Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Đề cương môn QUẢN LÝ DỰ ÁN HVTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.85 KB, 33 trang )

Đề cương quản lý dự án 2018
Câu 1: Khái niệm dự án, đặc trưng cơ bản của một dự án?........................................2
Câu 2: Khái niệm, tác dụng và nội dung quản lý dự án đầu tư......................................2
Câu 3: Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư..........................................................4
Câu 4: Chức năng của cán bộ quản lý dự án?.................................................................5
Câu 5: Khái niệm, tác dụng và nội dung cơ bản của kế hoạch dự án?...........................6
Câu 6: Khái niệm, tác dụng và các phương pháp phân tách công việc?.......................7
Câu 7: Khái niệm, tác dụng của mạng công việc?..........................................................8
Câu 8: Các phương pháp biểu diễn mạng công việc?.....................................................8
Câu 9: Phương pháp xác định đường găng của dự án?................................................10
Câu 10: Tác dụng, phương pháp xác định thời gian dự trữ sự kiện và công việc. Phân
biệt dự trữ toàn phần và dự trữ tự do?.....................................................................10
Câu 11: Phương pháp biểu đồ GANTT, ưu nhược điểm của biểu đồ GANTT. Mối
quan hệ giữa biểu đồ GANTT và sơ đồ PERT?......................................................12
Câu 12: Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của dự toán dự án?.....................................13
Câu 13: Mối quan hệ giữa thời gian và chi phí dự án?.................................................14
Câu 14: Phân biệt kế hoạch chi phí cực tiểu và kế hoạch giảm tổng chi phí của phương
án đẩy nhanh?..........................................................................................................15
Câu 15: Khái niệm nội dung quản lý chất lượng dự án, mối quan hệ?.......................17
Câu 16: Mối quan hệ giữa chất lượng và chi phí của dự án?.......................................18
Câu 17: Khái niệm và phân loại rủi ro?.......................................................................20
Câu 18: Tác dụng, Nội dung cơ bản của quá trình quản lý rủi ro dự án ?....................22
Câu 19: Khái niệm, tác dụng và các bước đánh giá dự án?.........................................25
Câu 20: Khái niệm, tác dụng đánh giá tài chính DAĐT?.............................................26
Câu 21: Các chỉ tiêu đánh giá tài chính DAĐT?..........................................................27
Câu 22: Giá trị thời gian của tiền?................................................................................29
Câu 23: Tỷ suất chiết khấu (TSCK) của dự án............................................................29
Câu 24: Khái niệm, tác dụng và sự cần thiết phải đánh giá kinh tế- xã hội DAĐT?. . .30
Câu 25: Nội dung đánh giá dự án đầu kì?....................................................................31
Câu 26: So sánh giữa đánh giá kinh tế xh và tài chính DAĐT ?..................................33
1




Chương 1. Tổng quan về quản lý dự án
Câu 1: Khái niệm dự án, đặc trưng cơ bản của một dự án?
* Khái niệm:
- Trên phương diện quản lý: Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra
một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất với những giới hạn xác định về thời
gian, chi phí và chất lượng.
* Đặc trưng cơ bản của 1 dự án:
• Có mục đích, kết quả và nguồn lực ( vốn,…) xác định
• Có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn
• Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo, duy nhất không trùng lặp
• Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lí chưc năng vs quản lí dự án như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án,
các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quan quản lí nhà nước..
• Có tính bất định và rủi ro cao do thời gian thực hiện dài nên chịu nhiều biến
động: tự nhiên, giá vật tư thiết bị, ý tưởng thay đổi.

Câu 2: Khái niệm, tác dụng và nội dung quản lý d ự án đầu t ư.
*Khái niệm:
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình thực hiện nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm.
*Tác dụng của quản lý dự án đầu tư
 Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ, gắn bó thường xuyên giữa nhóm
QLDA với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án

 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nẩy sinh và có
những điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc những điều kiện không
lường được trước
2


 Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết các bất đồng.
 Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
*NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án
- Quản lý vĩ mô đối với các dự án là quản lý nhà nước đối với các dự án, bao
gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động tới các yếu tố của quá trình hình
thành, thực hiện và kết thúc dự án, như: Các kế hoạch, quy hoạch, các chính
sách tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, thuế, bảo hiểm, tiền lương…
- Quản lý vi mô đối với các dự án là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án,
như: Lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát...các hoạt động của dự án. Quản lý dự
án bao gồm hàng loạt vấn đề, như: Quản lý thời gian, chi phí, chất lượng, nguồn
vốn đầu tư, rủi ro…












Các lĩnh vực QLDA
Lập kế hoạch tổng quan
Quản lý phạm vi
Quản lý thời gian
Quản lý chi phí
Quản lý chất lượng
Quản lý nhân lực
Quản lý thông tin
Quản lý rủi ro
Quản lý hợp đồng và hoạt
động mua bán

Quản lý theo chu kỳ dự án
- Một dự án thường chia làm 4
giai đoạn:
 Giai đoạn xây dựng ý tưởng
 Giai đoạn phát triển
 Giai đoạn thực hiện
 Giai đoạn kết thúc

3


Câu 3: Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư.
Mô hình quản lý dự án theo chức năng
* Đặc điểm: Dự án được chia ra làm nhiều phần và được giao cho các bộ phận
chức năng tương ứng của tổ chức. Dự án sẽ được tổng hợp bởi nhà quản lý chức
năng cấp cao.
* Ưu điểm:
 Tận dụng được năng lực của các chuyên gia.

 Linh hoạt trong việc sử dụng nhân viên, tạo điều kiện ổn định và phát triển
nghề nghiệp lâu dài cho nhân viên.
 Tiên liệu trước những hoạt động trong tương lai để phân bổ và sử dụng hiệu
quả các yếu tố sản xuất.
 Cho phép phân chia bớt một phần trách nhiệm quản lý dự án cho cấp dưới
thông qua các giám đốc của các bộ phận.
* Nhược điểm:
Đây là hình thức không hướng về khách hàng.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận gặp khó khăn, thậm chí dẫn đến mâu thuẫn
do có nhiều đầu mối chỉ huy.
- Khi có nhiều dự án thì không có ai chịu trách nhiệm quản lý xuyên suốt
chung.
- Do thiếu cách tiếp cận tổng thể, dự án có thể bị thất bại, đặc biệt là trường
hợp các dự án phức tạp.
Mô hình chuyên trách quản lý dự án
* Đặc điểm


Thành lập một ban quản lý chuyên điêu hành các dự án, mỗi dự án có
một chủ nhiệm dự án phụ trách.



