Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Vai trò của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc bảo đảm quyền con người từ thực tiễn ở viện kiểm sát nhân dân quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.35 KB, 87 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V VIT KHNH

VAI TRò CủA VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN CấP HUYệN
TRONG VIệC BảO ĐảM QUYềN CON NGƯờI - Từ THựC
TIễN
ở VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN QUậN BắC Từ LIÊM, THàNH
PHố Hà NộI

LUN VN THC S LUT HC


HÀ NỘI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V VIT KHNH

VAI TRò CủA VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN CấP HUYệN
TRONG VIệC BảO ĐảM QUYềN CON NGƯờI - Từ THựC
TIễN
ở VIệN KIểM SáT NHÂN DÂN QUậN BắC Từ LIÊM, THàNH
PHố Hà NộI
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v Lut Hnh chớnh
Mó s: 8380101.02

LUN VN THC S LUT HC



Cỏn b hng dn khoa hc: TS. TRN NHO THèN


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Việt Khánh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.................................................................................5
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn...............................................................................................5
Tôi xin chân thành cảm ơn!............................................................................5
Trang.................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................................5
1.4. Các quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện trong việc bảo đảm quyền con người.......................32
CHƯƠNG 2....................................................................................................45
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA........................45
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM...........................45
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA................................................................45
2.1. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm......45
2.2. Những thành tựu đạt được và bài học rút ra trong công tác bảo vệ
quyền con người của Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm...........46
2.3. Những khó khăn và hạn chế trong công tác bảo vệ quyền con người
của Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm........................................57


Kết luận chương 2.........................................................................................62
CHƯƠNG 3....................................................................................................64
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA...........64
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI..................................................................................64
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con

người...............................................................................................................64
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhan dân
cấp huyện trong việc bảo đảm quyền con người.........................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp chung nhằm nâng cao vai trò của Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện trong việc đảm bảo quyền con người.......................66
3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ
Liêm nhằm nâng cao vai trò trong việc bảo đảm quyền con người..........73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật dân sự

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

TAND

Tòa án nhân dân


VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là những quyền tự nhiên của con người và không bị
tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Có thể khẳng định, quyền con
người là quyền có giá trị cao quý nhất, được hình thành và kết tinh từ nền văn
hóa của các dân tộc trên thế giới.
Thời điểm quyền con người được chính thức pháp điển hóa vào luật
quốc tế kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Quyền con người là yếu tố cốt
lõi của pháp luật mỗi quốc gia trên thế giới. Để đánh giá trình độ văn minh
của các nước và các dân tộc trên thế giới việc xây dựng, bảo vệ quyền con
người trở thành thước đo tiêu chuẩn nhất.
Nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình, thực hiện đổi mới đất nước,
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhà nước của dân, do dân, vì dân,
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Do vậy, việc đặt con người vào vị trí trung tâm
của mọi chính sách, coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của công
cuộc phát triển, đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước không chỉ tác động
đến kinh tế, xã hội mà đồng thời chi phối mạnh mẽ nhận thức và thực tế bảo
đảm quyền con người ở nước ta trong thời gian qua.
Cùng với việc coi trọng vị thế và vai trò của con người, vấn đề quyền
con người được coi trọng và được bảo vệ trên toàn hệ thống pháp luật Việt

Nam. Việc coi trọng và bảo về quyền con người được biểu hiện rõ ràng và cụ
thể trong hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân.
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật
hiện hành là thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Khoản 1 –
Điều 107 Hiến pháp 2013).

