BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HỐ THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
NGUN THI LOAN
̃
̣
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HỊA ÂM
THẾ KỶ XX VÀO CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC
HÀ NỘI 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HỐ THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
NGUN THI LOAN
̃
̣
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HỊA ÂM
THẾ KỶ XX VÀO CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
CHUN NGÀNH: ÂM NHẠC HỌC
MÃ SỐ: 62 21 02 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phạm Tú Hương
HÀ NỘI 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Loan
ii
MUC LUC
̣
̣
LỜI CAM ĐOAN
.......................................................................................................................
i
MUC LUC
̣
̣
..................................................................................................................................
ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
............................................................
iv
MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
.....................................................
v
BẢNG KÝ HIỆU NỐT NHẠC
............................................................................................
viii
KÝ HIỆU CÁC GIỌNG TRƯỞNG VÀ THỨ
......................................................................
ix
GIẢI THÍCH KÝ HIỆU CÁC HỢP ÂM
................................................................................
x
MỞ ĐẦU
....................................................................................................................................
1
CHƯƠNG
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
DẠY HỒ ÂM Ở HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
.................................
9
1.1 Cơ sở lý luận............................................................................................................. 9
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về hồ âm thế kỷ XX............................................ 11
1.2.1 Sách và các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi............................................ 11
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước................................................................. 18
1.3 Thực trạng dạy hoà âm ở HVANQGVN.................................................................. 22
1.3.1 Mơn hồ âm trong q trình phát triển từ Trường Âm nhạc Việt Nam đến
HVANQGVN ngày nay.............................................................................................. 22
1.3.2 Chương trình và giáo trình................................................................................ 28
1.3.3 Phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra - đánh giá......................... 34
1.3.4 Đánh giá kết quả giảng dạy.............................................................................. 40
Tiểu kết chương 1......................................................................................................... 41
CHƯƠNG
2
KHÁI QT VỀ HỒ ÂM THẾ KỶ XX VÀ VIỆC GIẢNG DẠY HỒ ÂM THẾ KỶ
XX Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
..........................................................................
44
2.1 Khái qt về hồ âm thế kỷ XX............................................................................... 44
2.1.1 Một số dạng điệu thức thường gặp trong hoà âm thế kỷ XX............................ 46
2.1.2 Một số dạng cấu trúc hợp âm - chồng âm thường gặp trong hoà âm thế kỷ XX
.................................................................................................................................. 64
2.1.3 Một số thủ pháp hoà âm thường gặp trong âm nhạc thế kỷ XX........................ 81
2.2 Khảo sát việc dạy hoà âm thế kỷ XX ở một số cơ sở đào tạo âm nhạc trên thế giới
...................................................................................................................................... 91
2.2.1 Một số nhạc viện ở Mỹ..................................................................................... 91
2.2.2 Một số nhạc viện ở Châu Âu và Châu Á......................................................... 101
Tiểu kết chương 2....................................................................................................... 108
CHƯƠNG
3
THỬ NGHIỆM GIẢNG DẠY HOÀ ÂM THẾ KỶ XX CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI
iii
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
.............................................................
110
3.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................ 110
3.2. Dự kiến bổ sung một số kiến thức hoà âm thế kỷ XX vào chương trình giảng dạy
mơn hồ âm trình độ đại học tại HVANQGVN............................................................. 112
3.2.1 Tiêu chí lựa chọn nội dung kiến thức để đưa vào chương trình .................... 112
3.2.2 Thời lượng và nội dung chương trình bổ sung............................................... 113
3.2.3 Nội dung chương trình chi tiết........................................................................ 118
3.2.4 Giáo trình........................................................................................................ 126
3.3. Phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra đánh giá............................... 127
3.3.1 Phương pháp giảng dạy................................................................................. 127
3.3.2 Phương pháp kiểm tra đánh giá..................................................................... 130
3.4 Thực nghiệm sư phạm.......................................................................................... 133
3.4.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................................... 133
3.4.2 Đối tượng thực nghiệm và tổ chức thực nghiệm............................................ 133
3.4.3 Kết quả thực nghiệm...................................................................................... 155
Tiểu kết chương 3....................................................................................................... 156
KẾT LUẬN
............................................................................................................................
158
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
...................................................................................................
161
TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉
.....................................................................................................
