Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TC văn 8 (2 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.71 KB, 23 trang )


Ngày soạn:12/10/08
CHỦ ĐỀ 1: TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
( 4 TIẾT )
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Nắm chắc những kiến thức cơ bản về 4 tác phẩm văn học trong chương trình kì I
lớp 8 về ND và hình thức NT: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.
- Rèn luyện khả năng cảm thụ văn học và phân tích các tác phẩm văn học qua tiếp
nhận kiến thức bài học và qua các bài văn mẫu.
B.NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP:

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
? Ở phần VH vừa qua, các em đã được
học những VB nào? Của các tác giả
nào?
GV: Chúng ta sẽ khắc sâu những nội
dung cơ bản và giá trị NT của 4 tác
phẩm đó.
? Tuyện ngắn Tôi đi học của Thanh
Tịnh thể hiện điều gì?
? Tâm trạng và cảm giác ấy được biểu
hiện qua các chi tiết nào?
- 4 VB:
+ Tôi đi học của Thanh Tịnh
+ Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng
+ Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
+ Lão Hạc của Nam Cao.
1. Tôi đi học của Thanh Tịnh
- Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n/v
tôi trong buổi tựu trường- một chú bé được mẹ
đưa đến trường vào học lớp năm trong ngayg


đầu tiên đi học.
- Đó là “1 buổi mai đầy sương thu và gió
lạnh” chú cảm thấy “ trang trọng và đứng đắn
trong chiếc áo vải dù đen dài”; lòng chú tưng
bừng rộ rã” được mẹ dẫn đi trên con đường
làng thân thuộc mà chú vô cùng xúc động, bỡ
ngỡ cảm thấy mọi vật đều thay đổi vì chính
lòng chú có sự thay đổi lớn: “ hôm nay tôi đi
học”.
- Chú bâng khuâng tự hào thấy mình đã lớn
khôn, không còn lêu lổng đi chơi rông nữa.
- Đứng trước ngôi trường chú càng hồi hộp,
bỡ ngỡ ngạc nhiên trước cảnh đông vui của
ngày tựu trường.
- Đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng
bước nhẹ “như con chim đứng bên bờ tổ..e sợ”
- Chú cảm thấy chơ vơ, vụng về lúng túng bởi
1 hồi trống trường tập trung vào lớp.
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
1

? T/g đã diễn tả những k/n, những diễn
biến tâm trạng ấy theo trinngf tự nào?
? Hãy tìm và p/t các h/ả so sánh được
Thanh Tịnh sử dụng trong truyện?
? So sánh nào đặc sắc nhất?
GV kết luận: Hơn 60 năm đã trôi qua,
những so sánh mà Thanh Tịnh đã sử
dụng vẫn không bị sáo mòn mà trái lại

hình tượng và những cảm xúc so sánh
ấy vẫn còn duyên dáng, nhã thú.
? Trong lòng mẹ thuộc chương mấy?
Trích tác phẩm nào? Thể hiện ND gì?
? Đọc đ/t ta thấy bé Hồng có 1 t/c y/t
mẹ thật thắm thiết. Em hãy c/m nhận
xét trên?
- Nghe ông đốc gọi tên, xúc động đến độ quả
tim như “ngừng đập”, giật mình lúng túng
quên cả mẹ đứng sau mình.
- Cảm xúc hồi hộp bâng khuâng dâng lên man
mác trong lòng khi chú ngồi vào trong lớp
học…
- Theo trình tự thời gian-không gian: lúc đầu
là buổi sớm mai mẹ dẫn đi trên con đường
làng, sau đó là lúc đứng giữa sân trường, một
hồi trống vang lên, nghe ông đốc gọi tên và
dặn dò, cuối cùng là thầy giáo trẻ đưa vào lớp.
- “ Tôi quên thế nào được…quang đãng” (so
sánh, nhân hóa)
“ Tôi có ngay ý nghĩ…ngọn núi”
“ Trước mắt tôi, trường Mĩ Lí…Hòa Ấp”
“ Như con chim non …e sợ”
 “Con chim đứng bên bờ tổ” so sánh với cậu
học trò mới “bỡ ngỡ đứng nép bên người
thân” để làm nổi bật tâm lí của tuổi thơ trong
buổi tựu trường vừa “ngập ngừng e sợ”, vừa
khao khát học hành, mơ ước bay tới những
chân trời xa, chân trời ước mơ và hi vọng.
- Ngoài ra truyện ngắn Tôi đi học còn giàu

chất thơ, đậm đà, dạt dào cảm xúc.
2. Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng
- Trong lòng mẹ là chương 4 hồi kí “Những
ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng. Đoạn
trích đã kể lại 1 cách cảm động tình cảnh bơ
vơ tội nghiệp và nối buồn tủi của bé Hồng;
đồng thời nói lên tình yêu mẹ thắm thiết của
chú bé đáng thương này.
- Trước hết là sự phản ứng của bé Hồng đối
với người cô xấu bụng :
+ Nhớ mãi câu hỏi đầy ác ý của người cô.
+ Hồng căm giận những cổ tục, thành kiến tàn
ác đối với người PN.
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
2

