Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đòn bẩy kinh tế của nhà nước đối với khu công nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 167 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VŨ NGỌC THANH

ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀ NH: KINH TẾ CHÍ NH TRI ̣

HÀ NỘI – 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VŨ NGỌC THANH

ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀ NH: KINH TẾ CHÍ NH TRI ̣
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜ I HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM QUỐC TRUNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa ho ̣c đô ̣c lâ ̣p của
riêng tôi. Các số liê ̣u, kế t quả nêu trong luâ ̣n án là trung thực, có nguồ n gố c rõ
ràng và đươ ̣c trích dẫn đầ y đủ theo đúng quy đinh.
̣
Tác giả luâ ̣n án

Vũ Ngo ̣c Thanh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌ NH LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀ I LUẬN ÁN ........................................................................................ 10
1.1. Các công trình ở ngoài nước.....................................................................10
1.2. Các công trình ở trong nước....................……………………….......….21
1.3. Khoảng trố ng và những vấ n đề cầ n đươ ̣c tiế p tu ̣c
nghiên cứu.......................................................................................................30
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN ĐÒN BẨY KINH TẾ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP ................ 33
2.1. Khái quát về đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với
khu công nghiê ̣p...............................................................................................33
2.2. Kinh nghiê ̣m thực hiê ̣n đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với khu công
nghiê ̣p ở mô ̣t số quố c gia.................................................................................60
CHƯƠNG 3.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦ A
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2016...................................................................................................... 67

3.1. Tổ ng quan về khu công nghiê ̣p ở Viê ̣t Nam...............................................67
3.2. Hiê ̣n tra ̣ng thực hiê ̣n đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với
khu công nghiê ̣p...............................................................................................77
3.3. Nhâ ̣n xét về quá trình thực hiê ̣n đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với khu
công nghiê ̣p ở Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 2011-2016..............................................104
CHƯƠNG 4.
THỰC HIỆN ĐÒN BẨY KINH TẾ CỦ A NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 ........ 114
4.1. Bố i cảnh thực hiê ̣n đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với khu công nghiê ̣p
ở Viê ̣t Nam đế n năm 2025..............................................................................114
4.2. Phương hướng thực hiê ̣n đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với khu công
nghiê ̣p ở Viê ̣t Nam đế n năm 2025.................................................................133
4.3. Giải pháp thực hiê ̣n đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với khu công nghiê ̣p
ở Viê ̣t Nam đế n năm 2025..............................................................................128
KẾT LUẬN .................................................................................................. 140
DANH MỤC CÔNG TRÌ NH CỦ A TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ............... 143
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ................................................... 144


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1: Sự ra đời và phát triể n của các quy đinh
̣ pháp luâ ̣t về KCN ............. 50
Bảng 2: Mô ̣t số chỉ tiêu về hiê ̣n tra ̣ng phát triể n KCN đế n hế t năm 2016...... 68
Bảng 3: Các đòn bẩ y về thuế thu nhâ ̣p doanh nghiê ̣p và thuế thu nhâ ̣p
cá nhân ............................................................................................. 79
Bảng 4: Các đòn bẩ y về thuế và tiề n thuê đấ t đai, mă ̣t nước .......................... 83
Bảng 5: Các đòn bẩ y về thuế tài nguyên ......................................................... 86
Bảng 6: Các đòn bẩ y về thuế giá tri ̣gia tăng .................................................. 88

Bảng 7: Các đòn bẩ y về thuế tiêu thu ̣ đă ̣c biê ̣t ................................................ 89
Bảng 8: Các đòn bẩ y về thuế nhâ ̣p khẩ u, xuấ t khẩ u ....................................... 89
Bảng 9: Các đòn bẩ y về chi Ngân sách Nhà nước .......................................... 93
Bảng 10: Các đòn bẩ y về thương ma ̣i ............................................................. 98
Bảng 11: Các đòn bẩ y về nhà ở, đào ta ̣o nghề và công trình ha ̣ tầ ng xã hô ̣i cho
người lao đô ̣ng ............................................................................... 100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL:

Ban quản lý

BVMT:

Bảo vê ̣ môi trường

CNH, HĐH:

Công nghiê ̣p hoá, Hiê ̣n đa ̣i hoá

CSKT:

Chính sách kinh tế

DN:

Doanh nghiê ̣p


DNCN:

Doanh nghiê ̣p Công nghiê ̣p

ĐBKT:

Đòn bẩ y kinh tế

FDI:

Vố n đầ u tư trực tiế p nước ngoài

GDP:

Tổ ng sản phẩ m quố c nô ̣i

GPMB:

Giải phóng mă ̣t bằ ng

GTSXCN:

Giá tri ̣sản xuấ t công nghiê ̣p

HTCS:

Ha ̣ tầ ng cơ sở

KCN:


Khu công nghiê ̣p

KTXH:

Kinh tế xã hô ̣i

NK:

Nhâ ̣p khẩ u

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

QLNN:

Quản lý nhà nước

SXCN:

Sản xuấ t công nghiê ̣p

SXKD:

Sản xuấ t kinh doanh

TGTGT:

Thuế giá tri ̣gia tăng


TTNCN:

Thuế thu nhâ ̣p cá nhân

TTNDN:

Thuế thu nhâ ̣p doanh nghiê ̣p

TTTĐB:

Thuế tiêu thu ̣ đă ̣c biê ̣t

XK:

Xuấ t khẩ u


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong tiế n trình thực hiê ̣n công cuô ̣c công nghiê ̣p hoá (CNH), hiê ̣n đa ̣i
hoá (HĐH) vừa qua ở Viê ̣t Nam, hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t công nghiê ̣p (SXCN)
không ngừng phát triể n, lớn ma ̣nh về quy mô, trình đô ̣, năng lực, nhân lực, sản
lươ ̣ng, giá tri,̣ song cũng phát sinh nhiề u vấ n đề , thâ ̣m chí đế n mức đô ̣ nghiêm
tro ̣ng, về môi trường, xã hô ̣i, an ninh, chính tri,̣ do đó thực tế và yêu cầ u phát
triể n kinh tế , xã hô ̣i (KTXH) bề n vững đòi hòi phải lựa cho ̣n xây dựng và phát
triể n khu công nghiê ̣p (KCN) để tổ chức hoa ̣t đô ̣ng SXCN tâ ̣p trung.
Khu công nghiê ̣p đầ u tiên đươ ̣c xây dựng ở Viê ̣t Nam vào năm 1991, kể
từ đó đế n nay, đã quy hoa ̣ch, xây dựng, phát triể n đươ ̣c 325 KCN [71] bên cạnh

các loại hình tâ ̣p trung sản xuấ t kinh doanh (SXKD) khác như khu kinh tế , khu
thương ma ̣i tư do phi thuế quan và cu ̣m công nghiê ̣p. Qua hơn 25 năm phát
triể n KCN ở nước ta, thực tế đã cho thấ y các KCN có sự đóng góp to lớn vào
sự phát triể n kinh tế , xã hô ̣i của nước ta, sự lớn ma ̣nh của Nề n kinh tế quố c dân
và Ngành công nghiê ̣p Viê ̣t Nam trên các phương diê ̣n như tăng quy mô, năng
lực và trình đô ̣ sản xuấ t của toàn xã hô ̣i; tăng năng lực ca ̣nh tranh quố c gia; tăng
tổng sản phẩ m quố c nô ̣i (GDP); tăng giá tri ̣xuấ t khẩ u; tăng thu ngân sách nhà
nước (NSNN); ta ̣o thêm viê ̣c làm; và nâng cao trình đô ̣ của lực lươ ̣ng lao động;
phát triể n thêm nhiề u ngành nghề SXKD; tăng thu hút đầ u tư nước ngoài và
trong nước; góp phầ n giảm tỷ lê ̣đói, nghèo; nâng cao trình đô ̣ công nghê ̣chung
của ngành công nghiê ̣p nói chung và ngành chế biế n, chế ta ̣o, ngành công
nghiê ̣p áp du ̣ng công nghê ̣ cao nói riêng; đẩ y nhanh tiế n trình chuyể n dich
̣ cơ
cấ u kinh tế của Viê ̣t Nam theo hướng tiên tiế n, hiê ̣n đa ̣i; bảo vê ̣môi trường sinh
thái đươ ̣c tâ ̣p trung và tăng cường; góp phầ n đẩ y nhanh tiế n trin
̀ h CNH, HĐH
đang diễn ra.


