Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
TUẦN 4
Ngày soạn: ngày 23 tháng 9 năm 2006
Ngày dạy: Thứ hai, ngày 25 tháng 9 năm 2006
TẬP ĐỌC:
Những con sếu bằng giấy
I.Mục đích, yêu cầu:
-Luyện đọc:
+Đọc đúng các tên người, tên đòa lí nước ngoài: Xa-da-cô Xa-da-ki, Hi-rô-si-ma,Na-ga-da-
ki.
+Đọc diễn cảm bài văn với giọng trầm, buồn ; nhấn giọng những từ ngữ miêu tả hậu quả
nặng nề của chiến tranh hạt nhân, khát vọng sống của cô bé Xa-da-cô, mơ ước hoà bình
của thiếu nhi.
-Hiểu được:
+Nghóa các từ: bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết.
+Nội dung bài: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà
bình của thiếu nhi.
II. Chuẩn bò: GV: Tranh minh họa bài đọc SGK. Bảng phụ viết đoạn văn cần hướng dẫn h
luyện đọc diễn cảm.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III. Các hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS đọc bài: Lòng dân (đọc phân vai) và trả lời câu hỏi.
H.An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?
H.Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?
H.Nêu ý nghóa đoạn kòch.
-GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
- Giới thiệu bài- ghi đề lên bảng.
HĐ 1: Luyện đọc:
-Gọi 1 HS khá (hoặc giỏi) đọc cả bài trước lớp.
-Yêu cầu HS đọc thành tiếng bài văn (Chia bài thành 4 đoạn
như SGK) với các bước đọc sau:
*Đọc nối tiếp nhau từng đoạn trước lớp ( lặp lại 2 lượt). GV
kết hợp giúp HS sửa lỗi cách đọc (phát âm) và kết hợp cho
HS nêu cách hiểu nghóa các từ: bom nguyên tử, phóng xạ
nguyên tử, truyền thuyết.
*Tổ chức cho HS đọc theo nhóm đôi và thể hiện đọc
từng cặp trước lớp (lặp lại 2 lượt).
-1 HS khá đọc, lớp đọc thầm.
-HS đọc nối tiếp nhau từng
đoạn trước lớp.
-HS đọc theo nhóm đôi và thể
hiện đọc từng cặp trước lớp.
1
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
* Gọi 1 HS đọc toàn bài.
-GV đọc mẫu toàn bài.
HĐ 2: Tìm hiểu nội dung bài:
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và 2 trả lời câu hỏi 1 SGK.
-GV nhận xét và chốt lại và nêu thêm: Ngoài các số liệu
tính đến năm 1951. Đấy là chưa kể những người phát
bệnh sau đó 10 năm như Xa-da-cô và sau đó còn tiếp tục.
– GV chốt ý 1:
Ý 1: Hậu quả 2 quả bom nguyên tử Mó ném xuống Nhật Bản.
-Yêu cầu HS theo nhóm 2 em đọc thầm đoạn 3 trả lời
câu hỏi 2 SGK: Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của
mình bằng cách nào?
-Yêu cầu HS nêu ý 2.
-GVnhận xét (kết hợp cho HS quan sát tranh) và chốt ý.
Ý 2: Khát vọng sống của Xa-da-cô.
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 4 trả lời câu hỏi 3 SGK.
-Yêu cầu HS nêu ý 3.
- GV nhận xét chốt lại và rút ý 3.
Ý 3: Ước vọng hòa bình của HS thành phố Hi-rô-si-ma.
H: Câu chuyện muốn nói điều gì? – Gv chốt và ghi đại ý:
Đại y ù : Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng
sống , khát vọng hoà bình của thiếu nhi.
-1 HS đọc toàn bài.
-HS đọc thầm đoạn 1 và 2; trả
lời câu hỏi 1SGK, HS khác bổ
sung.
-HS nhận xét rút ý 1.
-HS đọc thầm đoạn 3; trả lời
câu hỏi 1 SGK, HS khác bổ
sung.
-HS nhận xét rút ý 2.
-HS đọc thầm đoạn 4 trả lời
câu hỏi 3 SGK – rút ý 3.
-Trả lời câu hỏi – rút đại ý.
-Đọc đại ý.
Câu 1: Xa-da-cô bò nhiễm phóng xạ nguyên tử từ khi Mó ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật
Bản.
Câu 2: Xa-da-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào
một truyền thuyết nói rằng nếu đủ một nghìn con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh.
Câu 3: a)Để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu
bằng giấy gửi tới cho Xa-da-cô.
b) Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình, khi Xa-dâ-cô chết các bạn quyên góp tiền xây dựng đài
tưởng nhớ những nạn nhân đã bò bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc những dòng chữ thể
hiện nguyện vọng của các bạn: mong muốn cho thế giới này mãi hoà bình.
Câu 4: Nếu đúng trước tượng đài, em sẽ nói với Xa-da-cô:
Chúng tôi căm ghét chiến tranh. /Tôi căm ghét những kẻ đã làm bạn phải chết. Tôi sẽ cùng mọi
người đấu tranh để xoá bỏ vũ khí hạt nhân./…….
