Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật xử lý mùn cưa làm cơ chất nuôi trồng mộc nhĩ và tái sử dụng bã thải để trồng nấm sò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.73 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------------

NGUYỄN BẢO CHÂU

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT XỬ LÝ MÙN
CƯA LÀM CƠ CHẤT NUÔI TRỒNG MỘC NHĨ VÀ TÁI
SỬ DỤNG BÃ THẢI ĐỂ TRỒNG NẤM SÒ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 9420201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Phạm Văn Toản
2. TS. Phạm Bích Hiên

Phản biện 1: ................................................................
Phản biện 2 .................................................................
Phản biện 2 .................................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
vào hồi

giờ ngày

tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện Trường THPT chuyên Lương Văn Tuỵ, tỉnh Ninh Bình


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Nấm ăn là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, có hàm lượng protein cao,
chứa nhiều loại vitamin và các axit amin thiết yếu. Với đặc điểm hoại sinh, ở một
số loài nấm có hệ enzyme phân giải ligno- xenluloza mạnh, có thể phân hủy
được các cơ chất phức tạp tạo nguồn dinh dưỡng nuôi sợi nấm. Tuy nhiên, đa
phần các loài nấm trồng không thể sử dụng được ngay nguồn nguyên liệu khó
phân hủy mà phải sử dụng các cơ chất đã hoai mục hoặc có sự hỗ trợ phân giải
cơ chất của vi sinh vật trước khi trồng nấm. Các nghiên cứu về nấm hiện nay chủ
yếu tập trung vào giống nấm, biện pháp kỹ thuật trồng, thu hoạch, chế biến và
bảo quản sau thu hoạch, mà chưa quan tâm nhiều tới công đoạn xử lý nguyên
liệu đặc biệt là xử lý bằng công nghệ vi sinh vật.
ử dụng vi inhvật t ng hợp n ym chuyển hóa hợp chất ligno –
nlulo a làm tác nhân ử l m n cưa trồng mộc nhĩ có tác dụng tăng tốc độ

chuyển hóa, r t ngắn thời gian ủ nguyên liệu, tạo nguồn dinh dưỡng th ch hợp
cho nấm inh trưởng và phát triển, giảm tỉ lệ nhiễm bệnh qua đó giảm chi ph
nhân công, chi ph đầu tư ây dựng nhà ưởng và gia tăng lợi nhuận cho người
trồng nấm.
Bã mùn cưa au trồng mộc nhĩ hiện nay thường bị đ bỏ như rác thải,
trong khi đó bã m n cưa vẫn còn lượng xenluloza và hemi nlulo a tương
đương với rơm rạ có thể ử dụng để trồng nấm ò, tuy nhiên trong bã m n cưa có
phần ợi và gốc nấm mộc nhĩ còn lại au thu hoạch là nhân tố gây ức chế ự inh
trưởng của các nấm khác, việc b ung V V phân giải lingo – xenluloza vào bã
m n cưa au trồng mộc nhĩ, gi p khắc phục những nhược điểm trên đồng thời
tận dụng được nguyên liệu một cách tối đa, giảm chi ph đ bỏ phế thải, tăng
hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường.
Nhằm nâng cao hiệu quả ử dụng m n cưa trong ản uất nấm ăn, đáp ứng
nhu cầu thực tế của người trồng nấm, đề tài luận án “Nghiên cứu ứng dụng vi
sinh vật xử lý mùn cưa làm cơ chất nuôi trồng mộc nhĩ và tái sử dụng bã thải
để trồng nấm sò” được thực hiện tại Bộ môn inh học Môi trường - Viện Môi
trường Nông nghiệp.
2. Mục tiêu của luận án
Phân lập, tuyển chọn và ác định được khả năng ứng dụng vi inh vật
chuyển hóa hợp chất ligno – xenluloza trong ử l m n cưa làm cơ chất trồng
mộc nhĩ, tái ử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò và ây dựng
được qui trình sản xuất, sử dụng chế phẩm sinh học từ vi sinh vật tuyển chọn để
ử l có hiệu quả m n cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã thải trồng
mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò.
1


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Đề tài luận án đã cung cấp các luận cứ, cơ ở khoa học và thực tiễn cho
việc ử dụng vi inh vật chuyển hóa hợp chất ligno – nlulo a trong ử l m n

cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất
trồng nấm ò. Kết quả phân lập, tuyển chọn vi inh vật phân giải ligno –
nlulo a đồng thời góp phần làm giàu nguồn g n vi inh vật nông nghiệp.
ản phẩm của đề tài luận án là chủng ạ khuẩn Streptomyces
thermocoprophilus MC05 có khả năng t ng hợp n ym
nlula a, lignin
p ro ida a và mangan
p ro ida a th c đẩy nhanh quá trình ử l m n cưa
làm cơ chất trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng
nấm ò.
Đề tài luận án là công trình nghiên cứu t ng hợp đầu tiên tại Việt Nam về
phân lập, tuyển chọn, ác định chủng vi inh vật chuyển hóa hợp chất ligno –
xenluloza và sản uất chế phẩm vi inh vật ử dụng trong ử l m n cưa làm cơ
chất trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm
ò. Những đóng góp mới của luận án cụ thể như au:
 Phân lập, tuyển chọn và ác định được chủng ạ khuẩn Streptomyces
thermocoprophilus MC05 thuộc nhóm an toàn sinh học cấp độ 1 có khả năng
t ng hợp enzyme xenlulaza, lignin peroxidaza và mangan
p ro idaza thúc
đẩy nhanh quá trình xử l m n cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã
thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò.
 Xác định được các điều kiện tối ưu trong nhân inh khối chủng ạ khuẩn
Streptomyces thermocoprophilus MC05.
 Xây dựng được qui trình sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh vật trong
ử l mùn cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã thải trồng mộc nhĩ
làm cơ chất trồng nấm ò.
 Kết quả ử dụng chế phẩm vi inh vật trong ử l m n cưa làm cơ chất
trồng mộc nhĩ và tái ử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò mở
ra giải pháp mới cho việc ử dụng hiệu quả m n cưa trong ản uất nấm ăn, góp
phần trong bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả ản uất nấm ăn từ mùn

cưa.
CHƯƠNG I. T NG

UAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về mộc nhĩ và nấm sò
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Mộc nhĩ có tên khoa học là Aricularia spp, quả thể hình đĩa tròn (hình tai)
đường k nh từ 2,0-15,0cm, có nhiều màu ắc và hình thái khác nhau. Theo Lowy
(1951) (tr ch th o Vương Bá Triệt,(1994) và Trịnh Tam Kiệt (2001), mộc nhĩ
thuộc: ngành – Mycota, lớp – Basidiomycetes, lớp phụ Phragmobasidiomicetidae, bộ - Auriculariales, họ - Auriculariaceac, loài Auricularia spp. Owr Việt Nam hiện nay mới tìm thấy 6 loài mộc nhĩ, trong đó
2


có 2 loài được trồng ph biến là Auricularia polytricha (Mont). Sacc. Và
Auricularia auricula (L. Hook.) Und rw (Trịnh Tam Kiệt, 2001).
Nấm ò có hơn 30 loài, c ng có tên khoa học chung là Pleurotus sp., thuộc
chi Pleurotus, họ Pleurotaceae, bộ Agaricales, lớp Agaricomycetes, ngành phụ
Agaricomycotina, ngành Nấm đảm – Basidiomycota, giới Nấm – Fungi. Ở Việt
Nam, nấm ò còn có tên gọi khác là nấm bào ngư (Đinh Xuân Linh và cộng ự,
2012).
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao. Th o Nuhu
Alam t al., (2008) hàm lượng prot in của nấm ò tươi đạt trung bình 2,6 – 3,4%
và chứa nhiều a it amin qu . Th o FAO (1972) mộc nhĩ là một trong các loại
nấm ăn có vai trò quan trọng trong khẩu phần ăn ở châu Á. Thành phần dinh
dưỡng của mộc nhĩ khô gồm prot in thô (7,9%), chất béo (1,2%), cacbonhydtrat
(84,2%).
1.1.3. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của mộc nhĩ và nấm sò
Nguồn dinh dưỡng cơ bản để nấm inh trưởng và phát triển gồm: Cacbon

(C), Nitơ (N), chất khoáng và vitamin. Ở mộc nhĩ, ự inh trưởng diễn ra trong
điều kiện cơ chất có tỷ lệ C/N nhỏ hơn 60/1, trong đó tốt nhất là 35/1; với nấm sò
tỷ lệ thích hợp là từ 20/1 đến 25/1. Tỉ lệ C/N tốt nhất cho nấm sò vào khoảng 20
– 30/1 và không được quá tỷ lệ 50/1 (Lê Lý Thùy Trâm, 2007).
Mộc nhĩ có thể inh trưởng ở nhiệt độ từ 15 0C đến 350C, trong đó nhiệt độ
th ch hợp nhất để mộc nhĩ phát triển là từ 250C đến 320C. Nhiệt độ tối th ch cho
ự inh trưởng của hệ ợi nấm ò trong khoảng 250C – 300C. Nhiệt độ không chỉ
ảnh hưởng đến năng uất mà còn ảnh hưởng đến hình thái quả thể, nhiệt độ cao
cuống nấm dài, mũ nấm mỏng. Ngược lại, nhiệt độ thấp, nấm phát triển chậm,
cuống nấm ngắn, mũ nấm dày, màu ắc quả thể đậm hơn (Trịnh Tam Kiệt,
2013).
Với mộc nhĩ, độ ẩm của cơ chất th ch hợp ở khoảng 60-65%. Nếu khô quá
hoặc ẩm quá đều không tốt. Trong khi đó, độ ẩm không kh của nơi nuôi trồng
nên giữ ở mức 80%-90% (Nguyễn Lân H ng, 2000). Độ ẩm cơ chất th ch hợp để
trồng nấm ò từ 60 – 65%, độ ẩm không kh trên 80% là th ch hợp cho ự phát
triển hệ ợi và quả thể nấm (Đinh Xuân Linh và cộng ự, 2012).
Thời kỳ ủ sợi, cần giữ mộc nhĩ ở chỗ tối. Trong giai đoạn hình thành quả
thể, nâng dần độ chiếu áng để kích thích sự phát triển của quả thể mộc nhĩ. Khi
mộc nhĩ phủ gần kín bề mặt, tiếp tục nâng mức áng lên ngưỡng như ở trong
phòng có mở cửa (Nguyễn Lân Hùng, 2000). Đối với nấm ò, ánh áng ảnh
hưởng không tốt đến sự inh trưởng của hệ sợi nấm, nhưng khi hình thành quả
thể cần ánh sáng khuếch tán khoảng 100 – 200 lu (Đinh Xuân Linh và cộng sự,
2012).
3