2
Tuy vâ ̣y, bức tranh hiê ̣n tra ̣ng về phát triể n KCN cho thấ y có mô ̣t số vấ n
đề nổ i lên ví như làm sao có thể lấ p đầ y đươ ̣c 220 KCN đang hoa ̣t đô ̣ng trong
tổ ng số 325 KCN hiê ̣n có? vì hiê ̣n tỷ lê ̣ lấ p đầ y của 220 KCN này mới đa ̣t đươ ̣c
73%, nế u tính trên 325 KCN thì tỷ lê ̣ lấ p đầ y mới chỉ đa ̣t đươ ̣c là 51%; làm sao
thu hút đầ u tư vào 105 KCN đang trong tiế n trình giải phóng mặt bằng? làm
sao để 100% các KCN có hê ̣ thố ng xử lý nước thải và bảo vê ̣ môi trường hoàn
chỉnh? vì đế n nay chỉ có 189 KCN đã xây dựng thống xử lý nước thải tập trung
hoàn chỉnh, đang vận hành, chiếm 86% tổng số KCN đang hoạt động [71]. Đây
là những vấ n đề nổ i cô ̣m trong thực tế hiê ̣n nay, đòi hỏi phải sớm đươ ̣c giải
quyế t mô ̣t cách kip̣ thời, hiê ̣u quả, đáp ứng yêu cầ u thực tiễn về phát triể n bề n

vững KCN ở Viê ̣t Nam cả trong những năm trước mắ t và về lâu dài.
Các vấ n đề này đă ̣t ra những câu hỏi lớn là công tác (QLNN) đố i với
KCN trong những năm tới đây phải như thế nào? viê ̣c thực hiê ̣n các đòn bẩ y
kinh tế của Nhà nước đố i với KCN nói riêng cầ n phải như thế nào? để góp phầ n
giải quyế t thành công những vấ n đề đang tồ n ta ̣i kể trên. Đây là những câu hỏi
cầ n phải đươ ̣c giải đáp càng nhanh càng tố t để đáp ứng yêu cầ u cấ p thiết của
thực tiễn phát triể n KCN ở Viê ̣t Nam.
Về chức năng QLNN đố i với KCN, kể từ khi khung pháp lý đầ u tiên cho
phát triể n KCN đươ ̣c hình thành (Nghi ̣ đinh
̣ số 192 năm 1994 của Chính phủ
về quy chế quản lý KCN), đế n nay đã trải qua mô ̣t số lầ n sửa đổi, bổ sung, cho
đế n hiê ̣n nay là Nghi ̣ đinh
̣ số 29 năm 2008 về KCN và Nghi ̣ đinh
̣ số 164 năm
2013 sửa đổ i, bổ sung Nghi ̣ đinh
̣ số 29 năm 2008, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được hế t yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn phát triể n KCN ở nước ta, không giải
quyế t triê ̣t để đươ ̣c các vẫn đề tồ n ta ̣i, do đó vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh và yêu cầ u của thực tiễn phát triển
KCN.
Mă ̣c dù đa ̣t đươ ̣c những thành công và có sự phát triể n rõ ràng, song thực
tế cho thấy sự QLNN đố i với KCN, nhìn chung vẫn còn tồ n ta ̣i những bất cập


3
trên các mă ̣t là khung pháp lý còn chậm được sửa đổi, điều chỉnh cho kịp với
yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; mô hình tổ chức quản lý KCN còn tồ n ta ̣i sự bấ t
hơ ̣p lý; hê ̣ thố ng chính sách kinh tế nói chung và ĐBKT của Nhà nước đố i với
KCN nói riêng còn có sự bất cập, đã dẫn đến việc không đạt được kế t quả như
mong muốn về phát triển KCN sau quy hoạch. Những vấ n đề này đươ ̣c phản

ánh rấ t rõ trong bức tranh toàn cảnh về hiê ̣n tra ̣ng phát triể n KCN ở nước ta.
Viê ̣c nghiên cứu toàn diê ̣n, tổ ng thể những vấ n đề nêu trên là hế t sức cầ n
thiế t, quan tro ̣ng và là mô ̣t công viê ̣c lớn, đòi hỏi và tiêu tố n không ít các nguồ n
lực như nhân lực, tài chính và cầ n thời gian thực hiê ̣n dài. Cho đế n nay, viê ̣c
cứu giải quyế t những vấ n đề đang tồ n ta ̣i nêu trên vẫn chưa đươ ̣c tiế n hành đầ y
đủ để giúp tìm ra các giải pháp phù hơ ̣p cho viê ̣c giải quyế t hiê ̣u quả, kip̣ thời
những vấ n đề kể trên.
Trong số những vấ n đề cầ n đươ ̣c nghiên cứu đã nêu ra ở trên, viê ̣c tiến
hành nghiên cứu vấ n đề đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN trên các
phương diê ̣n loa ̣i hình, nhân tố ảnh hưởng và phương thức thực hiê ̣n để đáp ứng
yêu cầ u của thực tiễn phát triể n KCN ở Viê ̣t Nam, đang trở nên rấ t cấ p thiế t
cho liñ h vực QLNN đố i với KCN trong những năm tới, vì nó giúp đưa ra đươ ̣c
những đề xuấ t, kiến nghị về phương hướng và giải pháp phù hơ ̣p nhấ t, góp phầ n
vào viê ̣c giải quyế t thành công những vấ n đề đang tồ n ta ̣i.
Việc nghiên cứu vấ n đề này không chỉ là mô ̣t yêu cầ u cấ p thiế t của thực
tiễn cuô ̣c số ng hiện nay, mà còn có ý nghiã và giá tri ̣khoa ho ̣c thể hiện ở viê ̣c
bổ sung lý luâ ̣n và kinh nghiê ̣m thực tiễn vào cơ sở khoa ho ̣c hình thành hê ̣
thố ng đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN, qua đó tăng cường tính linh
hoa ̣t, hiê ̣u lực và hiê ̣u quả của hoa ̣t đô ̣ng QLNN đố i với KCN ở Viê ̣t Nam. Thực
tế cho thấ y hiê ̣n có ít các báo cáo công trình nghiên cứu đươ ̣c công bố cả ở
trong nước và ngoài nước về ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN, đă ̣c biê ̣t là về
Viê ̣t Nam.


