Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu hiệu quả của thực hành Hatha Yoga lên thể chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học Văn Lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.29 KB, 55 trang )

1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Mở đầu
Hatha Yoga là một mơn khoa học kiểm sốt tâm trí và cơ thể 
bằng   việc   chủ   trương   tập   thể   dục   các   tư   thế   asana   và   thở 
pranayama. Hatha Yoga là một khái niệm mới của Yoga có nguồn 
gốc từ   Ấn Độ  khoảng  thế  kỷ  XI – XII.  Từ  thế  kỷ  XV  đến nay 
Hatha Yoga khơng ngừng được hồn thiện và phát triển.
Thực hành Hatha Yoga đem lại những lợi ích thiết thực cho  
sức khỏe cộng đồng nên nó được phát triển rộng rãi trên thế  giới  
và  ở  Việt Nam. Thực hành Hatha Yoga khơng phân biệt lứa tuổi,  
giới tính, tình trạng sức khỏe người tập; khơng phân biệt các tầng  
lớp trong xã hội cũng như  khơng phân biệt tơn giáo; điều kiện để 
tổ chức tập luyện đơn giản, chi phí thấp, ít bị ảnh hưởng bởi yếu  
tố thời tiết. Vì vậy, các cơ sở giáo dục và đào tạo có thể  dễ dàng  
phổ biến mơn Hatha Yoga vào trong trường học.
Khi nghiên cứu về  hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga lên 
sức khỏe người học, trên thế  giới đã có nhiều cơng trình nghiên 
cứu cụ thể, trong khi  ở Việt Nam cịn rất mới mẻ. Vì vậy, nghiên  
cứu sinh đặc biệt quan tâm đến nội dung nghiên cứu này.
Từ một số lý do nêu trên, nghiên cứu sinh tiến hành nghiên 
cứu đề  tài: “Nghiên cứu hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga  
lên thể chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học Văn Lang”.
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga lên thể 
chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học Văn Lang để đưa hệ thống  
bài tập Hatha Yoga vào chương trình GDTC tại Trường Đại học Văn 
Lang.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng thể chất và tâm lý sinh viên  
Trường Đại học Văn Lang.




2
Mục tiêu 2. Lựa chọn hệ thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên  
Trường Đại học Văn Lang.
Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga  
lên thể chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học Văn Lang.
2. Những đóng góp mới của luận án
Xuất phát từ  thực trạng thể  chất và tâm lý của sinh viên 
Trường Đại học Văn Lang năm thứ nhất, khóa 2015 được đánh giá 
hầu hết các chỉ số hình thái, chức năng và test thể lực khơng có sự 
khác biệt so với thể chất thanh niên Việt Nam cùng lứa tuổi, giới  
tính; số  lượng sinh viên có biểu hiện trầm cảm  ở  mức đáng báo  
động;   thể   lực   của   sinh   viên   được   xếp   loại   t heo   Quyết   định 
53/2008/QĐ­BGDĐT  ở  mức Chưa đạt chiếm đa số, trong đó nam 
sinh viên cịn yếu ở sức mạnh nhom c
́ ơ chi dươí và sức bền chung, 
nữ  sinh viên cịn yếu  ở sức bền chung và sức mạnh bền nhom c
́ ơ 
bụng.
Từ  kết quả lựa chọn được 32 bài tập, bao gồm 04 bài thở,  
05 bài khởi động, 20 tư  thế  asana và 03 tư  thế  thư  giãn làm   hệ 
thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên Trường Đại học Văn Lang.
Luận án tiến hành tổ  chức thực nghiệm chặt chẽ, làm sáng 
tỏ hiệu quả của thực hành Hatha Yoga lên thể chất và tâm lý sinh 
viên Trường Đại học Văn Lang. Kết quả  nghiên cứu của luận án 
có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong  
và  ngồi  nước.  Kết  quả  nghiên cứu cho  thấy,  thực  hành Hatha  
Yoga đã giúp sinh viên nâng cao sức khỏe thể  chất và sức khỏe  
tinh thần. Phải kể  đến sự  biến đổi tích cực về  hình thái cơ  thể, 

đặc biệt là tỷ  lệ  mỡ  giảm đáng kể. Những biến đổi tích cực về 
chức năng hệ hơ hấp, chức năng hệ tim mạch và sự ổn định huyết 
áp. Thể  lực của sinh viên được nâng cao đáng kể, đầu tiên là sức 
dẻo có sự  tăng trưởng mạnh nhất, tiếp theo là khả  năng thăng 
bằng, sức mạnh cơ  bụng, sức bền chung, sức mạnh tay và cuối 
cùng là sức mạnh chân. Vấn đề biểu hiện trầm cảm của sinh viên 