1.1.4. Nghiên cứu và sản xuất nấm ăn trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.4.1. Nghiên cứu và sản xuất nấm ăn trên thế giới
Trong nửa thế kỷ vừa qua đã chứng kiến ự tăng trưởng nhanh chóng của
ngành ản uất nấm. Từ năm 1969 đến năm 2009, ản uất nấm trên thế giới đã

tăng khoảng mười lần. T ng ản lượng nấm đã tăng từ 60.000 tấn với giá trị là
100 triệu nhân dân tệ (15 triệu U D) vào năm 1978 lên tới 25,7 triệu tấn với giá
trị hơn 87 tỷ nhân dân tệ (13 tỷ U D) trong năm 2008 và đạt 149 tỷ nhân dân tệ
(24 tỷ U D) trong năm 2011. Tỷ lệ ản uất nấm cung cấp cho toàn thế giới của
Trung Quốc đã tăng từ 5,7% năm 1978 lên 80% năm 2008 (Wu et al, 2013).
1.1.4.2. Nghiên cứu và sản xuất nấm ăn ở Việt Nam
Với kh hậu nhiệt đới, Việt Nam rất ph hợp cho ự phát triển đa dạng các
loại nấm trồng. Tuy vậy, hiện nay nước ta mới chỉ đưa vào ản uất khoảng 16
loại nấm chính, trong đó các tỉnh ph a Nam chủ yếu trồng nấm rơm, mộc nhĩ; các
tỉnh ph a Bắc trồng nấm hương, mộc nhĩ, nấm ò, nấm linh chi... Với ản lượng
nấm hàng năm đạt khoảng 250.000 tấn, kim ngạch uất khẩu 25 - 30 triệu U D,
trong đó: mộc nhĩ đạt 120.000 tấn, nấm rơm là 64.500 tấn, nấm ò khoảng
60.000 tấn, nấm mỡ 5.000 tấn, nấm linh chi 300 tấn, các loại nấm khác như nấm
vân chi, nấm đầu khỉ, nấm kim châm, nấm ngọc châm với ố lương chỉ khoảng
700 tấn. (Nguyễn Như Hiến & Phạm Văn Dư, 2013)
1.2. Hợp chất ligno - xenluloza
1.2.1. Xenluloza
X nlulo a là thành phần chủ yếu của thành tế bào thực vật với tỷ lệ trong
khoảng 30- 80% t nh th o khối lượng khô. X nlulo a là hợp chất phức tạp và
bền vững không tan trong nước và trong nhiều dung môi hữu cơ, không bị các
dung dịch a it và kiềm loãng tác dụng, chỉ bị thuỷ phân khi đun nóng với a it
hoặc kiềm. X nlulo a tự nhiên khi bị thuỷ phân hoàn toàn ẽ cho ản phẩm cuối
cùng là D-gluco a. Trong điều kiện bình thường một ố vi inh vật có thể thuỷ
phân xenluloza thành xenlobio a, au đó dưới tác động của nlobio a thành
glucoza (Beguin et al., 1992; Bruno et al., 1998).
1.2.2. Lignin
Lignin là một trong ố các polym hữu cơ ph biến nhất ở thực vật, chỉ
sau xenluloza. Hàm lượng lignin trong gỗ khoảng 20-40%. Lignin được tạo nên
bởi các đơn phân tử p-coumaryl alcohol, coniferyl alcohol và sinapylalcohol.
Lignin là hợp chất tự nhiên có cấu trúc phức tạp, đa dạng và rất khó bị phân hủy.

Lignin có thể bị thủy phân bởi các tác nhân hóa học hoặc bởi các n ym như
manganese peroxidaza, lignin peroxidaza cellobiosedehydrogenase (Lenihan et
al., 2010). Khi nhiệt phân, lignin cho sản phẩm làm ethoxy phenol.

4


1.2.3. Hemi – xenluloza
Hemi – xenluloza là polyme mạch thẳng, có nhánh với thành phần đơn
phân đa dạng bao gồm năm loại phân tử đường ch nh và có thể bị ac tyl hóa
(Kuhad et al., 1997). Phụ thuộc vào thành phần đơn phân chủ yếu cấu tạo nên
khung đường, hemi – nlulo a được chia thành nhiều loại. Thực vật khác nhau,
có thành phần hemi – xenluloza khác nhau. Các loại cây gỗ mềm và cây gỗ cứng
có thành phần hemixenluloza lần lượt là ac tylated (galacto) glucomannan
(haycòngọi là arabinoglucuronoxylan) và glucuronoxylan (Scheller et al, 2010).
1.3. Vi sinh vật phân giải ligno - xenluloza
1.3.1. Vi sinh vật phân giải xenluloza
Phân giải nlulo a là quá trình inh học được tạo ra và kiểm oát bởi
các n ym
nlula a có vai trò thủy phân cầu nối β-1,4 giữa hai phân tử
gluco a. (Wil on, 2011). Hệ thống n ym phân giải nlulo a bao gồm ba
enzyme ngoại bào là 1,4-β-endoglucanaza, 1,4-β- oglucana a và βgluco ida a (β-D-gluco id , glucohydrola hoặc c llobia ). Vi inh vật phân
giải nlulo a gồm cả vi khuẩn, ạ khuẩn và nấm mốc, trong đó vi khuẩn hiếu
kh có khả năng t ng hợp n ym nhiều hơn vi khuẩn kị kh (Bay r et al.,
2004).
Vi nấm là inh vật có cơ chế inh hóa độc đáo trong phân giải cơ chất tạo
những ản phẩm bậc hai đặc biệt, được nghiên cứu nhiều nhất trong lĩnh vực
phân hủy nlulo a ( hahriarinour et al., 2011).
Xạ khuẩn (Actinomycetes) được ứng dụng nhiều trong nông nghiệp và
ử l môi trường, trong đó Streptomyces ản inh nlula a được quan tâm

nghiên cứu nhiều nhất với một ố loài đáng ch
là Streptomyces reticuli,
Streptomyces drozdowiczii, Streptomyces lividans (Kluepfel et al., 1986;
Schrempf, 1995).
1.3.2. Vi sinh vật phân giải lignin
Trong tự nhiên lignin bị phân hủy rất chậm và hủy chủ yếu do một ố vi
nấm, đặc biệt là nấm mục trắng trong môi trường hiếu kh . Vi khuẩn cũng có khả
năng phân hủy lignin. Các n ym phân hủy lignin bao gồm chủ yếu là lignin
peroxidaza, manganese peroxidaza và laccaza (JinShui Yang et al., 2005).
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân giải ligno - xenluloza của vi sinh
vật
* Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng đến ự tăng trưởng và tốc độ phân hủy
của vi inh vật trong quá trình ủ nguyên liệu (Chen et al, 2011). Tuy nhiên, khi
nhiệt độ tăng quá cao có thể làm vô hiệu quá trình hoạt động phân huỷ của một
ố n ym do vi inh vật tiết ra để úc tác phản ứng phân huỷ chất hữu cơ(Atlas
et al., 1981). Các đống ủ cần phải được đảo trộn sau khi thiết lập được nhiệt độ
chính xác (Jenkins et al, 2003). Bach et al., (1984) cho rằng tốc độ phân huỷ
5


chất hữu cơ tối ưu trong khoảng 60–650C. Ở nhiệt độ cao trên700C vẫn có thể có
một ố vi sinh vật ưa nhiệt hiếu khí hoạt động nhưng mật độ của ch ng thường
thấp do lượng oxy trong đống ủ giảm ở nhiệt độ cao (BlainMetting,1995).
* Độ ẩm: Độ ẩm có liên quan trực tiếp đến ự trao đ i kh của quá trình ủ
(Blain M tting, 1995). Độ ẩm cao làm giảm ự trao đ i kh , dẫn đến thiếu o y,
thoát nhiệt kém. Độ ẩm thấp có thể dẫn đến hạn chế ự phát triển của vi inh vật.
Th o Lê Hoàng Việt (2004), độ ẩm của nguyên liệu từ 50 – 70% (trung bình là
60%) th ch hợp cho ủ compo t và nên giữ ẩm độ cho đến cuối giai đoạn nhiệt độ
cao. Jenkins et al, (2003) cho rằng, độ ẩm tối ưu trong quá trình ủ nên là 50 60%.
* Oxy: Vi inh vật hiếu kh cần o y cho quá trình inh trưởng, phát triển.