4
Do vâ ̣y với thực tiễn, giá tri va
̣ ̀ ý nghĩa đó, vấ n đề “Đòn bẩ y kinh tế của
nhà nước đố i với khu công nghiêp̣ ở Viêṭ Nam” được chọn làm đề tài luận
án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiêm

̣ vu ̣ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở hê ̣ thố ng hoá và làm rõ những vấ n đề lý luâ ̣n và kinh nghiê ̣m
thực hiện đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước trong thực tế để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN hiê ̣n nay, đề
xuấ t phương hướng và giải pháp thực hiện đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đối
với các KCN ở Viê ̣t nam đế n năm 2025, nhằ m góp phầ n nâng cao hiê ̣u quả hoạt
động của KCN cũng như tăng cường hiê ̣u lực QLNN đố i với KCN trong thời
gian từ nay đế n năm 2025.
2.2. Nhiê ̣m vụ
Để đáp ứng mục tiêu đã nêu, Luâ ̣n án có các nhiê ̣m vu ̣ là:
+ Hê ̣ thố ng hoá và làm rõ mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n và thực tiễn thực hiện
đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước.
+ Làm rõ những vấ n đề tồ n ta ̣i ở các KCN có liên quan đế n thực hiện
đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN ở Viê ̣t Nam trong giai đoa ̣n 2011 2016.
+ Tổ ng hơ ̣p, phân tích và đánh giá thực tra ̣ng thực hiện đòn bẩ y kinh tế
hiê ̣n nay của Nhà nước đố i với KCN.
+ Đề xuấ t phương hướng và giải pháp thực hiện đòn bẩ y kinh tế của Nhà
nước đố i với các Khu công nghiê ̣p ở VN đế n năm 2025.
Để thực hiện các nhiê ̣m vu ̣ kể trên, luận án tập trung làm rõ các vấn đề
sau:
1/ Đòn bẩy kinh tế của Nhà nước là cái gì? Điểm tương đồng và khác
biệt giữa đòn bẩy kinh tế của nhà nước với chính sách kinh tế?


5
2/ Tình hình thực hiện đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN ở
nước ta giai đoa ̣n 5 năm vừa qua (2011 – 2016)? Những thành công, ha ̣n chế
và những vấ n đề đă ̣t ra cho viê ̣c thực hiê ̣n ĐBKT trong thời gian tới?
3/ Phương hướng và giải pháp thực hiện đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước

đố i với các KCN ở VN đế n năm 2025?
3. Đối tượng và pha ̣m vi nghiên cứu
3.1. Đố i tượng nghiên cứu
Với chủ đề của luận án là “ Đòn bẩ y kinh tế của nhà nước đố i với khu
công nghiêp̣ ở Viêṭ Nam”, Luâ ̣n án tập trung nghiên cứu vấn đề ĐBKT đươ ̣c
Nhà nước thực hiện đố i với KCN – nghiã là nghiên cứu vấ n đề các chính sách
kinh tế đươ ̣c Nhà nước sử du ̣ng làm công cu ̣ đòn bẩ y kinh tế đố i với KCN trong
quá trình thực hiê ̣n chức năng QLNN của mình, để tăng cường thu hút đầ u tư
và thúc đẩ y sự phát triể n của các KCN. Theo đó, các đòn bẩ y kinh tế được đề
cập đến trong pha ̣m vi nghiên cứu của luận án là những chính sách kinh tế phổ
du ̣ng sau đây:
+ Trong liñ h vực tài chính hay tài khóa: ĐBKT là những chính sách miễn,
giảm, hoàn thuế , phí, lê ̣ phí, tiề n thuê và các chính sách hỗ trơ ̣ trực tiế p từ
NSNN (chi tiêu của Nhà nước) để ta ̣o ra sự ưu đaĩ , hỗ trơ ̣ cho đầ u tư vào KCN
nhằ m tăng cường thu hút đầ u tư vào phát triể n KCN.
+ Trong liñ h vực tiề n tê ̣: ĐBKT là những chính sách ưu đaĩ về vố n tín
du ̣ng cho nhà đầ u tư vay trên các mă ̣t: điề u kiê ̣n đươ ̣c vay, ha ̣n mức vay, lãi
suấ t vay, thời gian vay, thời gian ân ha ̣n, phương thức trả gố c và laĩ .
+ Trong liñ h vực thương mại: ĐBKT là những chính sách ưu đaĩ về mua,
bán, xuấ t khẩ u, nhâ ̣p khẩ u hàng hoá, dich
̣ vu ̣ của DN đầ u tư vào KCN.
+ Trong liñ h vực quản lý ngoa ̣i tê ̣: ĐBKT là những chính sách ưu đaĩ về
tỷ giá giao dich
̣ ngoa ̣i tê ̣ đươ ̣c áp du ̣ng trong giao dich
̣ hơ ̣p đồ ng kinh tế ; quyề n
trong quản lý, sử du ̣ng ngoa ̣i tê ̣.


6
+ Trong mô ̣t số liñ h vực khác cơ liên quan như lao đô ̣ng, đấ t đai, tài

nguyên, HTCS, dich
̣ vu ̣ công: là các chính sách ưu đaĩ liên quan đế n thu nhâ ̣p,
nhà ở, đào ta ̣o tay nghề cho người lao đô ̣ng; các chính sách ưu đaĩ , hỗ trơ ̣ cho
DN đầ u tư vào KCN trong tiế p câ ̣n các nguồ n lực đấ t đai, tài nguyên, cấ p điê ̣n,
nước, giao thông, viễn thông, môi trường,....
3.2. Pha ̣m vi nghiên cứu
+ Để phù hơ ̣p với đố i tươ ̣ng nghiên cứu và yêu cầ u của đề tài, nội dung
luâ ̣n án tâ ̣p trung nghiên cứu những đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN
đang được thực hiện.
+ Về thời gian, nội dung luâ ̣n án tiế p câ ̣n đố i tươ ̣ng nghiên cứu trong giai
đoa ̣n từ thời điể m bắ t đầ u hiê ̣u lực của Nghi ̣đinh
̣ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế cho đế n hiê ̣n nay. Khi nghiên cứu phương hướng và đề xuất giải
pháp thực hiện đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN thì giới hạn trong
pha ̣m vi đế n năm 2025.
+ Về không gian, nội dung luâ ̣n án tập trung làm rõ các đòn bẩ y kinh tế
đươ ̣c Nhà nước thực hiê ̣n đố i với KCN trên lañ h thổ Viê ̣t Nam.
+ Về thông tin, nội dung luâ ̣n án sử du ̣ng các thông tin thứ cấ p - là những
thông tin đươ ̣c công bố chính thức dưới da ̣ng ấ n phẩ m sách, báo, báo cáo nghiên
cứu, tài liê ̣u của các cơ quan nhà nước phát hành, văn bản pháp luâ ̣t hoặc dưới
da ̣ng thông tin đươ ̣c đăng tải chính thức trên các trang web chính thố ng đươ ̣c
Nhà nước cấ p phép hoa ̣t đô ̣ng.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, hệ thống lý luận về kinh tế thi trươ
̣
̀ ng, kinh tế thể chế, kinh
tế phát triể n, hê ̣ thố ng các quan điểm, lý luâ ̣n của Đảng về vai trò, chức năng



7
của Nhà nước trong viê ̣c quản lý phát triể n kinh tế - xã hô ̣i nói chung và phát
triể n công nghiê ̣p nói riêng ở Việt Nam.
Khi nghiên cứu về chức năng đòn bẩy của các chính sách kinh tế, nội
dung luận án thiên về phương diện tiếp cận Nhà nước là chủ thể kinh tế đặc
biệt và có chức năng kiến tạo – có thể nói, đây là một chủ thuyết đặc thù và
sáng tạo về bản chất của Nhà nước Chuyên chính vô sản.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Luâ ̣n án sử du ̣ng các phương pháp phù hơ ̣p với nghiên cứu Kinh tế chính
tri,̣ trong đó chú tro ̣ng phương pháp khảo cứu thực tiễn, bao gồ m thực tiễn phát
triể n của các KCN; thực tiễn thực hiê ̣n các đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i
với các KCN, từ đó sử du ̣ng các phương pháp như thố ng kê, trừu tươ ̣ng hoá
khoa ho ̣c, kế t hơ ̣p phương pháp phân tích với tổ ng hơ ̣p, phương pháp lô gic với
lich
̣ sử, để xác đinh
̣ rõ các nô ̣i dung thuô ̣c cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn đòn bẩ y
kinh tế của Nhà nước đố i với KCN ở Viê ̣t Nam; làm rõ những mă ̣t đươ ̣c và
chưa đươ ̣c để rút ra những ha ̣n chế và nguyên nhân.
Ngoài ra, để tăng cường tính khoa ho ̣c và khả năng ứng du ̣ng thực tiễn
thì Luâ ̣n án còn sử du ̣ng phương pháp kế thừa qua việc sử dụng kết quả nghiên
cứu và số liệu từ các công trình nghiên cứu đã đươ ̣c công bố .
Thu thâ ̣p thông tin, tài liê ̣u từ các nguồ n chính thố ng khách nhau như
LATS, báo cáo nghiên cứu, văn bản pháp luâ ̣t, báo cáo tham luâ ̣n đươ ̣c phát
hành chính thức.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu - cu ̣ thể đươ ̣c sử du ̣ng để hoàn thành
mỗi chương như sau:
Chương 1: Sử du ̣ng phương pháp tổ ng thuâ ̣t để đánh giá quan điể m của
các tác giả về vấ n đề đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đố i với KCN, từ đó tổ ng

hơ ̣p, khái quát hoá và làm rõ những vấ n đề đã đươ ̣c nghiên cứu và những vấ n
đề Luâ ̣n án cầ n nghiên cứu làm rõ.


