm cho nề n kinh tế chủ đô ̣ng trong hơ ̣p
tác và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế ngày càng sâu rô ̣ng.
- Phát triển nề n kinh tế một cách bề n vững
NSNN cho đầu tư XDCB mô ̣t mă ̣t đầ u tư cho phát triể n kinh tế , mô ̣t
mă ̣t đầ u tư cho sự nghiêp̣ xóa đói nghèo, bảo vê ̣ môi trường sinh thái, giải
quyế t các vấ n đề xã hô ̣i. Dưới giác đô ̣ đó, ngoài tác đô ̣ng tăng trưởng kinh tế ,
an sinh xã hô ̣i đươ ̣c duy trì và kiề m chế đươ ̣c phầ n nào mă ̣t trái của kinh tế thi ̣
trường làm cho nề n kinh tế phát triể n mô ̣t cách bề n vững.

- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vi ̃ mô của Nhà nước.
Từ vai trò chủ đa ̣o của Kinh tế Nhà nước, NSNN cho đầu tư XDCB đã
đường hướng, điề u tiế t đầ u tư của toàn xã hô ̣i, tác đô ̣ng vào tổ ng cung và tổ ng

13


cầ u của nề n kinh tế cùng với hiêụ ứng phản hồ i sau tác đô ̣ng đã cung cấ p kip̣
thời thông tin cho Nhà nước để điề u chỉnh những tác đô ̣ng của mình. Thông
qua điề u chỉnh tác đô ̣ng vi ̃ mô theo yêu cầ u thường xuyên biế n đổ i của thực
tiễn làm cho năng lực quản lý của Nhà nước không ngừng đươ ̣c nâng cao.
1.1.3 Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
1.1.3.1 Khái niệm
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý
đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết
quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
kinh tế-xã hội, tổ chức kĩ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả
và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sang tạo những qui luật khách quan và qui luật đặc thù của đầu tư. Quản
lý đầu tư là công tác phức tạp nhưng là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư.
Chất lượng là tập hợp các đặc điểm của một sản phẩm nhằm tạo cho
sản phẩm đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn
Chất lượng quản lý đầu tư XDCB là mức độ thỏa mãn của các đặc tính
vốn có của công tác quản lý Đầu tư XDCB nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra
của cơ quan quản lý, của Pháp luật.
Chất lượng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN là quá

trình quản lý có hệ thống của các cơ quản quản lý NN có chức năng về xây
dựng quản lý việc thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm đảm bảo
đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà Nhà nước đặt ra.

14

Thang Long University Libraty


1.1.3.2. Vai trò của chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước quản
lý đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.
Bảo đảm đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo đúng quy hoạch,
kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái,
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên
tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm
tiết kiệm, thực hiện bảo hành công trình.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN
1.2.1 Nội dung quản lý
1.2.1.1 Ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN


Xây dựng và hoàn thiện các luật liên quan đến đầu tư xây dựng,


các văn bản dưới luật nhằm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhà nước ban hành Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thuế, Luật Đấu
thầu, ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên đồng thời các
văn bản dưới Luật khác nhằm khuyến khích đầu tư, đảm bảo cho các dự án
đầu tư thực hiện đúng Luật và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Trong quá
trình thực hiện, thường xuyên có sự biến động khách quan của các yếu tố liên
quan đến vấn đề cơ chế quản lý; chính vì vậy nhu cầu sửa đổi, bổ sung các
luật và văn bản dưới luật hết sức cần thiết.
Hệ thống văn bản nhằm quản lý các thành phần kinh tế tham gia đầu tư,