Khi hoạt động của vi inh vật trong quá trỉnh ủ tăng lên, lượng o y tiêu thụ ẽ
tăng lên và vì vậy phải được cung cấp bằng việc đảo trộn thường uyên (Ch n et
al., 2011). Các đống ủ cần phải thông thoáng để cung cấp không kh từ bên
ngoài (Cogger et al, 2009). Để đảm bảo không kh được lưu thông trong khối ủ
cần thiết phải đảo trộn nguyên liệu đồng thời lựa chọn k ch cỡ khối ủ ph hợp
(Jenkins et al, 2003). Willson et al., (1980) cho rằng hàm lượng o y trong không
kh đống ủ đạt 5% là thoáng kh . Th o Lê Hoàng Việt (2004), hoạt động của vi
inh vật tối ưu nhất trong đống ủ khi nồng độ o y đạt 15% - 20% .
* Tỷ lệ C/N: Tỷ lệ C/N trong nguyên liệu tối ưu cho ự phát triển của vi
inh vật phân huỷ trong quá trình ủ là 35-40, nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 35 thì quá
trình phân hủy diễn ra nhanh, nitơ mất đi thông qua ự bay hơi NH 3, nếu C/N
trên 40 quá trình phân hủy ẽ chậm lại, nguyên liệu hữu cơ ẽ chậm hoai mục
( tratton, 1995). Mối tương quan giữa tỉ ố C/N và thời gian ủ như au: Tỷ lệ
C/N = 20, thời gian ủ là 12 ngày; tỷ lệ C/N = 20 – 50, thời gian ủ là 14 ngày và
tỷ lệ C/N = 78, thời gian ủ là 21 ngày. Khi tỷ lệ C/N nhỏ hơn 20, đạm ẽ bị mất
do quá trình chuyển đ i thành NH3 và đặc biệt là trong điều kiện nhiệt độ, pH
cao.
* pH: Giá trị pH của môi trường có liên quan trực tiếp đến kết quả ủ.
Môi trường chua hạn chế ự phát triển của vi khuẩn và ạ khuẩn. Th o Ch n et
al, (2011) pH tối ưu cho các hoạt động của vi khuẩn dao động từ 6,0 - 7,5, đối
với nấm là 5,5 - 8,0.
1.4. Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất nấm ăn và tái sử dụng bã thải
trồng nấm
1.4.1. Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất nấm ăn
Các loài nấm nấm mỡ, nấm ò, mộc nhĩ, nấm hương và nấm rơm có khả
năng inh trưởng, phát triển trên các nguyên liệu giàu ligno – xenluloza
(Rajarathnamet al., 1998; Philippousis, 2009), thông qua quá trình t ng hợp các
loại n ym cần thiết để chuyển hóa ligno – nlulo a trong cơ chất và do đó có

6



khả năng phát triển khác nhau trên từng loại cơ chất có chứa ligno – xenluloza.
(Chen et al., 2003; Baldrianet al, 2008).
1.4.2. Xử lý và sử dụng mùn cưa làm cơ chất trồng nấm
Chất lượng và năng uất của nấm cũng như ự phát triển của nấm bị ảnh
hưởng bởi thành phần dinh dưỡng và t nh chất vật l của cơ chất được ử dụng
(Kueset al., 2000, Baldrianet al., 2008). ản uất cơ chất trồng nấm là một trong
những công đoạn quan trọng nhất của việc trồng nấm (Di go et al., 2011,
Cormicanet al., 1991; Dhar, 1994). Mục đ ch ch nh của việc ủ cơ chất là tạo
nguồn dinh dưỡng ban đầu cho nấm phát triển,(Obodai et al, 2010). Do các loại
nấm không phát triển được trên cơ chất tươi, đặc biệt là các loại nấm trồng, cơ
chất phải được ủ trước khi cấy giống. Tại Việt Nam th o kinh nghiệm truyền
thống, để trồng mộc nhĩ, m n cưa được phun nước tạo độ ẩm au đó chất đống, ủ
tự nhiên từ 5 tháng cho đến 1 năm, giữa thời gian ủ có thể đảo trộn cơ chất 1-2
lần. Ở một ố địa phương người dân b ung vôi bột vào mùn cưa trước khi ủ
th o tỷ lệ từ 3kg – 5kg /tấn nguyên liệu. Thời gian cần thiết cho quá trình ủ cơ
chất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như tỷ lệ C/N, độ ẩm, thời tiết, loại hình
ủ, quản l nguyên liệu cho quá trình ủ ( a katch wan Agricultur , 2008). Tỷ lệ
C/N thấp, tối ưu về độ ẩm và ự đảo trộn thường uyên của cơ chất làm tăng hoạt
động của vi inh vật (Nutongkaewet al, 2014).
1.4.3. Tái sử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm sò
Bã thải au trồng nấm còn chứa nhiều yếu tố dinh dưỡng có tiềm năng ử
dụng cho các mục đ ch khác, kể cả cho việc tái ử dụng để trồng nấm (Rinkeret
al, 2004, Jonathanet al, 2011). Royse, (1992), Chen (1998) và Zhang et al.
(2013) khuyến cáo bã thải au khi trồng nấm hương Lentinula edodes có thể ử
dụng trồng nấm Pleurotus sajor-caju, bã thải au khi trồng nấm linh chi
Ganoderma lucidum có thể ử dụng trồng nấm đậu Coprinus conatus, nấm mỡ
Agaricus bisporus
hoặc nấm kim châm Flamulina velutipes. Theo

Sripheuk,(2007), Ashrafi et al., (2014) bã thải au khi trồng nấm sò Pleurotus
abalonus có thể trồng mộc nhĩ Auricularia polytricha, nấm ò Pleurotus
ostreatus và Pleurotusflorida.
Ở Việt Nam có rất t công trình nghiên cứu được công bố về nghiên cứu
tái ử dụng bã thải trồng nấm nói chung và bã thải trồng mộc nhĩ nói riêng. Đến
nay mới có một ố t công trình nghiên cứu ử dụng bã thải au trồng nấm làm
phân bón hoặc giá thể trồng cây (Lương Bảo Uyên, 2008; Đào văn Thông và
cộng ự, 2014; Nguyễn Thị Minh, 2016, Nguyễn Thị Liên, 2017). Tái ử dụng
bã thải trồng nấm để trồng các loại nấm ăn khác đã được thăm dò và thử nghiệm
tại một ố địa phương, ong cho đến thời điểm hiện nay chưa công trình nghiên
cứu nào được công bố.

7


CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu
Mẫu phân lập vi inh vật được lấy trên địa bàn Hà Nội, Ninh Bình gồm 10
mẫu đất trồng, 10 mẫu m n cưa và 10 mẫu rơm rạ phân hủy.
Giống Mộc nhĩ (Auricularia polytricha), nấm ò trắng (Pleurotus florida)
do Viện Di truyền Nông nghiệp cung cấp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp vi sinh vật
Mật độ vi sinh vật đươc ác định th o phương pháp nuôi cấy pha loãng
trên môi trường thạch (Nguyễn Lân Dũng và c , 2011). Vi sinh vật phân giải
nlulo a được phân lập, tuyển chọn trên cơ ở định t nh và định lượng hoạt tính
phân giải xenluloza.
Xạ khuẩn phân lập được phân loại trên cơ ở màu sắc khuẩn ty cơ chất,
khuẩn ty khí sinh, sắc tố tan tiết ra môi trường theo Shirling và Gottlieb (1966)

và hình dạng cuống sinh bào tử, bào theo khóa phân loại Bergey. Chủng ạ
khuẩn phân lập được giải trình tự g n 16 ARN ribo om, so sánh mức độ tương
đồng gen 16S rDNA với các trình tự gen 16S rDNA trong Genbank theo phần
mềm ClustalX 2.0.11 và ây dựng cây phả hệ để ác định vị tr phân loại.
2.2.2. Phương pháp h a sinh.
Hoạt độ nlula a được ác định định tính thông qua vòng phân giải CMC
trên môi trường đặc và định lượng thông qua hàm lượng gluco a tạo thành trong
dịch nuôi cấy th o phương pháp đo độ hấp thụ ở bước óng 540 nm (Mill r,
1959).
Hoạt độ lignin pero ida a và mangan
p ro ida a được ác định theo
Mercer et al., (1996 ) dựa trên mức độ oxy hóa O-Diani idin đo ở bước sóng
460 nm và mức độ o y hoá ph nol đỏ của n ym MnP đo ở bước sóng 610 nm.
2.2.3. Các phương pháp phân tích
Hàm lượng cacbon t ng ố, nitơ t ng ố đường khử được phân t ch th o
tay phân t ch đất, nước, phân bón và cây trồng (Viện Th nhưỡng nông hóa,
1999).
2.2.4. Tối ưu h a các điều kiện nuôi cấy
Các điều kiện nuôi cấy tối ưu gồm nhiệt độ, pH, thời gian nuôi cấy, lượng
kh cấp và tỷ lệ tiếp giống ban đầu được thực hiện th o phương pháp bề mặt đáp
ứng (Montgom ry, Dougla .C, 2005), trong đó kỹ thuật mô hình thống kê thực
nghiệm được ử dụng để phân t ch hồi quy đa điểm bằng phần mềm D ign
Expert Version 9.0.6.2.
8