HĐ 3: Luyện đọc diễn cảm:
a)H/dẫn HS đọc từng đoạn:
- Gọi một số HS mỗi em đọc mỗi đoạn theo trình tự các
đoạn trong bài, yêu cầu HS khác nhận xét cách đọc của
bạn sau mỗi đoạn.
-GV H/dẫn, điều chỉnh cách đọc cho HS sau mỗi đoạn.
b)Hướng dẫn cách đọc kó đoạn 3:
-HS đọc từng đoạn, HS khác
nhận xét cách đọc.
2
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
-Treo bảng phụ hướng dẫn cách đọc - GV đọc mẫu đoạn
c) Tổ chức HS đọc diễn cảm theo cặp.
-Yêu cầu HS thi đọc diễn cảm trước lớp. GV theo dõi
uốn nắn (có thể kết hợp trả lời câu hỏi).
-Tổ chức cho HS nhận xét, bình chọn bạn đọc tốt nhất.
-Quan sát và nghe GV đọc.
-HS đọc diễn cảm trước lớp.
-HS nhận xét, bình chọn bạn
đọc tốt nhất.
4. củng cố: - Gọi 1 HS đọc toàn bài nêu đại ý, GV kết hợp giáo dục HS.
5. Dặn dò: - Dặn HS về nhà đọc bài, trả lời lại được các câu hỏi cuối bài, chuẩn bò bài:
“Bài ca về trái đất”.
- Nhận xét tiết học.
_____________________________________________________
KHOA HỌC:
Từ tuổi vò thành niên đến tuổi già
I. Mục tiêu:
Sau bài học HS biết:
- Nắm được một số đặc điểm chung của tuổi vò thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già, xác
đònh được bản thân mình đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời.
-HS biết quan sát tranh ở SGK và vận dụng thực tế cuộc sống nhận biết được độ tuổi vò
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già và tuổi bản thân mình đang ở vào giai đoạn nào của
cuộc đời.
- Nhận thấy được ích lợi của việc biết được các giai đoạn phát triển của cơ thể con người.
II. Chuẩn bò:
- GV: Nội dung bài ; Hình trang 16, 17 SGK.
- HS sưu tầm các tầm tranh ảnh của người lớn ở các lứa tuổi khác nhau và làm các
nghề khác nhau (HS, sinh viên, người bán hàng rong, nông dân, công nhân,…).
III. Các hoạt động dạy và học:
1.Ổn đònh:
2.Kiểm tra bài cũ:
H: Trình bày đặc điểm nổi bật của lứa tuổi dưới 3 tuổi?
H:Trình bày đặc điểm nổi bật của lứa tuổi từ 6 đến 10 tuổi?
H: Tại sao nói tuổi dậy thì có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc đời của mỗi con
người? - Nhận xét và ghi điểm cho từng HS.
3.Bài mới: Giới thiệu bài – ghi đề
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
HĐ1:Tìm hiểu về đặc điểm của con người ở từng giai
đoạn:
MT: HS nêu được một số đặc điểm chung của tuổi vò
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.
-Yêu cầu HS theo nhóm đọc thông tin trang 16; 17
SGK và thảo luận về đặc điểm nổi bật của từng giai
-HS theo nhóm đọc thông tin
trang 16; 17 SGK.
3
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
đoạn lứa tuổi theo bảng sau:
Giai đoạn Đặc điểm nổi bật
Tuổi vò thành niên
Tuổi trưởng thành
Tuổi già
-Tổ chức cho HS thảo luận, thư kí các nhóm sẽ ghi
kết quả thảo luận hoàn thành bảng.
-Y/cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung.
-GV nhận xét và chốt lại:
-HS thảo luận và ghi kết quả thảo
luận vào bảng.
-Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác
nhận xét bổ sung.
Giai đoạn Đặc điểm nổi bật
Tuổi vò thành
niên
(10-19 tuổi)
Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Ở tuổi này có sự phát
triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với bạn bè, xã hội
→
Tuổi dậy thì nằm trong giai đoạn đầu của tuổi vò thành niên.
Tuổi trưởng
thành
(20-60 hoặc
65 tuổi)
Tuổi trưởng thành được đánh dấu bằng sự phát triển cả về mặt sinh học
và xã hội. Trong những năm đầu của giai đoạn này, tầm vóc và thể lực
của chúng ta phát triển nhất. Các cơ quan trong cơ thể đều hoàn thiện.
Lúc này, chúng ta có thể lập gia đình, chòu trách nhiệm với bản thân,
gia đình và xã hội.
Tuổi già (60
hoặc 65 tuổi
trở lên)
Ở tuổi này, cơ thể dần suy yếu, chức năng hoạt động của các cơ quan
giảm dần. Tuy nhiên, những người cao tuổi có thể kéo dài tuổi thọ bằng
sự rèn luyện thân thể, sống điều độ và tham gia các hoạt động xã hội.
