Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại ban quản lý các dự án đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.3 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

VŨ THỊ QUỲNH

QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN
LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

VŨ THỊ QUỲNH

QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN
LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS LÊ DANH TỐN

PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý các dự án Đại học
Quốc gia Hà Nội” là nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung, kết quả nghiên
cứu trong đề tài này là do tôi tự thực hiện, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê
Danh Tốn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Trong đề tài này, các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu là trung thực,
từ trước tới nay chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Những thông tin, tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn do chính
tác giả thu thập phản ánh trong các bảng biểu để phân tích, nhận xét, đánh giá từ
các nguồn khác nhau, và được ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các thông
tin, số liệu trong luận đều được chú thích nguồn gốc và được phép công bố.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Vũ Thị Quỳnh

năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy PGS.TS Lê Danh Tốn đã hết
lòng quan tâm, giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ban quản lý các dự
án Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp tôi thu thập số liệu, tài liệu nghiên cứu
cũng như đóng góp các ý kiến để tôi hoàn thành đề tài luận văn của mình.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Vũ Thị Quỳnh



MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQLCDA

Ban quản lý các dự án

2

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

3

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản


4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

HSDT

Hồ sơ dự thầu

6

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

7

HSMT

Hồ sơ mời thầu

8

HSYC

Hồ sơ yêu cầu


9

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

10

KHLCNT

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

11

NSNN

Ngân sách nhà nước

12

NXB

Nhà xuất bản

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

76

Bảng 3.7


Nội dung
Tổng số nhân sự và đào tạo nhân lực giai đoạn
2015-2018.
Bảng tổng hợp số lượng các dự án và kinh phí
được giao giai đoạn 2015-2018
Tổng mức vốn cấp một số dự án ĐTXDCB từ
NSNN giai đoạn 2015-2018.
Tổng hợp KHLCNT của một số dự án giai đoạn
2015-2018.
Các hình thức đấu thầu được áp dụng tại một số
dự án tại Ban Quản lý các dự án ĐHQGHN giai
đoạn 2015-2018.
Kết quả lựa chọn nhà thầu của một số dự án
ĐTXDCB từ NSNN giai đoạn 2015-2018
Số lượng các gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu qua mạng một số dự án trong giai đoạn
2015 - 2018

7

Trang
45

45
47
51

53


64

66


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch đấu thầu
giai đoạn 2015-2018.

23

2

Sơ đồ 3.1

Tổ chức bộ máy Ban Quản lý các dự án ĐHQGHN
giai đoạn 2015-2018.

46


3

Sơ đồ 3.2

Quy trình trình và phê duyệt KHLCNT giai đoạn
2015-2018.

51

8

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) có tầm quan trọng rất lớn đối với
nền kinh tế quốc dân nói chung và từng chủ thể cụ thể nói riêng, đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước
chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động của nền
kinh tế ở Việt Nam. Để thực hiện dự án ĐTXDCB đòi hỏi phải sử dụng một
lượng vốn khá lớn, thời gian đầu tư tương đối dài và khi thực hiện thường
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như công nghệ, kỹ thuật, con người…do đó
đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ để đảm bảo các dự án, công trình sau khi
hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy được hiệu quả cao. Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước, do đó các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước (NSNN) là do nhân dân đóng góp. Kết quả của các dự án
ĐTXDCB là các các công trình xây dựng, trang thiết bị và các tài sản khác.

Nếu các công trình thi công chất lượng kém, thiết bị đầu tư không đáp ứng
yêu cầu chất lượng, chủng loại sẽ để lại ảnh hưởng lâu dài do không thể thanh
lý hay phá bỏ một sớm một chiều được. Do đó cần quản lý tốt công tác quản
lý dự án nói chung và quản lý công tác đầu thầu các dự án ĐTXDCB từ ngân
sách nhà nước nói riêng. Quản lý tốt công tác đấu thầu góp phần vào thực hiện
chất lượng tốt các hạng mục trong dự án cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn được
một nhà thầu để đáp ứng yêu cầu của mình theo quy định của pháp luật. Quá
trình đấu thầu luôn phát sinh nhiều vấn đề phức tạp từ tính chất đặc thù của
từng dự án đến những gian lận, chiêu trò khác nhau của các nhà thầu. Quản lý
9