2.2.5. Bố trí thí nghiệm
Th nghiệm đánh giá ảnh hưởng của V V đến khả năng phân giải m n cưa
gồm 2 công thức: 1. M n cưa ủ tự nhiên (đối chứng), 2. M n cưa ủ b ung inh
khối V V, trong đó V V b ung với tỷ lệ 1 l t inh khối V V/01 tấn nguyên

liệu. Thời gian ủ: 40 ngày; th o dõi nhiệt độ khối ủ th o thời gian, ác định khối
lượng au ủ và tỉ lệ giảm trọng lượng khối ủ.
Th nghiệm đánh giá khả năng chuyển hóa các hợp chất hydratcacbon
trong m n cưa của chủng ạ khuẩn được bố tr với 3 công thức 1. m n cưa mới;
2. m n cưa ủ tự nhiên 40 ngày; 3. m n cưa ủ bằng inh khối V V au 40 ngày.
Phân t ch thành phần hóa học, ác định lượng đường khử và tỉ lệ C/N trong m n
cưa ủ bằng các phương pháp khác nhau.
Thí nghiệm nghiên cứu khả năng ử dụng chủng xạ khuẩn trong xử lý mùn
cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ gồm 3 công thức: 1. M n cưa ủ tự nhiên 1 tháng;
2. M n cưa ủ 1 tháng bằng chế phẩm ạ khuẩn; 3. M n cưa ủ tự nhiên 4 tháng.
Mộc nhĩ được nuôi trồng, chăm óc th o Đinh Xuân Linh và cộng sự (2012) và
th o dõi đánh giá khả năng inh trưởng phát triển theo Trịnh Tam Kiệt (2012).
Thí nghiệm nghiên cứu khả năng tái ử dụng bã thải trồng nấm sò, gồm 3
công thức: 1. ử dụng 100% rơm làm cơ chất (Đối chứng); 2. 100% bã thải trồng
mộc nhĩ ử dụng trực tiếp làm cơ chất; 3. 100% bã thải trồng mộc nhĩ được ử l
bằng V V ử dụng làm cơ chất. Mỗi th nghiệm được tiến hành với 90 bịch và
lặp lại 3 lần. Bã thải trồng mộc nhĩ được ử l bằng cách b ung 0,02% chế
phẩm vi inh vật, điều chỉnh độ ẩm của nguyên liệu đạt 55-60%, ủ trong thời
gian 30 ngày. Nấm sò nuôi trồng, chăm óc th o Đinh Xuân Linh và cộng sự
(2012) và th o dõi đánh giá khả năng inh trưởng phát triển theo Trịnh Tam Kiệt
(2012).
2.2.6. Mô hình sử dụng chế phẩm xạ khuẩn trong sản xuất nấm ăn
Mô hình trồng mộc nhĩ được tiến hành tại 3 địa điểm tại huyện Yên
Khánh, Yên Mô và Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình và bố tr gồm: 1. Mô hình trồng mộc
nhĩ trên m n cưa ủ th o kỹ thuật truyền thống (đối chứng); 2. Mô hình hình trồng
mộc nhĩ trên m n cưa ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn. Mỗi mô hình được tiến hành
với 1.000 bịch. Mộc nhĩ được trồng, chăm óc và thu hoạch theo quy trình chung
tại địa phương. Theo dõi, o ánh thời gian inh trưởng, phát triển, ố bịch thối
hỏng, năng uất và hiệu quả kinh tế, hiệu uất inh học của mô hình trồng mộc
nhĩ trên m n cưa ủ bằng chế phẩm ạ khuẩnvới mô hình đối chứng.

Mô hình tái sử dụng bã thải trồng mộc nhĩ để trồng nấm ò được tiến hành
tại 3 địa điểm thuộc các huyện Yên Khánh, Yên Mô và Hoa Lư tỉnh Ninh Bình,
trong đó mỗi mô hình sử dụng 1000 bịch nấm sò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ
ủ tự nhiên và ủ sử dụng chế phẩm vi sinh vật. Nấm ò được chăm óc và thu
hoạch th o quy trình chung tại địa phương. Theo dõi, o ánh thời gian inh
trưởng, phát triển, ố bịch thối hỏng, năng uất và hiệu quả kinh tế, hiệu uất inh
9


học của mô hình trồng nấm ò trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ sử dụng chế phẩm vi
sinh vật với mô hình trồng nấm ò trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên.
2.2.7. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của nấm ăn
Các đặc điểm inh trưởng phát triển, năng uất của mộc nhĩ, nấm ò được th o
dõi, đánh giá th o Trịnh Tam Kiệt (2012).
CHƯƠNG III. KẾT

UẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phân lập, tuy n chọn vi sinh vật phân giải hợp chất ligno- xenluloza
3.1.1. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật phân giải hợp chất ligno - xenluloza
Từ 30 mẫu đất trồng, m n cưa và rơm rạ phân hủy được thu thập trên địa
bàn Hà Nội và tỉnh Ninh Bình đã phân lập, tuyển chọn được 10 chủng vi inh vật
có khả năng phân giải CMC, trong đó ác định chủng ạ khuẩn k hiệu MC05 có
đường k nh vòng phân giải CMC cao nhất, đạt 32,0 mm. Trong 10 chủng vi inh
vật tuyển chọn có 2 chủng vi khuẩn và 4 chủng ạ khuẩn có khả năng phân giải
lignin và chủng ạ khuẩn MC05 có hoạt t nh phân giải lignin cao nhất, đạt đường
kính vòng phân giải 15mm.
Kết quả đánh giá khả năng t ng hợp enzyme xenlulaza, lignin p ro ida
và manganese peroxidase của chủng xạ khuẩn MC05 ác định hoạt độ n ym
lignin p ro ida (Lip) đạt 154,8 UI/l, manganese p ro ida (MnP) đạt 0,95UI/l

và nlula a đạt 978,5 UI/l.
3.1.2. Khả năng sử dụng vi sinh vật phân giải hợp chất ligno - xenluloza trong
xử lý mùn cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ
Khả năng chuyển hóa ligno - xenluloza của m n cưa được đánh giá thông
qua ự gia tăng nhiệt độ khối ủ và mức độ giảm khối lượng cơ chất au quá trình
ủ. Nhiệt độ m n cưa ủ tự nhiên tăng dần đều và đến ngày thứ 40 vẫn có u
hướng tăng nh , trong khi m n cưa ủ có b ung inh khối ạ khuẩn tăng nhanh
trong những ngày đầu, đạt cao nhất 670C vào ngày thứ 6, duy trì và giảm dần đến
ngày thứ 40 bằng với nhiệt độ môi trường. M n cưa ủ b sung ạ khuẩn MC05
có mức giảm khối lượng cao nhất, giảm tới 35,5% khối lượng, trong khi khối
lượng m n cưa ủ tự nhiên có mức giảm là 19%.
Phân t ch thành phần hóa học của m n cưa au 40 ngày ủ (bảng 3.1) cho
thấy quá trình ủ đã làm giảm hàm lượng nlulo a, lignin, giảm hàm lượng
cacbon t ng ố, dẫn đến giảm tỉ lệ C/N của m n cưa ủ o với m n cưa mới. Mùn
cưa ủ có b ung ạ khuẩn MC05 có hàm lượng đường khử cao hơn gấp 4 lần so
với m n cưa mới và cao hơn gấp 2,5 lần o với m n cưa ủ tự nhiên không b
sung ạ khuẩn MC05.
Bảng 3.1. Hiệu quả chuyển hóa ligno - xenluloza của chủng MC05
Công
thức
nghiệm

thí

Hàm lượng o với khối lượng m n cưa (%)
Xenluloza

Lignin
10


Đường

Cacbon

Ni tơ

Tỷ lệ C/N


khử

t ng ố

t ng ố

M n cưa mới

44,3

24,5

0,13

48,0

0,50

96,0

M n cưa ủ tự nhiên


38,5

21,7

0,20

42,2

0,55

76,7

M n cưa ủ b
ạ khuẩn

35,5

18,0

0,52

33,0

0,58

56,9

ung


Chủng MC05 có khả năng t ng hợp enzyme xenlulaza, lignin p ro ida
và mangan
p ro ida , có tác dụng t ch cực trong chuyển hóa ligno nlulo a của m n cưa, làm giảm tỷ lệ C/N của m n cưa từ 96/1 uống 56,9/1 và
làm tăng hàm lượng đường khử từ 0,13% lên 0,52%. Th o Lê Duy Thắng và
Trần Văn Minh (2001) mộc nhĩ phát triển tốt nhất trên cơ chất có tỷ lệ C/N là
35/1 và phát triển bình thường trên cơ chất có tỷ lệ C/N từ 40/1 đến 60/1. Kết
quả nghiên cứu của đề tài cho thấy m n cưa được ủ b ung inh khối chủng ạ
khuẩn MC05 có tỷ lệ C/N ph hợp cho inh trưởng, phát triển của mộc nhĩ.
Đánh giá khả năng inh trưởng, phát triển của mộc nhĩ trên m n cưa
không ủ hoặc ủ tự nhiên và m n cưa ủ sử dụng sinh khối xạ khuẩn xác định trên
m n cưa không ủ, mộc nhĩ không hình thành hệ ợi. Trên mùn cưa ủ tự nhiên, hệ
sợi hình thànhvà phát triển trong 02 tuần đầu sau khi cấy giống với tốc độ chậm,
sợi mảnh, au đó hệ sợi nấm bị chết ở tuần thứ 3. Trên m n cưa ủ sử dụng inh
khối chủng MC05, hệ sợi mộc nhĩ hình thành và phát triển với tốc độ lan tơ đạt
trung bình 4,9mm/ngày. Hệ sợi mộc nhĩ lan k n bịch nấm sau cấy giống 6 tuần
(bảng 3.2)
Bảng 3.2. inh trưởng, phát triển của hệ sợi mộc nhĩ trên m n cưa ử dụng các
phương pháp ủ khác nhau
Tốc độ phát triển trung bình của hệ ợi mộc
nhĩ(mm)/chiều dài bịch nấm