8
Chương 2: Sử du ̣ng phương pháp trừu tươ ̣ng hoá khoa ho ̣c, phân tích,
tổ ng hơ ̣p và khái quát hoá để làm rõ khái niê ̣m cơ bản về KCN, đòn bẩ y kinh
tế của Nhà nước đố i với KCN; luâ ̣n giải những vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản về đă ̣c
điể m, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đế n đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước đối với
KCN. Ngoài ra, Luâ ̣n án còn sử du ̣ng phương pháp nghiên cứu tổ ng hơ ̣p, phân
tích, đánh giá kinh nghiê ̣m của mô ̣t số nước để rút ra bài ho ̣c cho Viê ̣t Nam.
Chương 3: Sử du ̣ng phương pháp thố ng kê, phân tích, tổ ng hơ ̣p, khái
quát hoá và nghiên cứu tài liê ̣u thứ cấ p để làm rõ tình hình thực hiện đòn bẩ y
kinh tế của Nhà nước đố i với KCN ở nước ta trong giai đoa ̣n nghiên cứu; sử
du ̣ng phương du ̣ng phương pháp trừu tươ ̣ng hoá khoa ho ̣c để rút ra những thành
công (mă ̣t đươ ̣c), ha ̣n chế (mă ̣t chưa đươ ̣c, còn tồ n ta ̣i) và nguyên nhân của
những ha ̣n chế .
Chương 4: Sử du ̣ng phương pháp khái quát hoá những nô ̣i dung, vấ n đề
đã nghiên cứu ta ̣i Chương 2 và Chương 3, cùng phương pháp đánh giá dự báo
về bố i cảnh chung và xu hướng, kế t hơ ̣p với phương pháp quy na ̣p diễn dich
̣ để
đề xuấ t phương hướng và mô ̣t số giải pháp thực hiê ̣n đòn bẩ y kinh tế của Nhà
nước đố i với các Khu công nghiê ̣p ở VN đế n năm 2025.
5. Đóng góp mới của Luâ ̣n án
+ Hê ̣ thố ng hoá cơ sở khoa ho ̣c của việc thực hiện ĐBKT của Nhà nước
đố i với KCN. Đưa ra khái niê ̣m về ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN, vai trò
của ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN và các nhân tố ảnh hưởng đế n việc thực
hiện ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN. Tổ ng hơ ̣p đươ ̣c những kinh nghiê ̣m
hữu ích và đúc rút đươ ̣c những bài ho ̣c quí giá cho Viê ̣t Nam.
+ Bổ sung mô ̣t phương pháp tiế p câ ̣n khoa ho ̣c mới từ Kinh tế chính trị

ho ̣c cho viê ̣c nghiên cứu ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN.
+ Hê ̣ thố ng hoá toàn bô ̣ các đòn bẩ y kinh tế hiê ̣n đang đươ ̣c Nhà nước
thực hiê ̣n đố i với KCN ở Việt Nam giai đoạn 2011-2016; làm nổ i bâ ̣t kế t quả


9
đa ̣t đươ ̣c, ha ̣n chế và những vấ n đề đă ̣t ra trong thực tra ̣ng thực hiê ̣n đòn bẩ y
kinh tế của Nhà nước đố i với KCN hiê ̣n nay.
+ Làm rõ tác đô ̣ng của bố i cảnh quố c tế và trong nước đế n sự phát triể n
của KCN; xây dựng đươ ̣c các quan điể m và phương hướng thực hiê ̣n ĐBKT
của Nhà nước để thúc đẩ y sự phát triể n của KCN ở Viê ̣t Nam đế n năm 2025.
+ Đưa ra đươ ̣c các giải pháp đồ ng bô ̣ cho viê ̣c thực hiê ̣n ĐBKT của Nhà
nước đố i với KCN ở Viê ̣t Nam đế n năm 2025, trong đó có giải pháp sử du ̣ng
kế t hơ ̣p các nhóm chính sách kinh tế khác nhau, gồ m cả công cu ̣ kinh tế mới,
để hình thành hê ̣ thố ng các ĐBKT đồ ng bô ̣, nhấ t quán.
6. Ý nghiã lý luâ ̣n và thực tiễn của Luâ ̣n án
 Về lý luận
+ Phát triể n ứng du ̣ng lý thuyế t Kinh tế chính tri ̣ ho ̣c trong viê ̣c nghiên
cứu xây dựng mô ̣t phương pháp tiế p câ ̣n khoa ho ̣c mới cho nghiên cứu vấ n đề
ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN.
+ Làm gia tăng lý luâ ̣n, tri thức trong liñ h vực QLNN đố i với KCN ở
phương diê ̣n sử du ̣ng các chính sách kinh tế để thực hiê ̣n các mu ̣c tiêu quản lý.
 Về thực tiễn
+ Luâ ̣n án là mô ̣t tham khảo hữu ích cho công tác xây dựng chính sách
kinh tế , tổ chức thực hiê ̣n, phân cấ p quản lý và điề u hành của Nhà nước trong
thực tiễn thực hiê ̣n chính sách kinh tế nói chung và ĐBKT nói riêng đố i với
KCN ở Viê ̣t Nam, góp phầ n tăng cường tính linh hoa ̣t, hiê ̣u lực của Nhà nước
trong viê ̣c quản lý các KCN.
+ Cung cấ p tiề n đề cho viê ̣c dầ n hình thành mô ̣t môi trường thể chế mới
trong tương quan giữa nhà nước và KCN ở Viê ̣t Nam.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mu ̣c lu ̣c, bảng biể u, danh mu ̣c tài liê ̣u tham
khảo, nội dung luận án bao gồ m 4 chương, 12 tiế t.


10
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌ NH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀ I
LUẬN ÁN

1.1.