GV kết luận: Tình thương mẹ là 1 nét
nổi bật trong tâm hồn bé Hồng. Nó mở
ra trước mắt chúng ta cả 1 t/giới tâm
hồn phong phú của bé. T/giới ấy luôn
làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng
nhân đạo lấp lánh của nó.
? Em hãy nêu những nét NT đặc sắc
của VB này?
? Nhận xét,so sánh những nét riêng về
chất trữ tình trong 2 t/p hồi kí tự
truyện Tôi đi học và Trong lòng mẹ?
? Em hãy tóm tắt t/p Tắt đèn ?
? Hãy nêu ngắn gọn giá trị tư tưởng và

giá trị NT của t/p Tắt đèn ?
- Tình thương ấy được biểu hiện sống động
trong lần gặp mẹ.
- Đây là 1 chương tự truyện-hồi kí đậm chất
trữ tình. Kết hợp khéo léo giữa kể, tả, bộc lộ
cảm xúc. Tình huống truyện phù hợp, đặc sắc,
điển hình.
- Chất trữ tình của 2 t/p( 2 t/g) đều rất sâu đậm
nhưng trữ tình của Thanh Tịnh thiên về nhẹ
nhàng, ngọt ngào (bút pháp lãng mạn) còn trữ
tình của Nguyên Hồng nặng về thống thiết,
nồng nàn (bút pháp hiện thực).
3. Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.
a, Tóm tắt tác phẩm Tắt đèn.
(GV cho HS tóm tắt sau đó bổ sung cho hoàn
chỉnh: sách nâng cao NV t/học)
b, Giá trị tư tưởng và NT của t/p Tắt đèn
TP Tắt đèn của Ngô Tất Tố là 1 t/p xuất sắc
của dòng VHHT 1930-1945
* Về mặt tư tưởng:
- Tắt đèn giàu giá trị hiện thực:
+ T/g đã tố cáo và lên án chế độ sưu thuế dã
man của TD Pháp , đã bần cùng hóa n/dân
ta Tắt đèn là 1 bức tranh chân thực về XH, 1
bản án đanh thép kết tội chế độ TD nửa PK đã
áp bức bóc lột, đã bần cùng hóa n/dân ta.
- Tắt đèn giàu giá trị nhân đạo:
Tình chồng vợ, tình mẹ con, tình làng nghĩa
xóm giữa những con người nghèo khổ đã
dược thể hiện chân thực.

- Tắt đèn đã xây dựng nhân vật chị Dậu- một
hiện tượng chân thực, đẹp đẽ về người nông
dân VN. Chị Dậu có bao p/c đẹp đẽ: cần cù,
tần tảo, giàu tình thương, nhẫn nhục và dũng
cảm chống cường hào, áp bức.
*Về nghệ thuật:
- Kết cấu: chặt chẽ, tập trung, các tình tiết, chi
tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tượng làm nổi bật
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
3

GV : Tóm lại “Tắt đèn là 1 thiên tiểu
thuyết có luận đề xã hội hoàn toàn
phụng sự dân quê, 1 áng văn có thể gọi
là kiệt tác” ( Vũ Trọng Phụng)
GV: “ B/c của chị Dậu rất khỏe cứ
thấy lăn xả từ bóng tối mà phá ra”
? Em biết gì về nhà văn Nam Cao?
chủ đề.
- Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút hấp dẫn.
- Khắc họa thành công n/v. Các hạng người từ
dân cày nghèo khổ đến địa chủ; từ cường hào
đến quan lại đều có những nét riêng sống
động.
- Ngôn ngữ trong Tắt đèn từ miêu tả, tự sự đén
ngôn ngữ n/v đều nhuần nhuyễn đậm đà, câu
văn xuôi thanh thoát.
c. Phân tích n/v chị Dậu qua “Tức nước vỡ
bờ”.