1


Nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành Kiểm sát nhân dân là: Phục vụ
kịp thời và hiệu vụ chính trị của Đảng, Nhà nước, hoàn thiện và phát huy nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế, giữ vững và phát huy bản
chất của Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đồng thời tạo
bước đột phá vững chắc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Viện kiểm
sát các cấp trong phòng, chống tội phạm. Nhất là tội phạm về an ninh quốc
gia, tội phạm có tổ chức; bảo vệ trật tự, kỷ cương, tôn trọng và bảo vệ mọi
quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân, quyền cơ bản của con người.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát các cấp, thật sự là chỗ dựa tin
cậy của Đảng, của Nhà nước và của nhân dân.
Ngành Kiểm sát nhân dân nói chung và Viện Kiểm sát nhân dân quận
Bắc Từ Liêm luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ nên đã đạt được những
thành tự nhất định trong thời gian qua. Nhưng vẫn còn những khó khăn chưa
được khắc phục, do đó cần nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh, phòng
ngừa tội phạm, đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, khắc phục
tình trạng bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội.
Bên cạnh đó, vấn đề bảo vệ quyền con người trong chức năng kiểm sát
và công tố của Viện Kiểm sát nhân dân luôn là vấn đề mới trong nhận thức
của cán bộ, công dân và có tính cấp thiết cần được nghiên cứu kỹ hơn trên cả
hai phương diện lý luận và thực tiễn. Nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng
đắn và nâng cao hiệu quả hoạt động trên thực tế.

Từ những vấn đề trên đây, trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ luật học,
tôi xin lựa chọn đề tài: “Vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện
trong việc bảo đảm quyền con người - Từ thực tiễn ở Viện Kiểm sát nhân
dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. Đề tài
được nghiên cứu dưới góc độ quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các
quy định đó tại địa phương cụ thể là Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ

2


Liêm. Từ thực tiễn áp dụng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
Viện Kiểm sát trong việc đảm bảo quyền con người.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kể từ khi Liên hợp quốc được thành lập (năm 1945), quyền con người
đã được quy định cụ thể trong hàng trăm văn kiện pháp luật quốc tế, trở thành
một hệ thống tiêu chuẩn pháp lý toàn cầu đòi hỏi mọi quốc gia, trong đó có
Việt Nam, tôn trọng và thực hiện. Vì thế, đề tài về quyền con người luôn là đề
tài nhận được nhiều sự quan tâm.
Trên cơ sơ quy định của Hiến pháp, hệ thống pháp luật Việt Nam
không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện theo hướng bảo vệ công lý và
quyền con người. Cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Cho đến nay Việt Nam chúng
ta cũng đã kí nhiều cam kết thực hiện bảo vệ quyền con người trên hai
phương diện lập pháp và cam kết thực hiện các văn kiện về quyền con người.
Nói một cách khái quát, trong hơn ba thấp kỷ gần đây, vấn đề về quyền
con người nhận được sự quan tâm từ các học giả trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Có rất nhiều, tổ chức, cá nhân có những công trình
nghiên cứu, tìm hiểu về quyền con người ở mức độ tổng quan lẫn cụ thể trong
các lĩnh vực khác nhau của pháp luật.
Trên thế giới, quyền con người được thể hiện trong hàng trăm ngàn văn

bản và công trình nghiên cứu cũng như các tổ chức bảo vệ quyền con người
được thành lập, có thể kể đến những thành tựu nổi bật như sau:
• Tuyên ngôn thế giới về quyền con người được Đại hội đồng Liên hợp
quốc thông qua năm 1948;
• Luật quốc tế về quyền con người;
• Hiệp ước về quyền con người, vạch ra hệ thống bảo vệ quyền con
người cho tất cả các quốc gia thành viên của cộng đồng được ký kết năm

3


1950, do Ngoại trưởng các quốc gia thành viên Cộng đồng Châu Âu trực
tiếp ký kết;
• Tổ chức nhân quyền ở các quốc gia lần lượt được thành lập ở các
nước như: Philippines, Auatralias…
• Hàng loạt các tác phẩm “Nhân quyền, bảo vệ nhân quyền theo Công
ước quốc tế về dân sự và chính trị” của Lippman Matther, tạp chí Quốc tế
Califonia, số 10-1980; tác phẩm “Việc áp dụng Hiệp ước Châu Âu về nhân
quyền của Tòa án Pháp” của Steiner Eva, tạp chí Luật Kings Collages, số 61996; tác phẩm “Luật nhân quyền quốc tế liên quan đến phụ nữ, các ghi nhớ
từ các vụ án và bình luận” của Cook Rebeca J, tạp chí Vanderbilt Jourual of
Tran national law, số 23-1990…
Cùng với sự phát triển của thế giới về quyền con người ở nước ta cũng
có hàng loạt các tác phẩm, các công trình nghiên cứu và các trung tâm về
nghiên cứu về quyền con người cụ thể:


Quyền con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Trung tâm

Thông tin Tư liệu trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh, 1993; Phạm
Khiêm Ích, Trần Văn Hảo;

• Quyền con người trong thế giới hiện đại, Viện Thông tin khoa học xã
hội, 1995; Phạm Văn Khánh;
• Góp phần tìm hiểu quyền con người, NXB Khoa học xã hội, 2006;
Nguyễn Đăng Dung;
• Tính nhân bản của hiến pháp và bản tính của các cơ quan nhà nước,
NXB Tư pháp, 2004; Nguyễn Văn Động;
• Các quyền hiến định về chính trị của công dân Việt Nam, NXB. Tư
pháp 2006; Trung tâm nghiên cứu quyền con người, Những nội dung cơ bản
về quyền con người, NXB. Tư pháp 2007;
• Trung tâm pháp luật nghiên cứu về quyền con người trực thuộc
trường Đại Học Luật Thành phố Hồ Chí Minh;
• Và hàng loạt các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quyền con người đã

4


được công bố.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu với mục đích bổ sung thêm nhận thức của cán
bộ, công dân về quyền con người trong lĩnh vực kiểm sát. Hướng tới mục tiêu
nghiên cứu lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện trong
việc đảm bảo quyền con người và nhìn nhận thực tiễn áp dụng trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội.
Để từ thực tiễn, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện
Kiểm sát nhân dân nói chung và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nói riêng
trong việc bảo vệ quyền con người. Hay nói các khác, nhằm phát huy thành
tựu kiểm sát tại địa phương đảm bảo việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không làm oan người vô tội; đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho người
tham gia tố tụng và kiểm sát hoạt động của cơ quan tư pháp để quyền con
người được đảm bảo khi các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo

quy định của pháp luật.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ đề cập qua các khía cạnh
như sau:
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân
trong việc bảo vệ quyền con người cụ thể là: Làm rõ khái niệm quyền con
người, làm rõ nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện Kiểm sát
- Đánh giá thực tiễn vai trò bảo vệ quyền con người trong hoạt động
của Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm;
- Đưa ra những khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hơn nữa nhiệm
vụ của Viện Kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về quyền con người và chức

5


năng bảo vệ quyền con người khi Viện Kiểm sát thực hiện quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp. Quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo,bị hại,
người làm chứng, người chấp hành án, người bị tạm giam, tạm giữ; nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá
trình tham gia tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, hành chính, kinh tế, lao động.
Bên cạnh vấn đề lý luận, đề tài còn tập trung nghiên cứu đánh giá,
phân tích thực tiễn của hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát các
hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm trong
thời gian vừa qua và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện công tác của đơn vị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Căn cứ vào nội dung đề tài cần nghiên cứu: “Vai trò của Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện trong việc bảo đảm quyền con người - Từ thực tiễn ở

Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” để xác
định phạm vi nghiên cứu.
Do đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài trong giới hạn các vấn đề như sau:
- Cơ sở lý luận bảo vệ quyền con người;
- Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ quyền con
người trong thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của
Viện Kiểm sát nhân dân.
- Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện
Kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội từ khi được thành lập (năm
2014) tới nay;
- Giải pháp nhằm đảm vệ quyền con Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc
Từ Liêm thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt
động tư pháp.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