HĐ2: Tổ chức trò chơi “Ai? Họ đang ở vào giai đoạn
nào của cuộc đời?”
Mục tiêu: Củng cố cho HS những hiểu biết về tuổi vò
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già đã học ở phần
trên. Xác đònh được mình đang ở tuổi nào.
- GV kiểm tra việc chuẩn bò ảnh của HS.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, nội dung:
* Giới thiệu cho nhau nghe về bức ảnh mà mình
sưu tầm được: Họ là ai? Làm nghề gì? Họ đang ở
giai đoạn nào của cuộc đời? Giai đoạn này có đặc
điểm gì?
- Yêu cầu HS giới thiệu trước lớp.
- Nhận xét, khen ngợi.
HĐ3: Tìm hiểu về ích lợi của việc biết được các giai
đoạn phát triển của con người:
MT: HS xác đònh đựoc bản thân đang ở giai đoạn nào
của cuộc đời và lợi ích của nó.
-HS giới thiệu cho nhau biết về
người trong ảnh mà mình sưu tầm
được: Họ là ai? Làm nghề gì? Họ
đang ở giai đoạn nào của cuộc
đời?
-HS giới thiệu trước lớp về ảnh
mình sưu tầm được.
4
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
- Yêu cầu cả lớp trả lời các câu hỏi:
H: Bạn đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời?
(Chúng ta đang ở vào giai đoạn đầu của tuổi vò thành
niên hay nói cách khác là ở vào tuổi dậy thì.)
H:Biết được chúng ta đang ở vào vào giai đoạn nào
của cuộc đời có lợi gì?
(Biết được chúng ta đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời,
sẽ giúp chúng ta hình dung được sự phát triển của cơ thể về
thể chất, tinh thần và mối quan hệ xã hội sẽ diễn ra như thế
nào. Từ đó, chúng ta sẵn sàng đón nhận mà không sợ hãi,
bối rối, …đồng thời còn giúp chúng ta có thể tránh được
những nhược điểm hoặc sai lầm có thể xảy ra đối với mỗi
người ở vào lứa tuổi của mình.)
-GV nhận xét, khen ngợi các HS có câu trả lời tốt.
-HS trả lời, HS khác bổ sung.
-HS trả lời, HS khác bổ sung.
4. Củng cố – Dặn dò:
-Dặn HS về nhà học thuộc và ghi vào vở các giai đoạn phát triển từ tuổi vò thành niên đến
tuổi già. Chuẩn bò bài: “Vệ sinh tuổi dậy thì”.
-Nhận xét tiết học, tuyên dương HS và những nhóm tham gia xây dựng bài tốt.
__________________________________________
ĐẠO ĐỨC:
Có trách nhiệm về việc làm của mình (Tiết 2)
I. Mục tiêu:
Học xong bài này HS biết:
-HS hiểu rằng mỗi người cần phải có trách nhiệm về hành động của mình, trẻ em có quyền được
tham gia ý kiến và quyết đònh những vấn đề của trẻ em.
- HS biết lựa chọn cách giải quyết phù hợp trong mỗi tình huống, có kỹ năng ra quyết đònh,
kiên đònh với ý kiến của mình.
-Tán thành những hành vi đúng và không tán thành việc trốn tránh trách nhiệm đổ lỗi cho
người khác.
II. Chuẩn bò:
GV: Ghi các tình huống của bài tập 3 vào bảng phụ.
HS: -Tìm hiểu trước cách xử lí tình huống bài tập 3 trang 8.
-Nhớ một số mẩu chuyện của bản thân chứng tỏ mình có trách nhiệm hoặc thiếu
trách nhiệm về việc làm của mình.
III. Các hoạt động dạy & học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS trả lời câu hỏi: H: Nêu ghi nhớ?
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
5
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
-Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu tiết học.
HĐ 1:Xử lí tình huống (Bài tập 3,SGK /8)
-Gọi 1 HS đọc nội dung bài tập 3 SGK.
-GV chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ cho
mỗi nhóm xử lí một tình huống trong bài tập 3.
-Yêu cầu HS thảo luận nhóm xử lí tình huống GV giao.
-GV dán lên bảng từng tình huống một. Yêu cầu đại
diện các nhóm lên bảng trình bày cách xử lí tình huống
của nhóm mình, cả lớp trao đổi, bổ sung.
- GV kết luận: Mỗi tình huống đều có nhiều cách giải
quyết. Người có trách nhiệm cần phải chọn cách giải
quyết nào thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp
với hoàn cảnh.
HĐ 2:Tự liên hệ bản thân.
-GV nêu yêu cầu:
* Em hãy nhớ và kể lại một việc làm chứng tỏ mình
đã có trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm.
-Gợi ý để mỗi HS nhớ lại một việc làm chứng tỏ mình
đã có trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm:
1) Chuyện xảy ra thế nào và lúc đó em đã làm gì?
2) Bây giờ nghó lại em thấy thế nào?
-Yêu cầu HS theo nhóm 2 kể cho nhau nghe về câu
chuyện của mình .