CÁC CÔNG TRÌ NH Ở NGOÀ I NƯỚC

Quá trình thu thâ ̣p thông tin tài liê ̣u để thực hiê ̣n các nô ̣i dung của đề tài
luâ ̣n án cho thấ y rằ ng ha ̣n chế lớn nhấ t liên quan đế n nô ̣i dung này là hiê ̣n có
rấ t ít các báo cáo công trình nghiên cứu khoa ho ̣c có liên quan đế n đề tài luâ ̣n
án đươ ̣c công bố trên thế giới, do đó phầ n nào đã ảnh hưởng đế n chấ t lươ ̣ng nô ̣i
dung phân tích đánh giá về sự phát triể n về mă ̣t lý luâ ̣n và kinh nghiê ̣m quố c tế
có liên quan đế n chủ đề của luâ ̣n án, theo đó là bài ho ̣c kinh nghiê ̣m rút ra từ
đó.
Trên cơ sở toàn bô ̣ tài liê ̣u, thông tin thu thâ ̣p đươ ̣c có liên quan đế vấ n
đề thực hiê ̣n ĐBKT của Nhà nước, các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
đươ ̣c tổ ng hơ ̣p và trình bày theo 05 nhóm như dưới đây.
1.1.1. Nghiên cứu về đòn bẩ y tài chính
Theo tác giả Douglash Zhihua Zeng, để thu hút và khuyế n khích các
doanh nghiê ̣p, nhấ t là doanh nghiê ̣p nước ngoài, đầ u tư trực tiế p (FDI) vào KCN
thì cầ n phải có các đòn bẩ y tài chính với các chính sách ưu đaĩ rõ ràng, hấ p dẫn
về mức thuế suấ t [28; 29]. Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra vai trò quan tro ̣ng
của đòn bẩ y tài chính, cu ̣ thể là đòn bẩ y về thuế , trong viê ̣c thu hút và khuyế n

khích DN đầ u tư vào KCN.
Theo các tác giả Etienne Kechichia và Mi Hoon Jeong, khi nghiên cứu
về phát triể n KCN sinh thái đã chỉ ra rằ ng thực tế ở nhiề u nước, chính phủ đã
sử du ̣ng các đòn bẩ y tài chính, như chính sách baĩ bỏ, cắ t, giảm, miễn thuế cho
các doanh nghiê ̣p tăng cường sử du ̣ng máy móc thiế t bi,̣ phương tiê ̣n mới, tiên


11
tiế n trong viê ̣c đẩ y ma ̣nh ứng du ̣ng công nghê ̣hiê ̣n đa ̣i theo hướng sử du ̣ng hiê ̣u
quả tài nguyên và sản xuấ t sa ̣ch hơn. Trong vấ n đề sử du ̣ng đòn bẩ y, các nước
thường kế t hơ ̣p nhiề u loa ̣i đòn bẩ y khác nhau để thu hút đầ u tư vào mô ̣t vùng
và liñ h vực cu ̣ thể hoă ̣c để phu ̣c vu ̣ cho mô ̣t số chiế n lươ ̣c ưu tiên phát triể n của
chính phủ, trong đó viê ̣c phát triể n các KCN đươ ̣c gắ n với các phương thức ưu
đaĩ trong chính sách tài chính của chính phủ nhằ m giúp thu hút và duy trì đầ u
tư vào KCN [33]. Tác giả đã nghiên cứu, làm rõ vai trò quan tro ̣ng, không thể
thiế u của đòn bẩ y tài chính của Nhà nước đố i với KCN, trong đó nhấ n ma ̣nh
các đòn bẩ y về thuế trong viê ̣c thúc đẩ y, khuyế n khích tăng cường ứng du ̣ng
công nghê ̣ hiê ̣n đa ̣i, sử du ̣ng hiê ̣u quả tài nguyên và sản xuấ t sa ̣ch hơn. Thêm
vào đó các tác giả này còn đúc kế t kinh nghiê ̣m thực tiễn là phải kế t hơ ̣p nhiề u
loa ̣i đòn bẩ y khác nhau để thu hút đầ u tư.
Ngoài ra, Etienne Kechichia và Mi Hoon Jeong còn chỉ ra rằ ng hiê ̣n vẫn
còn sự tranh luâ ̣n nhiề u về mă ̣t tích cực và tiêu cực của viê ̣c sủ du ̣ng các chính
sách ưu đaĩ như vâ ̣y. Để hỗ trơ ̣ phát triể n các KCN sinh thái, có hai cấ p đô ̣, mô ̣t
là ở mức đô ̣ đố i với KCN: các đòn bẩ y kinh tế đươ ̣c sử du ̣ng bao gồ m các chính
sách giảm phí các loa ̣i như tiề n thuê đấ t, phí sử du ̣ng năng lươ ̣ng (theo phương
thức luỹ tiế n); các khoản tài trơ ̣ cho các dự án triể n khai ứng du ̣ng trong thực
tiễn; và hai là ở cấ p đô ̣ quố c gia: các đòn bẩ y kinh tế đươ ̣c sử du ̣ng là các chính
sách ưu đaĩ về thuế cho DN thực hiê ̣n đầ u tư vào KCN [33].
Theo hai tác giả Francicso Veloso và Jorge Mario Soto, các chính sách
ưu đaĩ về thuế , ha ̣n nga ̣ch và trơ ̣ cấ p đươ ̣c chính phủ của mô ̣t số nước sử du ̣ng

làm công cu ̣ đòn bẩ y kinh tế khi thực hiê ̣n chiế n lươ ̣c phát triể n công nghiê ̣p
với trường hơ ̣p nghiên cứu cu ̣ thể về ngành công nghiê ̣p tự đô ̣ng hoá ta ̣i hai
quố c gia là Mê-hi-cô và Đài loan [34]. Nghiên cứu của hai tác giả này cho thấ y
rằ ng các chính sách ưu đaĩ về thuế là đòn bẩ y kinh tế phổ du ̣ng nhấ t vì thường
đươ ̣c các chính phủ sử du ̣ng trong thực tiễn.


12
Theo tác giả Loraine Kennedy, thành công trong viê ̣c thu hút đầ u tư phát
triể n công nghiê ̣p trong đó có liñ h vực công nghê ̣ thông tin ở vùng Hyderabad
của Ấn đô ̣ cho thấ y Chính phủ của nước này đã thực hiê ̣n nhiề u đòn bẩ y khác
nhau để thu hút đầ u của các DN trong nước và ngoài nước, trong đó nhiề u
khoản hỗ trơ ̣ tự đô ̣ng như chính sách miễn giảm thuế , chính sách giảm chi phí
dich
̣ vu ̣ cấ p điê ̣n đã đươ ̣c sử du ̣ng làm ĐBKT [37]. Như vâ ̣y, trong trường hợp
nghiên cứu này, tác giả đã cho thấ y chính sách miễn giảm về thuế là công cu ̣
rấ t hay đươ ̣c sử du ̣ng làm ĐBKT trong thực tiễn cho mu ̣c đích thu hút đầ u tư
của DN.
Theo tác giả Uwe Deichmann và các cô ̣ng sự, thực tế cho thấ y các đòn
bẩ y kinh tế là chính sách tài chính đươ ̣c sử du ̣ng rấ t rô ̣ng raĩ , phổ biế n trong
viê ̣c khuyế n khích và thu hút các doanh nghiê ̣p công nghiê ̣p vào các đô thi loa
̣ ̣i
hai hay các vùng châ ̣m phát triể n ở mỗi quố c gia. Viê ̣c sử du ̣ng các đòn bẩ y là
các chính sách tài chính như chính sách trơ ̣ cấ p hay chính sách miễn giảm thuế
không đem la ̣i hiê ̣u quả [70]. Tác giả đã tiế n hành nghiên cứu sâu về khía ca ̣nh
hiê ̣u quả của ĐBKT là các chính sách tài chính phổ biế n như chính sách miễn
giảm thuế hay chính sách trơ ̣ cấ p. Điề u này hế t sức cầ n thiế t, đem la ̣i giá tri ̣và
có ý nghiã thiế t thực.
Theo báo cáo nghiên cứu của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới, mô ̣t KCN
gầ n như chỉ thành công, khi có các chính sách tài chính phù hơ ̣p và ổ n đinh;

̣
các doanh nghiê ̣p trong KCN đươ ̣c áp mô ̣t mức thuế vừa phải, hơ ̣p lý. Không
nhấ t thiế t phải có các đòn bẩ y khuyế n khích quá mức cầ n thiế t về thuế; các loa ̣i
thuế gián thu nên ở mức hơ ̣p lý và tố i thiể u [64].
Cũng theo Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới, khi nghiên cứu về sự phát triể n
của các loa ̣i khu SXKD tâ ̣p trung trong đó gồ m có KCN trên toàn thế giới cho
giai đoa ̣n khoảng 30 năm, tính từ năm 2011 trở về trước, đã phát hiê ̣n đươ ̣c mô ̣t
số vấ n đề liên quan đế n thực hiê ̣n ĐBKT của Nhà nước như sau:


13
Một là, các đòn bẩ y kinh tế là các chính sách tài chính, qua thời gian, đã
phát triể n từ hình thái đơn giản như chính sách giảm thuế nhâ ̣p khẩ u, đến các
hình thái phức ta ̣p hơn như tổ hơ ̣p gồ m nhiề u chính sách miễn, giảm thuế thu
nhâ ̣p, các loa ̣i thuế gián tiế p, khoản nô ̣p cho ngân sách điạ phương. Các chính
sách khuyế n khích, ưu đaĩ thu hút đầ u tư đươ ̣c dựa trên cơ sở sử du ̣ng các đòn
bẩ y kích thích với hiê ̣u lực ha ̣n chế như miễn TTNDN sẽ làm tăng gánh nă ̣ng
chi cho NSNN, trong khi lơ ̣i ích thu la ̣i đươ ̣c rấ t nhỏ [65].
Hai là, nhiǹ chung vẫn còn có sự tranh luâ ̣n lớn về các đòn bẩ y tài chính.
Các nước đề u phải chiụ áp lực đưa ra những gói ưu đaĩ toàn diê ̣n về thuế và
quyề n lơ ̣i không chỉ để lôi kéo, giữ chân các nhà đầ u tư, mà còn để theo kip̣ các
đố i thủ ca ̣nh tranh. Hê ̣ thố ng các đòn bẩ y là sự tổ ng hơ ̣p của các chính sách ưu
đaĩ về thuế các loa ̣i – các chính sách giảm và miễn thuế ; chính sách miễn hoàn
toàn thuế nhâ ̣p khẩ u nguyên vâ ̣t liê ̣u, máy móc thiế t bi,̣ các đầ u vào trung gian;
chính sách không đánh thuế đố i với vố n và lơ ̣i nhuâ ̣n chuyể n ra ngoài nước;
chính sách miễn hầ u hế t các loa ̣i thuế gián tiế p và thuế cu ̣c bô ̣ ngày mô ̣t rô ̣ng
raĩ trên khắ p thế giới [65].
Ba là, về tác đô ̣ng đế n NSNN, mô ̣t số nhà phân tích cho rằ ng viê ̣c sử
du ̣ng các công cu ̣ đòn bẩ y kinh tế như chính sách giảm TTNDN hay giảm mức
thuế suấ t, miễn giảm thuế nhâ ̣p khẩ u hay các loa ̣i thuế gián tiế p khác,... gây ra

hê ̣ quả là làm giảm thu NSNN. Đòn bẩ y tài chính là yế u tố đầ u tiên đố i với nhà
đầ u tư trong viê ̣c quyế t đinh
̣ lựa cho ̣n vào khu vực nào. Thực tế cũng cho thấ y
rằ ng mô ̣t số trong số những đòn bẩ y trên không có hiê ̣u quả và là sự hao phí
nguồ n lực công. Đă ̣c biê ̣t, viê ̣c sử du ̣ng đòn bẩ y kinh tế là chính sách miễn thuế
thu nhâ ̣p và các hình thức thuế khác đang bi la
̣ ̣m du ̣ng ngày mô ̣t phổ biế n [65].
Như vâ ̣y, báo cáo của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới cho thấ y sự nghiên
cứu công phu về ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN, theo đó cho thấ y ĐBKT
rấ t đa da ̣ng về loa ̣i hình (baĩ bỏ, miễn, giảm, hỗ trơ ̣,...) và phong phú về chính
sách (thuế các loa ̣i: trực tiế p, gián tiế p; doanh thu, lơ ̣i nhuâ ̣n, thu nhâ ̣p, xuấ t


14
khẩ u, nhâ ̣p khẩ u, ....; phí các loa ̣i: xả thải, tài nguyên, bảo vê ̣ môi trường,...;
tiề n thuê: đấ t đai, mă ̣t nước, ha ̣ tầ ng; lê ̣ phí: trước ba ̣, hải quan,...; laĩ suấ t, ha ̣n
mức; tỷ giá chuyể n đổ i ngoa ̣i tê ̣, ha ̣n mức ngoa ̣i tê ̣; tiề n lương tố i thiể u vùng,
liñ h vực, tỷ lê ̣ nô ̣p bảo hiể m bắ t buô ̣c các loa ̣i và mô ̣t số chính sách khác);
những cảnh báo về khả năng tác đô ̣ng và hiê ̣u quả không như kỳ vo ̣ng của mô ̣t
số loa ̣i ĐBKT ví như các đòn bẩ y về thuế và hỗ trơ ̣ tài chính trực tiế p của Nhà
nước đố i với KCN.
1.1.2. Nghiên cứu về đòn bẩ y tín du ̣ng
Theo các tác giả Etienne Kechichia và Mi Hoon Jeong, khi nghiên cứu
về phát triể n KCN sinh thái đã chỉ ra rằ ng hiê ̣n vẫn còn sự tranh luâ ̣n nhiề u về
mă ̣t tích cực và tiêu cực của viê ̣c thực hiê ̣n các chính sách ưu đaĩ tài chính và
tín du ̣ng. Để hỗ trơ ̣ cho phát triể n các KCN sinh thái, có hai cấ p đô ̣ về ưu đaĩ ,
hỗ trơ ̣ trong đó ở mức đô ̣ đố i với KCN, các đòn bẩ y tín du ̣ng đươ ̣c sử du ̣ng bao
gồ m các chính sách hỗ trơ ̣ vố n cho các dự án xây dựng nhà máy xử lý chấ t thải
tâ ̣p trung, chố ng bức xa ̣, lâ ̣p các quỹ để cung cấ p vố n hỗ trơ ̣ ban đầ u; ở cấ p đô ̣
quố c gia, các đòn bẩ y tín du ̣ng bao gồ m các chính sách cung cấ p các khoản vay

ưu đaĩ từ hê ̣ thố ng ngân hàng và tổ chức tài chính cho liñ h vực sử du ̣ng năng
lươ ̣ng hiê ̣u quả, hỗ trơ ̣ vố n cho các dự án xây dựng nhà máy xử lý chấ t thải tâ ̣p
trung, biế n rác thải thành năng lươ ̣ng [33]. Báo cáo nghiên cứu của các tác giả
này cho thấ y đươ ̣c vai trò cầ n thiế t của các chính sác tín du ̣ng trong vai trò là
ĐBKT của Nhà nước đố i với sự phát triể n của KCN.
Theo báo cáo nghiên cứu của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới, mô ̣t KCN
gầ n như chỉ thành công, khi có các chính sách tín du ̣ng phù hơ ̣p và ổ n đinh,
̣ bên
ca ̣nh đó là hê ̣ thố ng luâ ̣t pháp về đầ u tư và tài sản tư nhân rõ ràng [64] cùng
nhiề u yế u tố khác phải đươ ̣c bảo đảm trong thực tiễn. Báo cáo của Hiê ̣p hô ̣i
Ngân hàng Thế giới chỉ ra rằ ng chính sách tín du ̣ng phù hơ ̣p, ổ n đinh
̣ là mô ̣t
trong những điề u kiê ̣n tiề n đề không thể thiế u cho sự phát triể n thành công của


