Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.36 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH

ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hà
2. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Phản biện 1: .......................................................
.......................................................

Phản biện 2: .......................................................
.......................................................

Phản biện 3: .......................................................
.......................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện


họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ Đại hội V của Đảng
(1982), nông nghiệp được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu, một lĩnh
vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội
đất nước. Cùng với quan điểm đổi mới mạnh mẽ nền kinh tế, Đảng đã có
những chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp, tạo đà thúc đẩy kinh tế
nông nghiệp (KTNN) Việt Nam phát triển với những bước tiến mạnh mẽ,
điển hình là Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5-4-1988 của Bộ Chính trị
(khóa VI) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp; Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 5-8-2008 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn phải gắn với xây dựng nông thôn mới, trong
đó nhấn mạnh “đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền
nông nghiệp công nghệ cao, hàng hóa lớn, tăng cường ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh, bảo đảm phát triển bền vững…”. Từ những chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát
triển KTNN, khơi dậy những tiềm năng to lớn và đạt được những thành
tựu rất quan trọng. Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trong cuối

những năm thập niên 70-80 (thế kỷ XX) đã đảm bảo lượng thực cho quốc
gia, vươn lên trở thành nước xuất khẩu nông sản hàng đầu trên thế giới.
Vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên đã chỉ đạo tích cực, triển khai cụ thể hoá thành những chương trình,
mục tiêu phù hợp với thực tế địa phương, từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong KTNN và bước đầu đạt được kết quả rõ rệt: Sản xuất nông
nghiệp tăng trưởng với nhịp độ khá và ổn định qua nhiều năm; cơ cấu
KTNN có sự chuyển dịch tích cực, phát huy lợi thế của các vùng sản xuất,


2

các huyện trong tỉnh, bước đầu hình thành những vùng sản xuất nông sản
hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh nông nghiệp; dịch vụ nông nghiệp
ngày càng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, góp phần tăng năng suất, thu
nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống nông dân.
Mặc dù đạt được kết quả quan trọng, song KTNN của Hưng Yên còn
bộc lộ nhiều hạn chế: Cơ cấu KTNN chuyển dịch chậm; quy mô sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sạch chưa phát triển mạnh; sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa chiếm tỷ lệ chưa cao, chưa xây dựng được nhiều thương hiệu
nông sản mạnh. Do vậy, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa ở Hưng
Yên còn thấp, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không cao, không làm chủ
được thị trường tiêu thụ hàng hoá...
Hiện nay, yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đang đặt ra cho Đảng bộ tỉnh Hưng Yên những nhiệm
vụ quan trọng để lãnh đạo kinh tế nông nghiệp phát triển bảo đảm nhanh
và bền vững. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh về phát triển KTNN giai đoạn 1997-2010 càng có ý nghĩa sâu sắc, góp
phần dựng lại bức tranh toàn cảnh KTNN của tỉnh Hưng Yên từ khi tái lập

tỉnh đến năm 2010. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu sẽ tổng kết, đánh
giá một cách đầy đủ nhất, toàn diện nhất, rút ra những kinh nghiệm lãnh
đạo lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh trong quá trình vận dụng, cụ thể
hóa chủ trương của Đảng về phát triển KTNN. Đồng thời, cung cấp thêm
những luận cứ khoa học để Đảng bộ tỉnh xây dựng một số giải pháp mang
tính đột phá, đưa KTNN Hưng Yên phát triển một cách toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững.
Với lý do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010”
làm nội dung nghiên cứu luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam.


3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá
trình vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển KTNN vào thực tiễn địa
phương. Góp phần phục dựng bức tranh chung về tình hình phát triển kinh
tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng của tỉnh Hưng Yên dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên.Cung cấp thêm luận cứ khoa học để
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đưa ra những đánh giá toàn diện, khách quan về
KTNN và bước đầu rút ra một số kinh nghiệm có giá trị thực tiễn, có thể
áp dụng trong thời gian tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án giải quyết
một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên trong phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010. Phân tích một cách

có hệ thống những chủ trương và các biện pháp chỉ đạo thực hiện của Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên về phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010, qua hai
giai đoạn 1997-2005 và 2006-2010. Đánh giá ưu, khuyết điểm, làm rõ
nguyên nhân và đúc rút những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển KTNN những năm 1997-2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
trong quá trình đề ra chủ trương và tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển
KTNN từ năm 1997 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Kinh tế nông nghiệp và sự lãnh đạo phát triển
kinh tế nông nghiệp có nội hàm rất rộngkinh tế nông nghiệp là một ngành
kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận sản xuất chủ yếu của sản xuất
vật chất, sản xuất thực phẩm cho người dân và nguyên liệu cho công
nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền


4

với quá trình kinh tế mà còn gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản
xuất. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung giải
quyết vấn đề KTNN theo nghĩa hẹp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch
vụ nông nghiệp; đi sâu phân tích tính hiệu quả trong quá trình phát triển
nông nghiệp.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu về sự lãnh đạo phát triển
KTNN của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trên phạm vi 9 huyện, 1 thành phố.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án lấy mốc thời gian từ năm
1997 - năm tái lập tỉnh Hưng Yên đến năm 2010, năm kết thúc nhiệm kỳ
Đại hội khóa XVI (2005-2010) của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên.