6


5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người của Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện hiện nay là vấn đề chính trị, pháp lý rất phức tạp và
quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Vì vậy, để đảm bảo tính khoa
học và tính chính trị của kết quả nghiên cứu, luận văn dựa trên cơ sở lý
luận như sau:
- Các quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin về nhà nước và pháp luật.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và hoàn thiện pháp luật dân chủ,
tổ chức bộ máy nhà nước và kiểm soát các hoạt động của bộ máy nhà nước,
đảm bảo quyền làm chủ của người dân.
- Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc biệt trong công tác bảo vệ

quyền con người của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài vai trò bảo vệ quyền con người của Viện Kiểm sát
nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn tại Viện Kiểm sát
nhân dân quận Bắc Từ Liêm – thành phố Hà Nội, sử dụng các phương pháp
nghiên cứu đề tài bao gồm: thống nhất lịch sử logic, phân tích, tổng hợp,
phương pháp quy nạp, diễn dịch, thống kê, so sánh.... để nghiên cứu phân
tích, luận giải khái niệm, vai trò, nội dung biện pháp bảo vệ quyền con người
của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành. Thống kê,
so sánh, đánh giá thực trạng và nguyên nhân của Viện Kiểm sát nhân dân
quận Bắc Từ Liêm. Bên cạnh các phương pháp đó, còn đặc biệt sử dụng
phương pháp đàm thoại (trao đổi ý kiến chuyên gia đầu ngành, những người
làm công tác thực tiễn lâu năm), phương pháp khảo sát thực tiễn trong công
tác kiểm sát. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch: Được sử dụng

7


xuyên suốt trong tất cả các chương, mục của luận văn để phát hiện, luận giải
thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận văn.
- Phương pháp khảo sát thực tiến: Được sử dụng nhằm mục đích
nghiên cứu thực tiễn tại các Viện Kiểm sát nhân dân để có cái nhìn khái quát
về việc áp dụng quy định của pháp luật trong việc đảm bảo quyền con người
của Viện Kiểm sát nhân dân.
- Phương pháp so sánh, thống kê: Được sử dụng chủ yếu trong chương
thực trạng bảo vệ quyền con người của Viện Kiểm sát nhân dân quận Bắc
Từ Liêm để đánh giá thực trạng vai trò bảo vệ quyền con người trong thực
tiễn áp dụng.
- Phương pháp đàm thoại: Được sử dụng nhiều trong chương 3 của

luận văn nhằm mục đích đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao vai trò bảo vệ
quyền con người của Viện Kiểm sát nhân dân nói chung và Viện Kiểm sát
nhân dân quận Bắc Từ Liêm nói chung.
6. Sự đóng góp của đề tài về mặt khoa học
Trong nội dung của Luận văn, tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý
luận, nội dung của quyền con người qua công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát;
Hệ thống khái quát vai trò của Viện Kiểm sát trong việc bảo vệ quyền
con người.
Đánh giá việc vi phạm quyền con người khi Viện Kiểm sát thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình thông qua tình hình hoạt động của Viện Kiểm
sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm;
Trong đề tài cũng sẽ đưa ra ý kiến cá nhân để góp phần phát huy vai trò
của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nói chung và của riêng đơn vị Viện
kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm nói riêng.
7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

8


- Về mặt lý luận
Việc nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần làm phong phú hơn về
mặt lý luận trong việc nghiên cứu về quyền con người và bảo vệ quyền con
người trong các công trình nghiên cứu đã có trước đây.
Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được khai thác, sử
dụng trong công tác nghiên cứu lý luận về quyền con người và có thể làm tài
liệu tham khảo trong công tác giảng dạy tại các trường chuyên ngành Luật và
những độc giả quan tâm đến lĩnh vực này.
- Về mặt thực tiễn
Các cơ quan hành pháp, các tổ chức nhân quyền trong nước, các cán bộ

công quyền có thể khai thác, vận dụng những kết quả nghiên cứu của luận văn
để tập huấn, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác bảo vệ và thúc đẩy
quyền con người ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu sẽ là đóng góp cho ngành Kiểm sát nói riêng và các
cơ quan tư pháp có cách nhìn đích thực về việc bảo vệ quyền con người trong
việc thi hành pháp luật.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc bảo đảm quyền con người của Viện
Kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người của Viện Kiểm sát
nhân dân quận Bắc Từ Liêm trong thời gian vừa qua.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện trong việc bảo đảm quyền con người.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