166
iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GS:
Giáo su ̛
TS:
Tiến sĩ
HVANQGVN:
Hoc vi
̣ ẹn Âm nhac Qc gia Vi
̂
̣
́
ẹt Nam
̂
NCS:
Nghiên cưu sinh
́
NSND:
Nghẹ si nhân dân
̂ ̃
NSUT:
̛
Nghẹ si uu tú
̂ ̃ ̛
NS:
Nghẹ si
̂ ̃
Nxb:
Nhà xt ban
́ ̉
LSC:
Lý Sáng Chỉ
PL:
Phụ lục
PGS:
Phó Giáo Sư
Tr:
Trang
GV:
Giảng viên
SV:
Sinh viên
đvht:
Đơn vị học trình
Q:
Qng
T:
Trưởng
t:
Thứ
Đ:
Đúng
Ký hiệu +:
Dùng để chỉ các qng tăng, hợp âm tăng
Ký hiệu :
Dùng để chỉ các qng giảm, hợp âm giảm
v
MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Atonal: “Theo từ điển The New Grove Dictionary of Music and musicians 16,
thì thuật ngữ atonal được sử dụng trong ba y nghĩa sau: th
́
ứ nhất để chỉ một
loại âm nhạc khơng có điệu tính; thứ hai dùng để chỉ một loại âm nhạc
khơng phải là loại có điệu tính mà cũng khơng phải là serie và thứ ba dùng
để chỉ một loại âm nhạc, chính xác là đứng sau loại âm nhạc có điệu tính
và trước âm nhạc 12 âm của Alban Berg, Anton Webern và Arnold
Schönberg. [16/ tr.67].
Aleatorik musik: Thuật ngữ tiếng Đức và tiếng Anh gọi là Aleatoric
music, để chỉ một nguyên tắc sáng tác âm nhạc mang tính ngẫu nhiên, thịnh
hành vào những năm 50 60 của thế kỷ XX. Charles Ives là một trong
những nhà soạn nhạc đầu tiên có ý thức sử dụng các kỹ thuật sáng tác này.
Clusters: Thuật ngữ tiếng Anh được hiểu là cụm, đám, bó, đàn, bầy, cịn
trong âm nhạc Tone clusters được hiểu là chồng âm dưới dạng chùm nốt
chồng lên nhau sắp xếp theo chiều dọc, khi đàn có thể dùng lịng bàn tay
hoặc thậm chí cả cánh tay tác động lên hàng phím. Tham khảo Hợp âm
chồng qng hai của nhà soạn nhạc người Mỹ Henry Cowell (18971965).
Elektronische Musik: Thuật ngữ tiếng Đức để chỉ sáng tác âm nhạc điện
tử thịnh hành vào những năm 6070 của thế kỷ XX, được nhạc sĩ người
Đức K.Stockhausen (19282007) sử dụng phổ biến trong sáng tác của mình.
Hexatonic scale: Thuật ngữ tiếng Anh, hay cịn được gọi là sixnote scale
hoặc sixtone scale. Được hiểu như sau: Hex nghĩa là sáu và tonic là âm, nốt
hoặc âm thanh, đề cập đến thang sáu âm khác nhau trong một qng tám.
Chia làm hai loại thang sáu âm trưởng (The Major Hexatonic Scale) C D E G
A B và thang sáu âm thứ (The Minor Hexatonic Scale) C D Eb G A Bb.
Leading note chords: Thuật ngữ tiếng Anh, đề cập đến những hợp âm
được xây dựng trên bậc VII là âm dẫn của điệu thức nên có tên gọi là hợp
vi
âm dẫn. Chia làm hai loại hợp âm bảy dẫn thứ B D F A được dùng trong
điệu trưởng tự nhiên và hợp âm bảy dẫn giảm B D F Ab dùng trong giọng
trưởng và thứ hồ thanh.
Microtonal: Thuật ngữ tiếng Anh, đề cập đến âm nhạc có cao độ nốt nhạc
được chia nhỏ hơn nửa cung (1cung = 9 comma), tức là sử dụng các qng
1/4 cung, 3/4 cung v.v… được dùng nhiều trong âm nhạc thế kỷ XX. Phải
kể đến tên tuổi của một số nhà soạn nhạc phương Tây nổi tiếng đã vận
dụng kỹ thuật sáng tác này vào trong âm nhạc của họ như Charles Ives,
Harry Patch, Henry Cowell, John Cage, Benjamin Johnston, Henk Badings,
Karlheinz Stockhausen và Krzysztof Penderecki.
Pentatonic scale: Thuật ngữ tiếng Anh, được hiểu như sau: Penta nghĩa là
năm và tonic là âm, nốt hoặc âm thanh, đề cập đến thang năm âm khác nhau
trong một quãng tám. Chia làm hai loại thang năm âm trưởng (The Major
Pentatonic Scale) C D E G A C và thang năm âm thứ (The Minor Pentatonic
Scale) C D Eb G A C. Được dùng nhiều trong âm nhạc thế kỷ XX, điển
hình là trong các sáng tác của Claude Debussy và Maurice Ravel.
Serialitaet: Thuật ngữ tiếng Đức, tiếng Anh là Serial, để chỉ phương pháp
sáng tác âm nhạc theo chuỗi 12 âm. Kỹ thuật này rất hay gặp trong các tác
phẩm của Arnold Schưnberg, Anton Webern v.v…
Tăng: Thuật ngữ tiếng Anh là augmented, dùng để chỉ các qng tăng, hợp
âm tăng. Ví dụ qng ba trưởng được tăng lên nửa cung gọi là qng ba
tăng hoặc qng năm đúng tăng lên nửa cung gọi là qng năm tăng. Hợp
âm tăng được cấu tạo bởi hai qng ba trưởng hợp thành.