4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Dựa và cơ sở lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế và phát triển KTNN
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án góp phần hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng
và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát triển KTNN từ năm 1997 đến năm
2010.
- Bước đầu nêu một số nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm chủ
yếu của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát
triển KTNN từ năm 1997 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Góp phần tổng kết thực tiễn, gợi mở những bài học kinh nghiệm để
vận dụng trong lãnh đạo phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh hiện nay.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy Lịch sử Đảng, lịch sử địa phương thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về nông nghiệp và kinh

tế nông nghiệp.
Nguyễn Sinh Cúc với cuốn Nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới
1986- 2002; Ban Biên tập Lịch sử nông nghiệp Việt Nam với cuốnịch sử
nông nghiệp Việt Nam; Nguyễn Văn Bích với cuốn Nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại; Lê
Nghiêm, Nguyễn Đình Nam với cuốnKinh tế nông thôn; Nguyễn Đình Hợi
với cuốn Kinh tế nông nghiệp; cuốn sách “Economic refrom in Vietnam”
(1998) (Cải cách kinh tế ở Việt Nam) của tác giả Keith Griffin; Viện
Thông tin khoa học Xã hội,Nông thôn trong bước quá độ sang kinh tế thị
trường (tập 1); Lê Quốc Sử, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát
triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI của thời đại kinh tế tri thức; Nguyễn Đình
Hương Thực trạng, giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Bộ NN&PTNT,Con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; Nguyễn Ngọc
Hà với cuốn Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011); Nguyễn Xuân Thảo, Góp
phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam; Nguyễn Kế Tuấn, Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam con đường
và bước đi; Nguyễn Văn Bích, Nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 20
năm đổi mới quá khứ và hiện tại; Nguyễn Hữu Khải, Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam và chương trình đẩy mạnh
xuất khẩu nông sản; Nghiên cứu về hội nhập và kinh nghiệm quốc tế trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, tiêu biểu như cuốn: Vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam và Trung Quốc


6

do Hội đồng Lý luận Trung ương và Nxb Chính trị quốc gia phối hợp thực

hiện; Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp và nông dân trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đặng Kim Sơn; Nguyễn Thị Tố Quyên
đã viết cuốn Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng
kinh tế mới giai đoạn 2011-2020; Đường Hồng Dật với cuốn sách Phát
triển nông nghiệp bền vững; Trương Thị Tiến với cuốn sách Đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp ở một
số tỉnh, thành phố
Phạm Thị Khanh với bài Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, giải pháp cơ bản phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong Tạp chí Phát triển Kinh tế
(9/1998); Lâm Quang Huyên, Nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới
thế kỷ XXI; Phạm Hùng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo định
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay;
Đặng Văn Thắng và Phạm Ngọc Dũng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng - thực trạng và triển vọng; Mai Thị
Thanh Xuân, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
Bắc Trung Bộ (qua khảo sát các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh); Luận án tiến sĩ
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Lê Quang Phi Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn từ 1991 đến 2000; Luận án tiến sĩ lịch sử của Đặng Kim
Oanh về Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2006; Luận án tiến sĩ lịch sử của Vũ
Quang Ánh (2012), về Thực hiện đường lối của Đảng về phát triển kinh tế
nông nghiệp ở một số tỉnh, thành đồng bằng sông Hồng từ năm 1997 đến
năm 2010; Luận án tiến sĩ Kinh tế của Lê Anh Vũ về Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đăng Bằng, về Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại



7

hóa; Luận án tiến sĩ Lịch sử của Nguyễn Văn Thông với đề tài Đảng bộ
thành phố Hải Phòng lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm
2010; Luận án tiến sĩ lịch sử Lê Thị Hồng, Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh
đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010; Luận án
tiến sĩ lịch sử của Trần Thị Thái, Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1997
đến năm 2005; Luận án tiến sĩ lịch sử của Ngô Thị Lan Hương, Đảng bộ
Thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
từ năm 2001 đến năm 2017; Luận án tiến sĩ lịch sử của Vũ Trọng Hùng,
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
từ năm 1997 đến năm 2010; Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa, tác giả Nguyễn Văn Vinh tiến hành đề
tài Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005; Các Tỉnh ủy vùng Đồng bằng sông
Hồng lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên
Các công trình tập trung phân tích, làm rõ chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về vấn đề KTNN... Nghiên cứu các công trình
khoa học trên đã gợi mở cho tác giả luận án hướng nghiên cứu, tiếp cận
các nguồn tư liệu liên quan đến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước về KTNN và những luận cứ khoa học trong quá trình triển khai
luận án.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về nông nghiệp và kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên
Luận án tiến sỹ của Trần Thị Thanh Thuỷ, Hỗ trợ của Nhà nước
nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên; Luận văn
thạc sỹ của Đào Thị Vân, Đảng bộ Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ 1997-2003; Lich sử

Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 3, (1975-2005); Luận án tiến sĩ tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2014), Nghiên cứu tác động của quá trình


8

chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp nông thôn ở
huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên; Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đoàn Văn
Trường (2015), Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến năm 2013;
Phạm Đức Kiên, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, Cuốn Xây dựng nông thôn mới
ở Hưng Yên một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Trần Lệ Phương, Nguyễn
Thị Nguyệt Ánh với bài viết Một số kinh nghiệm và giải pháp của Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới (2010-2015),
Tạp chí Lịch sử Đảng (2015); Luận án tiến sĩ của Bùi Thế Cử (2016), Tác
động của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn qua nghiên cứu
thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên; Luận án tiến sỹ của tác giả Tạ Thuyết Thái
(2016), Nghiên cứu của ảnh hưởng đất nông nghiệp sang đất công nghiệp
đến sử dụng đất và kinh tế nông hộ ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên; Cục
thống kê tỉnh Hưng Yên, Thực trạng Kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên sau 20
năm tái lập (1997-2016); Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thị Thu Huyền
(2017), nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợi của nông dân tỉnh Hưng
Yên; Đề tài Tổng kết các loại hình hợp tác xã dịch vụ và sản xuất nông
nghiệp, đề xuất các biện pháp triển khai ra diện rộng trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên(1998), Chủ nhiệm TS Ngô Mạnh Hùng; Đề tài: Xây dựng mô
hình khoa học công nghệ, phát triển chăn nuôi gia cầm, trồng cây ăn quả
vào hộ nông dân tại hai xã Tân Dân và Phan Sào Nam tỉnh Hưng Yên,
Chủ nhiệm do TS Ngô Mạnh Hùng
Các công trình nghiên cứu khoa học nói trên, kết quả của các công
trình đã giúp tác giả luận án có thêm những hiểu biết về thực tiễn của nền

KTNN Hưng Yên cũng như những tác động của nó đối với sự phát triển xã
hội cho đến thời điểm mà Luận án nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu
trên được tác giả chọn lọc, kế thừa trong việc nghiên cứu và trình bày
trong luận án của mình; đồng thời những công trình nghiên cứu trên đây đã
giúp tác giả có thêm nhiều tài liệu có giá trị khoa học.


9
1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ MÀ LUẬN ÁN KÊ THỪA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN PHẢI
GIẢI QUYẾT

1.2.1. Đánh giá khái quát những vấn đề mà luận án kế thừa từ
các công trình đã công bố
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án,
có một số điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, các công trình khoa học nghiên cứu về những vấn đề liên
quan đến phát triển KTNN rất phong phú và đa dạng, với nhiều cách tiếp
cận khác nhau từ góc độ lịch sử, kinh tế, chính trị....Trên phạm vi cả nước,
ở các vùng, miền khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định rõ vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của KTNN đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của các vùng, miền và của từng tỉnh riêng biệt.
Thứ hai, các công trình khoa học nói trên đã nêu được quan điểm,
đường lối chủ trương của Đảng về phát triển KTNN trong thời kỳ đổi mới
đẩy mạnh CNH, HĐH. Các công trình đã dựng lại bức tranh khá toàn diện
về tình hình phát triển KTNN Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng trong
thời kỳ đổi mới.
Thứ ba, một số công trình đã nghiên cứu, tổng kết, đánh giá kết quả,
đúc rút kinh nghiệm, đề xuất được các chủ trương, giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả phát triển KTNN trên phạm vi cả nước, ở một số vùng và
một số địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế. Từ tổng quan các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án, có một số điểm nổi bật sau mà luận án có thể
kế thừa:
Thứ tư, nhiều tư liệu về Đảng bộ Hưng Yên, trong đó có đề cập đến
sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, Đảng bộ huyện trong phát triển KTNN; về
sự phát triển của nông nghiệp Hưng Yên đã được nêu ra. Luận án kế thừa
nhiều tư liệu về vấn đề này.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học trình