15
mô ̣t KCN, nói cách khác, báo cáo đã cho thấ y vai trò cầ n thiế t không thể thiế u
của chính sách tín du ̣ng đố i với sự phát triể n thành công của mô ̣t KCN trong
thực tiễn trên thế giới.
1.1.3. Nghiên cứu về đòn bẩ y thu nhâ ̣p, tiề n lương, đào ta ̣o lao đô ̣ng, nhà
ở cho công nhân và ha ̣ tầ ng hỗ trơ ̣ cho Khu công nghiêp̣
Theo tác giả Douglash Zhihua Zeng, để thu hút và khuyế n khích các
doanh nghiê ̣p, nhấ t là doanh nghiê ̣p nước ngoài, đầ u tư trực tiế p (FDI) vào khu
kinh tế , KCN, thì cầ n phải có chính sách hỗ trơ ̣ cho đào ta ̣o lao đô ̣ng [28; 29].
Báo cáo nghiên cứu này cho thấ y vai trò cầ n thiế t của viê ̣c thực hiê ̣n chính sách
hỗ trơ ̣ về mă ̣t đào ta ̣o cho người lao đô ̣ng làm viê ̣c trong KCN. Đây thực chấ t
là viê ̣c Nhà nước thực hiê ̣n ĐBKT đố i với KCN về phương diê ̣n hỗ trơ ̣ đào ta ̣o
cho người lao đô ̣ng làm viê ̣c trong KCN.
Báo cáo nghiên cứu của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới chỉ ra rằ ng không
nên trơ ̣ cấ p cho các dich

̣ vu ̣ ha ̣ tầ ng (cung cấ p điê ̣n, nước, tiêu thoát nước thải,
...); viê ̣c cung cấ p dich
̣ vu ̣ ha ̣ tầ ng bên ngoài KCN như đường giao thông, viễn
thông, cảng sẽ tác đô ̣ng tích cực đế n nề n kinh tế điạ phương và toàn bô ̣ nề n
kinh tế quố c dân [64]. Như vâ ̣y, báo cáo nghiên cứu của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng
Thế giới cho thấ y sự phức ta ̣p trong vấ n đề thực hiê ̣n ĐBKT của Nhà nước đố i
với KCN, đồ ng thời cũng lý giải vì sao vấ n đề thực hiê ̣n ĐBKT đố i với KCN,
cho đế n nay, vẫn còn nhiề u tranh luâ ̣n về sự cầ n thiế t, hiê ̣u quả trong thực tiễn.
1.1.4. Nghiên cứu về đòn bẩ y thương ma ̣i, chuyể n thu nhâ ̣p về nước và đòn
bẩ y kinh tế khác
Theo báo cáo nghiên cứu của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới, mô ̣t KCN
gầ n như chỉ phát triể n thành công, khi chính sách cho phép các doanh nghiê ̣p
nước ngoài đươ ̣c tự do chuyể n thu nhâ ̣p về nước ở mức tỷ giá thi ̣ trường và
không bi ha
̣ ̣n chế về ngoa ̣i hố i đươ ̣c Nhà nước thực hiê ̣n trong thực tiễn. Ngoài


16
ra, hoa ̣t đô ̣ng xuấ t và nhâ ̣p khẩ u của các doanh nghiê ̣p trong KCN cầ n đươ ̣c
diễn ra tự do, không bi ̣đánh thuế và không có các rào cản thương ma ̣i [64].
Trong mô ̣t báo cáo nghiên cứu khác của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới,
Hê ̣ thố ng các đòn bẩ y ngày càng đươ ̣c tiêu chuẩ n hoá trên pha ̣m vi quố c tế,
theo đó là sự tổ ng hơ ̣p của các chính sách ưu đaĩ , hỗ trơ ̣ mà trong đó chứa đựng
cả chính sách không đánh thuế đố i với vố n và lơ ̣i nhuâ ̣n chuyể n ra ngoài nước;
bỏ kiể m soát ngoa ̣i tê ̣ (ở những nơi có thể áp du ̣ng); bỏ phí xuấ t khẩ u ngày mô ̣t
rô ̣ng raĩ trên khắ p thế giới [65].
Các báo cáo trên của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới cho thấ y tính đa da ̣ng
và phong phú cũng như sự cầ n thiế t của ĐBKT của Nhà nước đố i với KCN
trong thực tiễn cuô ̣c số ng, vì theo Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới, các ĐBKT là
mô ̣t thành tố quan tro ̣ng, không thể thiế u, có ảnh hưởng và góp phầ n bảo đảm

cho sự phát triể n thành công của mô ̣t KCN trong thực tế .
1.1.5. Nghiên cứu chung về đòn bẩ y kinh tế
Theo tác giả Chan-Yuan Wong, kinh nghiê ̣m ở Xing-ga-po, Ma-lai-xia
và Thái lan, khi nghiên cứu về các nước đa ̣t đươ ̣c sự tăng trưởng kinh tế ma ̣nh
trong những năm 1970 của thế kỷ XX, cho thấ y rằ ng các nước này đã đồ ng thời
đưa ra các đòn bẩ y của Nhà nước - là những chính sách hỗ trơ ̣ đố i với các tâ ̣p
đoàn đa quố c gia nước ngoài để thu hút các tâ ̣p đoàn này đầ u tư vào những
ngành công nghiê ̣p tro ̣ng yế u [4].
Công trình nghiên cứu của tác giả Chan-Yuan Wong đã phát hiê ̣n ra viê ̣c
Nhà nước đã thực hiê ̣n các đòn bẩ y kinh tế , bên ca ̣nh các chính sách đồ ng bô ̣
khác, để thu hút đầ u tư nước ngoài và hỗ trơ ̣ cho các doanh nghiê ̣p trong nước
nhằ m thúc đẩ y sự phát triể n của những ngành công nghiê ̣p tro ̣ng yế u ta ̣i các
nước đã đa ̣t đươ ̣c sự tăng trưởng kinh tế ma ̣nh mẽ trong những năm 1970 của
thế kỷ XX.


17
Ở phương diê ̣n khác, báo cáo nghiên cứu của Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế
giới chỉ ra rằ ng mô ̣t KCN gầ n như chỉ thành công khi có các chính sách tài
chính và chính sách tín du ̣ng phù hơ ̣p và ổ n đinh;
̣ luâ ̣t pháp về đầ u tư và tài sản
tư nhân rõ ràng; các giấ y phép nên ở mức hơ ̣p lý và tố i thiể u. Chính phủ cầ n
đánh giá đầ y đủ về những lơ ̣i ích và chi phí đố i với NSNN của viê ̣c sử du ̣ng
các chính sách làm đòn bẩ y đố i với KCN. Các đòn bẩ y đươ ̣c thực hiê ̣n cần bảo
đảm phù phơ ̣p với những quy đinh
̣ của WTO khi đã trở thành mô ̣t thành viên
của tổ chức này [64].
Cũng theo Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới, khi nghiên cứu về sự phát triể n
của các loa ̣i khu SXKD tâ ̣p trung trong đó gồ m có KCN trên toàn thế giới cho
giai đoa ̣n khoảng 30 năm, tính từ năm 2011 trở về trước, thì sự thành công hay

thấ t ba ̣i của mô ̣t khu (kinh tế ; chế xuấ t; công nghiê ̣p;...) gắ n liề n với khung
chính sách và hê ̣ thố ng các đòn bẩ y đươ ̣c triể n khai, cùng với các yế u tố về vi ̣
trí điạ lý, điề u kiê ̣n phát triể n, cách thức quản lý và vâ ̣n hành khu SXKD tâ ̣p
trung ấ y. Ngoài ra, còn những phát hiê ̣n liên quan đế n các đòn bẩ y kinh tế của
nhà nước như sau đây:
Một là, kinh nghiê ̣m thực tiễn cho thấ y rằ ng viê ̣c sử du ̣ng nhóm các đòn
bẩ y đa da ̣ng trong đó gồ m nhiề u loa ̣i hình chính sách khác nhau để bù đắ p cho
những ha ̣n chế , yế u tố bấ t lơ ̣i, ví như điề u kiê ̣n phát triể n ta ̣i điạ phương rấ t
không thuâ ̣n lơ ̣i và sự yế u kém về viê ̣c cung cấ p các dich
̣ vu ̣ công ích, không
mang la ̣i hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng tổ ng thể cho doanh nghiê ̣p đầ u tư, vì hầ u hế t các
vùng đề u có các nhóm chính sách ưu đaĩ , hỗ trơ ̣ để ta ̣o ra sức hấ p dẫn trong thu
hút đầ u tư vào đó. Hơn thế nữa, các chính sách khuyế n khích, ưu đaĩ thu hút
đầ u tư đươ ̣c dựa trên cơ sở sử du ̣ng các đòn bẩ y kích thích với hiê ̣u lực ha ̣n chế
(ví như miễn, giảm TTNDN) sẽ làm tăng gánh nă ̣ng chi cho NSNN, trong khi
lơ ̣i ích thu la ̣i đươ ̣c là rấ t nhỏ [65].
Hai là, hê ̣thố ng các đòn bẩ y ngày càng đươ ̣c tiêu chuẩ n hoá, quố c tế hoá
và ngày mô ̣t trở nên rô ̣ng raĩ trên khắ p thế giới [65].