Giảm: Thuật ngữ tiếng Anh là diminished, dùng để chỉ các qng giảm
hoặc hợp âm giảm. Ví dụ qng sáu thứ giảm đi nửa cung gọi là qng sáu
giảm hoặc quãng bốn đúng giảm đi nửa cung gọi là quãng bốn giảm. Hợp
vii
âm ba giảm được cấu tạo bởi hai quãng ba thứ hợp thành.
Thực nghiệm: Thuật ngữ tiếng Anh là Experiment, theo từ điển
Wiktionary, phương pháp thực nghiệm được hiểu là một phương pháp khoa
học dựa trên quan sát, phân loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm giả thuyết
bằng thí nghiệm.
Thử nghiệm: Thuật ngữ tiếng Anh cũng là Experiment, theo từ điển
Wiktionary, thử nghiệm được hiểu là sự làm thử một cái gì đó để tìm xem
có hiệu quả hay khơng hoặc muốn tìm kiếm một kết quả nào đó.
Thể nghiệm: Thuật ngữ tiếng Anh là Experimental, theo từ điển
Wiktionary, thể nghiệm được hiểu là sự thể nghiệm của bản thân, qua kinh
nghiệm, qua thực tiễn mà xét thấy điều gì đó là đúng hay khơng đúng, cần
thể nghiệm thêm một thời gian mới có thể kết luận.
Experimental: Thuộc dạng tính từ, theo từ điển English Oxford Living
Dictionaire, được hiểu theo nghĩa thứ nhất là một phát minh hoặc sản
phẩm mới dựa trên những ý tưởng hoặc kỹ thuật chưa được thử nghiệm
và chưa được thiết lập hoặc hồn thiện. Nghĩa thứ hai được hiểu là nghệ
thuật hoặc một kỹ thuật nghệ thuật liên quan đến một phong cách hồn
tồn mới và sáng tạo. Ví dụ: Âm nhạc thử nghiệm. 1. (of a new invention or
product) based on untested ideas or techniques and not yet established or finalized. 2. (of
art or an artistic technique) involving a radically new and innovative style. ‘experimental
music’
Experiment: Thuộc loại danh từ, theo từ điển English Oxford Living
Dictionaire, được hiểu theo nghĩa thứ nhất đây là một qui trình khoa học,
được thực hiện để khám phá, kiểm tra giả thuyết hoặc chứng minh một
thực tế đã biết. Hiểu theo nghĩa thứ hai là một q trình hành động dự kiến
thơng qua mà khơng chắc chắn về kết quả. (1. A scientific procedure undertaken
to make a discovery, test a hypothesis, or demonstrate a known fact. 2. A course of action
tentatively adopted without being sure of the outcome.)
viii
BẢNG KÝ HIỆU NỐT NHẠC 1
Tiếng Việt Tiếng Anh
Tiếng Đức
Tiếng Ý
Tiếng Pháp
Ký hiệu
1. Đô
C
C
Do
Do/Ut
C
Đô thăng
C sharp
Cis
Do diesis
Do dièse
C#
Đô giáng
C flat
Ces
Do bemolle
Do bémol
Cb
Đô thăng kép C double sharp Cisis
Do doppio diesis
Do double dièse
Cx
Đô giáng kép C double flat
Ceses
Do doppio bemolle Do double bémol Cbb
2.Rê
D
D
Re
Ré
D
Rê thăng
D sharp
Dis
Re diesis
Ré dièse
D#
Rê giáng
D flat
Des
Re bemolle
Ré bémol
Db
Rê thăng kép D double sharp Disis
Re doppio diesis
Ré double dièse
Dx
Rê giáng kép D double flat
Deses
Re doppio bemolle Ré double bémol Dbb
3. Mi
E
E
Mi
Mi
E
Mi thăng
E sharp
Eis
Mi diesis
Mi dièse
E#
Mi giáng
E flat
Es
Mi bemolle
Mi bémol
Eb
Mi thăng kép E double sharp Eisis
Mi doppio diesis
Mi double dièse
Ex
Mi giáng kép E double flat
Eses
Mi doppio bemolle Mi double bémol Ebb
4. Fa
F
F
Fa
Fa
F
Fa thăng
F sharp
Fis
Fa diesis
Fa dièse
F#
Fa giáng
F flat
Fes
Fa bemolle
Fa bémol
Fb
Fa thăng kép F double sharp Fisis
Fa doppio diesis
Fa double dièse
Fx
Fa giáng kép F double flat
Feses
Fa doppio bemolle Fa double bémol Fbb
5. Sol
G
G
Sol
Sol
G
Sol thăng
G sharp
Gis
Sol diesis
Sol dièse
G#
Sol giáng
G flat
Ges
Sol bemolle
Sol bémol
Gb
Sol thăng kép G double sharp Gisis
Sol doppio diesis
Sol double dièse
Gx
Sol giáng kép G double flat
Geses
Sol doppio bemolle Sol double bémol Gbb
6.La
A
A
La
La
A
La thăng
A sharp
Ais
La diesis
La dièse
A#
La giáng
A flat
As
La bemolle
La bémol
Ab
La thăng kép A double sharp Aisis
La doppio diesis
La double dièse
Ax
La giáng kép A double flat
Ases
La doppio bemolle La double bémol Abb
7. Si
H
Si
B
Si
B
Bảng giải thích ký hiệu nốt nhạc được tập hợp từ hai bộ từ điển Thuật ngữ Âm nhạc bằng tiếng Anh
Đức Việt và tiếng Ý Pháp Việt của nhóm tác giả Nguyễn Bách – Tiến Lộc – Hạnh Thy, do Nhà xuất
bản âm nhạc in năm 2000.