Các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi chức năng
chuyên môn để chuyên thực hiện quản lý điêu hành dự án.

* Ưu điểm:
 Phù hợp với nhu cầu khách hàng nên có thể phản ứng nhanh với nhu cầu
khách hàng
 Nhà QLDA có đầy đủ quyền lực hơn đối với DA, tính chuyên môn hóa cao.

4


 Các thành viên trong Ban QLDA chịu sự chi phối trực tiếp của Chủ DA. Chủ
DA có tầm bao quát công việc, bảo đảm sự ăn khớp trong điều hành DA
 DA được tách khỏi phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn,
hiệu quả thông tin sẽ cao hơn
* Nhược điểm:
 Khó thực hiện việc hỗ trợ giữa các dự án, dẫn đến chi phí tăng lên.
 Không đảm bảo được tính chuyên sâu cho từng bộ phận chức năng, nên khó
ổn định nghề nghiệp cho những thành viên tham gia dự án.
 Dễ dẫn tới tình trạng lãng phí nguồn lực.
Mô hình quản lý dự án theo dạng ma trận
* Đặc điểm: Là sự kết hợp hai hình thức tổ chức quản lý theo chức năng và hình
thức chuyên trách quản lý dự án.
* Ưu điểm:
 Chủ nhiệm dự án có đầy đủ quyền lực hơn trong QLDA, thực hiện dự án
đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, trong phạm vi chi phí được duyệt.
 Các nhà quản lý chức năng (Chuyên môn) được phân phối hợp lý cho các dự
án khác nhau.
 Những thành viên ban QLDA có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại các
phòng chức năng của mình khi kết thúc dự án.
 Tạo điều kiện để doanh nghiệp phản ứng nhanh, linh hoạt hơn trước yêu cầu
của khách hàng và thay đổi của thị trường.
* Nhược điểm : Dễ bị trùng chéo, không đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ
trong quản lý.

1.
2.
3.

4.
5.

Câu 4: Chức năng của cán bộ quản lý dự án?
Lập kế hoạch dự án
Tổ chức thực hiện dự án
Chỉ đạo hướng dẫn
Kiểm tra giám sát
Chức năng thích ứng

Chương 2: Lập kế hoạch dự án
5


Câu 5: Khái niệm, tác dụng và nội dung cơ bản của kế hoạch d ự án?
Khái niệm: Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự lôgic, hợp
lý; xác định mục tiêu của dự án và cụ thể hóa thành các công việc cần làm; các
biện pháp, các nguồn lực và thời gian cần thiết nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu
đã xác định của dự án.
Tác dụng : Lập kế hoạch dự án có vai trò quan trọng trong công tác quản lí
dự án






Là cơ sở để tuyển dụng, đào tạo và bố trí nhân lực cho dự án.
Là căn cứ để dự toán tổng ngân sách và chi phí cho từng công việc.
Là cơ sở để điều phối nguồn lực và quản lý tiến độ các công việc.

Có tác dụng làm giảm thiểu rủi ro, hạn chế lãng phí nguồn lực.
Là căn cứ để kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các
mặt: thời gian, chi phí, kỹ thuật, chất lượng…

Nội dung cơ bản của kế hoạch tổng thể dự án
 Giới thiệu tổng quan về dự án: mục tiêu cần đạt, sự cần thiết của dự án,
phạm vi của dự án, cơ cấu tổ chức, các mốc thời gian quan trọng, nguồn lực
cần thiết để thực hiện dự án.
 Mục tiêu của dự án: Lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, năng lực cạnh
tranh, mục tiêu kinh tế xã hội khác khi thực hiện dự án.
 Thời gian và tiến độ: Xác định lịch trình công việc, các công việc then chốt,
xác định thời gian bắt đầu và kết thúc cho từng công việc, các mốc thời gian
quan trọng khi thực hiện dự án; so sánh, đánh giá tiến độ phù hợp vs chi phí,
nguồn lực; kiểm tra đánh giá và phê duyệt chính thức tiến độ chung của dự
án.
 Khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án: Đánh giá kỹ thuật của dự án vs khả
năng hiện có, tính khả thi trong quá trình thực hiện ( trình độ, năng lực, kỹ
thuật,..); Xác định hình thức tổ chức quản lí và các điểm cần chú ý.
 Kế hoạch phân phối nguồn lực: Xác định các loại nguồn lực và nhu cầu cần
thiết, thứ tự ưu tiên phân phối nguồn lực; đánh giá mức độ đáp ứng và tìm
kiếm khả năng giải quyết thiếu hụt nguồn lực.
 Ngân sách và dự toán kinh phí của dự án: Xác định tổng vốn đầu tư, kế
hoạch huy động vốn, phân bổ ngân sách trong từng thời kì; xác định nguyên
tắc quản lí chi phí dự án.
6


 Kế hoạch nhân sự: trình bày yêu cầu về nhân sự, những hạn chế, quy mô lao
động và tiền lương theo từng giai đoạn.
 Khía cạnh hợp đồng của dự án: hợp đồng đền bù, thuê đất, hợp đồng đấu

thầu, hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu,…
 Trình bày các phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án
 Những khó khăn tiềm tàng: xác định mức độ rủi ro và kế hoạch đối phó
Câu 6: Khái niệm, tác dụng và các phương pháp phân tách công vi ệc?
Khái niệm: Phân tách công việc là việc phân chia có hệ thống theo cấp bậc một dự
án thành các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể; xác định, liệt kê và lập
bảng giải thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án.
Tác dụng của phân tách công việc
 Xác định được phạm vi của dự án, tách dự án thành các công việc với mức
độ chi tiết, cụ thể hơn. Từ đó phân chia, giao nhiệm vụ, xác định trách nhiệm
cụ thể và hợp lý cho từng cá nhân, từng bộ phận chức năng.
 Là cơ sở phát triển trình tự và thứ tự trước sau giữa các công việc, là cơ sở
lập sơ đồ mạng PERT/CPM.
 Là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch
 Là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc dự án
trong từng thời kỳ.
 Tạo thuận lợi trong công tác quản lý, hạn chế sai sót.
Phương pháp phân tách công việc
- Phương pháp phân tích hệ thống (lôgic): cho biết mối quan hệ bản chất giữa
các công việc của dự án theo trình tự hợp lý.
- Phương pháp phân tách theo các giai đoạn hình thành phát triển (chu kỳ):
thuận lợi cho việc quản lý. Tuy nhiên có công việc không dứt điểm, kéo dài
sang giai đoạn khác
- Phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức năng): phân tách theo
đặc điểm của công việc, phát huy được năng lực quản lý, chuyên môn của
các bộ phận chức năng nhưng tính toàn vẹn không được đảm bảo.
Có thể sử dụng kết hợp các phương pháp trên nhưng không nên kết hợp nhiều
phương pháp trong cùng một cấp bậc