- GV yêu cầu một số HS trình bày câu chuyện trước
lớp.
- Sau phần trình bày của mỗi HS, GV gợi ý cho các em
tự rút ra bài học qua mẩu chuyện mình kể.
- GV kết luận: Khi giải quyết công việc hay xử lí tình huống
một cách có trách nhiệm, chúng ta thấy vui là thanh thản.
Ngược lại, khi làm một việc thiếu trách nhiệm, dù không ai
biết, tự chúng ta cũng thấy áy náy trong lòng.
Người có trách nhiệm là người trước khi làm gì cũng suy nghó
cẩn thận nhằm mục đích tốt đẹp và với cách thức phù hợp; khi
làm hỏng việc gì hoặc có lỗi, họ dám nhận trách nhiệm và sẵn
sàng làm lại cho tốt.
-HS đọc nội dung bài tập 3
SGK.
-Thảo luận, xử lí tình huống.
-Đại diện các nhóm lên bảng
trình bày cách xử lí tình huống
của nhóm mình.
-HS theo nhóm 2 kể cho nhau
nghe về câu chuyện của mình.
-HS trình bày câu chuyện trước
lớp.
-Rút ra bài học qua câu chuyện
của mình.
4. Củng cố – Dặn dò:
-GV yêu cầu 1 – 2 HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
-Dặn HS luôn có trách nhiệm về việc làm của mình. Chuẩn bò bài sau: “Có chí thì nên”.
_____________________________________
TOÁN: Ôn tập và bổ sung về giải toán
6
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
I.Mục tiêu:
-Giúp HS làm quen với bài toán tỉ lệ.
-HS biết cách giải bài toán có liên quan đến tỉ lệ.
-HS có ý thức trình bày bài sạch đẹp khoa học.
II. Chuẩn bò: GV: Bảng số trong ví dụ 1 viết sẵn vào bảng phụ.
HS: Sách, vở toán.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2. kiểm tra bài cũ: Gọi 1 HS lên bảng làm bài, lớp làm vào giấy nháp.
Tổng của 2 số bằng 760. Tìm hai số đó biết
3
1
số thứ nhất bằng
5
1
số thứ hai.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài.
HĐ 1: Tìm hiểu về quan hệ tỉ lệ:
-GV treo bảng phụ có viết sẵn viết sẵn nội dung ví dụ, yêu
cầu HS đọc.
Thời gian
1 giờ 2 giờ 3 giờ
Quãng đường đi
được
4km 8km 12km
- Yêu cầu HS nhận xét về quãng đường đi được trong thời
gian tương ứng.
-GV nhận xét và chốt lại: Một giờ đi được 4km, 2 giờ (thời
gian gấp lên 2 lần) thì đi được 8km (quãng đường đi được
gấp lên 2 lần), 3 giờ (thời gian gấp lên 3 lần) thì quãng
đường đi được 12km (quãng đường đi được gấp lên 3 lần).
H: Qua ví dụ trên hãy nêu mối quan hệ giữa thời gian và
quãng đường đi được?
-GV chốt lại: Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng
đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần.
-GV nêu bài toán ở SGK/19 – Y/c HS đọc đề, tìm hiểu đề.
-Yêu cầu 1 em lên bảng tóm tắt, lớp tóm tắt vào giấy nháp
- GV chốt lại như tóm tắt ở SGK.
-Yêu cầu HS suy nghó tìm ra cách giải và trình bày cách
giải. Nếu HS lúng túng GV có thể gợi ý: Muốn biết 4 giờ đi
được mấy km, ta phải biết 1 giờ ô tô đi được. Hay là thời gian 4
giờ gấp 2 giờ mấy lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên bấy
nhiêu lần.
- GV nhận xét và chốt lại:
Tóm tắt: 2giờ : 90km
-HS đọc.
-HS quan sát trả lời, HS
khác bổ sung.
-HS trao đổi nhóm 2 em, trả
lời, nhóm khác bổ sung.
-HS nhắc lại.
-HS đọc đề, tìm hiểu.
-1 em lên bảng tóm tắt, lớp
tóm tắt vào giấy nháp.
-HS trao đổi nhóm 2 em tìm
cách giải bài toán.
-HS trình bày cách giải của
mình trước lớp, nhóm khác
bổ sung thêm cách giải.
7
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
4giờ : ? km
Bài giải
Cách 1: Cách 2:
1 giờ ô tô đi được: 4 giờ gấp 2 giờ số lần:
90 : 2 = 45(km) 4 : 2 = 2 (lần)
4 giờ ô tô đi được: 4 giờ ô tô đi được:
45 x 4 = 180(km) 90 x 2 = 180 (km)
Đáp số: 180 km Đáp số: 180 km
Cách 1: Bước tính thứ nhất là bước rút về đơn vò.
Cách 2: Bước tính thứ nhất là bước tìm tỉ số.
H: Đối với dạng toán tỉ lệ ta có các cách giải nào?
GV chốt : Có 2 cách giải: cách giải thứ nhất dùng bước “rút về
đơn vò” ; cách thứ hai dùng bước “tìm tỉ số”.