1
ix
Si thăng
B sharp
His
Si diesis
Si dièse
B#
Si giáng
B flat
B
Si bemolle
Si bémol
Bb
Si thăng kép
B double sharp Hisis
Si doppio diesis
Si double dièse
Bx
Si giáng kép
B double flat
Si doppio bemolle
Si double bémol
Bbb
Heses
KÝ HIỆU CÁC GIỌNG TRƯỞNG VÀ THỨ
Trong luận án này, các ký hiệu bằng chữ cái và các giọng trưởng thứ
được dùng theo hệ thống Anh Mỹ. Giới thiệu vịng qng năm của các
giọng trưởng và thứ theo hệ thống Anh Mỹ (Trích dẫn từ Học cách đọc
ký hiệu âm nhạc Learn How to Read Sheetmusic Dimmie.com).
x
GIẢI THÍCH KÝ HIỆU CÁC HỢP ÂM
Giải thích ký hiệu các hợp âm theo hệ thống Anh Mỹ (Trích nguồn tài
liệu từ Cách đọc ký hiệu hợp âm How to read chord symbols
Dimmie.com).
Recipes for Constructing Chords / Cách thức xây dựng hơp âm (HÂ)
Chord Symbol/Ký
hiệu HÂ
Chord Type/Loại HÂ
Scafe Note Recipe/Cấu
tạo HÂ
C
C major / HÂ Do Trưởng
135
Cmin; Cm
C minor / HÂ Do thứ
1b35
Caug; C(#5); C+
C augmented / HÂ Do tăng
13#5
Cdim; Co
C diminished / HÂ Do giảm
1b3b5
Csus2
C suspended second / HÂ Do sus2
(Bỏ âm 3 thay âm 2)
125
C(add2); C(add9)
C add second (or ninth)/ HÂ Do
thêm âm 2 hoặc âm 9
Cm(add2); Cm(add9)
C minor, add second or ninth/HÂ
12b35
Do thứ thêm âm 2 hoặc âm 9
Csus4
C suspended fourth / HÂ Do sus
4(bỏ âm 3 thay âm 4)
145
C (b5)
C flat fifth / HÂ Do giáng âm 5
13b5
C6
C sixth / HÂ Do sáu trưởng
1356
Cm6
C minor sixth / HÂ Do sáu thứ
1b356
C7
C seventh / HÂ Do bảy át
135b7
Cmj7; CM7; Cr7
C major seventh / HÂ Do bảy
trưởng
1357
Cmin7; Cm7; C7
C minor seventh / HÂ Do bảy thứ 1b35b7
Co7; Cdim7
C diminished seventh / HÂ Do
bảy giảm
C7sus4
C seventh, suspended fourth/HÂ
145b7
Do bảy sus4 (bỏ âm 3 thêm âm 4)
Cm (maj7)
C minor, major seventh / HÂ Do
bảy thứ
1b357
C7#5; C7+
C seventh, sharp fifth / HÂ Do
bảy thăng âm 5
13#5b7
C7b5; C75
C seventh, flat fifth / HÂ Do bảy
13b5b7
giáng âm 5
1235
1b3b56
xi
Cm7b5; Co7
C minor seventh, flat fifth /HÂ Do b b b
1 3 5 7
bảy thứ giáng âm 5
Cmaj7b5
C major seventh, flat fifth /HÂ Do
13b57
bảy trưởng giáng âm 5
1
MỞ ĐẦU
1. Ly do chon đê tai
́
̣
̀ ̀
HVANQGVN được thành lập từ 1956, tính đến năm 2016 Học viện
kỷ niệm 60 năm thành lập trường với đa dạng các chương trình âm nhạc
được tổ chức từ các khoa với các nghệ sĩ trong và ngồi nước, đã đem đến
cho q thính giả biết bao tiết mục độc tấu, hồ tấu, nhạc cổ điển, nhạc
Jazz và âm nhạc đương đại với nhiều màu sắc hồ âm mới lạ.