* Hoàn cảnh chị Dậu thật đáng thương
- Phải bán khoai, bán ổ chó, bán con gái 7 tuổi
cho Nghị Quế mới đủ nộp sưu cho chồng.
- Chồng bị đánh trói chết đi sống lại vì thiếu
sưu của anh Hợi chết từ năm ngoáiđau khổ,
tai họa chồng chất lên đầu người đàn bà tội
nghiệp.
* Chị Dậu là người vợ, người mẹ giàu tình
thương.
- Trong tai họa chị tìm cách cứu chồng
- Thiết tha nằn nì chồng húp bát cháo
- Săn sóc y/t chồng rất mực
* Chị Dậu là người phụ nữ cứng cỏi đã dũng
cảm chống lại bọn cường hào để bảo vệ chồng
- Ban đầu chị hạ mình van xin bị bịch vào
ngực, đánh bốp vào mặt chị cự lại “chồng
tôi đau ốm…hành hạ” chị thách thức “mày
trói …xem”  với quyết tâm bảo về chồng,
với sức mạnh và lòng dũng cảm chị đã đánh
ngã nhào 2 tên côn đồ độc ác. Chị nói với
chồng “ Thà ngồi tù…”
- Phẩm cách chị Dậu rất trong sạch: cực khổ
cùng đường nhưng chị đã “vứt toẹt nắm bạc)
vào mặt tên tri phủ Tư Ân khi hắn giở trò chó
má.
4.Tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao.
a. Tác giả Nam Cao (1915-1951)
- Là nhà văn xs trong nền văn học hiện thực
1930-1945. Ông đề lại khoảng 60 truyện ngắn
…………………………………………………………………………………………………………

Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
4

? Nhận xét về tác phẩm “Lão Hạc” ?
? Khi p/t n.vật lão Hạc em chú ý
những đặc điểm nào? Nói rõ từng đặc
điểm?
? Đặc điểm thứ 2 của lão Hạc là gì?
Tìm d/c minh họa?
? Hãy nêu t/c của lão Hạc đối với cậu
Vàng?
và tiểu thuyết Sống mòn.
- Bên cạnh đề tài người trí thức trong XH cũ
NC viết rất thành công về đề tài nông dân,
những con người nghèo khổ đáng thương
Là 1 truyện ngắn đặc sắc của NC viết về c/đ
cô đơn và cái chết đầy thương tâm của 1 lão
nông dân với tình nhân đạo bao la.
b.Phân tích nhân vật lão Hạc
* Lão Hạc, 1 người nông dân nghèo khổ bất
hạnh.
- Tài sản: 3 sào vườn, 1túp lều, 1 con chó vàng
- Vợ chết sớm, cảnh gà trống nuôi con
- Cô đơn: con trai “phẫn chí” đi đồn điền cao
su, đi biệt 5-6 năm chưa về, lão thui thủi 1
mình.
- Tai họa dồn dập: trận ốm kéo dài hơn 2
tháng; trận bão phá tan cây cối, hoa lợi trong
vườn; làng mất mùa sợi , giá gạo ngày 1 cao,
lão thất nghiệp, túng thiếu, cùng quẫn.

- Rất yêu quý cậu Vàng nhưng mối ngày cậu
ăn hết 2 hào gạo, lão Hạc phải bán cậu Vàng
cho người ta giết thịt; lão đau đớn, ân hận, cô
đơn.
- Lão Hạc ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy…và
cuối cùng ăn bả chó để tự tử.
 Thông qua n/v ông giáo, t/giả bộc lộ tình
thương lão Hạc.
* Lão Hạc là 1 lão nông chất phác, hiền lành,
nhân hậu.
- Rất yêu con: thương con vì nghèo mà không
lấy được vợ, đau đớn khi con trai đi phu, nhớ
con qua những lá thư con gửi về; quyết tâm
giữ lại mảnh vườn cho con.
- Rất yêu quý con chó mình nuôi: đặt tên là
“cậu Vàng”; yếu quý nó như con “cầu tự”, cho
nó ăn trong bát như nhà giàu, bắt giận và tắm
cho nó, vừa gắp thức nhắm cho cậu Vàng, vừa
tâm sự yêu thương
Con chó là niềm vui, là 1 phần đời của lão
Hạc.
Bi kịch: bán cậu Vàng, lão Hạc đau khổ, cô
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
5

? Đặc điểm thứ 3 của lão Hạc là gì
nữa? D/c nào thể hiện điều đó?
GV kết luận: C/đ của lão Hạc đầy
nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh.

