Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” – Vật lý 10 trung học phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


PHẠM THỊ MỸ HẠNH

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN
ĐỘNG CỦA VẬT RẮN” – VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số
:
8.14.01.11

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quang Lạc

Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hưng
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt


nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 22 tháng 12 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tham gia sâu rộng vào q trình hội nhập
quốc tế và tồn cầu hố. Trong đó phát triển nhân lực được coi là một
trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mơ hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và trở thành nền tảng phát triển bền
vững, tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Thực hiện tốt đột phá này sẽ
làm tăng sức mạnh mềm của quốc gia, tạo ra sức mạnh tổng hợp, có
ảnh hưởng quyết định đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
ngày càng cao.
Một trong những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực là đổi
mới giáo dục và đào tạo. Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ
yếu để phát triển nhân lực Việt Nam.
Trong hệ thống kiến thức vật lí ở trường phổ thơng thì chương “
Cân bằng và chuyển động của vật rắn”- SGK vật lí 10 là một phần
khơng q khó, nhưng việc tiếp nhận kiến thức theo kiểu áp đặt, chấp
nhận hiện nay cũng khiến các em mắc phải không ít những sai lầm,
làm cho việc lĩnh hội kiến thức mới trở nên tẻ nhạt, học sinh không
biết vận dụng những kiến thức này để giải quyết vấn đề trong thực tế
có liên quan. Để học sinh có thể tự chủ tiếp thu kiến thức một cách sâu

sắc, vững chắc và có thể phát triển năng lực tự học và sáng tạo khi học
phần kiến thứ này, chúng tôi nhận thấy cần phải đưa ra tiến trình dạy
học một cách phù hợp nhằm cho học sinh tự nhận biết, suy nghĩ, tự lực
tìm tịi, giải quyết vấn đề thơng qua thực nghiệm. Vận dụng phương
pháp thực nghiệm là một trong những con đường đảm bảo kiến thức
mà các em tiếp thu là những kiến thức thực sự có chất lượng và đáp
ứng được những đòi hỏi đa dạng của hoạt động thực tiễn.
Vì vậy, chúng tơi đã chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp thực
nghiệm trong dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”
– Vật lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh”.


2
2. Mục tiêu của đề tài
Tổ chức dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” – Vật lí 10 cơ bản bằng phương pháp thực
nghiệm theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh
nhằm nâng cao chất lượng học tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tổ chức dạy học vật lí theo phương pháp thực nghiệm.
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
vật lí.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung kiến thức ở chương “Cân bằng và chuyển động của
vật rắn” Vật lí 10 THPT
- Địa bàn TNSP tại trường THPT Nguyễn Hiền, TP Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu vận dụng phương pháp thực nghiệm vào dạy học một số
kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lí 10

cơ bản thì sẽ phát huy được tính tích cực hoạt động của học sinh và
góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn vật lí ở trường phổ thơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt là cách
sử dụng phương pháp thực nghiệm trong việc dạy học vật lí theo định
hướng phát triển hoạt động tích cực của học sinh.
- Nghiên cứu các kiến thức cơ bản về chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn”.
- Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Cân bằng và chuyển động
của vật rắn”.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá tính tích cực hoạt động học tập
của học sinh trong dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của
vật rắn” bằng phương pháp thực nghiệm.
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương


3
“Cân bằng và chuyển động của vật rắn” trong đó có sử dụng
phương pháp thực nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
trong học tập.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường phổ thơng để đánh
giá tính khả thi và sơ bộ đánh giá hiệu quả đối với việc phát huy tính
tích cực của học sinh trong học tập.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, cần sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu sách, báo, trang mạng nói về lý luận dạy học hiện
đại, đổi mới phương pháp dạy học, nhất là về phương pháp thực
nghiệm.