HĐ 2: Luyện tập – thực hành:
-Yêu cầu HS đọc, xác đònh cái đã cho cái phải tìm của bài
toán và tìm cách giải phù hợp.
-GV nhận xét từng bài HS làm, chấm điểm và chốt cách
làm:
Bài 1:
Tóm tắt: 5m : 80 000 đồng
7m : … đồng ?
Bài giải.
Mua 1m vải hết số tiền là : 80 000 : 5 = 16 000 (đồng
Mua 7m vải hết số tiền là : 16 000 x 7 = 112 000 (đồng )
Đáp số : 112 000 đồng
Bài 2:
Tóm tắt : 3 ngày : 1200 cây
12 ngày : .. cây?
Bài giải:
Trong 1 ngày trồng được số cây là : 1200 : 3 = 400 (cây)
Trong 12 ngày trồng được số cây là: 400 x 12 = 4800 (cây)
Đáp số : 4800 cây.
Bài 3: (nếu không còn thời gian GV cho về nhà làm)
a. Tóm tắt : 1000 người : 21 người
4000 người : …. người?
Bài giải:
Số lần 4000 người gấp1000 người là : 4000 : 1000 = 4 (lần)
Một năm sau dân số của xã tăng thêm: 4 x 21 = 84 (người)
-HS nhắc lại.
-HS đọc, xác đònh cái đã cho
cái phải tìm của bài toán và
tìm cách giải phù hợp cho
bài toán.
-Thứ tự HS lên bảng tóm tắt
và giải, HS khác làm vào
vở. Sau đó nhận xét bài bạn
trên bảng sửa sai.
8
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
Đáp số : 84 người.
b. Tóm tắt: 1000 người : 15 người
4000 người : …. người?
Bài giải:
Một năm sau dân số của xã tăng thêm: 15 x 4 = 60 (người)
Đáp số: 60 người.
4. Củng cố: -Yêu cầu HS nêu lại 2 cách giải của dạng toán tỉ lệ.
5. Dặn dò: Về nhà làm bài ở vở BT toán , chuẩn bò bài: “Luyện tập”.
Nhận xét tiết học.
Ngày soạn: ngày 24 tháng 9 năm 2006
Ngày dạy: Thứ ba, ngày 26 tháng 9 năm 2006
CHÍNH TẢ:
Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ (Nghe – viết)
I. Mục đích yêu cầu:
-HS nghe – viết và trình bày đúng bài chính tả:Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ, nắm được quy tắc
viết dấu thanh trong tiếng có âm chính là nguyên âm đôi.
-HS có kó năng nghe – viết đúng chính tả, viết đúng một số tên phiên âm tiếng nước ngoài,
vận dụng làm tốt phần bài tập.
-HS có ý thức viết rèn chữ, viết rõ ràng và giữ vở sạch đẹp.
II. Chuẩn bò: GV: Phiếu bài tập bài 2.
HS: Vở chính tả, SGK.
III. Các hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh: Chỉnh đốn nề nếp lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng viết các từ: nhiều, múa và nhận xét vò trí của dấu
thanh trong tiếng có âm chính là nguyên âm đôi.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài: GV nêu mục đích yêu tiết học.
HĐ1: Hướng dẫn nghe - viết chính tả.
-Gọi 1 HS đọc bài:Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ (ở
SGK/38).
- GV hỏi để tìm hiểu nội dung và cách viết đoạn văn:
H: Tại sao người người lính gốc Bỉ lại có tên Phan
Lăng? Ông là con người như thế nào? (Ông là người lính
gốc Bỉ làm trong quân đội Pháp, bất bình với cuộc chiến
tranh phi nghóa và chạy hàng ngũ quân đội ta lấy tên là Phan
Lăng. Có lần anh bò Pháp bắt, chúng dụ dỗ nhưng ông không
khuất phục bèn đưa ông về giam ở Pháp, năm 1986 ông và
1 HS đọc bài ở SGK, lớp đọc
thầm.
-HS trả lời, hS khác bổ sung.
9
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
con trai trở lại thăm Việt Nam).
-Yêu cầu HS đọc thầm chú ý đọc kó các từ phiên âm:
Phrăng-Đơ Bô-en, các từ khó viết: khuất phục, xâm
lược, dụ dỗ.
-Gọi 1 HS lên bảng viết các từ: Phrăng-Đơ Bô-en,
khuất phục, xâm lược, dụ dỗ.HS khác viết vào giấy
nháp.
- GV nhận xét các từ HS viết.
HĐ2: Viết chính tả – chấm, chữa bài chính tả.
-Yêu cầu HS đọc thầm bài chính tả, quan sát hình thức
trình bày đoạn văn xuôi và chú ý các chữ mà mình dễ
viết sai.
-GV hướng dẫn tư thế ngồi viết, cách trình bày bài.
-GV đọc từng câu hoặc chia nhỏ câu thành các cụm từ
cho HS viết , mỗi câu (hoặc cụm từ) GV chỉ đọc 2 lượt.