Sống thì âm thầm, nghèo đói cô đơn;
chết thì quằn quại đau đớn. Tuy thế
lão có bao nhiêu p/c tốt đẹp như hiền
lành, chất phác, vị tha, nhân hậu,
trong sạch và tự trọng. Láo là 1 ND
đie4ẻn hình trong XH cũ được NC
m/tả chân thực, trân trọng xót thương
thấm đượm tinh thần nhân đạo thống
thiết.
? Em hãy cho biết n/v ông giáo trong
truyện là 1 người ntn?
? Hãy chứng minh đặc điểm này?
đơn  y/t con chó như 1 con người.
* Lão Hạc là 1 người nông dân nghèo khổ mà
trong sạch, giàu lòng tự trọng.
- Gửi ông giáo 30 đồng bạc để lỡ chết thì gọi
là lão có tí chút đây là danh dự của kẻ làm
người.
-Khi túng quẫn chỉ ăn củ chuối, sung luộc…
nhưng lão đã từ chối “một cách gần như hách
dịch” những gì ông giáo ngầm cho lão.
- Trước khi ăn bả chó tự tử, lão gửi ông giáo
mảnh vườn cho con, như ông giáo đã nói: “cụ
thà chết chứ không chịu bán đi 1 sào”
c. Nhân vật ông giáo.
“ Không phải là n/v trung tâm, sự hiển diện
của ông giáo làm cho “bức tranh quê” càng
thêm đầy đủ”
- Là người nhiều chữ nghĩa, hiểu biết nhiều
nhưng gia cảnh túng quẫn, ông phải bán cả

những cuốn sách quý nhất.
- Là người giàu lòng cảm thông, nhân hậu.
+ Thương lão Hạc: nước nôi, chuyện trò cố
làm khuây khỏa nối đau khổ, niềm khắc khoải
đợi con của lão Hạc.
+ Lén vợ giúp đỡ chút ít cho lão, thương lão
như thương thân.
+ Bằng sự cảm thông sâu sắc, ông không nỡ
giận vợ vì ông hiểu: khi quá khổ, cái bản tính
tốt của người ta bị cái lo lắng, đau buồn che
lấp đi.
+ Sau khi lão Hạc chết, ông thầm hứa: quyết
trao lại nguyên vẹn 3 sào vườn cho con trai
lão Hạc và 1 lời dặn dò thấm thía. Tuy là
người dẫn chuyện nhưng h/ả ông giáo rất ý
nghĩa.
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
6

Tóm lại: Trong mối q/h với ông giáo
và thấp thoáng bóng dáng vợ ông giáo,
của Binh Tư, của con trai lão Hạc- Đó
là những cảnh đời tuy khác nhau
nhưng đều khốn khổ, cùng quẫn. Dẫu
vậy truyện về “ bức tranh quê” vẫn
sáng ngời những phẩm cách lương
thiện cao đẹp biết bao.
Ngày soạn: 8/11/08
CHỦ ĐỀ 2: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

(4 Tiết)
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Nắm chắc các kiến thức về: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, Trường từ vựng; Từ
tượng hình, từ tượng thanh; Từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội; Trợ từ, thán từ; Tình
thái từ; Nói giảm, nói tránh, nói quá.
- Rèn luyện kĩ năng nhận biết, vận dụng các kiến thức Tiếng Việt trên trong quá trình nói
và tạo lập văn bản viết.
B.NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
? Kể tên những biện pháp tu từ và
các hiện tượng từ ngữ đã học trong
thời gian qua?
GV bổ sung: Vì nghĩa của từ mà
cuối các VB, nhất là Vb cổ đều có
phần chú thích. Các chú thích rất
quan trọng vì đã giúp người đọc hiểu
đúng câu văn.
? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng? Cho
VD.
? Thế nào là từ ngữ nghĩa hẹp? Cho
VD
- HS trả lời.
I/ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
1. Nghĩa của từ ngữ còn gọi là ngữ nghĩa.
- Mỗi từ (tiếng, chữ) đều có 1 nghĩa rõ ràng, cụ
thể.Có hiểu được nghĩa của từ thì lúc nói, lúc viết
mới diễn đạt được ý nghĩ tư tưởng của mình và có
nắm được nghĩa của từ thì lúc nghe người khác
nói, lúc đọc VB mới hiểu được.
2. Nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

a. Nghĩa rộng của từ ngữ: là phạm vi nghĩa của từ
ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số từ ngữ
khác.
- Hoa : hoa nhài, hoa huệ, hoa lan…
- Cá: cá thu, cá trích, cá mè…
- Màu sắc: trắng, xanh, vàng, đỏ…
b. Nghĩa hẹp của từ ngữ: là phạm vi nghĩa của từ
ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1
từ ngữ khác.
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
7