- Nghiên cứu tài liệu vật lí đặc biệt là sách giáo khoa, sách giáo
viên vật lí 10, sách vật lí đại cương. Trọng tâm là chương “Cân bằng
và chuyển động của vật rắn”.
- Nghiên cứu bộ thí nghiệm dành cho các bài trong chương
“Cân bằng và chuyển động của vật rắn”
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra khảo sát thực tế: Dự giờ, điều tra khảo sát về tình hình
dạy học lớp 10 ở một số trường phổ thông.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: Lớp đối chứng và
lớp thựcnghiệm để so sánh và khẳng định hiệu quả của phương pháp
thực nghiệm trong dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt
động học tập của học sinh.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê tốn học để phân tích,
đánh giá, trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận.
7. Đóng góp của luận văn:


4
7.1. Về mặt lý luận
7.2. Về mặt thực tiễn
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc sử dụng phương pháp thực
nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học vật lí.
Chương 2: Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học
chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - vật lí 10 cơ bản.
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm.

- Phần kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ.
1.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu vật lí
1.1.1. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự
phát triển của vật lí học
1.1.2. Nội dung của phương pháp thực nghiệm.
1.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ
thơng
1.2.1. Vai trị phương pháp thực nghiệm trong việc nâng
cao chất lượng dạy học.
1.2.2. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm và
hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn
1.2.3. Các mức độ dạy học bằng phương pháp thực nghiệm.
1.2.4. Những hoạt động của giáo viên và học sinh khi dạy


5
học bằng phương pháp thực nghiệm
1.3. Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học vật lí theo
phương pháp thực nghiệm
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực học tập của học sinh trong
dạy học vật lí
1.3.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập của
học sinh
1.3.3. Sự cần thiết của việc phát huy tính tích cực của học

sinh trong học tập
Phát huy tính tích cực của HS là vấn đề cần thiết của việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học vật lí. Vì vậy, nhiệm vụ của
người GV là phải tổ chức và hướng dẫn HS, khơi gợi lòng ham học
bằng các hoạt động học tập tích cực dựa vào phương pháp sư phạm
hợp lý trên cơ sở tâm lý HS.
1.4. Sử dụng thiết bị thí nghiệm theo tinh thần dạy học theo
phương pháp thực nghiệm.
1.4.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí
1.4.2. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
1.4.3. Vai trị của thí nghiệm Vật Lí
1.4.4. Vị trí của thí nghiệm trong dạy học theo phương
pháp thực nghiệm
1.5. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá sự tiến bộ về việc phát huy tính
tích cực của học sinh khi sử dụng phương pháp thực nghiệm
trong dạy học.
1.5.1. Tiêu chí đánh giá tính tích cực của học sinh
1.5.2. Đánh giá định tính qua những biểu hiện về thái độ,
tính tích cực của học sinh trong giờ học
1.5.3. Đánh giá định lượng tính tích cực của học sinh qua
bài kiểm tra
1.6. Thực trạng dạy học các bài trong chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” ở các trường phổ thông


6
1.6.1. Về việc dạy của giáo viên
Phương pháp dạy học chủ yếu của GV là giảng giải, thông báo
với học sinh. GV tập trung vào việc mơ tả, giải thích hiện tượng,
nhấn mạnh những nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm và yêu cầu

HS nhớ và dựa vào đó để giải bài tập sử dụng kiến thức đã học. Do
đó chưa kích thích được nhu cầu, hứng thú, tìm tịi trong q trình
học tập và bồi dưỡng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
1.6.2. Về việc học của học sinh
- Đa số HS còn yếu trong việc tiếp thu kiến thức. Hoạt động
chủ yếu của HS là nghe GV giảng bài, đợi giáo viên đọc hoặc ghi
bảng rồi chép. Rất ít HS nêu câu hỏi với GV về vấn đề còn băn
khoăn, thắc mắc, mặc dù HS chưa hiểu rõ về nội dung bài học.
- HS không được tạo điều kiện để tham gia trực tiếp vào quá
trình đề xuất phương án, thiết kế phương án TN, việc thu thập và xử
lí kết quả TN.
- HS ít có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào các tình
huống mới, tình huống thực tiễn. Cịn ít được tiếp xúc với những câu
chuyện vật lí, ít được tham gia các buổi ngoại khóa vật lí để tạo cho
học sinh hứng thú, tị mị, giải thích các hiện tượng vật lí xung quanh.
1.6.3. Thực trạng về dụng cụ thí nghiệm và sử dụng dụng
cụ thí nghiệm
Giáo viên chỉ thỉnh thoảng làm thí nghiệm trong các tiết dạy,
học sinh tiếp thu kiến thức một các thụ động dưới sự truyền thụ của
giáo viên.
1.6.4. Thực trạng về việc sử dụng TN vật lí trong dạy học
bằng phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của
HS
- Về việc hiểu biết PPTN: Đa số các GV chưa hiểu được các
giai đoạn của PPTN.
- Nhiều GV còn thờ ơ với việc bồi dưỡng phương pháp nhận
thức cho HS, trong đó có PPTN.