10

bày trong tổng quan thì chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu
quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển KTNN từ năm 1997
đến năm 2010. Do vậy, đây vẫn là một vấn đề lớn chưa được nghiên cứu,
đặt ra cho tác giả luận án cần đi sâu nghiên cứu và làm rõ. Các công trình
nghiên cứu trên là tư liệu quan trọng cung cấp những luận cứ khoa học để
tác giả tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận án.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết.
Qua việc khảo sát những công trình trên, Luận án nhận thấy có
những vấn đề cần làm sáng rõ hơn như:
- Luận án cầm làm rõ hơn, một cách hệ thống những nhân tố tác
động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển KTNN
(1997-2010); bao gồm các nhân tố chủ quan, khách quan, đặc biệt là quá
trình đổi mới nhận thưc của Đảng bộ về nông nghiệp, phát triển KTNN.
- Luận án hệ thống, phân tích, luận giải làm rõ sự đúng đắn, sáng tạo
của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển
KTNN vào thực tiễn của địa phương từ năm 1997 đến năm 2010, đề ra chủ

trương, sự chỉ đạo phát triển KTNN phù hợp.
- Luận án đưa ra nhận xét về quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh
đạo phát triển KTNN (1997-2010); đúc rút một số kinh nghiệm để vận
dụng vào hiện thực, góp phần thúc đẩy KTNN tỉnh Hưng Yên phát triển
mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠOPHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ 1997 ĐẾN NĂM 2000
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ TỈNH HƯNG YÊN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tác động
đến kinh tế nông nghiệp
Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.


11

Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên
20 km tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua. Điều kiện tự nhiên
của Hưng Yên trong đồng bằng Bắc bộ, đồng thời có điều kiện thuận lợi
để các sản phẩm nông nghiệp của Hưng Yên được tiêu thụ ở các thị trường
lớn, ổn định, nhất là thị trường Hà Nội, Hải Phòng.
2.1.2. Thực trạng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Hưng Yên
trước năm 1997
Trước khi tách tỉnh, nông nghiệp trên địa bàn Hưng Yên nói riêng,
Hải Hưng nói chung là ngành kinh tế chủ lực, hàng đầu, có ý nghĩa sống
còn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên nông
nghiệp trên địa bàn Hưng Yên vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, lạc hậu. Địa bàn

tỉnh có nhiều lợi thế, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát
triển nông nghiệp nói riêng, song chưa được phát huy tốt. Kinh tế nông
nghiệp phát triển chậm, không ổn định, xét cả về năng suất, sản lượng. Giá
trị sản xuất hàng hóa còn thấp, không đều, chưa có sản phẩm chủ lực và
sản lượng ổn định: cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn mất cân đối, qui hoạch
vùng sản xuất nông nghiệp chưa thật rõ. Kinh tế hợp tác xã gặp nhiều khó
khăn.
2.1.3. Chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp
Sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đến năm
1996, Việt Nam cơ bản đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, dù một số
mặt còn chưa vững chắc. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)
của Đảng quyết định chuyển đất nước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
2.2. CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN

2.2.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp một cách toàn diện theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nghị quyết số 03 NQ/TU ngày 26-4-1997 của Ban Chấp hành lâm
thời Đảng bộ tỉnh Hưng Yên Về Chương trình công nghiệp hóa nông


12

nghiệp và nông thôn tỉnh Hưng Yên nêu rõ quan điểm: Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nội dung, đồng thời cũng là
bước đi, biện pháp quan trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
một tỉnh nông nghiệp như Hưng Yên”.
2.2.2. Nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp bằng việc quan tâm
toàn diện và đồng bộ đến các khâu trong quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.

Đảng bộ Hưng Yên chủ trương hướng đến mục tiêu cuối cùng là hiệu
quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp. Đây là tư duy mới, gắn sản xuất
nông nghiệp với cơ chế thị trường. Nghị quyết 03 NQ/TU xác định rõ mục
tiêu đến năm 2000 đạt 10% diện tích có giá trị trên 100 triệu đồng/ha/năm,
35% diện tích đất nông nghiệp cho giá trị thu nhập trên 50 triệu
đồng/ha/năm. Cơ sở để đạt được mục tiêu trên là tăng cường đến tất cả các
khâu của quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
2.2.3. Huy động nguồn lực, phát huy vai trò của các thành phần
kinh tế trong phát triển kinh tế nông nghiệp
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá trình chỉ đạo luôn xác định rõ
ngay từ đầu chủ trương huy động các nguồn lực, tập trung ngân sách đầu
tư phát triển nông nghiệp. Tỉnh uỷ chủ trương tập trung nguồn ngân sách
cho thuỷ lợi, các xí nghiệp cơ khí nông nghiệp và khuyến nông.
Bên cạnh đó, Đảng bộ thể hiện nhất quán quan điểm khuyến khích
mọi thành phần kinh tế đầu tư vốn và công sức vào nông nghiệp, nông
thôn, đồng thời đưa ra chủ trương cụ thể đối với từng thành phần kinh tế.
2.2.4. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hướng
vào những ngành nghề, vùng miền có lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế
Nghị quyết 02NQ/TU ngày 21/01/1997 nêu: Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến năm 2000 và 2010. Chuyển diện tích đất một vụ
sang trồng cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản có giá trị cao. Nghị quyết xác


13

định phải đẩy nhanh quy hoạch các vùng nông sản theo dự án với việc lựa
chọn giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, đồng thời tiếp tục
thâm canh, tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với
điều kiện của địa phương, cơ sở.