Chương 3: Quản lý thời gian và tiến độ dự án


7


Câu 7: Khái niệm, tác dụng của mạng công việc?
 Khái niệm: Mạng công việc là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ các công
việc của dự án dưới dạng sơ đồ, thể hiện mối quan hệ phụ thuộc giữa các
công việc cả về thời gian và thứ tự trước sau.
 Có 3 loại quan hệ phụ thuộc
 Phụ thuộc bắt buộc: vd sơn tường phải sau xây tường,..
 Phụ thuộc tùy ý: vd công việc B có thể làm cùng hoặc sau cv A,..
 Phụ thuộc bên ngoài: vd trời mua nên nghỉ việc,..
 Tác dụng của mạng công việc
 Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các công việc của dự án.
 Cho phép xác định thời gian hoàn thành dự án trên cơ sở thời gian thực hiện
những công việc mà nhất thiết phải theo tuần tự trước sau.
 Là cơ sở xác định thời gian dự trữ các sự kiện, các công việc và đường găng
của dự án.
 Cho phép lựa chọn thời gian bắt đầu và kết thúc của một công việc cụ thể để
vừa bảo đảm tiến độ dự án, vừa tiết kiệm chi phí và các nguồn lực.
 Là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và thời gian
hoàn thành dự án.
Câu 8: Các phương pháp biểu diễn mạng công việc?
. Phương pháp đặt công việc trên mũi tên (AOA)
 Khái niệm liên quan:
 Công việc: Mỗi công việc được biểu diễn bằng một mũi tên, trên đó ghi tên công
việc và độ dài thời gian thực hiện (Độ dài thời gian không tỷ lệ với chiều dài mũi
tên).
 Sự kiện: Là mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc của một hay một vài công việc
và được thể hiện bằng một vòng tròn (Hoặc ô vuông).

 Các công việc và sự kiện kết nối liên tục với nhau từ sự kiện đầu đến sự kiện kết
thúc.
 Công việc giả: là công việc không có nhu cầu nguồn lực và thời gian, trên sơ đồ
mạng vẽ bằng nét đứt, thể hiện MQH giữa các công việc.
 Đường: là một chuỗi công việc nối liền nhau, chiều dài của đường bằng tổng chiều
dài của các công việc nằm trên đường. Đường đi từ sự kiện xuất phát đến sự kiện
hoàn thành có chiều dài lớn nhất gọi là đường găng.

8


Quy tắc lập sơ đồ mạng
 Sơ đồ được lập từ trái sang phải.
 Một công việc chỉ có thể bắt đầu khi tất cả các công việc trước nó đã hoàn
thành nhưng không nhất thiết hoàn thành cùng một thời điểm.
 Các sự kiện được đánh số thứ tự từ thấp đến cao và không trùng lặp. Sự kiện
ở đầu mũi tên mang số lớn hơn sự kiện ở cuối mũi tên.
 Các công việc phải được biểu diễn bằng một mũi tên thẳng, các mũi tên
không được cắt nhau.
 Trên sơ đồ không thể có đường cụt; mọi công việc đều phải có công việc kế
tiếp, trừ những công việc dẫn đến sự kiện hoàn thành.
 Lưu ý khi lập sơ đồ mạng
 Tất cả các công việc không có công việc đứng trước sẽ xuất phát từ sự kiện
1 (Bắt đầu).
 Những công việc có chung một (Hay nhiều) công việc đứng sau sẽ hội tụ tại
một sự kiện.
 Những công việc có chung một (Hay nhiều) công việc đứng trước sẽ cùng
xuất phát từ một sự kiện.
 Các công việc không có công việc đứng sau sẽ hội tụ tại sự kiện hoàn thành.
VD: TỰ VẼ

Phương pháp đặt công việc trong các nút (AON)
 Sử dụng các nút (Hình tròn hoặc hình chữ nhật) để biểu diễn các công
việc. Trong các nút ghi: tên công việc, độ dài thời gian, thời gian bắt đầu,
thời gian kết thúc.
 Các mũi tên được sử dụng để kết nối giữa các công việc và cho biết mối
quan hệ phụ thuộc giữa các công việc đó.
Ưu nhược điểm của 2 phương pháp:
 Ưu điểm: Mô tả toàn bộ các sự kiện, công việc và mối quan hệ giữa công
việc vs thời gian thực hiện rõ rang dưới dạng sơ đồ hình vẽ, giúp người quản
lý dễ nhìn nhận tổng quát dự án, thuận tiện cho công tác điều hành và quản
lý.
 Nhược điểm: Đòi hỏi xác định cụ thể thời gian, công việc trước phải hoàn
thành mới bắt đầu công việc sau nhưng trên thực tế không nhất thiết phải
vậy, chỉ áp dụng vs dự án có ít công việc.