7

- GV ít được bồi dưỡng PPTN nên việc vận dụng của GV vào
dạy học theo PPTN còn rất hạn chế.
Kết luận chương 1
Trong chương này chúng tôi đã nghiên cứu và trình bày những
cơ sở lí luận, nội dung tiến trình về dạy học và tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh theo PPTN trong dạy học vật lí ở trường phổ
thơng. Bên cạnh đó chúng tơi phát triển nội dung tiến trình giảng dạy
sao cho có thể phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động
học tập.
- Nghiên cứu chi tiết PPTN, phân tích nội dung và các giai đoạn
của phương pháp này, cho thấy PPTN là một phương pháp nhận thức
khoa học phổ biến. Việc tổ chức hoạt động nhận thức theo các giai
đoạn của PPTN giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức vật lí, phát huy
năng lực của mình.
- Đề xuất cách thức vận dụng PPTN theo 4 mức độ khác nhau
nhằm phát huy tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh. Từ
đó làm nền tảng để áp dụng vào việc thiết kế tiến trình dạy học cho
một số kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”,
Vật lí 10.
- Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá tính tích cực của học sinh khi sử
dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn”
- Nhận thấy và vạch ra những đặc điểm yêu cầu đối với hoạt
động của giáo viên và học sinh trong mỗi giai đoạn của PPTN khi
vận dụng vào dạy học. Bên cạnh đó chúng tơi đưa ra những hướng
dẫn về mặt phương pháp cho từng giai đoạn.


8
CHƯƠNG 2

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT
RẮN” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN
2.1. Vị trí chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”
Kiến thức Vật lí trong phần Cơ học, Vật lí 10 phân thành 7
chương trong đó chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”
thuộc chương 3 gồm 9 tiết.
2.2. Mục tiêu cần đạt khi dạy chương “Cân bằng và chuyển động
của vật rắn” theo chuẩn kiến thức kĩ năng
2.3. Chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương “Cân bằng và chuyển
động của vật rắn”
2.4. Cấu trúc chương trình của chương “Cân bằng và chuyển
động của vật rắn”
2.5. Soạn thảo tiến trình dạy học theo phuơng pháp thực nghiệm
một số kiến thức trong chương "Cân bằng và chuyển động của
vật rắn” nhằm phát huy tính tính cực của học sinh.
Bài 17: Cân bằng vật rắn chịu tác dụng của hai lực và của ba
lực không song song
Bài 18: Cân bằng của một vật có trục quay cố định. Momen
lực
Bài 19: Quy tắc hợp lực song song cùng chiều
Kết luận chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã được trình bày ở
chương 1, chương 2 tập trung nghiên cứu việc sử dụng phương pháp
thực nghiệm theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”, Vật lí 10
cơ bản. Kết quả nghiên cứu thu được như sau:
- Trình bày được đặc điểm, cấu trúc chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn”, trong đó tập trung làm rõ mục tiêu kiến