3
hiện nay đang  ở  mức báo động, cần có biện pháp can thiệp thì 
thực hành Hatha Yoga như  một biện pháp phù hợp giúp sinh viên 
có suy nghĩ tích cực hơn, loại bỏ  dần suy nghĩ tiêu cực và tỷ  lệ 
sinh viên có biểu hiện trầm cảm giảm đi đáng kể.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 149 trang giấy khổ  A4, bao  
gồm: Đặt vấn đề: 3 trang; Chương 1­Tổng quan các vấn đề nghiên 
cứu:   45   trang;   Chương   2­Đối   tượng,   phương   pháp   và   tổ   chức 
nghiên cứu: 22 trang; Chương 3­Kết quả nghiên cứu và bàn luận:  
77 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang. Trong luận án có 53 bảng,  
24 biểu đồ  và 28 hình. Luận án sử  dụng 112 tài liệu tham khảo,  
trong đó có 53 tài liệu tiếng Việt, 30 tài liệu tiếng Anh, một tài  
liệu tiếng Tây Ban Nha và 28 website. Phần cuối cùng của luận án 
là Phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để có nền tảng và cơ sở nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hiệu  
quả  của thực hành Hatha Yoga lên thể  chất và tâm lý sinh viên  
Trường Đại học Văn Lang”,  luận án đã xây dựng được cơ  sở  lý 
thuyết và khoa học của Hatha Yoga đối với sức khỏe, tiếp theo là 

nêu rõ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên, trình bày một số khái  
niệm cơ bản liên quan đến sức khỏe, giáo dục thể chất cuối cùng là  
tổng hợp một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.


4
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHAP VA TƠ CH
́
̀ ̉
ƯC NGHIÊN C
́
ƯU
́
2.1. Đơi t
́ ượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả của thực hành Hatha Yoga lên thể  chất và tâm lý 
sinh viên Trường Đại học Văn Lang.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
2.1.2.1.   Khách   thể   nghiên   cứu   tham   gia   đánh   giá   thực  
trạng thể chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học  
Văn Lang
423 sinh viên năm thứ nhất, 18 tuổi, khóa học 2015, chưa học  
mơn GDTC, được phân bổ đều theo giới tính nam, nữ; nhóm ngành 
học xã hội, kỹ thuật và kinh tế. Trong đó có 208 (49,2%) sinh viên 
nam,   215  (50,8%)   sinh   viên   nữ;   có   141   (33,3%)   sinh   viên   nhóm 
ngành xã hội, 139 (32,9%) sinh viên nhóm ngành kỹ  thuất và 143  
(33,8%) sinh viên nhóm ngành kinh tế.
2.1.2.2. Khách thể  nghiên cứu tham gia thực nghiệm để  

đánh giá hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga lên  
thể  chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học Văn  
Lang
Nhóm thực nghiệm thực hành Hatha Yoga ngoại khóa gồm  
có 20 nam và 20 nữ; sinh viên  nhóm đối chứng khơng thực hành 
Hatha Yoga ngoại khóa gồm có 20 nam và 20 nữ.
2.1.2.3. Khách thể nghiên cứu tham gia phỏng vấn
­ Phỏng vấn về  việc lựa chọn các chỉ  số/test/thang đo đánh  
giá thể chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học Văn Lang gồm có  
62 người, trong đó có 38 chun gia và nhà khoa học, 23 huấn  
luyện viên và giáo viên Yoga và 1 bác sĩ.


5
­ Phỏng vấn về  việc xác định hệ  thống Yoga làm nền tảng 
lựa chọn hệ  thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên Trường Đại  
học Văn Lang gồm có 62 người, hồn tồn là huấn luyện viên và 
giáo viên Yoga, trong đó có 17 người dạy Yoga truyền thống, 17  
người dạy Sivananda Yoga, 16 người dạy Ashtanga Yoga, 2 người  
dạy Bikram Yoga, 5 người dạy Yin Yoga, 5 người dạy Iyengar  
Yoga.
­ Phỏng vấn về việc lựa chọn hệ thống bài tập Hatha Yoga  
cho sinh viên Trường Đại học Văn Lang gồm có 34 người, hồn 
tồn là huấn luyện viên và giáo viên chun dạy theo hệ  thống  
Sivananda Yoga.
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: Trường Đại học Văn Lang và Trường 
Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian:  Thời gian nghiên cứu từ  tháng 12/2014 
đến tháng 12/2018.