-GV đọc lại toàn bộ bài chính tả 1 lượt để HS soát lại
bài tự phát hiện lỗi sai và sửa.
-GV đọc lại toàn bộ bài chính tả, yêu cầu HS đổi vở
theo từng cặp để sửa lỗi sai bằng bút chì.
- GV chấm bài của tổ, n/xét cách trình bày và sửa sai.
HĐ3: Làm bài tập chính tả.
Bài 2:
-Gọi HS đọc bài tập 2, xác đònh yêu cầu của bài tập,
nêu 2 tiếng in đậm: nghóa, chiến.
-GV tổ chức cho các em hoạt động nhóm 2 em với nội
dung:
* Điền tiếng nghóa và chiến vào mô hình cấu tạo vần,
nêu sự khác và giống nhau (giữa phần vần, âm cuối) của 2
tiếng.
- Gọi HS nhận xét bài, GV chốt lại:
*Giống nhau: hai tiếng đều có âm chính là nguyên âm
đôi;
* Khác nhau: tiếng chiến có âm cuối, tiếng nghóa
không có âm cuối.
Bài 3:
-Gọi HS đọc bài tập 3, xác đònh yêu cầu của bài tập.
-Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 em quan sát tiếng
nghóa và chiến để nêu quy tắc ghi dấu thanh ở những
tiếng có âm chính là nguyên âm đôi.
-1 em lên bảng viết, lớp viết
vào giấy nháp.
- HS đọc thầm bài chính tả.
- HS đọc thầm bài chính tả,
quan sát hình thức trình bày
đoạn văn xuôi và chú ý các chữ
mà mình dễ viết sai.
-HS viết bài vào vở.
-HS soát lại bài tự phát hiện lỗi
sai và sửa.
-HS đổi vở theo từng cặp để sửa
lỗi sai bằng bút chì.
-HS đọc bài tập 2, xác đònh yêu
cầu của bài tập.
- HS đọc và làm vào phiếu bài
tập theo nhóm đôi, 1 nhóm lên
bảng làm vào bảng phụ, sau đó
đối chiếu bài của mình để nhận
xét bài bạn.
-HS đọc bài tập 3, xác đònh yêu
cầu của bài tập.
-HS thảo luận theo nhóm 4 em
hoàn thành nội dung GV giao,
sau đó trình bày HS khác bổ
sung.
10
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
-Gv nhận xét bài HS và chốt lại cách làm:
* Trong tiếng nghóa (không có âm cuối) dấu thanh đặt
chữ cái đầu”i”
* Trong tiếng chiến (có âm cuối n) dấu thanh đắt chữ
cái thứ hai “ê”.
-GV yêu cầu HS lấy một số ví dụ thêm về một số tiếng
có âm chính là nguyên âm đôi (trường hợp không có âm
cuối, có âm cuối) để minh họa.
-HS lấy một số ví du.ï
4. Củng cố – Dặn dò:
-Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS học tốt.
-HS nêu lại quy tắt viết dấu thanh.
-Nhắc HS viết đúng vò trí của dấu thanh khi viết bài, chuẩn bò bài tiếp theo.
_____________________________________
LỊCH SỬ:
Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
I. Mục tiêu:
- Qua bài học HS nắm được những biến đổi về kinh tế, xã hội nước ta do chính sách khai
thác thuộc đòa của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Hiểu được sự quan hệ
giữa kinh tế và xã hội Việt Nam.
-HS trình bày được những điểm biến đổi cơ bản về kinh tế, xã hội nước ta cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
- Giúp HS hiểu được lòch sử đất nước, con người Việt Nam thời kỳ này; g/dục lòng yêu
nước.
II. Chuẩn bò:
GV: Bản đồ hành chính Việt Nam (để giới thiệu các vùng kinh tế ), phiếu học tập.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
1.Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS trả lời câu hỏi:
H: Vì sao có cuộc phản công kinh thành Huế?
H: Hưởng ứng lời kêu gọi của nhà vua nhân dân đã làm gì? -GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Sau khi dập tắt phong trào Cần Vương, thực dân Pháp làm gì? Việc đó có tác dụng
như thế nào đến tình hình kinh tế, xã hội nước ta? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
- GV ghi đề bài lên bảng.
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
HĐ1 :Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của
XH việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
-GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, trả lời cá nhân các nội
-HS tìm hiểu SGK, trả lời cá
11
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
dung sau:
H:Vì sao cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam
có những chuyển biến thay đổi ?
-GV nhận xét HS trả lời và chốt lại (kết hợp giới thiệu
hình 3 SGK).
(…Sau khi dập tắt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta
thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc đòa nhằm vơ vét tài
nguyên và sức lao động của nhân ta vì vậy chúng mở nhiều nhà
máy lập đồn điền, xây dựng đường …Dẫn đến sự thay đổi về
kinh tế, giai cấp công nhân cũng ra đời.)
HĐ2: Tìm hiểu về sự thay đổi của XHVN cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX.