15


nhất là thành phần kinh tế Nhà nước (vốn NSNN) chỉ duy nhất do Nhà nước
ban hành. Trong cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
nói riêng, hệ thống văn bản là điều kiện cần thiết cho việc quản lý có cơ sở
khoa học, quản lý một cách có hệ thống và hiệu quả. Để đáp ứng được nhu
cầu về QLNN trong lĩnh vực này, hệ thống văn bản của Nhà nước cần tập
trung để giải quyết những vấn đề cơ bản là:
- Thứ nhất, phân định mức độ QLNN về đầu tư đối với từng loại dự án,
từng nhóm dự án có những nhóm dự án Nhà nước quản lý toàn diện, có
những nhóm dự án chỉ quản lý một giai đoạn hay một quá trình của công cuộc
đầu tư, những vấn đề, những vấn đề này thường được quy định trong Luật
Xây dựng hay Nghị định về đầu tư xây dựng.
- Thứ hai, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các
ngành trong quản lý và thực thi hoạt động đầu tư và xây dựng, quy định trách
nhiệm của từng cơ quan trong việc quyết định chủ trương đầu tư; quyết định
đầu tư; phê duyệt quy hoạch ngành; quy hoạch địa phương và vùng lãnh thổ;
phê duyệt; phê duyệt thiết kế - tổng dự toán và dự toán công trình tương ứng
với nhóm dự án được đầu tư; trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực thi

pháp luật trong đầu tư; trách nhiệm của nhà thầu tham gia đầu tư; trách nhiệm
của các cơ quan tư vấn đấu thầu, thiết kế, giám sát thi công… trách nhiệm của
các cấp các ngành trong việc tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư. Đồng thời
quy định việc phối hợp của các cấp, các ngành trong việc quản lý những vấn
đề xây dựng có liên quan đến các ngành, các cấp đó.
- Thứ ba, quy định trình tự các bước thực hiện đầu tư, những thủ tục cơ
bản trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Thứ tư, quy định hệ thống kiểm tra giám sát hoạt động đầu tư và xây
dựng ở các khâu, tránh sự chồng chéo và bỏ sót nhiệm vụ.


Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy phạm kỹ thuật và

16

Thang Long University Libraty


quản lý đơn giá XDCB bằng vốn NSNN.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật phản ánh lượng tiêu hao vật liệu, thời
gian hoạt động của máy móc, thiết bị và số giờ làm việc của công nhân trên
một đơn vị sản phẩm. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật ngày càng tiến bộ
hơn do việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào hoạt động thi công công trình
xây dựng cụ thể là tiêu hao vật liệu, số giờ máy móc thiết bị và thời gian nhân
công làm việc trên một đơn vị sản phẩm giảm. Đối với các tiêu chuẩn quy
phạm xây dựng có xu hướng ngày càng cao do nhu cầu về sản phẩm có chất
lượng ngày càng cao của xã hội.
Nhà nước có trách nhiệm ban hành hệ thống các định mức kinh tế - kỹ
thuật. Việc sửa đổi bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật là
nhu cầu tất yếu của từng thời kỳ phát triển của kỹ thuật, như tiêu dùng của xã

hội và tiến bộ về công nghệ trong ngành xây dựng.
Nhà nước ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm mục đích quản lý
được chi phí đầu tư dưới hình thức định mức dự toán, với mục đích để xây
dựng các bộ đơn giá xây dựng thuộc khu vực của các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương hoặc làm cơ sở xây dựng các bộ đơn giá cá biệt cho những
công trình có điều kiện đặc biệt.
- Theo cơ chế quản lý hiện nay, sản phẩm XDCB đối với dự án được
đầu tư bằng nguồn vốn NSNN thì nhà nước quản lý giá mua sản phẩm bằng
đơn giá do Nhà nước ban hành. Với phương thức quản lý giá là mỗi tỉnh,
thành phố ban hành bộ đơn giá riêng để thực hiện việc mua sản phẩm; ngoài
ra một số công trình lớn, có điều kiện về kỹ thuật và điều kiện tự nhiên khác
biệt lớn, Nhà nước cho phép lập bộ đơn giá riêng cho công trình ấy để quản lý
chi phí.
Mục đích của việc xây dựng bộ đơn giá là để không chế giá trần của
từng loại hình công việc khi Nhà nước bỏ vốn ra để thanh toán cho các đơn vị

17


×