9


Câu 9: Phương pháp xác định đường găng của dự án?
Khái niệm: Đường gang là đường đi từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối cùng và có
độ dài lớn nhất đi theo chiều mũi tên.
Đặc điểm:
- Xuất phát từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối
- Đường có độ dài lớn nhất.
Tầm quan trọng: để xác định thời gian tối thiểu để thực hiện dự án.
Phương pháp xác định:
- Thông qua sơ đồ mạng, liệt kê các đường công việc từ sự kiện đầu đến sự
kiện cuối. Đường găng là đường dài nhất nối từ sự kiện đầu đến sự kiện
cuối.
- Thông qua xác định thời gian dự trữ tự do và toàn phần của các công việc và

sự kiện: các công việc và sự kiện có thời gian dự trữ và thời gian toàn phần
= 0 thì thuộc đường găng.
- Thông qua sử dụng phần mềm máy tính.
Câu 10: Tác dụng, phương pháp xác định thời gian d ự trữ sự kiện và
công việc. Phân biệt dự trữ toàn phần và dự trữ tự do?
1. Thời gian dự trữ của các sự kiện
 Khái niệm: Là thời gian mà sự kiện đó bị đẩy lùi lại chậm hơn mà không
làm kéo dài thời gian thực hiện toàn dự án.
 Tác dụng
 Lựa chọn thời gian bắt đầu và kết thúc từng công việc trong phạm vi
thời gian dự trữ mà vẫn không ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
 Xác định được đường găng của dự án: Đường găng là đường đi qua
các sự kiện có thời gian dự trữ bằng 0 (Không có thời gian dự trữ).
 Xác định thời gian dự trữ của sự kiện j: Sj = Lj – Ej
Trong đó:
- Lj là thời gian muộn nhất đạt tới sự kiện j (Thời gian chậm nhất mà sự kiện
j phải xuất hiện để không làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án).
- Ej là thời gian sớm nhất để đạt tới sự kiện j (Là quãng đường dài nhất tính
từ sự kiện đầu đến sự kiện j).
 Tính Ej: Xác định độ dài tất cả các đường nối từ sự kiện đầu đến sự kiện j.
Đường dài nhất chính là Ej
10


 Tính Lj: Lj = Thời gian dự án – Max (Độ dài từ sự kiện j đến sự kiện cuối
cùng)
Lập bảng tính thời gian dữ trữ các sự kiện

2. Thời gian dự trữ các công việc.
A, Thời gian dự trữ toàn phần của công việc

 Khái niệm: Thời gian dự trữ toàn phần của một công việc là thời gian mà
công việc này có thể đẩy lùi thêm nhưng không làm chậm thời gian kết thúc
của dự án.
Thời gian dự trữ toàn phần của công việc a : TFa = LSa – ESa
Trong đó: - ESa là thời gian bắt đầu sớm của công việc a
- LSa là thời gian bắt đầu muộn của công việc a
Hoặc:

TFa = LFa – EFa

Trong đó: - LFa là thời gian kết thúc muộn cv a; LFa= LSa + Ta
- EFa là thời gian kết thúc sớm cv a;

EFa = ESa + Ta

B, Thời gian dự trữ tự do của công việc
 Khái niệm: Thời gian dự trữ tự do của một công việc là thời gian mà một
công việc có thể kéo dài thêm nhưng không làm chậm thời gian bắt đầu của
các công việc sau.
Thời gian dự trữ tự do của công việc a:
TDa = Min(ES của các công việc sau a) - EFa
Trong đó: EFa là thời gian kết thúc sớm của công việc a.
EFa = ESa + Ta

11


Câu 11: Phương pháp biểu đồ GANTT, ưu nhược điểm của biểu đồ
GANTT. Mối quan hệ giữa biểu đồ GANTT và sơ đồ PERT?
Phương pháp biểu đồ GANTT

Khái niệm: Là phương pháp trình bày tiến độ kế hoạch cũng như thực tế công việc
của dự án theo trình tự thời gian .
Cấu trúc của biểu đồ GANTT
 Các công việc của dự án được liệt kê trong cột dọc sau cột thứ tự, mỗi công
việc sử dụng một dòng.
 Thanh ngang trên cùng biểu diễn thời gian theo lịch.
 Các công việc được biểu diễn bằng một đoạn thẳng tương ứng với thời gian
kế hoạch dự kiến, độ dài đoạn thẳng thể hiện độ dài thời gian của công
việc.
 Các mũi tên được sử dụng để thể hiện mối quan hệ phụ thuộc giữa các công
việc.
 Có thể dùng màu sắc (Hoặc độ đậm nhạt) khác nhau để thể hiện công việc
găng và không găng.
- Ưu điểm:
+ Dễ xây dựng, dễ đọc và dễ nhận biết công việc và thời gian thực hiện
của các công việc
+ Thấy rõ tổng thời gian, tình hình, tiến độ thực hiện các công việc
+ Là cơ sở để phân bổ nguồn lực một cách hợp lý nhất
- Nhược điểm:
+ Không thể hiện được mqh giữa các công việc, không ghi rõ quy trình
công nghệ. Trong DA có nhiều công việc điều này thể hiện rất rõ nét.
+ Chỉ phù hợp với những DA có quy mô nhỏ, không phức tạp
Quan hệ giữa GANTT và PERT
Được thể hiện qua biểu đồ gang điều chỉnh:
Trên biểu đồ GANTT điều chính, các công việc vẽ nối tiếp nhau trên cùng 1
đường thẳng nếu chúng kế tiếp nhau, các công việc thực hiên song được biểu
diễn trên các đường khác nhau theo thời gian lịch
Có thể vẽ biểu đồ GANTT theo phương án bắt đầu sớm hoặc muộn.

12



Chương 4: Dự toán dự án và quản lý chi phí dự án
Câu 12: Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của dự toán d ự án?
Khái niệm: Dự toán dự án là kế hoạch dự trù nguồn quỹ cho các hoạt động của dự
án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án trên cơ sở thực hiện tốt các yêu cầu về chi phí,
tiến độ và chất lượng.
Đặc điểm của dự toán dự án
- Phức tạp hơn so với dự toán chi phí cho các hoạt động thường xuyên của đơn
vị, tổ chức.
- Chỉ mang tính dự trù (dự tính), dựa vào các giả thiết và dữ liệu thu thập
được tương ứng với các giai đoạn, thời kỳ của dự án.
- Chỉ được dựa vào phạm vi và các tiêu chuẩn hiện hành của dự án đã được
duyệt.
- Có tính linh hoạt cao, có thể điều chỉnh khi dự án có những thay đổi hợp lý,
hợp pháp.
- Cần xác lập các tiêu chuẩn hoàn thành cho từng công việc, văn bản hóa các
giả thiết, các căn cứ cho việc lập dự toán.
Tác dụng của dự toán dự án
 Là sự cụ thể hóa kế hoạch, mục tiêu của đơn vị (tổ chức) trong đầu tư,
quyết định đến sự phát triển trong tương lai của đơn vị.
 Xác định được chi phí cho từng công việc cũng như tổng chi phí cho toàn
dự án.
 Là một trong những căn cứ quan trọng để kế hoạch hóa vốn đầu tư của
Nhà nước đối với dự án đầu tư bằng vốn NSNN hoặc là căn cứ để cho
vay đối với các dự án đầu tư bằng vốn tín dụng.
 Là một trong những căn cứ quan trọng trong thẩm định, xét duyệt dự án,
khẳng định tính hiệu quả của dự án trước khi thực hiện.
 Là căn cứ để xác định giá xét thầu (trong trường hợp đấu thầu) hoặc ký
kết hợp đồng giao thầu (nếu chỉ định thầu) của dự án.