Phạm vi nội dung:
­ Đề  tài tập trung nghiên cứu hiệu quả của thực hành Hatha 
Yoga theo quan điểm nâng cao sức khỏe cho sinh viên Trường Đại 
học Văn Lang về  mặt thể chất và tâm lý. Riêng về  tâm lý, đề  tài 
tập  trung nghiên cứu biểu hiện trầm cảm của  sinh viên Trường 
Đại học Văn Lang để đánh giá sức khỏe tâm thần.
­ Đề tài tập trung nghiên cứu trên khách thể là sinh viên năm  
thứ nhất, 18 tuổi, khóa học 2015, chưa học mơn Giáo dục thể chất.
­ Đề  tài nghiên cứu khơng đi sâu vào nội dung chương trình 
GDTC nói chung và cũng khơng đi sâu vào đánh giá trình độ  tập  
luyện.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2018 taị  
Trương Đai hoc Văn Lang va Tr
̀
̣
̣
̀ ương Đai hoc TDTT Thành ph
̀
̣
̣
ố Hờ 
Chi Minh.
́


6
2.3. Phương phap nghiên c
́
ứu

Đê giai quyêt cac nhiêm vu nghiên c
̉
̉
́ ́
̣
̣
ưu đa đ
́ ̃ ặt ra, luân an s
̣ ́ ử  
dung cac ph
̣
́ ương phap nghiên c
́
ứu sau: 1) Phương phap phân tich va
́
́
̀ 
tông h
̉
ợp tai liêu, 2) Ph
̀ ̣
ương pháp chọn mẫu, 3) Phương pháp phỏng 
vấn, 4) Phương phap ki
́ ểm tra y sinh học, 5) Phương phap kiêm tra
́
̉
 
sư pham, 6) Ph
̣
ương pháp trắc nghiệm tâm lý, 7) Phương pháp thực  

nghiệm sư phạm và 8) Phương phap toan thơng kê.
́
́
́
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng thể  chất và tâm lý sinh viên Trường 
Đại học Văn Lang
Đê co c
̉ ́ ơ sở xac đinh nơi dung đanh gia th
́ ̣
̣
́
́ ể chất và tâm lý sinh  
viên Trường Đại học Văn Lang, luận án tiến hành theo ba bước sau:
Bước 1: Hệ thống hóa các chỉ số, test và thang đo đã được sử 
dụng trong đánh giá thể chất và tâm lý sinh viên.
Bươc 2: Trên c
́
ơ sở các chỉ số, test và thang đo đã có, luận án 
tiến hành lựa chọn các chỉ số, test và thang đo phù hợp với việc đánh  
giá thể chất và tâm lý sinh viên.
Bước 3: Xac đinh cac ch
́ ̣
́ ỉ số, test và thang đo thơng qua kêt qua
́
̉ 
phong vân.
̉
́

Qua 03 bước lựa chọn, đảm bảo tính logic, tính khoa học, tư ̀
21 chỉ số, test và thang đo được kiêm đinh Wilcoxon lu
̉
̣
ận án đã xác 
định được 20 chỉ số, test và thang đo, trong đó có: 04 chỉ số hình thái,  
07 chỉ số chức năng, 08 test thể lực, 01 thang đo tâm lý.
­ Chỉ  số  hình thái: chiều cao đứng (cm), cân nặng (kg), BMI 
(kg/m2), tỷ lệ mỡ (F%).
­ Chỉ số chức năng: tần số mạch n tĩnh (lần/phút), tần số hơ 
hấp n tĩnh (lần/phút), huyết áp tâm thu (mmHg), huyết áp tâm 
trương (mmHg), cơng năng tim, dung tích sống (lít) và hệ  số  phổi 
Demeny (lít/kg).


7
­ Test thể  lực: lực bóp tay thuận (kg), nằm ngửa gập bụng  
(lần/30s), bật xa tại chỗ (cm), chạy con thoi 4x10m (s), chạy tùy sức 
5 phút (m), dẻo gập thân (cm), độ  dẻo khớp gối (độ), thăng bằng 
tĩnh (s).
­ Thang đo tâm lý: thang đanh gia trâm cam thanh thi
́
́ ̀
̉
ếu niên  
RADS 10 – 20.
Đánh giá thực trạng thể chất sinh viên Trường Đại học 
Văn Lang
Về hình thái, các chỉ số chiều cao đứng, cân nặng và BMI của 
sinh viên Trường Đại học Văn Lang khơng khác biệt  so với thanh 

niên Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính (P>0,05). Cịn ty lê m
̉ ̣ ỡ nằm 
trong giới hạn người bình thường.
Về chức năng, các chỉ số tần số mạch n tĩnh, huyết áp tâm 
thu, huyết áp tâm trương và cơng năng tim của sinh viên Trường Đại 
học Văn Lang so với thanh niên Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính  
đều khơng có sự  khác biệt (P>0,05) và nằm trong giới hạn người 
bình thường. Cịn lại, tần số hơ hấp n tĩnh, dung tích sống, hệ số 
phổi Demeny nằm trong giới hạn người bình thường.
Về  thể  lực, lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập bụng, bật xa 
tại chỗ, chạy con thoi 4x10m, chạy tùy sức 5 phút và dẻo gập thân  
cua sinh viên Tr
̉
ương Đai hoc Văn Lang
̀
̣
̣
 so với thanh niên Việt 
Nam cùng lứa tuổi, giới tính đều khơng có sự  khác biệt (P>0,05).  
Cịn độ  dẻo khớp gối nằm trong giới hạn người bình thường và 
thăng bằng tĩnh nằm trong khoảng điểm yếu theo bảng điểm đánh 
giá khả năng thăng bằng tĩnh của người nước ngồi.
Về  tâm lý,  có 54,1% sinh viên có biểu hiện trầm cảm, cịn  
lại là bình thường. Trong số sinh viên có biểu hiện trầm cảm, có  
5,7%   sinh  viên  có  biểu  hiện  nặng,   12,5%   có   biểu  hiện  vừa   và 
35,9% có biểu hiện nhẹ. biểu hiện trầm cảm của sinh viên nữ cao 
hơn sinh viên nam, sự khác biệt có  nghĩa thống kê (P<0,05). Biểu  
hiện trầm cảm của sinh viên  ở  ba nhóm ngành là như  nhau, sự 