công tác đấu thầu các dự án ĐTXDCB từ NSNN nhằm tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh, giúp chủ đầu tư lựa chọn được những nhà thầu đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện những gói thầu đáp ứng được yêu cầu về giá cả, chất
lượng và tiến độ thực hiện.
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là một trung tâm đào tạo đại
học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa
lĩnh vực chất lượng cao hàng đầu của cả nước. ĐHQGHN giữ được vị trí đặc
biệt trong hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam. Với mục tiêu đưa Đại học
Quốc gia Hà Nội đạt chuẩn Quốc tế, chính phủ ưu tiên, tạo điều kiện phân bổ
nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Để quản lý tốt các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Ban Quản lý các dự án Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã được thành lập năm 2009 với nhiệm vụ chủ yếu là
quản lý các dự án đầu tư do Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội giao. Trong
thời gian qua các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đều tăng dần qua các năm,
công tác quản lý đấu thầu của Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà

Nội đã thực hiện là khá tốt, tiến hành đầy đủ các thủ tục về đấu thầu và chọn
được nhà thầu phù hợp, tiết kiệm được nguồn ngân sách. Tuy nhiên, công tác
quản lý đấu thầu các dự án ĐTXDCB từ NSNN tại Ban Quản lý các dự án
ĐHQGHN còn một số hạn chế, từ lập kế hoạch đấu thầu, tổ chức thực hiện
đến kiểm tra giám sát thực hiện đấu thầu.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài: "Quản lý đấu thầu các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý các
dự án Đại học Quốc gia Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế, chương trình định hướng ứng dụng. Với mong muốn chỉ ra được các hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý đấu thầu, trên cơ sở đó đưa
ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác đấu thầu
10


tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội. Chủ thể quản lý trong đề
tài này là Ban Quản lý các dự án ĐHQGHN.
Câu hỏi nghiên cứu
Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội cần phải làm gì và
làm như thế nào để hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đấu thầu
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại các tổ chức công.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý các dự án Đại học

Quốc gia Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Ban
Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
11


tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Về thời gian:
Thực trạng công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội
được phân tích, đánh giá trong giai đoạn từ 2015-2018. Các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội được đề
xuất cho giai đoạn 2019-2022.
- Về nội dung:
Luận văn nghiên cứu đề tài theo cách tiếp cận của chức năng quản lý
kinh tế với các nội dung sau:
+ Xây dựng kế hoạch.
+ Tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn

được kết cấu gồm 4 chương:
Chương1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại các tổ chức công.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý các dự án Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội.
12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI CÁC TỔ CHỨC CÔNG.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trần Thị Phương Lân (2016),“Quản lý đấu thầu các dự án có vốn ODA
tại Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi”, Luận án thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã tổng quan một số nghiên
cứu và trình bày quy trình cơ bản về quản lý đấu thầu các dự án ODA. Theo
đó các dự án ODA, ngoài việc tuân thủ các quy định về pháp luật đấu thầu tại
Việt Nam, còn phải tuân thủ các quy định của nhà tài trợ để đảm bảo sử dụng
nguồn vốn này hiệu quả tối đa trong việc quản lý dự án, quản lý đấu thầu,
quản lý tài chính. Luận văn phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về thực
trạng quản lý đấu thầu các dự án có vốn ODA tại Ban Quản lý Trung ương
các dự án thủy lợi. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số
giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu các dự án có

vốn ODA tại Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi .
Trần Thái Tuân (2017), “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các
dự án đầu tư ở Ban Quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công
An”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn tập trung nghiên cứu về các dự án đầu tư với đặc thù của Bộ Công
An. Trong đó đến 80% các gói thầu tại Bộ Công An được phê duyệt theo hình
thức chỉ định thầu với các hạng mục xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư
vấn ….Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về chỉ định thầu. Tác giả tập
trung phân tích những ưu điểm, hạn chế, bất hợp lý của chính sách pháp luật
quản lý nhà nước với hoạt động đấu thầu nói chung và chỉ định thầu nói riêng.
13