-Yêu cầu HS tìm hiểu SGK, thảo luận theo nhóm bàn trả
lời nội dung sau:
Câu 1: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam
có những thay đổi gì (về kinh tế, về xã hội)?
Câu 2: Giai cấp công nhân ra đời có ý nghóa gì?
-Yêu cầu đại diện nhóm trình bày - GV nhận xét và chốt
lại:
Câu 1: Những chuyển biến về kinh tế VN: Những ngành mới ra
đời như khai thác mỏ, sản xuất hàng hóa, dệt…nhằm phục vụ
cho Pháp, xây dựng nhiều nhà máy đồn điền, các hệ thống giao
thông vận tải được hình thành, thành thò phát triển.
* Những chuyển biến về xã hội VN: Xuất hiện những giai cấp
mới, tầng lớp mới: chủ xưởng, nhà buôn viên chức; trí thức;
công nhân…
Câu 2: Giai cấp công nhân ra đời sẽ noi gương giai cấp công
nhân thế giới (Nga) để tiến hành cuộc cách mạng lật đổ ách
thống trò giải phóng nước nhà.
HĐ 3: Rút ra bài học.
-Yêu cầu HS trả lời: Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX xã hội Việt Nam có những thay đổi gì?
-GV nhận xét ý kiến HS và rút ra bài học .
nhân, HS khác bổ sung.
-Nhóm 3 em thảo luận trả lời
các nội dung GV đưa ra; cử
thư ký ghi kết quả thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày trước
lớp, nhóm khác nhận xét bổ
sung.
-HS trả lời, HS khác bổ sung.
-Vài HS đọc bài học.
4. Củng cố - Dặn dò:
-GV n/xét tiết học, tuyên dương các HS, nhóm tích cực, nhắc nhở HS chưa cố gắng.
-Về nhà học bài, chuẩn bò bài: “Phan Bội Châu và phong trào Đông du”.
______________________________________
LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
Từ trái nghóa
I. Mục đích, yêu cầu:
12
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
-Hiểu thế nào là từ trái nghóa, tác dụng của từ trái nghóa.
-Biết tìm từ trái nghóa trong câu và đặt câu phân biệt những từ trái nghóa
-Giáo dục ý thức chọn lựa cẩn thận từ trái nghóa khi dùng cho phù hợp.
II. Chuẩn bò:
GV: Nội dung bài ; Phô tô vài trang từ điển Việt Nam liên quan đến bài học, viết nội dung
bài tập 1 và 2 vào bảng phụ.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III.Các hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS đọc đoạn văn tả màu sắc đẹp của những sự vật trong một khổ
thơ bài: Sắc màu em yêu. - GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy của GV Hoạt động học của HS
-Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu tiết học.
HĐ1: Tìm hiểu phần nhận xét VD - Rút ghi nhớ
- Tổ chức HS đọc yêu cầu bài 1, tìm từ in đậm và so sánh
nghóa của các từ in đậm đó.
- Yêu cầu HS trình bày - GV nhận xét và chốt lại:
* Phi nghóa: Trái với đạo lí.
* Chính nghóa: Đúng với đạo lí.
Phi nghóa và chính nghóa là hai từ có nghóa trái ngược
nhau. Đó là những từ trái nghóa.
Bài 2: Yêu cầu HS đọc và tìm từ trái nghóa trong câu tục
ngữ: Chết vinh còn hơn sống nhục.
-GV nhận xét chốt lại: chết / sống ; Vinh (được kính trọng
đánh giá cao) / nhục (xấu hổ vì bò khinh bỉ)
Bài 3 Yêu cầu 1 em đọc, lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi:
H: Cách dùng từ trái nghóa trong câu tục ngữ trên có tác
dụng gì?
-GV chốt lại: Cách dùng từ trái nghóa trong câu tục ngữ
trên tạo hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất
cao đẹp của người Việt Nam – thà chết mà được tiếng thơm
còn hơn sống mà bò người đời khinh bỉ.
H: Thế nào là từ trái nghóa và tác dụng củaviệc dùng từ
trái nghóa? (Làm nổi bật những sự đối lập ta muốn nói đến).
-GV nhận xét đánh giá chốt lại đó chính là phần ghi nhớ
của bài học. Yêu cầu HS đọc bài học ở SGK.
-Yêu cầu HS tìm từ trái nghóa.
HĐ 2: Hướng dẫn HS làm bài tập:
-HS đọc to bài 1, cả lớp đọc
thầm tìm từ in đậm, trao đổi
nhóm 2 em so sánh nghóa
của các từ in đậm đó.
-HS làm việc cá nhân tìm từ
trái nghóa.
-1 em đọc, lớp đọc thầm và
trả lời câu hỏi, HS khác
nhận xét.
-2-3 em trả lời, bổ sung.
-HS đọc bài học ở SGK.
-HS tìm từ trái nghóa.
13
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
Bài 1: GV treo bảng phụ, HS đọc yêu cầu bài tập.
-Gọi 4 em thứ tự lên bảng mỗi em gạch chân cặp từ trái
nghóa trong một thành ngữ, tục ngữ.