 Là cơ sở để chỉ đạo và quản lý tiến độ chi tiêu, thanh, quyết toán các
công việc và toàn dự án với các bên có liên quan.
 Là cơ sở quan trọng trong công tác giám sát, thanh, kiểm tra trước, trong
và sau khi thực hiện dự án, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong đầu tư.
13


Câu 13: Mối quan hệ giữa thời gian và chi phí dự án?
- Một dự án hoàn thành đúng kế hoạch tiến độ sẽ càng có ý nghĩa nếu tổng chi
phí thực hiện dự án bằng hoặc tiết kiệm đáng kể so với chi phí dự toán, khi các
điều kiện khác không đổi.
- Chi phí của dự án bao gồm 2 nhóm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Các chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí về nhân công trực tiếp, chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình tạo
ra sản phẩm và các chi phí khác.
 Chi phí gián tiếp bao gồm: Chi phí quản lý dự án, khấu hao thiết bị văn
phòng, tiền thuê địa điểm và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến
quá trình tạo ra sản phẩm dự án.
 Chi phí trực tiếp: Thực tế cho thấy, trong một điều kiện nhất định, nếu tăng
thêm giờ làm việc, tăng số lượng lao động, máy móc thiết bị (có nghĩa là
tăng chi phí trực tiếp) thì tiến độ thực hiện các công việc dự án có thể được
đẩy nhanh (rút ngắn), sẽ làm giảm chi phí gián tiếp. Nếu khoản tiết kiệm này
lớn hơn khoản chi phí trực tiếp tăng thêm thì việc đẩy nhanh tiến độ dự án
có hiệu quả.
 Như vậy, trong điều kiện bình thường thời gian thực hiện công việc là tmax
hay tbt với mức chi phí thấp nhất Cmin. (nếu tăng t thì chi phí cũng không
giảm đi).
- Để giảm thời gian công việc đến tmin thì chi phí sẽ tăng lên đến Cmax.
(Không thể giảm t hơn nữa cho dù chi phí có tăng lên bao nhiêu).
- Trong khoảng từ tmin đến tmax chi phí trực tiếp biến đổi ngược chiều với

thời gian thực hiện công việc.
 Chi phí gián tiếp có nhiều khoản biến đổi có thể giảm được nếu thời gian
thực hiện dự án được rút ngắn, như: chi phí quản lý, tiền thuê địa điểm…
Như vậy, về cơ bản chi phí gián tiếp biến đổi cùng chiều với thời gian thực
hiện dự án. Thời gian thực hiện dự án càng dài thì chi phí gián tiếp càng tăng
và ngược lại.

14


Câu 14: Phân biệt kế hoạch chi phí cực tiểu và kế ho ạch giảm tổng chi
phí của phương án đẩy nhanh?
 Kế hoạch chi phí cực tiểu: Là phương pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công việc lựa chọn nhằm rút ngắn thời gian dự án sao cho tổng chi phí dự
án giảm đi nhiều nhất hoặc nếu tăng thì tăng ít nhất.
 Kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh: Là phương pháp kéo
dài thời gian thực hiện các công việc được chọn (không găng) sao cho tiết
kiệm nhiều nhất chi phí (chi phí trực tiếp) và không làm thay đổi thời gian
thực hiện dự án.
 So sánh:
 Giống nhau: Đều có mục đích là giảm chi phí thực hiện dự án đầu tư.
 Khác nhau:
Chỉ tiêu

KH Chi phí cực tiêu

Mục tiêu ưu tiên
Phương án cơ sở
Mục đích


Chi phí
PA bình thường
Tổng chi phí giảm đi nhiều nhất
(Do tiết kiệm chi phí gián tiếp)
hoặc tăng lên ít nhất.
Rút ngắn thời gian thực hiện các
công việc găng sao cho thời gian
dự án giảm đi đến mức xác định,
bắt đầu từ công việc găng có chi
phí biên nhỏ nhất

KH giảm tổng chi phí đẩy
nhanh
Thời gian
PA đẩy nhanh
Tổng chi phí giảm đi nhiều
nhất (Do tiết kiệm chi phí
trực tiếp
Kéo dài thời gian các công
việc không găng, bắt đầu từ
công việc có chi phí biên lớn
nhất và không làm thay đổi
thời gian dự án.

Bước 1: Xây dựng 2 phương án
thực hiện dự án: phương án
bình thường và phương án đẩy
nhanh.
Bước 2: Vẽ sơ đồ mạng công
việc của phương án bình

thường và xác định đường
găng của dự án.
Bước 3: Tính tổng chi phí của
phương án bình thường
Bước 4: Tính chi phí trực tiếp
biên của các công việc găng
và thời gian tối đa có thể rút
ngắn.
Bước 5: Lần lượt rút ngắn các
công việc găng sao cho tổng

Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng,
xác định đường găng và
tổng chi phí của phương
án đẩy nhanh.
Bước 2: Tính chi phí biên
của các công việc
“không găng”, xác định
thời gian có thể kéo dài
cho từng công việc
không găng.
Bước 3: Kéo dài thời gian
thực hiện các công việc
không găng (bắt đầu từ
công việc có chi phí biên
lớn nhất và theo thứ tự
giảm dần). Nguyên tắc:

Nội dung thực
hiện


Trình tự

15


chi phí giảm nhiều nhất hoặc
nếu phải tăng thì tăng ít nhất
(Căn cứ vào chi phí biên, bắt
đầu từ chi phí biên nhỏ nhất).