Từ đó kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện thể chế chính sách trong công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự án Tổng cục
Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công An.
Kiều Minh Sơn (2016), “Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị xây dựng
tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống một số vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý đấu thầu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đấu
thầu mua sắm thiết bị xây dựng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam,
và chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân chủ yếu, từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác này.
Nguyễn Quốc Hoàn (2015) “Quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình
xây dựng cơ bản ở huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về
quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản, phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình XDCB ở huyện Anh Sơn,
Tỉnh Nghệ An. Đề xuất một số giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về đấu thầu các công trình XDCB ở huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An.

Phạm Trung Kiên (2014) “ Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
mua sắm hàng hoá trong khu vực công ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Luận văn hệ thống, phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá trong khu vực
công ở Việt Nam. Đồng thời khẳng định sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối
với hoạt động đấu thầu, đánh giá khách quan những mặt được và chưa được
trong công tác quản lý đấu thầu trong khu vực công ở Việt Nam.
Nguyễn Văn Tuấn “Về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước”, Tạp
chí Tài chính, số 09/07/2013. Bài viết nêu lên thực trạng quản lý vốn đầu tư từ
NSNN hiện nay còn nhiều bất cập, thủ tục còn rườm rà, tiêu cực, có sự chồng
14


chéo nhiều cấp nhiều ngành tham gia quản lý nhưng lại không đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn, gây lãng phí, thất thoát vốn. Bài viết đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý và hạn chế tiêu cực, thất thoát trong đầu tư từ NSNN.
Nguyễn Minh Phong “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà
nước”, Tạp chí Tài chính số 05/2013. Bài viết chỉ ra thực trạng các dự án đầu tư
công bị dàn trải, đầu tư sai, chất lượng thấp, thường bị chậm tiến độ ảnh hưởng
đến hiệu quả đầu tư. Bài viết đưa ra một số giải pháp để khắc phục tình trạng trên
như: hoàn thiện cơ sở pháp luật về đầu tư công, hoàn thiện cơ chế giám sát đầu tư
công cũng như cơ chế đánh giá hiệu quả đầu tư công từ NSNN.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung
về các dự án ĐTXDCB từ NSNN thực hiện mua sắm trang thiết bị hoặc xây dựng
các công trình; quản lý nhà nước về đấu thầu các dự án ĐTXDCB từ NSNN về
mặt hệ thống chính sách, pháp luật và mô hình cơ cấu tổ chức thực hiện.
Một số công trình nghiên cứu về thực tiễn quản lý đấu thầu các dự án
ĐTXDCB từ NSNN tại một số địa phương, tại một số Ban quản lý dự án của
một số tổ chức công. Tuy nhiên việc quản lý đấu thầu các trang thiết bị, các
tài sản chuyên dụng, đặc thù phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo đa

ngành, đa lĩnh vực chưa được nghiên cứu đến.
Cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đề tài “ Quản lý
đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý
các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội” vì thế đề tài này có tính độc lập và tính mới.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại các tổ chức công
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
• Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án ĐTXDCB là tập hợp các hoạt động liên quan mật thiết với
15


nhau về sử dụng các nguồn lực đầu vào để thực hiện xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo các ra tài sản cố định nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng tài sản cố định trong một thời gian nhất định.
Các dự án ĐTXDCB tạo ra cơ sở vật chất, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo
điều kiện cho phát triển kinh tế. Khi cơ sở vật chất của các ngành tăng sẽ làm
tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành, làm thay đổi cơ cấu và quy
mô phát triển của ngành kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp
phần ổn định kinh tế đất nước. Hiện nay với xu hướng phát triển công nghệ
trên toàn thế giới, ĐTXDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ
của đất nước, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Kết quả của ĐTXDCB là các tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài,
nhiều năm. Hoạt động ĐTXDCB rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực do đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các ngành trong
quá trình đầu tư.
1.2.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
• Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự

toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước (Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam số 01/2002/QH1 ngày 16/12/2002).
• Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là tập hợp các hoạt động sử
dụng các nguồn vốn từ NSNN kết hợp với các đầu vào khác để thực hiện
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các ra tài sản cố định nhằm phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng tài sản cố định trong một thời gian nhất định.