Công thức

1 tuần 2 tuần
M n cưa không ủ

3 tuần

4 tuần


5 tuần

6 tuần
-

-

-

-

-

-

M n cưa ủ tự nhiên

32,5

52,0

-

-

-

M n cưa ủ b
chủng MC05


38,5

74,8

135,8

175,5

196,5

ung

207,5

hi ch : -) hệ sợi không hoặc ngừng sinh trưởng
Từ các kết quả nghiên cứu trên, đề tài ác định chủng MC05 có khả năng
t ng hợp enzyme xenlulaza, lignin p ro ida a và mangan
p ro ida a. Trong
quá trình ủ m n cưa, chủng MC05 có tác dụng gia tăng nhanh nhiệt độ khối ủ,
chuyển hóa tốt hơn hợp chất ligno - xenluloza, qua đó giảm được tỷ lệ C/N phù
hợp đối với inh trưởng, phát triển của mộc nhĩ. Mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ
11


b sung sinh khối chủng MC05 inh trưởng phát triển tốt và tạo hệ sợi lan kín
bịch nấm au cấy giống 6 tuần.
3.1.3. Định danh chủng MC05
3.1.3.1 Đặc điểm hình thái, sinh h a của chủng MC05
Nuôi cấy chủng MC05 trên các môi trường I P khác nhau, ác định khuẩn
ty kh inh của chủng MC05 có màu vàng trên môi trường I P5, màu xám trên

các môi trường I P1, I P2, I P3, màu trắng trên môi trường I P6 và I P7.
Khuẩn ty cơ chất của chủng MC05 có màu ám trên môi trường I P2 và màu
vàng trên các môi trường nuôi cấy khác. Chủng MC05 không tạo ắc tố tan hoặc
melanin, không thay đ i màu ắc của môi trường nuôi cấy.
Đánh giá một ố đặc điểm inh hóa của chủng MC05 ác định chủng
MC05 có khả năng đồng hóa ca in, g latin, hypo anthin , anthin, L-tyro in
và ylan và có khả năng ử dụng xanthine, xylan, L-Arabinose, meso-Inositol và
mannitol làm nguồn hydratcacbon. Quan át cuống inh bào tử chủng MC05 trên
k nh hiển vi điện tử ác định mặt bào tử nh n, ố lượng bào tử khoảng 30 - 50
bào tử/chuỗi
o ánh đặc điểm của chi Streptomyces (Nomomura, 1974) với các kết quả
nghiên cứu đặc điểm hình thái khuẩn lạc, đặc điểm bảo tử và các phản ứng inh
hoá nêu trên, có thể ác định ơ bộ chủng vi khuẩn phân lập MC05 thuộc chi
Streptomyces.
3.1.3.2. iải trình tự gen chủng MC05
Kết quả giải trình tự gen 16S ARN rebosom cho thấy, chủng MC05 có độ
tương đồng trên 98 % với các g n tương ứng của một số xạ khuẩn thuộc chi
Streptomyces, trong đó mức tương đồng cao nhất đạt 99% đối với Streptomyces
thermocoprophilus. Từ kết quả đánh giá đặc điểm hình thái, sinh hóa và giải
trình tự gen, chủng xạ khuẩn MC05 được định danh là Streptomyces
thermocoprophilus MC05.
Theo hướng dẫn TRBA ố 466 ngày 28.5.2015 của của Cộng đồng Châu
Âu, Streptomyces thermocoprophilus thuộc nhóm an toàn inh học cấp độ1, là
các tác nhân inh học không gây bệnh cho người, động vật và thực vật, được
phóng th ch không hạn chế vào môi trường tự nhiên ở điều kiện bình thường.
3.2. Nghiên cứu sản xuất chế ph m xạ khu n ủ m n cưa trồng mộc nhĩ.
3.2.1. Điều kiện nhân sinh khối Streptomyces thermocoprophilus MC05 bằng
kỹ thuật lên men chìm
3.2.1.1. Nhiệt độ
Nuôi cấy chủng Streptomyces thermocoprophilus MC05 trong điều kiện

pH môi trường và thời gian th ch hợp ở các nhiệt độ 25 đến 650C ác định inh
khối chủng MC05 n định với mật độ trên 109 CFU/ml ở nhiệt độ từ 350C đến
550C. ự chênh lệch mật độ MC05 khi nuôi cấy ở nhiệt độ 350C, 400C, 450C,
12


500C và 550C là không đáng kể. Nhiệt độ th ch hợp cho inh trưởng phát triển
của Streptomyces thermocoprophilus MC05 là 350C - 550C. Kết quả nghiên cứu
của đề tài tương đồng với các kết quả đã công bố của Tăng Thị Ch nh, (2001),
Trần Đình Toại, (2008) và Nguyễn Thế Trang, (2015) về nhiệt độ th ch hợp cho
một ố chủng ạ khuẩn phân giải nlulo a
3.2.1.2. pH
Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến inh trưởng, phát triển của
chủng Streptomyces thermocoprophilus MC05 cho thấy mật độ au 72 giờ nuôi
cấy ở pH 7,0 đạt cao nhất là 109 CFU/ml, trong khi ở pH 4,0 và 9,0 mật độ chỉ
đạt 107 CFU/ml. Chủng ạ khuẩn MC05 đạt mật độ tế bào > 109 CFU/ml khi
nuôi cấy trong trong môi trường có pH từ 6,0 đến 8,0. Kết quả nghiên cứu của đề
tài tương đồng với công bố của Tăng Thị Ch nh (2001), Trần Đình Toại (2008)
và Nguyễn Thế Trang (2015) về pH th ch hợp cho inh trưởng và hoạt t nh
x lula a của ạ khuẩn.
3.2.1.3. Thời gian nhân sinh khối
Nuôi cấy chủng Streptomyces thermocoprophilus MC05 trên môi trường
có pH và nhiệt độ th ch hợp trong thời gian từ 0 đến 96 giờ ác định mật độ ạ
khuẩn tăng dần từ 104 CFU/ml đến 109 CFU/ml trong thời gian từ 0 đến 72 giờ,
trong đó mật độ đạt 109 CFU/ml au thời gian nuôi cấy 60 giờ và đạt cao nhất tại
thời điểm 72 giờ, au đó giảm dần, đến thời điểm 96 giờ còn 108 CFU/ml. Kết
quả nghiên cứu ác định thời gian nhân inh khối th ch hợp đối với Streptomyces
thermocoprophilus MC05 là 72 - 84 giờ và tương đồng với các công bố của Đào
Văn Thông và cộng ự, (2013), Nguyễn Thế Trang, (2015) về thời gian th ch hợp
cho quá trình nhân inh khối đối với các chủng ạ khuẩn

3.2.1.4. Lưu lượng khí cấp
Nghiên cứu ảnh hưởng của lưu lượng kh cấp đến inh trưởng, phát triển
của ạ khuẩn Streptomyces thermocoprophilus MC05 trong quá trình nhân inh
khối cho thấy mật độ ạ khuẩn đạt 107 CFU/mltrong điều kiện lượng kh cấp là
0,4 dm3 không kh /dm3 môi trường/ph t, đạt 108 CFU/ml khi lượng kh cấp là 0,5
và 0,6 dm3 không kh /dm3 môi trường/ph t và đạt 109 CFU/ml với lượng cấp kh
0,7- 0,9 dm3 không kh /dm3 môi trường/ph t. Khi tiếp tục tăng lượng kh cấp lên
mức 1,0 dm3 không kh /dm3 môi trường/ph t, mật độ Streptomyces
thermocoprophilus MC05 không những không tăng lên mà còn giảm uống còn
108 CFU/ml. Như vậy lượng kh cấp th ch hợp cho nhân inh khối chủng ạ
khuẩn Streptomyces thermocoprophilus MC05 là 0,7 – 0,9 dm3 không kh /dm3
môi trường/ph t. Kết quả nghiên cứu của đề tài tương đồng với kết quả nghiên
cứu của Phạm B ch Hiên và cộng ự (2011), Đào Văn Thông và cộng ự (2013)
về lượng kh cấp ph hợp trong nhân inh khối ạ khuẩn.
3.2.1.5. Tỷ lệ tiếp giống ban đầu

13


Kết quả nghiên cứu tỷ lệ tiếp giống ban đầu đến mật độ Streptomyces
thermocoprophilus MC05 ác định mật độ ạ khuẩn au 72 giờ nhân inh khối
đạt trên 107 CFU/ml với tỷ lệ tiếp giống ban đầu 1,0% v/V và tăng lên trên 10 8
CFU/ml với tỷ lệ tiếp giống 2,0% và 3,0% v/V. Mật độ chủng ạ khuẩn đạt trên
109 CFU/ml với tỷ lệ tiếp giống ban đầu 4,0%v/V. Tỷ lệ tiếp giống ban đầu lớn
hơn 6,0%v/V, không gia tăng mật độ ạ khuẩn ở mức có nghĩa. o ánh với
các công bố của Phạm B ch Hiên và cộng ự (2011), Nguyễn Văn Hiếu và cộng
ự (2012), Đào Văn Thông và cộng ự (2013) về tỷ lệ tiếp giống ban đầu trong
nhân inh khối ạ khuẩn cho ản uất chế phẩm vi inh vật, kết quả nghiên cứu
thu được hoàn toàn tương đồng và ác định tỷ lệ tiếp giống ban đầu th ch hợp
cho nhân inh khối ạ khuẩn Streptomyces thermocoprophilus MC05 là 4,0 –