Từ những năm đầu thế kỷ XX đến nay, cùng với những biến động
chính trị, xã hội và văn hóa diễn ra ở nhiều quốc gia khác nhau, âm nhạc
(trong đó có hồ âm) đã có những chuyển biến rõ nét góp phần quan trọng
vào việc phản ánh sự thay đổi, cách xây dựng nội dung, chủ đề hình tượng
và thẩm mỹ âm thanh, cũng như phản ánh bút pháp riêng của từng tác giả,
từng trường phái âm nhạc khác nhau. Âm nhạc Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi dịng chảy này, nhiều tác phẩm đã ra đời sử dụng những ngơn ngữ
hịa âm kiểu mới.
HVANQGVN là trung tâm đào tạo hàng đầu về âm nhạc chun
nghiệp trong tồn quốc có trách nhiệm bổ sung, cập nhật những kiến thức
khoa học mới vào cơng việc đào tạo giảng dạy cũng như nghiên cứu. Trong
một vài năm trở lại đây, sinh viên cũng đã được tiếp cận với nhiều tác
phẩm âm nhạc thế kỷ XX trong những bài học chun ngành như Piano,
Guitar, Accordeon, các nhạc cụ bộ gỗ v.v…và nhiều tác phẩm viết cho dàn
nhạc cũng như các tác phẩm hịa tấu thính phịng. Một số nhạc sĩ và các
trào lưu âm nhạc sáng tác thuộc thế kỷ XX mới chỉ được bổ sung vào
chương trình giảng dạy mơn lịch sử âm nhạc thế giới, nhưng vẫn chưa
được cập nhật vào mơn Hồ âm để giảng dạy cho sinh viên hệ đại học tại
Học viện.
2
Luận án chúng tơi sẽ đề cập đến một số nội dung hồ âm thế kỷ XX
và tìm hiểu xem các cơ sở đào tạo âm nhạc trên thế giới đã đưa hồ âm thế
kỷ XX áp dụng vào giảng dạy ở các trường âm nhạc như thế nào? Và tiếp
đến việc làm sao cập nhật bổ sung chương trình hồ âm thế kỷ XX đưa
vào giảng dạy tại HVANQGVN trong thời gian sớm nhất.
Hiện nay bộ mơn Lý luận đã được đổi tên thành Âm nhạc học, trong
luận án này chúng tơi dùng theo cách gọi Âm nhạc học.
Mơn Hoa âm đa va đang đ
̀
̃ ̀
ược day
̣ ở HVANQGVN, được goi la phân
̣ ̀ ̀
“Hoa âm cơ điên”.
̀
̉
̉ Qua tìm hiểu chương trình hịa âm cho sinh viên các
chun ngành tại HVANQGVN cho thấy, mặc dù từ năm 2013 đã có chủ
trương đưa phần hịa âm thế kỷ XX vào giảng dạy cho một số chun
ngành. Tuy nhiên do nhiều lý do, phần kiến thức này cho đến nay vẫn chưa
được triển khai khiến cho sinh viên gặp rất nhiều khó khăn khi chơi những
tác phẩm hiện đại và càng bỡ ngỡ hơn khi tham gia vào chương trình biểu
diễn hịa tấu giao lưu với nhiều trường bạn trên thế giới. Sinh viên khoa
Sáng tác Chỉ huy Âm nhạc học cũng khơng dễ dàng khi thực hiện các bài
viết chun ngành liên quan đến ngơn ngữ âm nhạc thế kỷ XX.
Hồ âm thế kỷ XX là một phần khơng thể thiếu trong mơn Hồ âm
giảng dạy tại HVANQGVN. Nhận thức được u cầu cấp bách của việc
đưa một số kiến thức hịa âm ở thế kỷ XX vào chương trình giảng dạy mơn
Hịa âm ở HVANQGVN và với trách nhiệm của những người thầy thuộc
thế hệ sau, chúng tơi thấy có nghĩa vụ phải cập nhật kiến thức mới cho
chương trình giảng dạy âm nhạc nói chung và hồ âm nói riêng. Đây cũng
chính là lý do khiến chúng tơi lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu này. Đề tài
luận án có tiêu đề “Bổ sung một số đặc điểm hoà âm thế kỷ XX vào
chương trình giảng dạy tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam”.
3
2. Lịch sử đề tài
Vấn đề nghiên cứu để làm sao có thể đưa những đặc điểm, những
thành tựu của âm nhạc thế kỷ XX vào giảng dạy tại HVANQGVN đã
được thể hiện ở nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như trong các luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ.
Luận án tiến sĩ Nghệ thuật âm nhạc của Vũ Đình Thạch bảo vệ năm
2009 có tiêu đề: Âm nhạc thế kỷ XX và vai trị của nó trong việc đào tạo
kèn Clarinette tại Nhạc viện Hà Nội. Bản luận án đã đi vào phân tích chi
tiết một số tác phẩm viết cho kèn Clarinette tiêu biểu ở thế kỷ XX và
những giải pháp đưa các tác phẩm viết cho kèn Clarinette của Phương Tây
ở thế kỷ XX vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kèn hơi tại
HVANQGVN.