8
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (P>0,05); biểu hiện trầm cảm 
của sinh viên có hộ  khẩu thành phố  trực thuộc trung  ương và hộ 
khẩu tỉnh là như  nhau, sự  khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê  
(P>0,05).
Khi xếp loại thể lực sinh viên Trường Đại học Văn Lang năm 
thứ nhất Theo Quyết định 53/2008/QĐ­BGDĐT, có đến 71,15% nam 
sinh viên xếp loại Chưa đạt và 96,28% nữ sinh viên xếp loại Chưa 
đạt. Giải thích có kết quả này, nghiên cứu sinh cho rằng: Do co đa
́  
sơ sinh viên khơng đat tiêu chn 
́
̣
̉ ở  nơi dung chay tuy s
̣
̣
̀ ưc 5 phut
́
́ 
(nam có56,25%, n
 
ữ co 94,42% ch
́
ưa đat),
̣   Trường Đại học Văn 
Lang tổ  chức cho sinh viên học mơn GDTC bắt đầu tứ  năm thứ 
hai, cho nên sinh viên năm thứ  nhất chưa được học mơn GDTC, 
hơn nữa thời điểm kiểm tra thể  chất để  đánh giá thực trạng thể 
chất sinh viên vào đầu năm học nên hoạt động TDTT ngoại khóa 
chưa tác động nhiều vào thể lực của sinh viên.

Tại Hội thảo “Sức khỏe tâm thần, bằng chứng từ các nghiên  
cứu ở cộng đồng người Việt Nam” tổ chức tại Trường Đại học Y 
Dược   Huế   ngày  9,   10/1/2015,   nhóm   nghiên  cứu  của   Michael   P. 
Dunne, Trần Quỳnh Anh và Lưu Ngọc Hoạt đã đưa ra nhiều kết 
luận mới chính xác mang tính cảnh báo cao từ việc nghiên cứu sức 
khỏe và sự  khỏe mạnh tinh thần của sinh viên Y khoa tại Việt  
Nam. Kết quả  nghiên cứu cho thấy, có 43% trong số  2099 sinh 
viên có dấu hiệu trầm cảm.  So sánh với kết quả  nghiên cứu nêu 
trên, tỷ lệ sinh viên Trường Đại học Văn Lang có biểu hiện trầm  
cảm (54,1%) là cao hơn 10%. Vậy ngun nhân nào dẫn đến những 
biểu hiện trầm cảm của sinh viên,  các chun gia  về  tâm lý cho 
biết, sinh viên năm thứ nhất vừa mới thốt khỏi tuổi vị thành niên 
nên  có những thay đổi sâu sắc trong các mối quan hệ  xã hội lẫn 
tính cách, suy nghĩ, nên dễ bị tác động. Nghiên cứu sinh cho rằng:  
Vì sinh viên năm thứ nhất mới bước qua bậc trung học phổ thơng, 
được nhà trường và cha mẹ  chăm sóc chu đáo và sống thụ  động, 


9
nhưng lên đến bậc đại học sinh viên phải sống chủ động, bắt đầu  
tự lập, phải thích nghi với mơi trường sống mới, xa gia đình, thay 
đổi phương pháp học tập, tiếp cận và xử lý nhiều thơng tin hơn từ 
nhà trường và xã hội nên dễ có biểu hiện trầm cảm.
3.2. Lựa chọn hệ thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên Trường  
Đại học Văn Lang
Lựa chọn hệ thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên Trường  
Đại học Văn Lang là mục tiêu quan trọng của đề tài, để giải quyết 
mục tiêu này, việc đầu tiên luận án phải xác định được hệ  thống  
Yoga làm nền tảng phù hợp với sinh viên Trường Đại học Văn 
Lang.