9


1.1. Quyền con người
Quyền con người (human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có
nhiều định nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ trước
đến nay có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người đã được công bố, mỗi
định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính
nhất định, nhưng không định nghĩa nào bao hàm được tất cả các thuộc tính
của quyền con người.
Khái niệm về quyền con người được đưa ra từ thời cổ đại và không
ngừng được phát triển, bổ sung cùng với quá trình phát triển của xã hội

loài người.
Lần đầu tiên quyền con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn độc lập
của Mỹ “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền được bình đẳng, tạo hóa cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong đó có quyền sống,
quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người (Office of High
Commissioner for Human Rights – OHCHR đưa ra định nghĩa về quyền con
người. Theo định nghĩa này, quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn
cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm
chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn
hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản
(fundamental freedoms) của con người.
Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thường được
trích dẫn, theo đó, quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà
tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng
tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là
con người. Định nghĩa này mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên.

10


Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về quyền con người do một số cơ
quan nghiên cứu và chuyên gia từng nêu ra. Những định nghĩa này cũng
không hoàn toàn giống nhau, nhưng xét chung, quyền con người thường được
hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận
và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Như vậy, nhìn ở góc độ nào và ở cấp độ nào thì quyền con người cũng
được xác định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và
tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân văn của toàn nhân
loại, chỉ áp dụng với con người, cho tất cả mọi người. Nhờ có những chuẩn

mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm
và mới có điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là
một con người. Cho dù cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một
điều rõ ràng là quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và
bảo vệ trong mọi xã hội và trong mọi giai đoạn lịch sử. Trong một cuộc khảo
sát gần đây do CNN - một trong các cơ quan truyền thông nổi tiếng nhất thế
giới - tiến hành, quyền con người được xem là một trong mười phát minh làm
thay đổi thế giới.
Khoa học pháp lý đã chia quyền con người theo các lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn như sau:
* Quyền tự do dân chủ về chính trị, bao gồm: Quyền bầu cử, quyền ứng
cử; quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; quyền bình đẳng nam
nữ; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền được thông tin; quyền tự do
tín ngưỡng.
* Quyền dân sự(quyền tự do cá nhân), bao gồm: Quyền tự do đi lại cư
trú trong nước; quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; quyền bất khả
xâm phạm về thân thể; quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe,

11


danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được an
toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện báo; quyền khiếu nại, tố cáo…
* Các quyền về kinh tế, xã hội, bao gồm: Quyền lao động, quyền tự do
kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp về thừa kế; quyền học tập; quyền nghiên
cứu, phát minh sáng chế; quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền được bảo vệ
hôn nhân, gia đình; quyền trẻ em; quyền người già…
* Quyền phát triển: quyền phát triển được Ủy ban Liên Hợp Quốc
chuẩn bị từ năm 1981, được thông qua tại kỳ họp thứ 41 của Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc ngày 4/2/1986 dưới hình thức Tuyên ngôn toàn cầu về phát

triển. Đó là quyền của các quốc gia, dân tộc đối với chủ quyền trên lãnh thổ
của mình như: Quyền tự do lựa chọn các thể chế chính trị, kinh tế, quyền
được trợ giúp về kỹ thuật và tài chính từ các tổ chức quốc tế và các quốc gia
khác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
* Quyền được sống trong hòa bình và môi trường trong sạch: để con
người sống trong môi trường trong sạch cần thiết phải đảm bảo: Quyền được
thông tin và nâng cao nhận thức của con người về môi trường; Quyền được
tham gia hoạch định các chính sách và thể chế bảo vệ môi trường; Quyền
được đền bù thiệt hại do sự hủy hoại môi trường gây ra.
1.2. Nội dung và các biện pháp bảo đảm quyền con người của Viện
Kiểm sát nhân dân
Viện Kiểm sát là cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, thực hiện chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng hình sự, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ pháp luật, pháp chế, bảo
vệ quyền con người. Việc bảo vệ quyền con người của Viện Kiểm sát trong tố
tụng hình sự được thể hiện trên hai phương diện:
Một là, đấu tranh chống tội phạm, phát hiện kịp thời để đưa ra xử lý