16


1.2.1.3. Đấu thầu các dự án ĐTXDCB từ NSNN
• Đấu thầu
Từ xa xưa bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự
ganh đua (cạnh tranh) để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về đấu thầu :
- Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước thì khái niệm về đấu thầu là xâu
chuỗi các trình tự, thủ tục mà các bên tham gia phải thực hiện trong quá trình
đấu thầu.
- Xét từ khía cạnh kinh tế:
Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về giá
cả, điều kiện kinh tế - kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra trên cơ sở cạnh tranh
giữa các nhà thầu.
Như vậy, với hai khái niệm trên đấu thầu về bản chất không có sự khác
biệt, song hình thức thể hiện thực chất đó là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, người có thẩm quyền lựa chọn các nhà thầu là các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia cạnh tranh trên cơ sở các điều kiện về vốn, điều
kiện về kinh tế, kỹ thuật để cung cấp hàng hóa và thực hiện các công trình xây

dựng cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng cho các dự án đầu tư của bên mời thầu.
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã tổng quát các yêu cầu cơ bản của
hoạt động đấu thầu thông qua khái niệm về đấu thầu như sau: “Đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư
để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.”
Như vậy, có thể thấy, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên
17


bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các
hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng
và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp
mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội
thừa nhận như một sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện một việc nào
đó, một yêu cầu nào đó.
• Đấu thầu các dự án ĐTXDCB từ NSNN
Đấu thầu các dự án ĐTXDCB từ NSNN là quá trình lựa chọn nhà thầu để
ký kết và thực hiện hợp đồng thực hiện các dự án ĐTXDCB từ ngân sách nhà
nước, nhằm tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây
dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định trên cơ sở bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.2.1.4. Quản lý đấu thầu các dự án ĐTXDCB từ NSNN tại các tổ chức công.
• Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn

lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. (Nguồn:
Phan Huy Đường (2012), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội).
Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: Lập kế hoạch, tổ
chức, phân công, điều khiển và kiểm soát… nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
• Tổ chức công
Tổ chức công là tổ chức thuộc quyền sở hữu của Nhà nước hoặc không
có chủ sở hữu hoặc sở hữu tư nhân, hoạt động với mục tiêu chính không phải vì
lợi nhuận mà hướng tới phục vụ lợi ích của cộng đồng, của xã hội (lợi
ích công cộng). Các tổ chức công có thành phần hết sức đa dạng, hợp thành hai
18


nhóm: các tổ chức nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận. Đó chính là các cơ
quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các trường học và bệnh viện công,
các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể, nghề nghiệp…
• Quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại các tổ chức công
Quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại các tổ chức công là sự tác động có tổ chức và bằng các chính sách
quy định của người có thẩm quyền đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại các tổ chức công nhằm làm
cho hoạt động đấu thầu diễn ra công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả
nhằm góp phần bảo đảm hiệu quả dự án và mục tiêu của tổ chức công.
1.2.2. Nội dung quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại các tổ chức công
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch đấu thầu và thành lập bộ máy quản lý đấu thầu
a, Xây dựng kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án. Trường hợp chưa
đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án thì lập kế hoạch

lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.Trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói
thầu. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật,
trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án và quy mô gói thầu hợp lý.
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê
duyệt dự án hoặc đồng thời với quá trình lập dự án hoặc trước khi có quyết
định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định
phê duyệt dự án.
Kế hoạch đấu thầu gồm 7 nội dung: Tên gói thầu; Giá gói thầu;
Nguồn vốn; Hình thức lựa chọn nhà thầu; Phương thức đấu thầu; Thời gian
lựa chọn nhà thầu; Loại hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng.
19