16

thời gian kéo dài không
vượt quá giới hạn thời
gian cho phép và không
làm thay đổi đường găng
dự án.
Bước 4: Tính tổng chi phí
tiết kiệm được và tổng
chi phí của dự án sau khi
điều chỉnh.


Chương 5: Quản lí chất lượng dự án
Câu 15: Khái niệm nội dung quản lý chất lượng dự án, m ối quan h ệ?
Khái niệm: Quản lý chất lượng dự án bao gồm tất cả các hoạt động có định hướng
và liên tục mà một tổ chức thực hiện để xác định đường lối, mục tiêu và trách
nhiệm để dự án thỏa mãn được mục tiêu đã đề ra, nó thiết lập hệ thống quản lý chất
lượng thông qua đường lối, các quy trình và các quá trình lập kế hoạch chất lượng,

đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng
Nội dung của quản lý chất lượng:
- Lập kế hoạch chất lượng
Là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự án và các phương thức để đạt
được các tiêu chuẩn đó. Kế hoạch chất lượng được lập đồng thời với các kế
hoạch khác để bảo đảm tính đồng bộ.
* Căn cứ để lập kế hoạch dự án:
 Chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
 Phạm vi dự án.
 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh: luật pháp, các quy tắc, các tiêu
chuẩn.
* Nội dung của kế hoạch chất lượng DA
 Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng.
 Xác định các yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn của quá trình thực hiện dự án (Yêu cầu: cụ thể, có thể lượng hóa được).
 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng dự án, đề ra phương
hướng, giải pháp thực hiện kế hoạch chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng
Là việc thực hiện một cách có hệ thống các hoạt động đã được kế hoạch hóa
nhằm đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dự án.
* Những căn cứ cho việc bảo đảm chất lượng dự án







Kế hoạch chất lượng dự án
Các tiêu chuẩn chất lượng

Kế hoạch hoàn thiện các quá trình
Các thông tin thực hiện
Kết quả kiểm tra chất lượng dự án
Các giải pháp đã thực hiện…

* Nội dung công tác đảm bảo chất lượng DA:
17


 Đề xuất các thay đổi cần thực hiện, các điều chỉnh cần thiết
 Điều chỉnh kế hoạch quản lý dự án
 Điều chỉnh các tiêu chuẩn chất lượng cho phù hợp với yêu cầu
- Kiểm soát chất lượng
Bao gồm việc theo dõi các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem có phù hợp
với các tiêu chuẩn chất lượng tương ứng hay không, đề ra các giải pháp nhằm
loại bỏ các nguyên nhân dẫn tới kết quả không đạt yêu cầu.
* Căn cứ để kiểm soát chất lượng:
 Kế hoạch quản lý chất lượng
 Tiêu chuẩn chất lượng
 Thông tin thực tế thực hiện công việc
 Ba nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác nhau. Mỗi nội dung
xuất hiện ít nhất 1 lần trong mỗi pha của chu kì dự án, mỗi nội dung đều là kết
quả do hai nội dung kia đem lại đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện hai nội dung kia
Câu 16: Mối quan hệ giữa chất lượng và chi phí của dự án?
Các chi phí liên quan đến chất lượng dự án có thể chia thành 4 nhóm:
 Tổn thất nội bộ
Là những chi phí phát sinh do chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu và được
phát hiện trước khi giao cho khách hàng. Bao gồm:
- Thiệt hại về sản lượng → giảm doanh thu, LN

- Chi phí sửa chữa sản phẩm; đánh giá sai sót và phế phẩm; hiệu chỉnh những
sai sót
 Tổn thất nội bộ càng tăng khi việc phát hiện lỗi càng muộn.
 Tổn thất bên ngoài
Là những chi phí phát sinh do chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu và được
phát hiện sau khi giao cho khách hàng. Bao gồm:
- Thiệt hại thị phần và lợi nhuận tiềm năng do uy tín giảm
- Chi phí vận chuyển, thu hồi sản phẩm; đánh giá khiếu nại, kiểm tra chất
lượng; bảo hành; bồi thường, kiện tụng
 Tổn thất bên ngoài thường lớn hơn nhiều so với tổn thất nội bộ.
 Chi phí ngăn ngừa
Là chi phí bỏ ra nhằm ngăn chặn việc tạo ra các sản phẩm không bảo đảm chất
lượng. Bao gồm:
18


- Chi phí rà soát lại thiết kế
- Đánh giá nguồn cung ứng
- Chi phí kho tàng bảo quản nguyên vật liệu
- Chi phí đào tạo lao động
- Chi phí cho công tác quản lý chất lượng
 Chi phí thẩm định, đánh giá, kiểm tra chất lượng
Là những chi phí phát sinh để thẩm định, đánh giá, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, dịch vụ trong tất cả các khâu bao gồm:
- Chi phí xây dựng quy trình đánh giá, kiểm tra chất lượng
- Chi phí cho hoạt động kiểm tra
- Chi phí kiểm tra các nhà cung ứng
- Chi phí phân tích các báo cáo chất lượng
- Chi phí kiểm tra dịch vụ bảo hành, sửa chữa
 Nhóm chi phí này cũng mang tính chất ngăn ngừa nhằm giảm tổn thất

bên trong và bên ngoài
 Mối quan hệ (vẽ biểu đồ)
Bốn nhóm chi phí trên có thể gộp thành 2: Tổn thất và chi phí ngăn ngừa.
- Các tổn thất biến đổi ngược chiều với chất lượng dự án: chất lượng càng cao
(Tỷ lệ sản phẩm hỏng càng thấp) thì tổn thất càng ít và ngược lại.
- Chi phí ngăn ngừa biến đổi cùng chiều với chất lượng: chi phí ngăn ngừa
càng cao chất lượng sản phẩm sẽ càng cao.