2.3. ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP

Trong quá trình chỉ đạo, Tỉnh uỷ luôn quán triệt quan điểm Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân thực hiện.Một loạt văn bản có
tính chất chỉ đạo kịp thời được ban hành, như: Chỉ thị số 26-CT/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung chỉ đạo sản xuất vụ động xuân
1999-2000; Thông báo số 50-TB/TU về kế hoạch tu bổ đê điều năm 1999,
công tác thủy lợi nội đồng năm 1998-1999 và sản xuất chiêm xuân 1999;
Thông báo số 21-TB/TU ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới tổ
chức quản lý các xí nghiệp thủy nông và các doanh nghiệp giống cây trồng
vật nuôi.
2.3.1. Chỉ đạo phát triển các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp gắn
với đổi mới cơ cấu ngành nông nghiệp
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên bám sát mục tiêu đổi mới cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị chăn nuôi, thủy sản, cây ăn quả;
gia tăng giá trị của những lĩnh vực, cây, con có nhiều lợi thế, giá trị cao.
Trên cơ sở đó, tất cả các khâu, các lĩnh vực sản xuất đều được quan tâm
chỉ đạo toàn diện
2.3.2. Chỉ đạo tăng cường kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với quy
hoạch, xây dựng các vùng chuyên canh nông nghiệp
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh, để
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu KTNN theo vùng, sát với lợi thế từng vùng,
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên quan tâm chỉ đạo quy hoạch các vùng chuyên
canh trên địa bàn các huyện.


14

2.3.3. Chỉ đạo đổi mới, nâng cao hiệu quả các thành phần kinh tế

trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
Ngày 15/4/1998, Tỉnh ủy Hưng Yên ra Thông báo số 21-TB/TU về
đổi mới tổ chức quản lý các xí nghiệp thủy nông và các doanh nghiệp
giống cây trồng vật nuôi. Tỉnh đã có Chỉ thị 06, Nghị quyết 04B, Ủy ban
nhân dân tỉnh có Kế hoạch số 19 hướng dẫn cụ thể việc thi hành luật, trong
tổng số 157 xã phường, thị trấn, toàn tỉnh có 155 đơn vị hoàn thành
chuyển đổi và xây dựng mới.
2.3.4. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực trong nông nghiệp
Nghị quyết 03 -NQ/TU ngày 26/4/1997 đưa ra quan điểm khá toàn
diện về phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp với một phương
châm phù hợp: Thực hiện cơ cấu công nghệ kết hợp nhiều trình độ, lấy
hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn.
2.3.5. Cân đối vốn, khuyến khích đầu tư, mở rộng thị trường, xây
dựng mô hình kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Tuy nhiên đây là giai đoạn tỉnh mới tái lập, còn nhiều khó khăn,
nhưng Tỉnh ủy đã chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nông
nghiệp, tăng cường hỗ trợ vốn cho các hộ nông dân trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Riêng năm 1999, Tỉnh ủy đã đầu tư trên 40 tỷ đồng từ
nguồn vốn ngân sách cho ngành nông nghiệp. Trong chương trình công tác
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên có nội dung kiếm tìm và
mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp như gạo, ngô, thịt
lợn, nhãn, đay, lạc, tơ tằm, các loại rau, dưa chuột, cà chua, tỏi, ớt… nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chế biến nông sản.


15

Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT

TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
3.1. CHỦ TRƯƠNG ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN

3.1.1. Chủ trương của Đảng và những yêu cầu đối với nhiệm vụ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
Những năm đầu thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới đã có những biến đổi
to lớn và sâu sắc, ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội của
các quốc gia. Những thời cơ và thách thức trên vừa xuất phát từ chính nội
tại nền kinh tế địa phương, vừa có sự tác động không nhỏ của những biến
động từ tình hình thế giới và trong nước, nhất là những biến động về kinh
tế. Đây cũng sẽ là cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế
nông nghiệp của Hưng Yên đến năm 2020.
Những yêu cầu mới trong công tác lãnh đạo kinh tế nông nghiệp của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Một là, quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Hưng Yên
diễn ra chậm, việc triển khai chủ trương của Đảng về nông nghiệp vào
thực tiễn còn nhiều lúng túng, hiệu quả thấp; trình độ sản xuất nông nghiệp
còn thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công phân tán, manh mún, chưa tập trung
thành vùng chuyên canh hàng hóa lớn nên năng suất, chất lượng thấp, sức
cạnh tranh kém..
Hai là, sản xuất nông nghiệp, nhất là chăn nuôi chưa đảm bảo sạch,
an toàn cho người sản xuất và người tiêu dùng, ô nhiễm môi trường, thiếu
bền vững; Chính sách giải tỏa, giá đền bù đất đai chưa hợp lý, việc thu hồi
đất, giao đất tràn lan vừa gây lãng phí tài nguyên đất nông nghiệp vừa gây
khó khăn trong lao động, việc làm.
Ba là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chậm, quy mô sản xuất nhỏ do đất đai manh mún chưa có tích tụ ruộng