GV bổ sung: Lúc nói và viết cần có
vốn từ ngữ giàu có đồng thời phải
nắm chắc nghĩa của từ, các sắc thái
biểu cảm của từ thì nói và viết mới
đúng, mới hay.Không chỉ hiểu nghĩa
rộng, nghĩa hẹp mà còn phải biết
nghĩa cụ thể,nghĩa trừu tượng, nghĩa
đen, nghĩa bóng. Các nhà thơ còn
phân biệt thực từ, hư từ.
-Thực từ: là từ có nghĩa thực, nghĩa
cụ thể.
-Hư từ: từ đệm, đưa đẩy: liên từ, trợ
từ.
VD: “ Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa”
Thời (thì): Hư từ.
Lưu ý: - Chỉ có thể nói đến quan hệ

rộng – hẹp giữa các từ ngữ khi chúng
có sự đồng nhất về ý nghĩa.
- Tính chất rộng-hẹp của 1 từ ngữ có
tính chất tương đối
- Các từ ngữ có nghĩa hep, nghĩa cụ
thể thường có tính gợi hình hơn các
từ ngữ có nghĩa rộng, khái quát. VD:
Nóng rẫy, nóng rực…có sức gợi hình
hơn nóng vì chúng chỉ ra rõ hơn cảm
giác về mức độ “nóng”
- Nhạc cụ: sáo, nhị, đàn bầu…
- Nghệ thuật: hội họa, âm nhạc, văn học…
c. Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ
này đông thời có thể có nghĩa hẹp đối với từ ngữ
khác.
VD: - Lúa (thóc)- nghĩa rộng với lúa nếp, lúa tẻ…
- Lúa (thóc)- nghĩa hẹp với từ ngũ cốc.
VD: “ Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa”
Bài tập: 1, Hãy tìm các từ ngữ theo 2 phạm vi
nghĩa chỉ không gian và thời gian trong 2 câu thơ:
“ Của ta, trời đất, đêm ngày
Núi kia, đồi nọ, sông này của ta!”
 Không gian: trời, đất, núi, sông
Thời gian: đêm, ngày
2, Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát và cụ thể
của nhóm từ sau: phương tiện vận tải, xe, thuyền,
xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyền buồm
3, Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ
in đậm sau:

a. “Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng 1 quyển vở
cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi
xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm
sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa.” (giữ)
b. “Tôi không lội qua sông thả diều như thằng
Quý vả không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn
nữa” (di chuyển)
II/ Trường từ vựng
1. Khái niệm: Là tập hợp tất cả những từ có ít
nhất 1 nét chung về nghĩa và có mqh tương quan
gần gũi nhau.
VD: TTV “gương mặt”: đầu, tóc, mắt, mũi, má,
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương
8

Nêu k/n và cho VD?
cằm…
TTV: “bài thơ” : thi đề (tên bài thơ), câu thơ,
dòng thơ, đoạn thơ, khổ thơ…
Để xác lập TTV, người ta chọn 1 danh từ trung
tâm biểu thị sự vật làm gốc. Trên cơ sở đó, ta tìm
các từ ngữ có liên quan đến phạm vi sự vật làm
gốc ấy.
2.Tác dụng: Sử dụng TTV để liên kết câu trong
đoạn văn
- Có nhiều biện pháp liên kết câu , trong đó có bp
liên tưởng- sử dụng các từ ngữ cùng TTV
VD: “ Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn

Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này”
3.Đặc điểm:
a. Một TTV có thể bao gồm nhiều TTV nhỏ hơn:
VD: TTV “vườn hoa” có nhiều TTV nhỏ
- Luống hoa: huệ, lan, nhài, cúc…
- Sắc hoa: trắng, vàng, đỏ, tím…
- Hương hoa: ngào ngạt, nồng nàn, dìu dịu…
b.Một TTV có thể bao gồm những từ khác biệt
nhau về từ loại
VD: “Năm quan mua lấy miệng cười
Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen”
- Vẻ đẹp duyên dáng: miệng cười, răng đen
- Gương mặt: miệng, răng (DT): cùng từ loại
- Duyên dáng: cười (DDT0, đen (TT): khác từ
loại
c. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc
nhiều TTV khác nhau (theo văn cảnh, ngữ cảnh
cụ thể)
VD: Chữ “sắc” trong các trường hợp sau:
- Dao có mài mới sắc.
- Mắt sắc như dao cau.
- Chè nấu nhiều đường quá ăn ngọt sắc lên.
d. Trong thơ văn, giao tiếp người ta có thể chuyển
TTV để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ
(qua các BP tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa..)
VD: Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai, khăn vắt lên vai.
…………………………………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Ái Vân Trường THCS Cảnh Dương

9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×