12


nghiêm minh trước pháp luật đối với người phạm tội xâm phạm đến các
quyền và lợi ích hợp pháp, trong đó có các quyền của con người.
Hai là, bảo đảm các quyền của con người (của người bị tình nghi, bị
can, bị cáo, người bị kết án) không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng.
Các biện pháp bảo đảm quyền con người của Viện Kiểm sát nhân dân
bao gồm:
1.2.1. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công
tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự
Ở Việt Nam, Viện Kiểm sát là cơ quan duy nhất được giao chức năng

thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Hoạt động công
tố và kiểm sát điều tra được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và
trong suốt quá trình điều tra các vụ án hình sự.
Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự
của Viện Kiểm sát nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi
tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không
làm oan người vô tội; không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài
sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; việc điều tra được
khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm
pháp luật trong quá trình điều tra được phát hiện kịp thời; khắc phục và xử lý
nghiêm minh; việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ
và đúng pháp luật.
Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện Kiểm sát có
nhiệm vụ, quyền hạn: Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan
điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét
thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của

13


pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo
quy định của pháp luật; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố về hình sự; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt,
tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn,
quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy
định của pháp luật. Trường hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không
phê chuẩn phải nêu rõ lý do; huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can; quyết

định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Khi thực hiện công tác kiểm sát điều tra, Viện Kiểm sát có nhiệm vụ,
quyền hạn: Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập
hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người
tham gia tố tụng; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra; yêu cầu
Cơ quan điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu
cầu Cơ quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về vi phạm pháp luật của Điều
tra viên; yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra
viên vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra; kiến nghị với cơ quan, tổ
chức và đơn vị hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi
phạm pháp luật.
Theo các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, các biện pháp sau đây
có thể được Viện kiểm sát sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị tình nghi, bị can trong giai đoạn điều tra:
Nếu thấy quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra rõ ràng là
không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra văn bản yêu cầu cơ quan đã khởi tố ra
quyết định huỷ bỏ hoặc ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án theo
quy định tại khoản 2 Điều 109 BLTTHS;
Nếu thấy quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra chưa rõ căn cứ

14


xác định bị can phạm tội Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đã khởi tố bổ sung tài
liệu, chứng cứ làm rõ căn cứ khởi tố. Viện kiểm sát có thể hỏi cung bị can, lấy
lời khai người làm chứng, người bị hại để làm rõ căn cứ khởi tố bị can trước
quyết định việc phê chuẩn hay huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can.
Nếu hết thời hạn tạm giữ vẫn không đủ căn cứ phê chuẩn quyết định
khởi tố bị can đối với người đang bị tạm giữ thì Viện kiểm sát ra quyết định
huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can và yêu cầu cơ quan đã khởi tố bị can trả tự

do ngay cho người bị tạm giữ.
Nếu qua nghiên cứu hồ sơ thấy có dấu hiệu của việc lạm dụng việc bắt
khẩn cấp, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ chưa thể hiện rõ căn cứ để bắt khẩn
cấp hoặc người bị bắt không nhận tội, các chứng cứ trong hồ sơ có mâu thuẫn,
người bị bắt là người nước ngoài, người có chức sắc trong tôn giáo, người có
uy tín trong đồng bào dân tộc ít người hoặc trong trường hợp cần thiết khác
thì Viện kiểm sát trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước quyết định việc phê
chuẩn hay không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
Nếu xét thấy việc gia hạn tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần
thiết thì ra quyết định không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và yêu cầu
người đã ra quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ theo quy
định tại Điều 87 BLTTHS.
Khi nhận được hồ sơ xin phê chuẩn lệnh tạm giam, nếu thấy chưa rõ
căn cứ thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung tài liệu chứng cứ
làm rõ căn cứ để xem xét, quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn.
Nếu còn thời hạn tạm giam nhưng thấy biện pháp tạm giam đối với bị
can không còn cần thiết thì Viện kiểm sát đề nghị Cơ quan điều tra ra quyết
định huỷ bỏ biện pháp tạm giam hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn
khác hoặc Viện kiểm sát trực tiếp huỷ bỏ biện pháp tạm giam đối với bị can.
Trong quá trình điều tra vụ án, Viện kiểm sát có thể trực tiếp gặp, hỏi