Những thủ pháp sáng tác trong một số trường phái âm nhạc thế kỷ
XX là tiêu đề bản luận án tiến sĩ của Phạm Phương Hoa bảo vệ năm 2010.
Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam mang tính chất tổng qt
và hệ thống hố những thủ pháp sáng tác âm nhạc thế kỷ XX. Ngồi việc
tổng kết các thủ pháp sáng tác ở thế kỷ XX của một số trường phái âm
nhạc phương Tây, tác giả luận án đã phân tích những đặc điểm ngơn ngữ
âm nhạc trong các tác phẩm khí nhạc của các nhạc sĩ Việt Nam. Những
điểm mới đưa ra trong bản luận án sẽ đóng góp vào giáo trình giảng dạy
mơn Lịch sử âm nhạc thế kỷ XX của HVANQGVN.
Bản luận án tiến sĩ của Ngơ Phương Đơng có tiêu đề: Đào tạo âm
nhạc thế kỷ XX cho kèn Hautbois tại HVANQGVN được bảo vệ năm 2011.
Bản luận án trình bày về những đặc điểm của âm nhạc thế kỷ XX thể
hiện trong những tác phẩm sáng tác cho kèn Hautbois. Tác giả luận án cũng
đi vào nghiên cứu về các cách diễn tấu khi thể hiện các tác phẩm này và
4
những giải pháp đưa các tác phẩm ở thế kỷ XX vào công tác đào tạo kèn
Hautbois tại HVANQGVN.
Cao Sĩ Anh Tùng năm 2015 đã bảo vệ luận án tiến sĩ với tiêu đề:
Nghệ thuật Guitar đương đại nửa sau thế kỷ XX trong đào tạo Guitar
chun nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh việc giới thiệu những trào lưu,
những thủ pháp diễn tấu mới xuất hiện ở nửa cuối thế kỷ XX của nghệ
thuật Guitar thế giới, bản luận án cịn trình bày những ứng dụng của các
thủ pháp này vào đào tạo Guitar chun nghiệp trong các cơ sở đào tạo âm
nhạc trong cả nước, đặc biệt là tại HVANQGVN.
Nguyễn Thị Hà với luận án tiến sĩ: Nghệ thuật Guitar trong các tác
phẩm âm nhạc Việt Nam bảo vệ năm 2017. Bên cạnh việc đi vào phân tích
các đặc điểm kỹ thuật trong các tác phẩm Việt Nam viết cho Guitar, tác
giả luận án đã đi vào vấn đề về phương pháp giảng dạy các tác phẩm này
tại HVANQGVN.
Các thủ pháp hồ âm thế kỷ XX đã được trình bày rất phong phú và
đa dạng trong các tài liệu của nước ngồi. Chúng tơi sẽ trình bày một số
cơng trình tiêu biểu trong mục Tổng quan tình hình nghiên cứu ở chương 1
của luận án.
Ở Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu về hồ âm thế kỷ XX của
Phương Tây, cũng như hồ âm trong các tác phẩm âm nhạc mới Việt Nam
khơng có nhiều và cũng chỉ giới hạn trong một vài giáo trình, luận án hay
luận văn trong lĩnh vực Âm nhạc học. Cụ thể là:
Giáo trình hồ thanh dành cho sinh viên khoa Sáng tác Chỉ huy Âm
nhạc học bậc đại học tại HVANQGVN của GS.TS Phạm Minh Khang biên
soạn, do Trung tâm thơng tin Thư viện âm nhạc xuất bản năm 2005.
Ngồi cuốn giáo trình này, trong một số luận án, luận văn thuộc
5
chun ngành Âm nhạc học đã bảo vệ tại HVANQGVN có đề cập đến lĩnh
vực hồ âm trong các tác phẩm âm nhạc phương Tây cũng như tác phẩm
của các nhạc sĩ Việt Nam có liên quan đến hồ âm thế kỷ XX mà chúng tơi
đã giới thiệu ở phần lịch sử đề tài.
Vấn đề này sẽ được chúng tơi phân tích sâu trong phần Tổng quan
tình hình nghiên cứu ở chương một luận án.
Tại Việt Nam cho đến thời điểm này, chúng tơi chưa thấy một cơng
trình nghiên cứu khoa học nào đề cập tới vấn đề Bổ sung một số đặc điểm
hồ âm thế kỷ XX vào chương trình giảng dạy tại Học viện Âm nhạc Quốc
gia Việt Nam hay một cơ sở đào tạo âm nhạc chun nghiệp nào ở Việt
Nam. Vì thế, đề tài luận án khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.