Theo quy định tại TT 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/09/2015
Thông tư liên tịch của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính quy định chi tiết về việc
cung cấp đầy đủ thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng, áp
dụng lộ trình sau: với các gói thầu chào hàng cạnh tranh tỷ lệ áp dụng đấu
thầu qua mạng tối thiểu là năm 2016 - 20%, năm 2017 - 30%, năm 2018 trở đi
- 40%; các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tỷ lệ áp
dụng đấu thầu qua mạng tối thiểu là năm 2016 – 10%, năm 2017 – 15%, năm
2018 trở đi – 30%.
b, Thành lập bộ máy quản lý đấu thầu
- Đứng đầu bộ máy quản lý hoạt động đấu thầu là người có thẩm quyền của chủ
đầu tư hoặc người có thẩm quyền, đại diện theo pháp luật của tổ chức được giao
thay mặt chủ sở hữu vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
- Tổ chuyên gia đấu thầu: thành viên của tổ chuyên gia là các cá nhân có
năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập
có nhiệm vụ đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và

thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Tổ thẩm định đấu thầu có nhiệm vụ thực hiện hoặc phối hợp với tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, thẩm định quá trình
lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đấu thầu
a, Lập hồ sơ mời thầu
Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: Quyết định phê duyệt dự án và các tài liệu
liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự
án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư. Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu được duyệt; Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với
gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu
20


có); Các quy định của pháp luật về đấu thầu, các chính sách của nhà nước về
thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.
Bộ KH&ĐT đã ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết mẫu lập hồ sơ
mời thầu (HSMT), hồ sơ yêu cầu (HSYC) với các gói thầu thuộc lĩnh vực xây
lắp, mua sắm hàng hóa, tư vấn. Việc lập HSMT, HSYC là yếu tố quan trọng
quyết định việc lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và là tiêu
chuẩn để đánh giá HSDT, HSĐX. Các tiêu chuẩn trong HSMT, HSYC gồm
các tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật, đánh giá về giá. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Chủ đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định HSMT, HSYC cho đơn vị hoặc tổ
chức có chức năng thẩm định để kiểm tra, đánh giá và lập báo cáo thẩm định
HSMT, HSYC trình chủ đầu tư. Thông tư 21/TT-BKH ngày 28/10/2010 quy
định chi tiết về thẩm định HSMT, HSYC. Nội dung thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu bao gồm: Tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu

cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được lập theo Mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành; Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được đưa ra các điều kiện
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; Nội dung của HSMT,
HSYC phải phù hợp với dự án, dự toán mua sắm, kế hoạch đấu thầu đã được
phê duyệt, phù hợp với tính chất và yêu cầu của gói thầu; Những nội dung
còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục
tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án, dự toán mua sắm và nội
dung gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, pháp luật về đấu thầu và pháp luật

21


khác liên quan; Những ý kiến khác nhau (nếu có) của cá nhân đơn vị lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Nội dung khác (nếu có).
Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ KH&ĐT quy
định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Kết quả thẩm định được đánh giá theo tiêu chuẩn: Tuân thủ, phù hợp/ Không
tuân thủ hoặc không phù hợp.
Căn cứ vào báo cáo thẩm định HSMT, HSYC chủ đầu tư quyết định
phê duyệt HSMT, HSYC.
b, Mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp nhận hồ sơ dự thầu
Chủ đầu tư tiến hành đăng thông báo mời thầu: cung cấp các thông tin
về gói thầu để thông báo thời gian phát hành HSMT, HSYC theo kế hoạch.
Hồ sơ mời thầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên
đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến
trước thời điểm đóng thầu.
Nhà thầu tiến hành chuẩn bị và nộp HSDT, HSĐX theo yêu cầu của
HSMT, HSYC. Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các HSDT, HSĐX đã nộp

theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu, trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong HSDT, HSĐX
của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở
thầu. HSDT, HSĐX được gửi đến chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu sẽ
không được mở, không hợp lệ và bị loại. Tài liệu nào được nhà thầu gửi đến
sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không
hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ HSDT, HSĐX theo yêu cầu của
chủ đầu tư hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ,
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Nhà thầu muốn sửa đổi hoặc rút
HSDT, HSĐX đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến chủ đầu tư.
22