16

đất, chi phí sản xuất cao, sản xuất chưa gắn kết với chế biến và tiêu
thụ,chuyển dịch chưa đều khắp các vùng, các địa phương.
Bốn là, các công trình thủy lợi nhiều nơi xuống cấp yếu kém, lạc hậu,
cơ giới hóa chưa phát triển rộng khắp, người nông dân lao động nặng
nhọc, thủ công còn phổ biến.
Năm là, quan hệ sản xuất trong nông thôn còn nhiều bất cập chưa
thúc đẩy trình độ sản xuất phát triển, kinh tế hộ là lực lượng chủ yếu lại
phân tán, ít khả năng đầu tư sản xuất quy mô lớn, các chủ trang trại chưa
mạnh dạn đầu tư phát triển dài hạn.
Sáu là, cơ cấu chuyên ngành được đào tạo, bồi dưỡng ở nông thôn
mất cân đối, số lao động được đào tạo chuyên về trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản thiếu. Nông dân cần cù sáng tạo nhưng chưa được đào
tạo nên bộc lộ nhiều hạn chế: chưa có kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp,
thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, kinh nghiệm quản lý yếu kém…
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Thực hiện Nghị quyết số 15 tại Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV, Tỉnh ủy Hưng Yên ra Nghị quyết số
06- NQ/TU của Tỉnh ủy về Đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2001-2005
3.1.2.1. Tiếp tục phát triển mạnh nông nghiệp toàn diện lên một
trình độ mới
Chủ trương “Tiếp tục phát triển mạnh nông nghiệp toàn diện lên một
trình độ mới” lần đầu tiên được nêu ra tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên lần thứ XV nhiệm kỳ 2001 - 2005, ngày càng làm sáng rõ về
nội hàm trong những nghị quyết sau đó. Nội dung cốt lõi của chủ trương
này là áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đưa những cây con có năng
suất và giá trị kinh tế cao vào sản xuất trên những vùng chuyên canh lớn

nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, tăng giá trị thu được trên một 1 ha canh


17

tác;tr iển nông nghiệp toàn diện gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, cây
ăn quả và cây đặc sản..
3.1.2.2. Hoàn thiện quy hoạch nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo
ra vùng chuyên canh lớn; đẩy nhanh dồn diền đổi thửa tạo cơ sở để
phát triển nông nghiệp hàng hoá
Tỉnh uỷ chủ trương đẩy nhanh tốc độ dồn điền đổi thửa, tạo thuận lợi
cho đầu tư, sử dụng máy móc, áp dụng khoa học công nghệ mới, tạo ra
hàng hoá nông sản quy mô lớn.
Để khai thác thế lợi của từng vùng, Tỉnh ủy ra Nghị quyết số 16NQ/TU Về khuyến khích chuyển đổi cơ cấu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2005; Để sử dụng có hiệu quả đất
nông nghiệp trong toàn tỉnh, Tỉnh ủy ra Quyết định số 2623/QĐ-UB phê
duyệt Qui hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Hưng Yên đến năm
2010 nhằm đạt tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2001-2005.
3.1.2.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng, bền
vững, gắn với thị trường
Xây dựng hệ thống dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, tập trung vào các khâu thiết yếu như: dịch vụ vật tư kỹ thuật và
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đảm bảo cung ứng kịp thời các
loại vật tư sản xuất giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thú y, tăng
cường kiểm tra, quản lý về chất lượng, tránh thiệt hại cho người sản xuất.
Đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm thị trường,tạo điều kiện mở rộng thị
trường nông thôn.
3.1.2.4. Tăng cường đầu tư, thực hiện các chính sách nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp
Để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, Nghị quyết số 06NQ/TU của Tỉnh ủy đã đưa ra một số chủ trương quan trọng: Hỗ trợ phát

triển mạnh kinh tế hợp tác đa dạng theo nguyên tắc tự nguyện, khuyến
khích các hợp tác xã liên kết rộng rãi, phát triển hợp tác xã kinh doanh
tổng hợp nhiều khâu hoặc chuyên ngành để kinh doanh dịch vụ về sản


18

xuất, chế biến, tiêu thụ và tín dụng đầu tư,tiếp tục chuyển đổi hoạt động
của các hợp tác xã theo đúng luật, hoạt động có hiệu quả.
3.2. CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP

3.2.1. Thực hiện dồn thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp gắn với
quy hoạch vùng nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Về việc
tiếp tục thực hiện dồn thừa, đổi ruộng đất nông nghiệp trong toàn tỉnh,
Chỉ thị 05-CT/TU ngày 10/8/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Về dồn
thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp, các cấp ủy đảng, chính quyền huyện, thị
xã và cơ sở triển khai thực hiện thí điểm ở 35 xã.
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, bồi dưỡng
nguồn nhân lực;thực hiện tốt công tác khuyến nông và các khâu trong
sản xuất nông nghiệp
Lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, Đảng bộ luôn xác định ngoài việc định hướng phát triển, tăng
cường quản lý nhà nước, phát huy các nguồn lực và vai trò của các thành
phần kinh tế trong nông nghiệp, việc xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách phù hợp đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Từ nhận thức đó, các
khâu sản xuất, công tác hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được quan tâm, nhất
là công tác khuyến nông.
3.2.3. Chỉ đạo phát triển toàn diện các lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất
Trong chỉ đạo phát triển trồng trọt, Đảng bộ tiếp tục đột phá về
giống, gắn với chuyển dịch về mùa vụ và các biện pháp thâm canh, ứng
dụng khoa học kỹ thuật.
3.2.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số
03/2002/QĐ-UB về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng Yên.


19

Theo đó các huyện, thị xã đã xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp hàng năm và dài hạn theo hướng: Đảm bảo an toàn lương
thực, thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.2.5. Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với hiện đại hóa nông thôn
Trong Chương trình phát triển nông nghiệp- nông thôn tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2006-2010 Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 20/10/2006 của
BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI nêu ra các giải pháp khá toàn diện như: Củng
cố hệ thống khuyến nông, tăng cường về tổ chức và cán bộ, nâng cao hiệu
quả hoạt động, góp phần quan trọng vào việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất, giữa các nhà chuyên môn, nhà khoa học và
nông dân. Hệ thống thú y được kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở; công tác kiểm
dịch động vật, khoanh vùng, dập dịch có tiến bộ, cơ bản khống chế được
dịch bệnh ở gia súc, gia cầm.
Thực hiện Quyết định số 1698/QĐ-UBND ngày 04/9/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc hỗ trợ kinh phí cho các xã khó khăn
làm đường giao thông nông thôn bằng nguồn kinh phí sắp xếp dân cư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn
hoàn thành thủ tục về xây dựng cơ bản, triển khai thi công đường giao
thông ở 19 xã trong tỉnh.

Chương 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT

4.1.1. Thành tựu
Một là, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã quán triệt nghiêm túc, đồng thời
vận dụng cụ thể, sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nông
nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Các Nghị quyết trên nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về phát triển KTNN vào điều kiện cụ thể của địa


20

phương có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ
đạo phát triển KTNN, nâng cao đời sống nông dân.
Hai là, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ,kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng
Yêntừ năm 1997 đến năm 2010 đã có bước phát triển mạnh mẽ, toàn diện.
Có thể thấy rõ sự sáng tạo trong lãnh đạo phát triển KTNN Hưng
Yên ở những điểm chủ yếu sau: Lựa chọn đúng khâu đột phá là giống
mới và công nghệ sinh học; trên cơ sở đó đổi mới cơ cấu mùa vụ, kỹ
thuật thâm canh.
Ba là, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã đề ra chủ trương và chỉ đạo hình
thành vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất nông nghiệp cao.
Đây là một thành tựu quan trọng của sản xuất nông nghiệp ở tỉnh
Hưng Yên. Nhờ có sự định hướng của Đảng bộ và các cấp lãnh đạo tỉnh về
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, một bộ phận nông dân đã mạnh dạn
chuyển đổi mùa vụ, cây trồng, tạo ra nhiều mô hình sản xuất đạt giá trị
kinh tế cao.

Bốn là, Tăng cường chỉ đạo xây dựng kết cấu hạ tầng và áp dụng các
tiến bộ của khoa học - công nghệ vào phát triển kinh tế nông nghiệp, góp
phần xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
Để phục vụ phát triển KTNN và cải thiện đời sống nông dân, Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên đã tập trung mọi nguồn lực, đẩy mạnh tốc độ phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Trong những năm
1997 - 2010, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã tăng cường đầu tư vào xây dựng
các cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong 5 năm
tổng số vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tổng số vốn 1.540,800
tỷ đồng, trong đó nông nghiệp, thủy lợi là 327,500 tỷ đồng, giao thông
nông thôn là 420 tỷ, giáo dục là 114 tỷ, văn hóa là 127 tỷ và bưu chính
viễn thông là 499 tỷ.