3. Muc đich nghiên c
̣
́
ưu
́
Mục đích nghiên cứu của luận án hướng tới việc bổ sung một số
kiến thức hồ âm thế kỷ XX vào chương trình giảng dạy, sau khi đã kết
thúc phần hồ âm cổ điển cho sinh viên các chun ngành âm nhạc, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu địi hỏi của xã hội trong giai
đoạn hiện nay. Qua đó có thể giúp sinh viên cập nhật được những kiến thức
mới khi biểu diễn hoặc phân tích các tác phẩm đương đại.
4. Đơi t
́ ượng va pham vi nghiên c
̀
̣
ưu
́
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất là sinh viên hệ đại học của HVANQGVN chun ngành
biểu diễn và Sáng tác Chỉ huy Âm nhạc học là đối tượng nghiên cứu của
luận án.
Thứ hai là nghiên cứu chương trình, giáo trình, phương pháp giảng
dạy mơn Hồ âm tại HVANQGVN, để cập nhật một số kiến thức hồ âm
thế kỷ XX vào giảng dạy cho sinh viên tại Học viện.
6
Thứ ba là chọn một số tác phẩm âm nhạc Phương Tây và Việt Nam ưa sử
dụng ngơn ngữ hồ âm thế kỷ XX để đưa vào phần nghiên cứu và bài tập phân
tích mơn Hồ âm.
Thứ tư là chọn một số nội dung tiêu biểu về hồ âm thế kỷ XX để
đưa vào chương trình giảng dạy tại HVANQGVN trong thời kỳ này.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Giảng dạy hồ âm thế kỷ XX cho sinh viên đại học tại
HVANQGVN.
Tác phẩm âm nhạc thế giới và Việt Nam tiêu biểu sử dụng ngơn ngữ
hồ âm thế kỷ XX.
5. Phương phap nghiên c
́
ưu
́
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phương pháp phân tích, so sánh, qui nạp, đối chiếu, tổng hợp v.v...
các kiến thức hồ âm ở thế kỷ XX nhằm tìm ra những vấn đề cốt lõi để bổ
sung vào chương trình giảng dạy mơn Hồ âm bậc đại học tại
HVANQGVN.
Xem xét chương trinh, giao trinh đã có, cũng nh
̀
́ ̀
ư đuc kêt lai nh
́ ́ ̣ ưng kinh
̃
nghiêm, ph
̣
ương phap giang day hoa âm cua cac thê hê giang viên, cac giao s
́
̉
̣
̀
̉
́
́ ̣ ̉
́
́ ư,
tiên si đâu nganh, kê th
́ ̃ ̀
̀
́ ưa, tiêp thu cac thanh t
̀
́
́
̀ ựu khoa hoc co liên quan đên đê tai
̣
́
́ ̀ ̀
nghiên cưu đê xây d
́ ̉
ựng phân
̀ ưng dung n
́
̣
ội dung mới thực hanh.
̀
5.2 Phươ ng pháp nghiên cứu thực nghi ệm :
Tổ chức dạy th ực nghi ệm m ột s ố n ội dung hồ âm thế kỷ XX cho
sinh viên các chun ngành khác nhau để kiểm chứng tính khả thi của
những kiến thức đưa vào chươ ng trình giảng dạy, phươ ng pháp dạ y
học và khả năng tiếp thu c ủa sinh viên.
Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng phương pháp lấy ý kiến chun gia,
7
phỏng vấn những người có liên quan để xem kiến thức hồ âm thế kỷ XX
được tiếp cận như thế nào trong các cơ sở đào tạo âm nhạc trên thế giới.
6. Đóng góp của luận án
6.1 Về mặt lý luận:
Tổng kết ngơn ngữ hồ âm thế kỷ XX thơng qua một số dạng điệu
thức, cấu trúc hợp âm chồng âm, các thủ pháp hịa âm v.v...
Đề xuất đưa nội dung hồ âm thế kỷ XX vào chương trình giảng
dạy cho sinh viên đại học tại HVANQGVN đáp ứng nhu cầu đào tạo sinh
viên âm nhạc chun nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
6.2 Về mặt thực tiễn:
Đưa phần kiến thức hồ âm tiêu biểu của thế kỷ XX vào giảng dạy
hệ đại học tại HVANQGVN.
Xây dựng chương trình và nội dung phần hồ âm thế kỷ XX cho bậc
đại học, góp phần hồn thiện chương trình mơn học hồ âm nói chung.
Đề xuất một số phương pháp dạy phần hịa âm thế kỷ XX.
Ngồi ra, thơng qua luận án này có thể gợi mở phần nào về tư duy, ý
tưởng kết hợp những nhân tố âm nhạc truyền thống dân tộc với các thủ
pháp hiện đại cho sinh viên sáng tác, nhằm tạo ra các tác phẩm vừa có tính
dân tộc vừa phù hợp với hơi thở cuộc sống, thẩm mỹ thời đại. Với sinh
viên thuộc các chun ngành khác, kiến thức hồ âm thế kỷ XX giúp các em
có thể tiếp cận thuận lợi hơn, sâu sắc hơn với các tác phẩm âm nhạc
đương đại khi phân tích, tìm hiểu phong cách tác giả hoặc thể hiện các tác
phẩm âm nhạc này.