Chủ đầu tư chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút HSDT, HSĐX của nhà thầu
nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu. Chủ đầu tư phải
tiếp nhận HSDT, HSĐX của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trước thời
điểm đóng thầu. Đến thời điểm đóng thầu có Biên bản đóng thầu chốt số
lượng nhà thầu nộp HSDT, HSĐX để tham gia đấu thầu.
c, Mở thầu
Theo quy định tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 việc mở
thầu được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ tính từ thời
điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các HSDT, HSĐX mà chủ đầu tư nhận
được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của HSMT, HSYC trước sự
chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc
vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu. Việc mở thầu được thực hiện
đối với từng HSDT, HSĐX theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và yêu cầu
đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư
giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình.
Lập bảng tóm tắt nội dung chủ yếu khi mở các HSDT, HSĐX về tình
trạng niêm phong hồ sơ; văn bản rút hồ sơ; số bản gốc; số lượng bản chụp;

thời gian hiệu lực của hồ sơ; hình thức, giá trị và thời gian có hiệu lực của bảo
lãnh ngân hàng; giá dự thầu; giảm giá; văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ; thời
gian thực hiện hợp đồng và các thông tin khác.
d, Đánh giá hồ sơ dự thầu
Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ
KH&ĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu. Thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối
với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời
thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Tuỳ từng loại gói
thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu cụ thể để áp dụng mẫu báo cáo đánh giá
23


HSDT. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm để đánh
giá hồ sơ dự thầu.
Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động
tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành
nghề hoạt động đấu thầu.
Cách thức làm việc của tổ chuyên gia đấu thầu: Đánh giá HSDT, HSĐX
của nhà thầu theo tiêu chí đã được quy định trong HSMT, HSYC của gói thầu.
Nội dung đánh giá HSDT:
- Kiểm tra đánh giá tính hợp lệ của HSDT.
- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
- Đánh giá về kỹ thuật.
- Đánh giá về giá.
Việc đánh giá HSDT, HSĐX phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá
HSDT, HSĐX và các yêu cầu khác trong HSMT, HSYC, căn cứ vào HSDT,
HSĐX đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ của nhà thầu để bảo đảm lựa
chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để

thực hiện gói thầu. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải
chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có
sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp
hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác
giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả
đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì HSDT,
HSĐX của nhà thầu bị loại. Đơn vị hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm
định HSDT, HSĐX tiến hành đánh giá trên cơ sở độc lập và thống nhất các
nội dung đánh giá, đầu tiên là đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà
thầu, đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật và sau cùng là đánh giá về giá.
24


Đánh giá xếp hạng nhà thầu để lựa chọn nhà thầu thông qua các tài liệu
liên quan. Tổ chức được giao nhiệm thẩm định HSDT, HSĐX lập báo cáo
đánh giá HSDT, HSĐX và xếp hạng nhà thầu gửi chủ đầu tư. Trong báo cáo
phải nêu rõ các nội dung sau đây: Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng
và thứ tự xếp hạng nhà thầu; Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị
loại; lý do loại bỏ nhà thầu; Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường
hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải
nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý; Những nội dung của hồ sơ mời thầu
chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu
không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.
e, Thương thảo hợp đồng
Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng.
Nội dung thương thảo hợp đồng bao gồm: Thương thảo về những nội
dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể

dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các
bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; Thương thảo về các sai lệch do nhà
thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề
xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu
có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế; Thương thảo về
nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp; Thương thảo về các vấn đề phát
sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các
nội dung chi tiết của gói thầu; Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
g,Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

25


×