Sau khi lựa chọn được hệ thống bài tập Hatha Yoga cho sinh 
viên Trường Đại học Văn Lang, luận án tiếp tục xây dựng chương  
trình thực nghiệm, tiến trình thực nghiệm để  chuẩn bị  cho q  
trình thực nghiệm.
3.2.1. Xác định hệ thống Yoga làm nền tảng lựa chọn hệ 
thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên Trường Đại 
học Văn Lang
Qua hai lần phỏng vấn hệ thống Sivananda Yoga được đối
tượng phỏng vấn lựa chọn trên 75% tổng điểm. Khi kiểm định
Wilcoxon qua hai lần phỏng vấn, hệ thống Sivananda Yoga
được đối tượng phỏng vấn lựa chọn có tính trùng hợp và ổn
định, sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Luận
án xác định được hệ thống Yoga làm nền tảng lựa chọn hệ
thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên Trường Đại học Văn
Lang là hệ thống Sivananda Yoga. Số liệu cụ thể được trình
bày ở bảng 3.17 và 3.18.


10
Bảng 3.17: Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên sử dụng hệ 
thống Yoga làm nền tảng lựa chọn hệ thống bài tập 
Hatha Yoga cho sinh viên Trường Đại học Văn Lang
Một  Lần  Lần 
số 
1
2
TT
hệ 
Ưu 
thốn

tiên 

3
Hatha Yoga 
Yoga
1.
20
truyền thống
Sivananda Yoga 
2 của Vishnu 
2
. Devananda
Ashtanga Yoga 
3 của Sri Pattabhi  9
. Jois
Bikram Yoga 
4 của Bikram 
27
. Choudhury
5 Yin Yoga của 
28
. Paul Grilley 
Iyengar Yoga 
6 của BKS 
19
. Iyengar

Trung bình 
cộng qua 2 lần
Ưu  Ưu 

Tổng
tiên  tiên 
n
điểm
2
1

%

Ưu  Ưu  Ưu 
Tổng
tiên  tiên  tiên 
n
điểm
3
2
1

%

17

22

120

59 67,80

17


34

8

109

59 61,58

64,69

11

46

162

59 91,53

3

10

46

161

59 90,96

91,24


39

11

120

59 67,80

7

38

14

125

59 70,62

69,21

28

4

95

59 53,67

29


27

3

92

59 51,98

52,82

30

1

91

59 51,41

28

30

1

91

59 51,41

51,41


35

5

104

59 58,76

18

36

5

105

59 59,32

59,04

Bang 3.18: Kêt qua kiêm đinh theo ph
̉
́
̉
̉
̣
ương phap Wilcoxon 
́
qua hai lân phong vân
̀

̉
́

TT

1.

Hệ 
thống 
Yoga

Lân 1
̀  
(n= 59)

Sivananda Yoga của 
Vishnu Devananda

Lần 2 
(n=59)
Tổng
Ty lê
̉ ̣
điêm
̉
%
162

91,53


Test Statistics
Tổng
điêm
̉
161

Ty lê
̉ ̣
%

Z

P

90,96 ­1,000 0,317



12
3.2.2. Lựa chọn hệ  thống bài tập Hatha Yoga cho sinh  
viên Trường Đại học Văn Lang
Từ thực trạng thể chất và tâm lý sinh viên Trường Đại học  
Văn Lang cùng với kết quả xác định hệ thống bài tập Hatha Yoga  
của hệ thống Sivananda Yoga làm nền tảng, luận án tiến hành lựa 
chọn hệ  thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên dựa trên một số 
tài   liệu,   như:  Minh   Quang,   Thanh   Châu   (2009),  Swami 
Sitaramananda   (2011),  Swami   Vishnu   Devananda,   Swami 
Sitaramananda dịch (2015), Swami Vishnu Devananda, Hàn Thị Thu 
Vân dịch (2014), Sivananda Yoga Vedanta Center (2009), Sri Swami 
Sivananda (2009) và  Alejandra Araiza Díaz (2009). Việc lựa chọn  

này được thực hiện theo hai bước:
­ Bước 1: Tổng hợp hệ  thống bài tập Hatha Yoga trong hệ 
thống Sivananda Yoga.
­ Bước 2: Lựa chọn hệ  thống bài tập Hatha Yoga cho sinh  
viên Trường Đại học Văn Lang qua kết quả phỏng vấn.
Qua hai bước lựa chọn, đảm bảo tính logic, tính khoa học luận
án lựa chọn được hệ thống bài tập Hatha Yoga cho sinh viên
Trường Đại học Văn Lang bao gồm 04 bài thở, 05 bài khởi
động, 20 tư thế asana, 03 tư thế thư giãn. Nội dung cụ thể
được trình bày ở bảng 3.23.