7. Bố cục của luận án
Ngồi phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung luận án gồm 3 chương:
8
Chương 1: Cơ sở lý luận Tổng quan tình hình nghiên cứu và thực
trạng dạy hồ âm ở HVANQGVN
Chương 2: Khái qt về hồ âm thế kỷ XX và việc giảng dạy hồ âm
thế kỷ XX ở một số nước trên thế giới
Chương 3: Thử nghiệm giảng dạy hịa âm thế kỷ XX cho sinh viên
đại học tại HVANQGVN
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG DẠY HỒ ÂM Ở HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA
VIỆT NAM
1.1 Cơ sở lý luận
Hịa âm là một mơn học quan trọng trong chương trình đào tạo âm
nhạc chun nghiệp tại các Học viện âm nhac, Nhạc viện. Từ trình độ
trung cấp đến đại học, từ các chun ngành biểu diễn đến các chun
ngành Sáng tác Chỉ huy Âm nhạc học, ở mỗi cấp học, mỗi chun
ngành, học sinh sinh viên được tiếp cận với các kiến thức, các kỹ năng
thực hành hịa âm khác nhau.
Mơn Hịa âm giúp cho học sinh sinh viên có thể hiểu về cấu trúc
hình thức của tác phẩm, sự sắp xếp các dạng hợp âm trong các điệu thức
khác nhau và những ngun lý kết hợp các hợp âm theo chiều dọc và chiều
ngang cũng như vị trí các hợp âm trong tác phẩm âm nhạc v.v… Qua đó có
thể hiểu thêm về quan điểm thẩm mỹ, phong cách sáng tác của tác giả.
Chúng ta biết rằng âm nhạc là một bộ mơn nghệ thuật được biểu
hiện bằng âm thanh. Những yếu tố quan tr ọng c ủa âm nhạc đó là: giai
điệu, hịa âm, tiết tấu, âm sắc, tốc độ và cường độ v.v… Trong âm nhạc
phương Tây, hịa âm là yếu tố nổi bật nhất và được phát triển cao nhất.
Hịa âm là một phương tiện biểu hiện rất quan tr ọng trong vi ệc di ễn t ả
nội dung của một tác phẩm âm nhạc.
Hịa âm cịn đóng góp trong việc hình thành hình thức tác phẩm âm
nhạc. Hịa âm giúp cho việc phân chia tác phẩm thành những phần, những
giai đoạn hồn thiện cùng mối liên hệ giữa chúng với nhau.
10
Trong tác phẩm âm nhạc, hịa âm ln ln liên quan chặt chẽ với
các yếu tố âm nhạc khác đặc biệt là với giai điệu.
Cùng với giai điệu, hịa âm là một trong những lĩnh vực chịu nhiều sự
thay đổi do ảnh hưởng của thời đại, của bản sắc dân tộc và phong cách
sáng tác của từng nhạc sĩ. Do vậy hịa âm là một lĩnh vực có lịch sử phát
triển, biến đổi rất phong phú và phức tạp.
Trong lịch sử phát triển của hịa âm, kể từ khi nhạc sĩ J.P. Rameau
(1683 1764) đúc kết thành những ngun lý mang tính khoa học cho đến
nay, ngơn ngữ hịa âm đã có rất nhiều thay đổi. Do ở mỗi giai đoạn, mỗi
trường phái âm nhạc, ln địi hỏi cần có sự đổi mới về các phương tiện thể
hiện nghệ thuật âm nhạc cho phù hợp với nội dung, với u cầu của xã hội
đương thời.
Đặc biệt, nền âm nhạc Châu Âu cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã
có nhiều trào lưu, nhiều trường phái, nhiều khuynh hướng sáng tác cũng
như quan điểm nghệ thuật, quan điểm thẩm mỹ xuất hiện. Các nhà soạn
nhạc ở giai đoạn này đều lao vào để tìm kiếm mọi khả năng biểu hiện ở
mức độ tối đa của ngơn ngữ hịa âm… [24/tr.121]
Hịa âm ở thế kỷ XX có nhiều khuynh hướng mới, nhiều thủ pháp
mới hồn tồn xa rời những ngun tắc hịa âm của những thế kỷ trước. Vì
lý do đó, chúng tơi cho rằng việc đưa những kiến thức hịa âm ở thế kỷ XX
vào chương trình giảng dạy mơn hịa âm trong HVANQHVN là rất cần
thiết. Việc làm này sẽ giúp cho sinh viên có những kiến thức cơ bản về hịa
âm trong giai đoạn hiện đại. Giúp các em có thể hiểu và xử lý các tác phẩm
âm nhạc thế kỷ XX có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, như trên chúng tơi đã trình bày, ngơn ngữ hịa âm ở thế kỷ
XX rất phức tạp và phong phú vì có nhiều trường phái, nhiều khuynh