15


cung bị can khi thấy bị can kêu oan, lời khai của bị can trước sau không thống
nhất, lúc nhận tội, lúc chối tội; bị can khiếu nại về việc điều tra; có căn cứ để
nghi ngờ về tính xác thực trong lời khai bị can hoặc trường hợp bị can bị khởi
tố về tội đặc biệt nghiêm trọng. Sau khi kết thúc điều tra, nhận hồ sơ vụ án từ
Cơ quan điều tra chuyển sang, Viện kiểm sát có thể trực tiếp hỏi cung bị can
để kiểm tra tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Trong quá trình kiểm sát điều tra, nếu thấy có mâu thuẫn trong lời khai
giữa bị can, người bị hại, người làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, hoặc khi cần thiết phải
nhận dạng người hay đồ vật, Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên tiến hành
việc đối chất hoặc nhận dạng.
Trong quá trình kiểm sát điều tra, khi xác định bắt buộc phải có người
bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 57 BLTTHS mà bị can hoặc người
đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa, thì Viện kiểm sát phải
yêu cầu Cơ quan điều tra yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư
cử người bào chữa cho họ hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ
chức mình.
Sau khi nhận được kết luận điều tra cùng hồ sơ vụ án do Cơ quan
điều tra chuyển sang, nếu có một trong những căn cứ xác định bị can không
phạm tội; bị can phạm tội nhưng thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của
người bị hại và người bị hại không yêu cầu hoặc rút yêu cầu hoặc có căn cứ
để miễn trách nhiệm hình sự đối với bị can thì Viện kiểm sát ra quyết định
đình chỉ vụ án.
Với nhiệm vụ, quyền hạn và các biện pháp thực hiện trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự, Viện kiểm sát vừa là người quyết định việc truy tố
người phạm tội trước Tòa án để xét xử, bảo đảm nguyên tắc, bất cứ hành vi

16


phạm tội nào xâm phạm đến quyền con người đều phải được phát hiện, xử lý
trước pháp luật, vừa bảo đảm các hoạt động điều tra, các biện pháp tư pháp áp
dụng đối với người bị tình nghi, bị can, bị cáo được tuân thủ đúng quy định
của pháp luật. Như vậy, sự tham gia của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra
vụ án hình sự để thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra nhằm bảo đảm

mọi hành vi phạm tội và người phạm tội đều được phát hiện, xử lý theo quy
định của pháp luật; đồng thời, bảo đảm việc điều tra tuân thủ đúng pháp luật,
mọi hoạt động xâm phạm đến các quyền của con người không bị pháp luật
tước bỏ đều phải được phát hiện và xử lý.
1.2.2. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công
tố và kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là biện pháp cưỡng chế mà
người có thẩm quyền trong tố tụng hình sự áp dụng đối với bị can, bị cáo,
người bị truy nã hoặc người chưa bị khởi tố về hình sự khi có những căn cứ
luật định nhằm mục đích kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc bảo đảm không
gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc không tiếp
tục phạm tội. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn trong hoạt động tố tụng hình sự nhằm góp phần vào việc bảo đảm các quy
định của pháp luật được chấp hành nghiêm túc, quyền và lợi ích của cơ quan
tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng không bị xâm hại.
Tại khoản 4 Điều 165 cùa BLTTHS năm 2015 quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra:
Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để
bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, thư tín, điện tín, bưu

17


×