6,0 % v/V
3.2.2. Tối ưu hóa điều kiện nhân sinh khối Streptomyces thermocoprophilus
MC05
Kết quả nghiên cứu điều kiện tối ưu cho nhân inh khối chủng ạ khuẩn
Streptomyces thermocoprophilus MC05 bằng kỹ thuật lên m n chìm ác định
nhiệt độ lên men 42,00C; pH môi trường 7,0; thời gian lên m n 72 giờ; tỷ lệ
giống cấy 6,0% và lưu lượng cấp kh 0,8 dm3 không kh /dm3 môi trường. Các giá
trị nhận được của các thông ố kỹ thuật áp dụng trong quá trình nhân inh khối
đối với chủng Streptomyces thermocoprophilus MC05 hoàn toàn ph hợp với các
nghiên cứu về ạ khuẩn ứng dụng trong ản uất các chế phẩm vi inh vật ử l
chất thải hữu cơ của Tăng Thị Ch nh (2001), Trần Đình Toại (2008), Phạm Thị
B ch Hiên (2011), Nguyễn Văn Hiếu (2012), Đào Văn Thông (2013) và Nguyễn
Thế Trang (2015).
Thử nghiệm nhân sinh khối Streptomyces thermocoprophilus MC05 trong
nồi lên men, dung tích 50 lít trình cho thấy sinh khối xạ khuẩn trong các điều
kiện lên men chìm tối ưu nêu trên đạt mật độ 9,7 x 109CFU/ml môi trường. Kiểm
tra hoạt tính sinh học của Streptomyces thermocoprophilus MC05 sau khi nhân
sinh khối ác định xạ khuẩn nghiên cứu có đường kính vòng phân giải CMC đạt
31,5 mm và đường kính vòng phân giải lignin đạt 11,0 mm. Hoạt tính sinh học
của Streptomyces thermocoprophilus MC05 sau lên men chìm ở điều kiện tối ưu
hóa không ai khác có nghĩa o với chủng gốc.
3.2.3. Qui trình sản xuất chế phẩm Streptomyces thermocoprophilus MC05
Kế thừa các kết quả nghiên cứu về ản uất chế phẩm vi inh vật từ ạ
khuẩn của Viện Môi trường nông nghiệp (Đào Văn Thông và cộng ự, 2013) đề
tài thử nghiệm ử dụng nguyên liệu tinh bột ắn và cám gạo th o tỷ lệ khối lượng
25:75 để nhân inh khối ạ khuẩn Streptomyces thermocoprophilus MC05 bằng
kỹ thuật lên m n ốp với các thông ố kỹ thuật: độ ẩm nguyên liệu ban đầu 5055%, pH cơ chất 6,5-7,0, tỷ lệ tiếp giống ban đầu 5,0% và thời gian lên m n 72
giờ. Kết quả kiểm tra chất lượng chế phẩm ạ khuẩn cho thấy mật độ au ản
uất đạt 5,5 109 CFU/g và sau 03 tháng bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng
14



đạt 6,7 108 CFU/g đảm bảo qui định hiện hành về chế phẩm vi inh vật. Qui
trình ản uất chế phẩm Streptomyces thermocoprophilus MC05 thể hiện trong
hình 3.1.
Chủng Streptomyces
thermocoprophilus MC05

Nhân sinh khối cấp 1
Môi trường ause, thời gian nuôi 72
h, nhiệt độ 42oC, nhân nuôi trên máy
lắc)

Tinh bột ắn; cám gạo tỷ
lệ 25:75, trộn đều

Nhân sinh khối cấp 2
(Môi trường ause, nhiệt độ: 420C, lưu
lượng khí cấp: 0,8 lít KK/lít MT, tỷ lệ
tiếp giống: 6%; thời gian nuôi

Chất mang
Kích thước hạt: 0,1mm, pH=7,0;
độ ẩm: 10 %)

72h)Lên men xốp
Cơ chất: Tinh bột sắn/cám gạo; độ ẩm
ban đầu 50 -55%; tỷ lệ tiếp giống:
5,0%; thời gian nuôi 72 h)


Khử tr ng
1210C trong 30 phút

Sấy khô
Nhiệt độ 400C trong 24 giờ)

Đóng gói

Chế ph m xạ khu n
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất chế phẩm xạ khuẩn
Streptomyces thermocoprophilus MC05

3.3. Sử dụng chế ph m xạ khu n ủ m n cưa làm c chất trồng mộc nhĩ
3.3.1. Điều kiện sử dụng chế phẩm xạ khuẩn ủ mùn cưa
3.3.1.1.Độ ẩm ban đầu của mùn cưa
Kết quả ác định mật độ ạ khuẩn và mật độ vi inh vật t ng ố của m n
cưa au 5 ngày ủ với độ ẩm khối ủ ban đầu 35- 60% cho thấy m n cưa với độ ẩm
50% và 55% có mật độ vi inh vật t ng ố >107CFU/g và mật độ ạ khuẩn
>106CFU/g, trong khi các khối ủ có độ ẩm m n cưa ban đầu <50% hoặc > 60%
có mật độ vi inh vật t ng ố <106 CFU/g và mật độ ạ khuẩn <105CFU/g, cá
15


biệt khối ủ với m n cưa có độ ẩm ban đầu ≤ 40%, mật độ vi inh vật t ng ố chỉ
đạt 103 CFU/g và mật độ ạ khuẩn đạt 102CFU/g.
Từ kết quả thu được đề tài ác định độ ẩm ban đầu ph hợp cho ủ m n cưa
làm cơ chất trồng mộc nhĩ là 50% - 55%. Kết quả nghiên cứu của đề tài ph hợp
với các nghiên cứu và nhận định của J nkin et al, (2003), Lê Hoàng Việt (2004)
về độ ẩm tối ưu trong quá trình ủ compost.
3.3.1.2. Dinh dưỡng bổ sung

Kế thừa kết quả thử nghiệm lựa chọn các tỉ lệ dinh dưỡng b sung vào
đống ủ, đề tài lựa chọn tỉ lệ b sung dinh dưỡng vào m n cưa trước khi ủ là 0,2%
ure, 0,3% lân super Lâm Thao và 0,1 % rỉ đường. Kết quả khảo sát biến thiên
mật độ vi sinh vật t ng số và mật độ xạ khuẩn của khối ủ trong thời gian 5 ngày
cho thấy m n cưa được b ung dinh dưỡng luôn có mật độ vi sinh vật t ng số
và xạ khuẩn cao hơn hẳn so với m n cưa ủ không được b ung dinh dưỡng. Kết
quả nghiên cứu của đề tài tương đồng với các công bố trước đây của Tăng Thị
Chính (2001), Trần Đình Toại (2008), Phạm Thị B ch Hiên (2011) và Đào Văn
Thông (2013) cho rằng các dinh dưỡng b ung có tác dụng gia tăng inh trưởng,
phát triển của các vi inh vật trong khối ủ, bao gồm cả vi sinh vật có nguồn gốc
từ chế phẩm xạ khuẩn.
3.3.1.3. Liều lượng chế phẩm
Kết quả nghiên cứu liều lượng chế phẩm phù hợp cho quá trình ủ mùn xác
định với liệu lượng chế phẩm bằng 0,1% nguyên liệu ủ, mật độ vi sinh vật t ng
ố trong khối ủ đạt 106 CFU/g và mật độ ạ khuẩn đạt 104 CFU/gr. Khi sử dụng
liều lượng chế phẩm bằng 0,3%, mật độ vi sinh vật t ng ố trong khối ủ đạt 107
CFU/g và mật độ ạ khuẩn đạt 106 CFU/g. Các khối ủ sử dụng liều lượng chế
phẩm bằng 0,5% và 0,7% nguyên liệu ủ có ự biến động không rõ rệt về mật độ
vi sinh vật t ng ố và mật độ ạ khuẩn o với khối ủ sử dụng liều lượng chế
phẩm bằng 0,3% nguyên liệu ủ. Liều lượng chế phẩm xạ khuẩn phù hợp sử dụng
cho ủ m n cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ là 0,3 - 0,5 %.
3.3.2. Chất lượng mùn cưa ủ bổ sung chế phẩm xạ khuẩn
Chất lượng m n cưa ủ có b ung chế phẩm ạ khuẩn được đánh giá thông
qua biến thiên nhiệt độ trong quá trình ủ và tỷ lệ C/N của m n cưa au khi ủ. Kết
quả th o dõi nhiệt độ m n cưa ủ tự nhiên và m n cưa ủ b ung chế phẩm ạ
khuẩn cho thấy khối ủ th nghiệm đạt nhiệt độ cao nhất au 8 ngày, giảm dần và
bằng nhiệt độ môi trường au 30 ngày, trong khi nhiệt độ m n cưa ủ tự nhiên ở
30 ngày đầu luôn tăng và cao hơn nhiệt độ của môi trường.
Phân tích hàm lượng đường khử, hàm lượng nitơ t ng ố và tỷ lệ C/N của
m n cưa ủ b ung chế phẩm ạ khuẩn au 30 ngày (bảng 3.3) cho thấy m n cưa

ủ b ung ạ khuẩn có hàm lượng đường khử và nitơ t ng ố cao hơn m n cưa ủ
tự nhiên trong 4 tháng và cao hơn nhiều lần o với m n cưa ủ tự nhiên au 1
tháng. o ánh tỷ lệ C/N giữa các công thức ủ cho thấy m n cưa ủ b ung chế
16


phẩm có tỷ lệ C/N đạt 46,8/1, thấp hơn tỷ lệ C/N của m n cưa ủ tự nhiên trong 4
tháng là 49,5.
Bảng 3.3. Thành phần của m n cưa ủ bằng các kỹ thuật khác nhau
M n cưa và kỹ thuật ủ
M n cưa mới, không ủ
M n cưa ủ tự nhiên 1 tháng
M n cưa ủ 1 tháng ử dụng chế
phẩm ạ khuẩn
M n cưa ủ tự nhiên 4 tháng

Hàm lượng
đường khử (%)
0,13

Hàm lượng nitơ
t ng ố (%)
0,50

0,19

0,55

78,5


0,87

0,64

46,8

0,67

0,63

49,5

Tỷ lệ C/N
96,0

3.3.3. Quy trình sử dụng chế phẩm xạ khuẩn ủ mùn cưa làm cơ chất trồng
mộc nhĩ
Trên cơ ở các kết quả nghiên cứu về điều kiện ử dụng chế phẩm ạ
khuẩn ủ m n cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ, đề tài xây dựng quy trình ủ mùn
cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ và tóm tắt trong ơ đồ hình 3.2.