18
1.1.6. Nhâ ̣n xét rút ra từ các công trin
̀ h ở ngoài nước
Tác giả Douglash Zhihua Zeng đã nghiên cứu và chỉ ra vài trò cầ n thiết
của các đòn bẩ y tài chính (các chính sách hỗ trơ ̣ về mức thuế suấ t hay trơ ̣ cấ p
trực tiế p của Nhà nước) cùng với các đòn bẩ y phi tài chính đố i với KCN trong
viê ̣c thu hút đầ u tư. Tuy nhiên, Tác giả đã chưa đề câ ̣p hế t đế n các đòn bẩ y tài
chính khác cũng như các đòn bẩ y kinh tế khác khi nghiên cứu vấ n đề thu hút
đầ u tư vào KCN.
Nghiên cứu của hai tác giả Etienne Kechichia và Mi Hoon Jeong đã cho

thấ y đòn bẩ y tài chính đươ ̣c sử du ̣ng phổ biế n và khá đa da ̣ng, gồ m nhiều loa ̣i
chính sách tài chính ưu đaĩ khác nhau từ viê ̣c giảm tiề n thuê đấ t, phí, thuế đế n
hỗ trơ ̣ vố n ban đầ u và tài trơ ̣, đươ ̣c sử du ̣ng kế t hơ ̣p với ĐBKT là các chính
sách tín du ̣ng ưu đaĩ trong những liñ h vự đầ u tư cu ̣ thể liên quan đế n năng lươ ̣ng
và môi trường. Tuy vâ ̣y, hai tác giả Etienne Kechichia và Mi Hoon Jeong đã
không đề câ ̣p mô ̣t cách cu ̣ thể , toàn diê ̣n các đòn bẩ y tài chính; vẫn còn những
chính sách ưu đaĩ khác về các loa ̣i thuế , phí, tiề n thuê cùng những chính sách
hỗ trơ ̣ tài chính khác gắ n với chi tiêu của Nhà nước chưa đươ ̣c đề câ ̣p đế n.
Thêm vào đó, ngoài các đòn bẩ y tài chính, các đòn bẩ y kinh tế khác của Nhà
nước như đòn bẩ y vố n tín du ̣ng, thương ma ̣i, đào ta ̣o lao đô ̣ng, ha ̣ tầ ng cơ sở,
dich
̣ vu ̣ ha ̣ tầ ng cơ sở và ha ̣ tầ ng xã hô ̣i không đươ ̣c đề cấ p ở đây; chưa có đánh
giá về những thành công, ha ̣n chế và nguyên nhân của các đòn bẩ y kinh tế đã
đươ ̣c sử du ̣ng trong thu hút đầ u tư vào KCN ở trường hơ ̣p nghiên cứu của hai
các tác giả.
Nghiên cứu của hai tác giả ta ̣i Francicso Veloso và Jorge Mario Soto ở
hai quố c gia là Mê-hi-cô và Đài loan đã cho thấ y rằ ng có các chính sách tài
chính miễn giảm mô ̣t số loa ̣i thuế đươ ̣c sử du ̣ng cùng với chính sách hỗ trơ ̣
bằ ng trơ ̣ cấ p để ta ̣o ra đòn bẩ y kinh tế trong thu hút đầ u tư vào phát triể n công
nghiê ̣p ở hai quố c gia này. Tuy nhiên, viê ̣c phân tích, đánh giá và tổ ng hơ ̣p toàn


19
diê ̣n các đòn bẩ y kinh tế cũng như viê ̣c xem xét đế n tính hiê ̣u lực và hiê ̣u quả
của các đòn bẩ y tài chính không đươ ̣c hai tác giả đề câ ̣p.
Mă ̣c dù đã nghiên cứu vấ n đề sử du ̣ng đòn bẩ y kinh tế trong đó có các
đòn bẩ y tài chính của Nhà nước trong viê ̣c thu hút đầ u tư cho phát triể n công
nghiê ̣p, nhưng Tác giả Loraine Kennedy không đề câ ̣p mô ̣t cách toàn diê ̣n
những vấ n đề như đánh giá tác đô ̣ng, hiê ̣u lực và hiê ̣u quả của các đòn bẩ y kinh
tế của Nhà nước thực hiê ̣n đố i với KCN cũng như không tổ ng hơ ̣p mô ̣t cách hê ̣

thố ng các đòn bẩ y kinh tế của Nhà nước.
Công trình nghiên cứu của Uwe Deichmann và các cô ̣ng sự mới dừng ở
mức đô ̣ làm rõ và cho thấ y các đòn bẩ y tài chính đươ ̣c sử du ̣ng phổ biến trong
thực tiễn, nhằ m thu hút đầ u tư của các doanh nghiê ̣p vào những vùng, liñ h vực
nhấ t đinh
̣ cầ n đươ ̣c ưu tiên và phát hiê ̣n ra rằ ng mu ̣c tiêu hiê ̣u quả đă ̣t ra cho
các đòn bẩ y tài chính có thể không đa ̣t đươ ̣c. Tuy nhiên, Uwe Deichmann và
các cô ̣ng sự chưa làm rõ hơn về vài trò, các tác đô ̣ng ảnh hưởng, pha ̣m vi, ha ̣n
chế và nguyên nhân của những ha ̣n chế của các đòn bẩ y tài chính, chưa nghiên
cứu các đòn bẩ y kinh tế khác như đòn bẩ y về tín du ̣ng, lao đô ̣ng, đào tạo, ....
Cũng như các tác giả đã đươ ̣c nói đế n ở trên, công trình nghiên cứu của
Chan-Yuan Wong chưa nghiên cứu toàn diê ̣n, đầ y đủ, để làm rõ những vấ n đề
về vai trò, hiê ̣u quả, các tác đô ̣ng ảnh hưởng, pha ̣m vi, ha ̣n chế và nguyên nhân
của những ha ̣n chế của các đòn bẩ y kinh tế , có liên quan đế n các vấ n đề đươ ̣c
đă ̣t ra trong đề tài Luâ ̣n án.
Có thể thấ y rằ ng, Hiê ̣p hô ̣i Ngân hàng Thế giới [64] đã nghiên cứu tương
đố i kỹ lưỡng về vấ n đề đòn bẩ y kinh tế , không chỉ dừng ở các đòn bẩ y kinh tế
là các chính sách tài chính như các chính sách miễn giảm về thuế các loa ̣i, mà
còn có cả các chính sách về hỗ trơ ̣ trực tiế p, đòn bẩ y trong liñ h vực thương ma ̣i
và ngoa ̣i tê ̣ đố i với KCN; đã đưa ra những khuyế n nghi về
̣ tác đô ̣ng tích cực và
những ha ̣n chế của mô ̣t số loa ̣i đòn bẩ y tài chính. Tuy nhiên, báo cáo cho thấ y
viê ̣c nghiên cứu mô ̣t cách cu ̣ thể , toàn diê ̣n, có sự đánh giá tổ ng hơ ̣p về các đòn


×