Bảng 3.23: Kết quả lựa chọn hệ thống bài tập Hatha Yoga
cho sinh viên Trường Đại học Văn Lang
Mã 
hóa

Nội dung hệ thống bài tập
I. Bài thở

T01

Thở bụng

T02

Thở sâu kiểu Yoga

T03


Thở vệ sinh – Kapalabhati

T04

Thở ln phiên bằng mũi ­ Anuloma Viloma – Sukha Purvak
II. Bài khởi động

K01

Khởi động cổ

K02

Chào mặt trời – Surya Namaskar

K03

Nằm ngửa nâng từng chân – Supta Padangusthasana A

K04

Nằm ngửa xoay cột sống – Supta Padangusthasana

K05

Nằm ngửa nâng hai chân – Uttanpadasana
III. Tư thế asana

A01


Con cá heo – Makarasana (Bổ trợ cho tư thế đứng trên đầu)

A02

Con thỏ – Sasangasana (Bổ trợ cho tư thế đứng trên đầu)

A03

Đứng trên đầu  – Sirshasana

A04

Đứng trên vai  – Sarvangasana

A05

Cái cày  – Halasana

A06

Cái cầu  – Sethu Bandhasana

A07

Bánh xe  – Charkrasana

A08

Con cá  – Matsyasana


A09

Ngồi gập người phía trước   – Paschimothanasana

A10

Cái ván ngược  – Purvottanasana


Mã 
hóa

Nội dung hệ thống bài tập

A11

Rắn hổ mang  ­ Bhujangasana

A12

Con châu chấu  – Salabhasana

A13

Cây cung  – Dhanurasana

A14

Con bồ câu  – Kapothasana


A15

Vặn cột sống  – Ardha Matsyendrasana

A16

Con quạ  ­ Kakasana

A17

Con cơng  – Mayurasana

A18

Cái cây  ­ Vriksasana

A19

Đứng gập người phía trước  – Pada Hasthasana

A20

Tam giác  – Trikonasana
IV. Tư thế thư giãn

N01

*

Nằm ngửa thư giãn – Savasana


N02*

Nằm sấp thư giãn

N03

Em bé – Balasana

*

*

Tư thế N01 thư giãn đầu, cuối buổi tập, sau các bài tập thở,
khởi động và sau các tư thế A04-A08; tư thế N02 thư giãn sau
các tư thế A10-A13; tư thế N03 thư giãn sau các tư thế A01A03 và A13 hoặc A14


15
3.3. Đánh giá hiệu quả của thực hành Hatha Yoga lên thể chất  
và tâm lý sinh viên Trường Đại học Văn Lang
3.3.1. Đánh giá hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga lên 
thể chất sinh viên Trường Đại học Văn Lang
3.3.1.1. Đánh giá hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga lên  
một số  chỉ  số  hình thái sinh viên Trường Đại học  
Văn Lang
Để  đánh giá được hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga lên  
một số chỉ số hình thái sinh viên Trường Đại học Văn Lang, luận  
án thu thập số liệu về hình thái trước và sau thực nghiệm của từng  
nhóm. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 3.26, 3.27 và biểu đồ 

3.1.
Số liệu ở bảng 3.28, 3.29 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
Cả  trước và sau thực nghiệm gia tri trung binh cua các ch
́ ̣
̀
̉
ỉ  số 
hình thái của sinh viên nhóm thực nghiệm với sinh viên nhóm đơí 
chưng
́  khơng co s
́ ự khac biêt đáng k
́ ̣
ể nào (P>0,05).
Khi đánh giá riêng từng nhóm, ở nhóm đối chứng sau thực
nghiệm các chỉ số chiều cao, cân nặng, BMI và tỷ lệ mỡ của
nam và nữ sinh viên khơng có biến đổi đáng kể nào so với thời
điểm trước thực nghiệm (P>0,05). Ở nhóm thực nghiệm sau
thực nghiệm, đối với nam sinh viên các chỉ số chiều cao đứng,
cân nặng và BMI tăng nhưng không đáng kể so với thời điểm
trước thực nghiệm (P>0,05), ngược lại tỷ lệ mỡ giảm đi đáng kể
so với thời điểm trước thực nghiệm (P<0,05); đối với nữ sinh
viên chỉ số chiều cao đứng tăng nhưng không đáng kể so với
thời điểm trước thực nghiệm (P>0,05), các chỉ số cân nặng, BMI
tăng đáng kể so với thời điểm trước thực nghiệm (P<0,05), tỷ lệ
mỡ cũng giảm đi đáng kể giống nam sinh viên so với thời điểm
trước thực nghiệm (P<0,05). Đây là kết quả tốt cho sức khỏe thể
chất, tỷ lệ mỡ giảm nhưng chiều cao, cân nặng tăng. Chứng tỏ
rằng thực hành Hatha Yoga đã làm cho thành phần cơ, xương
của cơ thể người tập là sinh viên tăng lên.