Hình 3.2. Quy trình ử l m n cưa làm cơ chất trồng mộc nhĩ ử dụng chế phẩm
ạ khuẩn

17


3.3.4. Sinh trưởng, phát triển của mộc nhĩ trên mùn cưa ủ bổ sung chế phẩm
xạ khuẩn
Theo Nguyễn Hữu Đống và cộng ự (2003) ự phát triển của hệ ợi nấm

được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tốc độ lan ợi, độ dày của ợi, màu ắc của
ợi nấm và hướng phát triển của ợi nấm. Kết quả th o dõi phát triển mộc nhĩ
trồng trên m n cưa ủ bằng các kỹ thuật khác nhau (bảng 3.4) ác định au cấy
giống 5 tuần, mộc nhĩ có hệ ợi màu trắng, mật độ ợi nấm dày, tốc độ lan ợi
nhanh đạt trung bình 6,9mm/ngày và mọc k n bịch nấm au 32 ngày, nhanh hơn
4 ngày so với mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ tự nhiên 4 tháng. Mầm quả thể mộc
nhĩ trên m n cưa ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn uất hiện 4 ngày au khi rạch bịch,
trong khi mầm quả thể mộc nhĩ trên m n cưa ủ tự nhiên 4 tháng uất hiện au 5
ngày.
Tỷ lệ bịch hỏng khi sử dụng m n cưa ủ b sung chế phẩm xạ khuẩn 1
tháng là 6,7%, trong khi sử dụng m n cưa ủ tự nhiên 4 tháng tỷ lệ bịch hỏng là
10,0% và m n cưa ủ tự nhiên một tháng là 100%.
Đường k nh tai nấm trồng trên m n cưa ủ b ung chế phẩm ạ khuẩn ở
các thời điểm th o dõi khác nhau đều cao đường k nh tai nấm trồng trên m n cưa
ủ 4 tháng th o kỹ thuật truyền thống và tại thời điểm 6 tuần au khi rạch bịch đạt
123,7mm o với 121,5 mm. (Bảng 3.5).
Bảng 3.15. Tốc độ phát triển hệ ợi mộc nhĩ trên m n cưa ủ bằng các kỹ thuật
khác nhau
Chiều dài ợi mộc nhĩ trung bình (mm) sau khi
Loại m n cưa
cấy giống
1 tuần 2 tuần
3 tuần
4 tuần
5 tuần
32,0
51,5
M n cưa ủ tự nhiên 1 tháng
M n cưa ủ 1 tháng ử dụng 48,2
110,9

183,4
232,7
242,6
chế phẩm ạ khuẩn
45,6
108,9
177,8
231,5
239,7
M n cưa ủ tự nhiên 4 tháng
CV (%)
2,3
2,2
1,5
1,1
0,7
LSD (5%)
2,21
4,57
4,13
3,73
2,54
Mộc nhĩ trên m n cưa ủ th o kỹ thuật truyền thống và mộc nhĩ trên mùn
cưa ủ ử dụng chế phẩm ạ khuẩn cho thu hoạch 2 đợt vào các thời điểm 78
ngày, 136 ngày au khi trồng trên m n cưa ủ ử dụng chế phẩm ạ khuẩn và 90
ngày, 151 ngày au khi trồng đối với m n cưa ủ th o kỹ thuật truyền thống. Như
vậy việc ử dụng ạ khuẩn để ủ m n cưa gi p r t ngắn thời gian inh trưởng,
phát triển của mộc nhĩ ở cả hai lứa từ 12 đến 15 ngày o với việc kỹ thuật ủ m n
cưa truyền thống.


18


Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng đường kính tai mộc nhĩ au khi rạch bịch
Loại m n cưa
M n cưa ủ ử dụng chế
phẩm ạ khuẩn
M n cưa ủ th o kỹ thuật
truyền thống
CV (%)
LSD (5%)

Đường k nh tai mộc nhĩ trung bình (mm) au thời
gian rạch bịch
1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần 5 tuần 6 tuần
23,4

49,2

78,9

109,3

119,5

123,7

23,0

48,6


78,1

108,1

118,0

121,5

3,2
2,56

3,5
6,00

1,8
4,93

0,5
1,71

0,2
0,85

0,7
2,82

Năng uất mộc nhĩ tươi trồng trên m n cưa ủ b ung chế phẩm ạ khuẩn
tăng trung bình 45g/bịch tương đương với 5,7% o với mộc nhĩ trồng trên m n
cưa ủ truyền thống. Hiệu uất inh học trồng mộc nhĩ trên m n cưa ủ b ung chế

phẩm ạ khuẩn đạt 61,54%, cao hơn 3, 21% o với mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ
th o kỹ thuật truyền thống.
ố liệu về hiệu quả ử dụng chế phẩm ạ khuẩn ử l m n cưa làm cơ chất
trồng mộc nhĩ được t ng hợp trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Hiệu quả ử dụng chế phẩm ạ khuẩn ủ m n cưa
làm cơ chất trồng mộc nhĩ
T ng thời gian
Thời gian ủ
Tỷ lệ
Năng uất tươi
trồng, thu
Loại m n cưa
m n cưa
bịch thối
mộc nhĩ
hoạch môc nhĩ
(ngày)
hỏng (%)
(g/bịch)
(ngày)
M n cưa ủ ử dụng chế
30
134,2
6,7
861,5
phẩm ạ khuẩn (A)
M n cưa ủ th o kỹ thuật
120
151,1
10,0

816,5
truyền thống (B)
Chênh lệch A – B
90
17,1
3,3
45,0
CV (%)
0,5
LSD (5%)
14,46
Kết quả phân t ch chất lượng mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ bằng các
phương pháp khác nhau cho thấy không có ự khác biệt về hàm lượng dinh
dưỡng của mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ b ung ạ khuẩn với mộc nhĩ trồng
trên m n cưa ủ th o kỹ thuật truyền thống.
3. . Tái sử dụng bã thải trồng mộc nhĩ trồng nấm s
3.4.1. bã thải trồng mộc nhĩ bằng chế phẩm xạ khuẩn
Kế thừa các kết quả nghiên cứu ử dụng chế phẩm ạ khuẩn ủ m n cưa
làm cơ chất trồng mộc nhĩ, đề tài tiến hành các th nghiệm ủ bã thải trồng mộc
nhĩ có và không b ung chế phẩm ạ khuẩn trong thời gian 1 tháng. Kết quả
phân t ch chất lượng bã thải trồng mộc nhĩ trước và au ủ t ng hợp tại bảng 3.7.
cho thấy, hàm lượng các bon t ng ố của bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm
19


ạ khuẩn thấp hơn đối chứng (bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên) và tỷ lệ C/N của
m n cưa đã giảm từ 36,8/1 uống còn 26,6/1, trong khi bã thải trồng mộc nhĩ ủ
tự nhiên có tỷ lệ C/N đạt 34,8/1.
Bảng 3.7. Hàm lượng các bon và nitơ t ng ố của bã thải trồng mộc nhĩ được ủ
tự nhiên và ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn

Hàm lượng (%)
Tỷ lệ
Công thức th nghiệm
Các bon
Nitơ t ng
C/N
t ng ố

Bã thải trồng mộc nhĩ
16,2
0,44
36,8
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên 30 ngày
12,3
0,44
34,8
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm
15,3
0,46
26,7
ạ khuẩn 30 ngày
Th o Lê L Th y Trâm (2007) tỷ lệ C/N của cơ chất ph hợp cho nấm ò
phát triển là 20/1 – 30/1. Như vậy, bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ
khuẩn có thể tái ử dụng làm cơ chất trồng nấm ò.
3.4.2. Sinh trưởng, phát triển và năng suất nấm sò trồng trên bã thải trồng
mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn
Kết quả th o dõi inh trưởng, phát triển của nấm ò trồng trên bã thải trồng
mộc nhĩ ủ có b ung và không b ung chế phẩm ạ khuẩn, o ánh với nấm ò
trồng trên rơm rạ ủ th o kỹ thuật truyền thống (bảng 3.8) cho thấy: nấm ò trồng
trên bã thải mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn có tốc độ phát triển hệ ợi tương

đương nấm ò trồng trên rơm rạ ủ th o kỹ thuật truyền thống và hệ ợi nấm phủ k n
bịch nấm au 4 tuần cấy giống, chiều dài ợi nấm đạt 245mm. Trong khi đó ợi
nấm ò trồng trên bã thải mộc nhĩ ủ tự nhiên au 4 tuần ợi nấm chưa phủ k n
bịch và sau 5 tuần chiều dài ợi nấm đạt 234 mm thấp hơn o với trồng trên bã
thải trồng mộc nhĩ được ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn.
Bảng 3.8. Tốc độ phát triển hệ ợi nấm ò trên các cơ chất khác nhau
Công thức

Chiều dài ợi nấm ò trung bình (mm)/chiều
dài bịch ở các cơ chất
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