Chương 6: Quản lí rủi ro dự án

19


Câu 17: Khái niệm và phân loại rủi ro?
Khái niệm: Rủi ro là xác suất không hoàn thành các mục tiêu dự án đã đề ra và
hậu quả của nó. Rủi ro càng cao thì xác suất không hoàn thành dự án càng cao
và ngược lại.
Phân loại rủi ro:
1. Theo phạm vi
- Rủi ro theo ngành dọc (cá biệt): Là rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng
bộ phận riêng biệt trong hoạt động đầu tư. Đây là rủi ro có thể giảm thiểu
bằng cách đa dạng hóa đầu tư.
- Rủi ro chung: Là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong
hoạt động đầu tư, như: Chính sách kinh tế - tài chính của Chính phủ,
chính sách tiền tệ,…Chủ đầu tư thường phải chấp nhận.
2. Theo tính chất tác động
- Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của chủ đầu tư, rủi ro này dẫn đến những tổn thất cho dự án
và cho xã hội, không ai được hưởng lợi trực tiếp khi xẩy ra rủi ro, như:
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông…

- Rủi ro suy tính: (rủi ro mang tính chất đầu cơ): là loại rủi ro xảy ra trong
trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án cho dù biết rằng có
thể có lợi hoặc bị thiệt hại.như: Đầu tư chứng khoán
3. Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: Là rủi ro mang tính chất tự nhiên, chủ đầu tư không thể
đề phòng được mà thường là chấp nhận khi rủi ro xẩy ra, như: Rủi ro do
thời tiết.
- Rủi ro về công nghệ và tổ chức: Là rủi ro do công nghệ lạc hậu và tổ
chức quản lý thiếu chặt chẽ và khoa học.
- Rủi ro về kinh tế - tài chính: Là rủi ro do các yếu tố kinh tế - tài chính của
nền kinh tế và thế giới gây ra cho dự án, như: Khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, lạm phát, chênh lệch tỷ giá…
- Rủi ro về chính trị - văn hóa – xã hội: Là những rủi ro do các yếu tố về
chính trị, văn hóa, xã hội gây ra cho dự án, như: Sự bất ổn về chính trị, sự
khác biệt về phong tục, tập quán, lối sống…
- Rủi ro về thông tin: Là những rủi ro do nhận định về thông tin sai mà dẫn
đến những quyết định sai lầm cho dự án.
4. Theo nơi phát sinh
20


- Rủi ro nội sinh: Là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân thuộc
bản thân dự án, như: Quy mô, tính chất phức tạp, mới lạ của dự án...
- Rủi ro ngoại sinh: Là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân bên
ngoài dự án, như: Sự thay đổi chính sách, biến động của thị trường, ảnh
hưởng của thiên tai…
5. Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Là những rủi ro nằm
ngoài tầm khống chế của con người, như: Rủi ro do thiên tai.
- Rủi ro có thể khống chế được: Là những rủi ro mang tính chủ quan của

dự án và chủ đầu tư có thể lường trước được, như: Công nghệ, tổ chức,
quy mô, tính chất phức tạp của dự án…
6. Theo giai đoạn đầu tư
- Rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Là những rủi ro do quyết định
đầu tư sai và sẽ ảnh hưởng đến các giai đoạn sau của dự án.
- Rủi ro trong giai đoạn thực hiện đầu tư: Là những rủi ro phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện dự án có thể không như dự tính làm tăng
chi phí và kết quả sai khác với dự định ban đầu.
- Rủi ro trong giai đoạn khai thác dự án: Là kết quả của rủi ro hai giai
đoạn trên và rủi ro trực tiếp của giai đoạn này.
7. Theo khả năng lượng hóa
- Rủi ro có thể lượng hóa: Là rủi ro có thể thiết lập được quy luật phân
phối xác suất xuất hiện của sự kiện hoặc đại lượng nào đó dựa vào nghiên
cứu số liệu thực tế của các kỳ trước.
- Rủi ro không thể lượng hóa: Là rủi ro mà sự xuất hiện của nó không tuân
theo một quy luật nào hoặc chưa có đủ thông tin để xác lập quy luật biến
động của nó.
8. Theo khả năng được bảo hiểm
- Rủi ro không thể bảo hiểm: Khi người ta chủ động đặt mình vào tình
huống rủi ro nhằm đánh đổi lấy một cơ hội lớn hơn thì những rủi ro đó sẽ
không được bảo hiểm.
- Rủi ro có thể bảo hiểm: Các rủi ro không thuộc loại kể trên, về cơ bản
đều có thể bảo hiểm, tuy mức độ khó dễ có khác nhau.

21


Câu 18: Tác dụng, Nội dung cơ bản của quá trình qu ản lý rủi ro d ự án ?
Khái niệm: Là quá trình nhận dạng, phân tích và đo lường mức độ rủi ro, trên cơ
sở đó để lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn

chế và loại trừ rủi ro, trong suốt vòng đời dự án.
Tác dụng:
- Giúp chủ đầu tư chủ động ngăn chặn rủi ro, hạn chế tổn thất nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư;
- Tạo điều kiện tăng hệ số tín nhiệm đối với doanh nghiệp, làm tăng niềm
tin đối với cổ đông; tăng khả năng cạnh tranh và là nhân tố góp phần làm
tăng giá chứng khoán của doanh nghiệp;
- Giúp hạn chế thiệt hại chung trong toàn xã hội, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực của nền kinh tế vào hoạt động đầu tư.
- Đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và
trong giới hạn chi phí cho phép.
Bao gồm 4 nội dung:
1. Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro
Khái niệm: Kế hoạch quản lý rủi ro là chương trình hành động chi tiết để quản
lý các rủi ro liên quan đến dự án: xây dựng chiến lược, phương pháp quản
lý, nguồn lực thực hiện, xác định nhiệm vụ, mục tiêu, trách nhiệm xử lý,..
- Xác định những rủi ro liên quan đến dự án và khả năng tác động xấu, gây
thiệt hại đối với dự án.
- Xác định khả năng ngăn chặn rủi ro và các biện pháp ứng phó với các rủi
ro của dự án.
- Dự tính nguồn lực, chi phí để đối phó với rủi ro.
2. Nhận dạng rủi ro
Khái niệm: Là xác định và liệt kê tất cả các rủi ro tiềm tàng có thể ảnh hưởng
đến dự án trong tất cả các giai đoạn.
Những công cụ và kỹ thuật nhận biết rủi ro chủ yếu là:
- Phát huy trí tuệ tập thể: sử dụng trí tuệ của tập thể để giải quyết vấn đề.
- Sử dụng bảng câu hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp để điều tra và thu thập dữ liệu
của các chuyên gia.
- Phân tích mạnh-yếu; thời cơ-nguy cơ của dự án trước các rủi ro có thể xẩy ra.
3. Phân tích, đánh giá rủi ro

* Khái niệm: Là việc xác định xác suất xuất hiện rủi ro và những thiệt hại mà
rủi ro có thể mang lại.
22


* Có thể phân tích, đánh giá rủi ro bằng phương pháp định tính và định lượng
- Phương pháp định tính: Nhằm đánh giá tác động đến từng bộ phận cũng như
toàn bộ dự án.
- Phương pháp định lượng: Nhằm xác định mức độ tác động và tổn thất xẩy ra
đối với dự án.
* Phân tích rủi ro được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết thu được từ
các nguồn:
-

So sánh với các dự án tương tự.
Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm thực tế.
Các thử nghiệm và mô phỏng.
Các phân tích độ nhạy của dự án v.v...