Biểu đồ 3.1: So sanh nh
́
ịp tăng trưởng kết quả kiểm tra một số 
chỉ số hình thái cua sinh viên Tr
̉
ường Đại học Văn 
Lang giữa nhóm TN và ĐC trươc va sau th
́ ̀
ực nghiêm
̣


Bảng 3.26: So sanh k
́ ết quả kiểm tra một số chỉ số hình thái cua nam sinh viên Tr
̉
ường Đại học Văn Lang 
giữa nhom TN và ĐC t
́
ại các thời điểm trươc va sau th
́ ̀
ực nghiêm
̣

Chỉ số

Nhóm

n


Trước thực
nghiệm (a)
S

Sau thực
nghiệm (b)
S

W (%)

| t| a­b

Pa­b 
t0,05=2,093

Chiều
cao 
đứng
(cm)

Cân 
nặng
(kg)

Thực 
nghiệm 
(1)
Đối 
chứng 
(2)

| t| 1­2
P1­2
Thực 
nghiệm 
(3)
Đối 
chứng 
(4)
| t| 3­4
P3­4

20

165,75

4,44

165,83

4,39

0,0452

1,831

0,083

20

164,80


2,66

164,88

2,58

0,0454

1,831

0,083

0,815
0,425

0,821
0,422

20

53,75

6,00

54,07

5,28

0,59


1,428

0,169

20

53,07

8,43

53,42

8,30

0,66

1,863

0,078

0,251
0,804

0,254
0,802


Nhóm
Chỉ số

BMI
(kg/m2)

Tỷ
lệ
mỡ
(F%)

Thực 
nghiệm 
(5)
Đối 
chứng 
(6)
| t| 5­6
P5­6
Thực 
nghiệm 
(7)
Đối 
chứng 
(8)
| t| 7­8
P7­8

n

Trước thực
nghiệm (a)
S


Sau thực
nghiệm (b)
S

W (%)

| t| a­b

Pa­b 

20

19,54

1,77

19,64

1,45

0,51

1,186

0,250

20

19,50


2,79

19,62

2,74

0,58

1,702

0,105

0,038
0,97

0,025
0,980

20

15,55

3,58

15,04

3,26

­3,32


2,237

0,037

20

15,12

4,60

15,61

3,70

3,18

2,001

0,060

0,286
0,778

0,451
0,657


Bảng 3.27: So sanh k
́ ết quả kiểm tra một số chỉ số hình thái cua n

̉ ữ sinh viên Trường Đại học Văn Lang 
giữa nhóm TN và ĐC tại các thời điểm trươc va sau th
́ ̀
ực nghiêm
̣
Nhóm

n

Chỉ số

Chiều
cao 
đứng
(cm)

Cân 
nặng
(kg)

Trước thực
nghiệm (a)
S

Sau thực
nghiệm (b)
S

W (%)


| t| a­b

Pa­b 
t0,05=2,093

Thực 
nghiệm 
(1)
Đối 
chứng 
(2)
| t| 1­2
P1­2
Thực 
nghiệm 
(3)
Đối 
chứng 
(4)
| t| 3­4
P3­4

20

153,70

4,26

153,78


4,31

0,0487

1,831

0,083

20

153,38

6,33

153,45

6,36

0,0488

1,831

0,083

0,202
0,842

0,201
0,843


20

45,62

4,66

46,34

3,63

1,57

2,338

0,031

20

46,40

6,94

46,84

6,71

0,95

2,031


0,057

0,446
0,661

0,339
0,738


Nhóm
Chỉ số

BMI
(kg/m2)

Tỷ
lệ
mỡ
(F%)

Thực 
nghiệm 
(5)
Đối 
chứng 
(6)
| t| 5­6
P5­6
Thực 
nghiệm 

(7)
Đối 
chứng 
(8)
| t| 7­8
P7­8

n

Trước thực
nghiệm (a)
S

Sau thực
nghiệm (b)
S

W (%)

| t| a­b

Pa­b 

20

19,34

2,24

19,62


1,82

1,39

2,112

0,048

20

19,76

2,97

19,93

2,83

0,84

1,804

0,087

0,474
0,641

0,412
0,685


20

23,06

5,14

22,74

4,57

­1,39

2,098

0,049

20

22,81

5,50

22,60

5,00

­0,89

1,706


0,104

0,142
0,888

0,086
0,932


21
3.3.1.2. Đánh giá hiệu quả của thực hành Hatha Yoga lên  
một số chỉ số chức năng sinh viên Trường Đại học  
Văn Lang
Để  đánh giá được hiệu quả  của thực hành Hatha Yoga lên  
một số chỉ số chức năng sinh viên Trường Đại học Văn Lang, luận 
án thu thập số liệu một số chỉ số chức năng của sinh viên tại các 
thời điểm trước và sau thực nghiệm. Kết quả  cụ  thể  được trình 
bày ở bảng 3.28 và 3.29 và biểu đồ 3.6.
Số liệu ở bảng 3.28 và 3.29 và biểu đồ 3.6 cho thấy:
Trước thực nghiệm, gia tri trung binh cua các ch
́ ̣
̀
̉
ỉ số chức năng  
của cả nam và nữ sinh viên nhóm thực nghiệm so với nhóm đơi ch
́ ưng
́  
đêu khơng co s
̀