Rơm rạ ủ th o kỹ thuật truyền thống

34,0

124,0

189,0

245,0*

-

Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên

15,0

85,0


141,0

196,0

234,0

121,0

189,5

245,0*

-

1,1
2,64

0,7
2,91

0,4
2,16

2,5
4,44

Bã thải trồng mộc nhĩ được ủ bằng
35,0
chế phẩm XK
CV

1,4
LSD (5%)
0,91
hi ch *: Sợi nấm lan kín bịch

20


T ng hợp thời gian từ lúc xuất hiện hệ sợi nấm đến khi hệ sợi nấm sò lan
kín bịch cho thấy không có sự chênh lệch về tốc độ phát triển hệ sợi giữa nấm sò
trồng trên rơm rạ ủ theo kỹ thuật truyền thống và nấm sò trồng trên bã thải mộc nhĩ
ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn, trong đó thời gian hệ sợi nấm sò lan kín bịch trên bã
thải mộc nhĩ ủ b sung chế phẩm xạ khuẩn ngắn hơn 4 ngày o với cơ chất là bã
thải trồng mộc nhĩ được ủ tự nhiên.
Theo dõi tỷ lệ hư hỏng của bịch nấm ò ác định không có sự khác biệt
giữa cơ chất rơm rạ ủ theo kỹ thuật truyền thống và cơ chất bã thải trồng mộc nhĩ
ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn. Tỷ lệ bịch hỏng của hai nhóm cơ chất này ở mức 6%
t ng số bịch trồng so với cơ chất bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên là 12,1%.
Kết quả th o dõi năng uất nấm sò và hiệu suất sinh học của nấm sò trồng
trên rơm rạ ủ theo kỹ thuật truyền thống và bã thải trồng mộc nhĩ ủ có và không
b sung chế phẩm xạ khuẩn t ng hợp trong bảng 3.9 ác định năng uất nấm sò
trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn không khác biệt có ý
nghĩa o với năng uất nấm sò trồng trên cơ chất rơm rạ ủ theo kỹ thuật truyền
thống. Năng uất nấm ò đạt 640,2 g/bịch đối với cơ chất là rơm rạ và 642,1
g/bịchđối với cơ chất là bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn. Năng
suất nấm sò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên thấp hơn năng uất nấm
sò trồng trên các cơ chất nêu trên là 15,0% và 15,3%. Hiệu suất sinh học trồng
nấm sò trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn tương đương nấm
sò trồng trên rơm rạ ủ theo kỹ thuật truyền thống đạt > 31% và cao hơn nấm sò
trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên 5%.

Kết quả phân tích chất lượng nấm sò trồng trên các cơ chất khác nhau xác
định không có sự khác biệt về hàm lượng dinh dưỡng của nấm sò trồng trên các
cơ chất khác nhau.
Bảng 3.9. Năng uất nấm ò tươi trồng trên các cơ chất khác nhau
Cơ chất
Năng uất (g/bịch)
Rơm rạ ủ th o kỹ thuật truyền
315,5
thống
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên
267,8
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế
317,0
phẩm ạ khuẩn
CV
1,1
LSD (5%)
7,76

Hiệu uất inh học (%)
31,55
26,78
31,70

Từ các kết quả nghiên cứu về inh trưởng, phát triển, năng uất, chất lượng
của nấm sò trồng trên các loại nguyên liệu khác nhau, đề tài xác nhận nấm sò
trồng trên bã thải sau trồng mộc nhĩ ủ b sung chế phẩm xạ khuẩn inh trưởng,
phát triển và có năng uất tương đương với nấm sò trồng trên rơm rạ xử lý theo
kỹ thuật truyền thống. Như vậy bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn
có thể tái sử dụng làm cơ chất trồng nấm sò, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng

m n cưa trong nuôi trồng nấm ăn.
21


3. . Mô h nh ứng dụng chế ph m xạ khu n xử l m n cưa làm c chất trồng
mộc nhĩ và tái sử dụng bã thải trồng mộc nhĩ trồng nấm s
3.5.1. Mô hình trồng mộc nhĩ trên mùn cưa xử lý bằng chế phẩm xạ khuẩn
Mô hình trồng mộc nhĩ được triển khai tại 3 trang trại trồng nấm, qui mô
1.000 bịch/mô hình ở các huyện Yên Khánh, Hoa Lư và Yên Mô tỉnh Ninh Bình.
Kết quả theo dõi tỷ lệ hư hỏng của bịch mộc nhĩ tại các mô hình, xác nhận tỷ lệ
hỏng của bịch mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn tại Yên
Khánh, Hoa Lư , Yên Mô từ 6,5% đến 8,7% và trung bình ở cả 3 mô hình là
7,57%, trong khi các mô hình ử dụng m n cưa ủ th o kỹ thuật truyền thống có
tỷ lệ bịch hỏng trung bình là 12,40%. Như vậy sử dụng chế phẩm xạ khuẩn để ủ
m n cưa đã giảm tỉ lệ bịch hỏng trung bình 4,83% so với kỹ thuật ủ truyền
thống.
Kết quả th o dõi năng uất mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ bằng các kỹ
thuật khác nhau t ng hợp trong bảng 3.10 cho thấy năng uất mộc nhĩ 2 đợt thu
hoạch và từng đợt thu hoạch ở mô hình trồng trên m n cưa ủ bằng chế phẩm xạ
khuẩn đều cao hơn mô hình trồng mộc nhĩ trên m n cưa ủ theo kỹ thuật truyền
thống và cao hơn từ 8,0 kg đến 14,3 kg ở mỗi mô hình, trong đó cao nhất ở mô
hình tại huyện Yên Khánh thu được là 79,3 kg và thấp nhất ở mô hình tại huyện
Hoa Lư là 62,92 kg.
Bảng 3.10. Năng uất mộc nhĩ tại các mô hình nghiên cứu, qui mô 1000 bịch
Địa điểm
Yên khánh
Yên Mô
Hoa Lư
Trung bình


Công thức
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống
Mô hình th nghiệm
Mô hình truyền thống

Năng uất mộc nhĩ khô (kg)
Đợt 1
63,20
54,70
54,40
45,50
51,00
42,00
56,20
47,40

Đợt 2
16,10
10,30
18,30
14,20
11,92
10,00
15,44
11,50


T ng cộng
79,30
65,00
72,80
59,70
62,92
52,00
71,64
58,90

Kết quả phân t ch hiệu quả kinh tế cho thấy, mô hình trồng mộc nhĩ trên
m n cưa ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn có mức đầu tư cao hơn o với mô hình trồng
mộc nhĩ trên m n cưa ủ theo kỹ thuật truyền thống 100.000 đồng do chi phí sử
dụng chế phẩm xạ khuẩn, nhưng mang lại lợi nhuận cao hơn do bội thu về năng
suất mộc nhĩ. Lợi nhuận trồng mộc nhĩ trên m n cưa ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn
cao hơn mô hình trồng mộc nhĩ trên m n cưa ủ theo kỹ thuật truyền thống tại
Yên Khánh là 2.522 triệu đồng, tại Hoa Lư là 1.403,6 triệu đồng và tại Yên Mô
là 1.118 triệu đồng.
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên có thể ác định mộc nhĩ trồng trên
m n cưa ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn có tỷ lệ bịch hỏng thấp, năng uất và sản
22


lượng thu hoạch cao hơn mộc nhĩ trồng trên m n cưa ủ theo kỹ thuật truyền
thống, qua đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho người trồng mộc nhĩ. ử dụng chế
phẩm ạ khuẩn đồng thời gi p r t ngắn thời gian ủ, thời gian trồng, giảm chi phí
đầu tư mặt bằng ủ m n cưa và góp phần nâng cao hiệu quả trồng mộc nhĩ trên
m n cưa.
3.5.2. Mô hình trồng nấm sò trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế ph m xạ

khu n
Bã thải trồng mộc nhĩ tại 03 trang trại trồng nấm ở các huyện Yên Khánh,
Yên Mô và Hoa Lư tỉnh Ninh Bình được ủ tiếp trong thời gian 1 tháng trước khi
ử dụng làm cơ chất trồng nấm ò. Mô hình trình diễn khả năng tái ử dụng bã
thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm ò được tiến hành với quy mô 1.000
bịch nấm ò/trang trại. Kết quả đánh giá năng uất mô hình trồng nấm sò trên bã
thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn t ng hợp trong bảng 3.11 cho thấy,
nấm sò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm xạ khuẩn có năng uất
trung bình đạt 328,9 kg/1.000 bịch nấm cao hơn nấm sò trồng trên bã thải trồng
mộc nhĩ ủ tự nhiên 38,83 kg/1.000 bịch nấm, tương đương 13,38%, trong đó
mức chênh lệch cao nhất tại trang trại ở huyện Hoa Lư đạt 42,2 kg/1.000 bịch
nấm, tương đương với mức tăng là 14,68% o với nấm sò trồng bã thải trồng
mộc nhĩ ủ tự nhiên và thấp nhất tại Yên Khánh với mức tăng là 11,56% o với
nấm sò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên.
Bảng 3.11. Năng uất nấm ò trồng trên bã thải trồng mộc nhĩ tại Ninh Bình
Địa
điểm

Cơ chất trồng nấm ò

Yên
Khánh
Yên

Hoa


Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên (đối chứng)
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên (đối chứng)

Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên (đối chứng)
Bã thải trồng mộc nhĩ ủ bằng chế phẩm ạ khuẩn

Năng uất
trung bình
(kg)
287,30
320,50
295,40
336,50
287,50
329,70

% tăng o
với đối
chứng
11,56
13,91
14,68

Hiệu quả kinh tế trồng nấm sò trên bã thải trồng mộc nhĩ ở các mô hình
ác định sử dụng chế phẩm xạ khuẩn tuy làm gia tăng chi ph mua chế phẩm xạ
khuẩn, nhưng lại mang lại lợi nhuận cao hơn mô hình trồng nấm sò trên bã thải
trồng mộc nhĩ ủ tự nhiên. Lợi nhuận mang lại cho người nông dân trung bình
3.487.500đ/1000 bịch nấm, trong đó cao nhất tại trang trại ở Yên Mô, đạt
4.037.500 đồng/1000 bịch nấm.
Kết quả nghiên cứu tái sử dụng bã thải trồng mộc nhĩ làm cơ chất trồng nấm sò
nêu trên mở ra giải pháp mới trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng m n cưa để
trồng nấm ăn, góp phần trong bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả sản xuất

nấm ăn từ m n cưa.
23


×