-Yêu cầu HS nhận xét bài bạn. GV nhận xét chốt lại:
Đáp án: đục / trong; đen / trắng; rách / lành; dở / hay.
Bài 2 :
-GV treo bảng phụ, HS đọc yêu cầu bài tập.
-Gọi 3 em thứ tự lên bảng mỗi em điền một từ, HS dưới
lớp làm vào vở bài tập.
-Yêu cầu HS nhận xét bài bạn. GV nhận xét chốt lại:
Đáp án: hẹp / rộng; xấu / đẹp; trên / dưới.
-GV yêu cầu HS khá giỏi nêu cách hiểu nghóa các thành
ngữ, tục ngữ.
Bài 3 :
-Yêu cầu HS đọc đề bài, xác đònh yêu cầu bài.
-GV gọi 4 em thứ tự lên bảng làm, HS khác làm vào vở.
-GV hướng dẫn HS với một từ đã cho có thể tìm càng
nhiều từ trái nghóa càng tốt.
-Yêu cầu HS nhận xét bài bạn. GV nhận xét chốt lại:
Đáp án:
+ hoà bình / chiến tranh, xung đột.
+ thương yêu / căm ghét, căm giận, căm thù,…
+ đoàn kết / chia rẽ, bè phái, xung khắc,…
+ giữ gìn / phá hoại, phá phách, tàn phá,…
Bài 4: HS có thể đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ, cũng có
câu chứa cả hai từ.
VD: + Những người tốt trên thế giới yêu hoà bình. Những
kẻ ác thích chiến tranh.
+ Chúng em ai cũng thích hoà bình, ghét chiến tranh.
-GV chấm bài, nhận xét.
-HS đọc, nêu yêu cầu.
-4 em bảng làm, lớp dùng
bút chì gạch dưới ở sách.
-Nhận xét bài bạn trên bảng.
-Đọc bài, xác đònh yêu cầu.
-Bài 2, HS làm cá nhân vào
vở, 3 HS lên bảng làm.
-Nhận xét bài bạn trên bảng.
-Nêu cách hiểu các thành
ngữ, tục ngữ.
-Đọc bài, xác đònh yêu cầu.
-HS làm vào vở, 4 em thứ tự
lên bảng làm.
-Nhận xét bài bạn trên bảng.
-Bài 4, HS làm cá nhân vào
vở.
4. Củng cố:
-Yêu cầu HS trả lời thế nào là từ trái nghóa và tác dụng của việc dùng từ trái nghóa?
5. Dặn dò:
-Về nhà học thuộc ghi nhớ, các thành ngữ tục ngữ trong bài; tập vận dụng từ trái nghóa khi
nói, viết; chuẩn bò bài: “Mở rộng vốn từ: Hòa bình”.
-GV nhận xét tiết học.
__________________________________________________
TOÁN:
Luyện tập
14
Đào Văn Hoa - Trường tiểu học Lam Sơn Tuần 4
I.Mục tiêu:
-Củng cố cho HS về giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ .
-HS giải được giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ bằng cách thuận tiện và phù
hợp.
-HS có ý thức trình bày bài sạch đẹp khoa học.
II. Chuẩn bò: GV: Nội dung bài.
HS: Đọc, tìm hiểu bài.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng giải bài toán sau (mỗi em giải một cách).
Bài toán: Tổ 1 lớp 5A có 12 học sinh trồng được 60 cây. Hỏi cả lớp 5A có 36 học sinh trồng
được bao nhiêu cây, biết số cây trồng được của mỗi HS là như nhau?
-GV nhận xét và ghi điểm.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
-Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu tiết học.
HĐ 1: Tìm hiểu yêu cầu các bài tập SGK.
-Yêu cầu HS đọc các bài tập 1, 2, 3, 4 SGK, nêu yêu cầu
của bài tập.
HĐ 2: Làm bài tậpvà chấm sửa bài:
- Yêu cầu HS thứ tự lên bảng làm, HS khác làm vào vở ,
GV theo dõi HS làm, chấm, sửa bài.
Bài 1 :
- GV có thể gợi ý: Giá tiền mỗi quyển vở không đổi. Khi số
quyển vở mua tăng thêm một số lần thì số tiền mua vở sẽ như
thế nào?
Tóm tắt: 12 quyển : 24 000 đồng
30 quyển : ? đồng
Bài giải:
Mua 1 quyển vở hết số tiền là:
24 000 : 12 = 2 000 (đồng)
Mua 30 quyển vở hết số tiền là:
2 000 x 30 = 60 000 (đồng)
Đáp số : 60 000 đồng.
Bài 2 :
- GV có thể gợi ý: biết giá một bút chì không đổi, em hãy nêu
mối quan hệ giữa số bút muốn mua và số tiền phải trả?
Tóm tắt: 2 tá = 24 cái
24 bút : 30 000 đồng
-HS đọc các bài tập 1, 2, 3, 4,
SGK, nêu yêu cầu của bài tập.
-HS thứ tự lên bảng làm, HS
khác làm vào vở.
15