*Các thiệt hại rủi ro gồm
- Thiệt hại trực tiếp: Là những thiệt hại trực tiếp về vật chất mà Doanh
nghiệp phải gánh chịu do các nguyên nhân khác nhau gây ra.
- Thiệt hại gián tiếp: Là những thiệt hại do ảnh hưởng xấu đến những hoạt
động liên quan của Doanh nghiệp.
- Thiệt hại trách nhiệm: Là những khoản tiền phạt hoặc bồi thường mà
Doanh nghiệp phải gánh chịu do rủi ro gây ra.
4. Thực hiện quản lý rủi ro
Bao gồm: lựa chọn các phương pháp xử lý rủi ro; xác định các cá nhân hoặc bộ
phận chịu trách nhiệm; dự kiến các chi phí cần thiết và tiến độ thực hiện các
công việc.

Khi lựa chọn phương pháp xử lý rủi ro cần tính đến các nhân tố chủ yếu sau
đây:
- Số lượng và chất lượng các thông tin hiện có về yếu tố gây ra rủi ro và
những thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra.
- Các thông tin về khả năng xuất hiện rủi ro.
- Những thiệt hại mà dự án có thể phải gánh chịu từ việc chấp nhận rủi ro.
- Sự tồn tại những phương án thay thế.
- Quãng thời gian rủi ro xuất hiện.
 Các phương pháp xử lý rủi ro
1. Né tránh rủi ro:
- Là việc thay đổi những điều kiện, phương pháp thực hiện dự án nhằm
triệt tiêu hoặc giảm nguy cơ rủi ro.
- Sử dụng khi có nhiều sự lựa chọn cho một tình huống và hậu quả mà rủi
ro đem lại lớn và khó khắc phục.
23


- Đòi hỏi phân tích những đánh đổi giữa các phương án.
- Việc né tránh rủi ro có thể thực hiện ngay từ giai đoạn đầu chu kì dự án.
Nếu rủi ro quá cao thì dự án không nên thực hiện và loại bỏ ngay từ đầu.
VD: Nếu các nước có sự bất ổn về chính trị thì các nhà đầu tư sẽ hủy bỏ dự án.
2, Chấp nhận rủi ro:
Dự án biết trước về rủi ro và những hậu quả của nó và sẵn sàng chấp nhận.
Chấp nhận hậu quả bằng 2 cách:
- Chủ động: lên kế hoạch dự phòng nếu rủi ro xảy ra
- Thụ động: Chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự
án nếu rủi ro xảy ra.
Tuy nhiên phải xác định những khoản dự trữ về nguồn lực vs thời gian cần thiết
để đối phó những vấn đề phát sinh. Phương pháp này thích hợp vs tình huống
khi nguy cơ rủi ro tương đối thấp, mức thiệt hại nhỏ.

VD: tự cho
3, Kiểm soát rủi ro
4, Giảm nhẹ rủi ro
5, Ngăn ngừa thiệt hại
6, Chuyển dịch rủi
7, Bảo hiểm
8, Tự bảo hiểm

Chương 7: Đánh giá dự án
24


Câu 19: Khái niệm, tác dụng và các bước đánh giá dự án?
Khái niệm: Đánh giá dự án là quá trình xác định, phân tích một cách hệ thống
và khách quan các kết quả, mức độ hiệu quả và các tác động, mối liên hệ của
dự án trên cơ sở các mục tiêu của chúng.
Tác dụng:
 Theo các giai đoạn của dự án có thể chia thành:
Đánh giá dự án đầu kỳ: Là đánh giá sau khi kết thúc giai đoạn soạn thảo dự án,
có tác dụng:
- Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi của dự án trên tất cả các phương
diện
- Là cơ sở để ra các quyết định quan trọng nhất về dự án
- Là cơ sở để quản lý và đánh giá dự án ở các giai đoạn sau
Đánh giá dự án giữa kỳ: Là đánh giá dự án trong quá trình thực hiện, có tác
dụng:
- Xác định phạm vi, các kết quả của dự án đến thời điểm đánh giá, dựa trên
cơ sở những mục tiêu ban đầu đã được xác định.
- Phân tích tiến độ thực hiện công việc cho đến thời điểm đánh giá, những
thuận lợi hay các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.

- Giúp các nhà quản lý dự án đưa ra các quyết định liên quan đến việc điều
chỉnh mục tiêu, cơ chế kiểm soát tài chính, kế hoạch.
- Phản hồi nhanh cho các nhà quản lý về những khó khăn, những tình
huống bất thường để có sự điều chỉnh kịp thời đối với dự án.
Đánh giá dự án kết thúc : Là đánh giá khi dự án đã kết thúc giai đoạn thực hiện,
chuyển sang giai đoạn vận hành, có tác dụng:
- Xác định mức độ đạt được về các mục tiêu của dự án.
- Đánh giá những tác động về xã hội, môi trường của dự án.
- Rút ra bài học, đề xuất các hoạt động tiếp theo cho dự án hoặc những dự
án mới.
 Theo không gian:
Đánh giá nội bộ: Là đánh giá dự án được thực hiện bởi chính tổ chức đang
thực hiện dự án, có tác dụng:
- Cung cấp các thông tin cần thiết về dự án, làm cơ sở để ra các quyết
định về dự án.
- Điều chỉnh, bổ sung kịp thời những thay đổi trong các giai đoạn của
dự án, phục vụ cho công tác quản lý.

25


×