́ ự khac biêt đáng k
́
̣
ể nào (P>0,05), sự chênh lêch vê gia
̣
̀ ́ 
tri trung binh cua hai nhom chi mang tinh ngâu nhiên va kêt qua ch
̣
̀
̉
́
̉
́
̃
̀ ́
̉ ức 
năng ban đâu cua hai nhom la t
̀ ̉
́ ̀ ương đơng nhau.
̀
Sau thực nghiệm, gia tri trung binh cua các ch
́ ̣
̀
̉
ỉ số t ần số mạch 
n tĩnh, tần số hơ hấp n tĩnh, cơng năng tim, dung tích sống, hệ 
số  phổi Demeny của cả nam và nữ sinh viên nhóm thực nghiệm so 
với nhóm đơi ch
́ ưng
́  co s

́ ự khac biêt đáng k
́
̣
ể  (P<0,05). Cịn lại, các  
chỉ số  huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương của cả nam và nữ 
sinh viên hai nhóm khơng co s
́ ự khac biêt (P>0,05).
́ ̣
Khi đánh giá riêng từng nhóm, ở nhóm đối chứng sau thực
nghiệm các chỉ số chức năng của sinh viên khơng có biến đổi
đáng kể nào so với thời điểm trước thực nghiệm (P>0,05). Ở
nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm, các chỉ số tần số mạch
yên tĩnh, tần số hô hấp yên tĩnh của sinh viên giảm đi đáng kể
(P<0,05), đồng thời công năng tim của sinh viên hoạt động
hiệu quả hơn nhiều so với thời điểm trước thực nghiệm
(P<0,001). Cả ba chỉ số này cho thấy, thực hành Hatha Yoga
giúp cho cơ tim hoạt động tốt hơn, tiết kiệm được nhiều năng
lượng cho hoạt động của hệ tim mạnh. Hơn nữa, các chỉ số
dung tích sống và hệ số phổi Demeny của sinh viên nhóm
thực nghiệm cũng tăng lên rõ rệt so với thời điểm trước thực
nghiệm (P<0,05), còn các chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp


22
tâm trương của sinh viên mỗi nhóm ln ổn định trong giới
hạn người bình thường (P>0,05).


Biểu đồ 3.6: So sanh nh
́

ịp tăng trưởng kết quả kiểm tra một số chỉ 
số chức năng cua sinh viên Tr
̉
ường Đại học Văn Lang giữa nhom
́  
TN và ĐC trươc va sau th
́ ̀
ực nghiêm
̣


Bảng 3.28: So sanh k
́ ết quả kiểm tra một số chỉ số chức năng cua nam sinh viên Tr
̉
ường Đại học Văn Lang 
giữa nhom TN và ĐC t
́
ại các thời điểm trươc va sau th
́ ̀
ực nghiêm
̣
Nhóm

n

Chỉ số

Sau thực
nghiệm (b)
S


W
(%)

| t| a­b

Pa­b 
t0,05=2,093

Thực 
nghiệm 
Tần số  (1)
mạch n 
Đối 
tĩnh 
chứng (2)
(lân/phút)
̀

Tần số 
hơ hấp 
n tĩnh 
(lân/phút)
̀

Trước thực
nghiệm (a)
S

Thực 

nghiệm 
(3)
Đối 
chứng (4)

Huyết áp  Thực 
tâm thu  nghiệm 

20

76,40

10,77

70,00

6,93

­8,74

4,660

0,000

20

74,40

8,65


74,80

8,32

0,54

1,453

0,163

0,608
0,55

| t| 1­2
P1­2

2,259
0,036

20

16,20

1,54

14,95

1,85

­8,03


4,802

0,000

20

16,30

1,45

16,05

1,43

­1,55

1,751

0,096

115,00

0,24
0,813
9,03

113,75

2,238

0,037
7,41

1,751

0,096

| t| 3­4
P3­4
20


Nhóm

n

Chỉ số

(mmHg)

(5)
Đối 
chứng (6)

20

113,00

Cơng 
năng tim


| t|

112,25

W
(%)

7,69

| t| a­b

Pa­b 

1,371

0,186

0,609
0,550

20

71,75

5,91

71,00

5,03


1,831

0,083

20

71,50

6,09

70,50

5,36

1,453

0,163

0,137
0,893

| t| 7­8
P7­8

Thực 
nghiệm 
(9)
Đối 
chứng 

(10)

8,94

Sau thực
nghiệm (b)
S

0,635
0,533

| t| 5­6
P5­6
Thực 
nghiệm 
Huyết áp  (7)
tâm 
Đối 
trương 
chứng (8)
(mmHg)

Trước thực
nghiệm (a)
S

0,346
0,733

20


13,08

1,98

11,20

1,63

­15,49

8,650

0,000

20

12,96

2,00

12,72

1,78

­1,87

2,042

0,055


9­10

0,188

2,818


×