21

4.1.2. Một số hạn chế
Một là, việc quán triệt, tổ chức thực hiện một số chủ trương về phát
triển KTNN chưa đạt cao hiệu quả và bền vững
Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, một số hàng nông sản sức
cạnh tranh thấp, tỷ lệ hàng hoá bán thô còn cao, giá trị gia tăng thấp. Sự
biến đổi của khí hậu ngày càng rõ nét, thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi xảy ra ngày diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp và đời sống của người dân trong khi năng lực ứng
phó của ngành còn thấp.
Hai là, hệ thống cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn còn chưa đồng bộ và nhiều vướng mắc.
Một số chương trình, dự án, đề án triển khai chậm. Tuy nhiên, trong
thực hiện chuyển đổi, người nông dân Hưng Yên còn gặp nhiều khó khăn,
phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết, dịch bệnh… trong sản

xuất, nông dân đã quan tâm đến hàng hóa thị trường cần, nhưng mối quan
hệ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự được gắn kết,
chưa tạo sự yên tâm cho người sản xuất.
Ba là, quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực của ngành nông nghiệp
còn nhiều bất cập.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công nghệ mới và
sản xuất còn rất hạn chế. Tỉnh chưa có chính sách khuyến khích và tôn
vinh người có trình độ quản lý giỏi trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
và có vốn đầu tư vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, để họ làm
chủ ruộng đất, tổ chức sản xuất thu hút lao động tạo nhiều việc làm trong
nông thôn, phát huy sử dụng tiết kiệm tài nguyên.
Nguyên nhân:
Khách quan: Là tỉnh mới tái lập, điểm xuất phát kinh tế thấp, cơ sở
vật chất phục vụ cho nông nghiệp nông thôn còn nghèo nàn, lạc hậu. Bên
cạnh đó kinh tế hộ nông dân trong tỉnh còn nghèo, thiếu vốn sản xuất, trình
độ dân trí thấp; việc tiếp cận thiết bị máy móc; áp dụng những thành tựu


22

khoa học - công nghệ mới vào sản xuất gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng
yêu cầu thị trường.
Chủ quan:
Một số cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở chưa thật sự
năng động, sáng tạo và quyết tâm trong tổ chức thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ tỉnh về phát triển KTNN.
Nhận thức về vai trò, vị trí phát triển KTNN, nông nghiệp, nông thôn,
nông dân của một bộ phận cán bộ đảng viên chưa sâu sắc, dẫn đến còn mơ
hồ về nội dung và cách thức tiến hành. Nhiều địa phương thiếu giải pháp
đồng bộ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng

đẩy nhanh CNH, HĐH.
4.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM

Từ những kết quả đã đạt được, cũng như tồn tại, hạn chế trong quá
trình lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong 13 năm qua, có thể rút ra các bài học hinh
nghiệm:
Thứ nhất: Luôn nắm vững, vận dụng sáng tạo đường lối của Đảng về
phát triển kinh tế nông nghiệp vào thực tiễn địa phương để kết hợp, đề ra
chủ trương sát, đúng
Thứ hai: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn vào
sản xuất nông nghiệp với lộ trình phù hợp, sát thực tiễn.
Thứ ba: Bên cạnh nguồn lực của Nhà nước, cần huy động tối đa các
nguồn lực trong dân, mở rộng và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ ở cơ
sở, để người dân cùng chung tay góp sức với chính quyền trong thực hiện
các nhiệm vụ đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Thứ tư: Phát triển một nền KTNN bền vững tạo điều kiện giải quyết
tốt các vấn đề xã hội
Thứ năm: Thường xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng, tăng
cường hiệu lực quản lý của chính quyền, vai trò của Mặt trận và các đoàn
thể quần chúng; xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển
KTNN theo hướng CNH, HĐH.


23

KẾT LUẬN
1. Hưng Yên là tỉnh nằm ở trong vùng châu thổ sông Hồng có điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội rất thuận lợi cho phát triển KTNN toàn diện.
Trong những năm 1997-2010, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã quán triệt, vận

dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nói chung, KTNN
nói riêng vào thực tiễn địa phương, từng bước hình thành, phát triển, hoàn
thiện chủ trương phát triển KTNN của Tỉnh. Chủ trương đó bao gồm hệ
thống phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm xây dựng
KTNN Hưng Yên toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại. Phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, gắn quá trình phát
triển nông nghiệp toàn diện với xây dựng nông thôn mới, với quá trình đô
thị hóa, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn Tỉnh.
2. Sau khi có chủ trương phát triển KTNN của Tỉnh, xuất phát từ
thực tiễn địa phương, căn cứ vào khả năng, nguyện vọng của quần chúng,
Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành và nhân dân trong Tỉnh thực
hiện chủ trương của Đảng, của Đảng bộ tỉnh về phát triển KTNN, trong đó
tập trung chỉ đạo phát triển cả trồng trọt, chăn nuôi, đặc biệt quan tâm chỉ
đạo phát triển đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính và khâu đột phá
là chăn nuôi và chuyên canh các giốn cây đặc sản. Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp phù hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phục vụ
phát triển nông nghiệp; xây dựng phát triển nguồn nhân lực nông thôn đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH; tập trung chỉ đạo, xây dựng các vùng
sản xuất, chăn nuôi tập trung quy mô lớn và đổi mới chính sách khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân tập trung sức phát triển KTNN theo hướng sản
xuất hàng hóa, hiện đại.
3. Từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển KTNN
(1997 - 2010) luận án đã khái quát những thành tựu và chỉ rõ những hạn
chế, đồng thời làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn


×