9
thức, kỹ năng cũng như thái độ mà HS cần đạt được sau khi học xong
chương này.
- Tìm hiểu được thực trạng dạy học chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” theo phương pháp thực nghiệm ở các
trường phổ thơng. Từ đó đề xuất tiến trình dạy học theo phương pháp
thực nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh THPT
- Tiến hành thiết kế một số giáo án theo đúng quy trình và tiến
trình đã đề xuất nhằm phát huy tính tích cực cho HS. Trong mỗi giáo
án đã sử dụng các hình ảnh, video clip về các hiện tượng, TN vật lí
nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của HS, tăng cường tính chủ
động sáng tạo trong học tập từ đó rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
Chúng tôi tin tưởng rằng kết quả dạy học TNg theo tiến trình này sẽ
có những kết quả khả quan góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học mà đề tài đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc sử
dụng thí nghiệm theo tiến trình của phương pháp thực nghiệm vào
dạy học một số kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật
rắn” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lý kết quả thu được
của các lớp TN và các lớp ĐC.
3.3. Đối tượng, thời gian và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Đối tượng và thời gian TNSP
- Các bài học trong chương “Cân bằng và chuyển động của vật
rắn”, Vật lí 10 cơ bản.

- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong học kì I năm học


10
2017-2018 đối với HS các lớp 10 của trường THPT Nguyễn Hiền,
thành phố Đà Nẵng. (hoàn thiện tháng 5 năm 2018)
3.3.2. Nội dung thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm bao gồm 3 bài dạy theo tiến trình phương
pháp thực nghiệm đã soạn:
Bài 17: Cân bằng vật rắn chịu tác dụng của hai lực và ba lực
không song song (2 tiết).
Bài 18: Cân bằng vật rắn có trục quay cố định. Momen lực.
Bài 19: Quy tắc hợp lực song song, cùng chiều.
3.4. Phương pháp thực nghiệm
Ở các lớp TNg, GV dạy theo giáo án mà chứng tôi đã soạn, các
giáo án này có áp dụng tiến trình dạy theo phương pháp thực nghiệm
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.

Cịn các lớp ĐC dạy theo giáo án mà giáo viên đã soạn và
thường dùng.
3.5. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm
3.5.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Nhóm thực nghiệm: 10/2 (36HS), 10/4 (35HS), 10/6 (36HS)
Nhóm Đối chứng: 10/1 (35HS), 10/3 ( 35HS), 10/5 (36HS)
3.5.2. Chuẩn bị cơ sở vật chất
3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả
3.6.1. Đánh giá xếp loại
3.6.2. Yêu cầu chung về xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
* Điểm trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự hội tụ của
các bảng số liệu.

X

fX

i i
(3.1)
n
Trong đó: fi là số HS đạt điểm Xi; Xi là điểm số; n là số HS dự
kiểm tra.
* Phương sai: Dùng để chỉ độ lệch bình phương trung bình của


11
các giá trị thu được trong mẫu, được tính theo công thức:
S

2

 f X

i

X

i



2


n 1

(3.2)

* Độ lệch chuẩn S cho biết độ phân tán quanh giá trị X được tính
theo công thức:

S

 f X
i

i

X

n 1



2

(3.3)
S càng nhỏ tức số liệu càng ít phân tán
- Lập bảng xếp loại học tập theo 5 mức: Kém, yếu, trung bình,
khá, giỏi.
- Vẽ biểu đồ xếp loại để so sánh kết quả học tập giữa nhóm
TNg và ĐC
3.6.3. Đánh giá định tính hiệu quả dạy học đối với việc phát
huy tính tích cực của học sinh qua các biểu hiện trong giờ học.

*Ở lớp TNg:
Chúng tơi nhận thấy: HS rất có hứng thú tham gia vào q
trình học tập một cách tích cực, chủ động
*Ở lớp ĐC: Các GV cũng đưa ra một số tình huống học tập
nhưng khơng tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động, khơng tự tìm
kiến thức. GV cũng chủ yếu nếu vấn đề rồi giảng giải kiến thức cho
học sinh chủ yếu ngồi nghe, nhìn, ghi chép. Vì vậy khơng phát huy
được tính tích cực của HS.
3.6.4. Đánh giá định lượng qua kết quả bài kiểm tra của
học sinh.
Kết quả bài kiểm tra số 1,2,3: Sau khi học bài ”Cân bằng vật
rắn chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song”, chúng tôi
cho HS làm bài kiểm tra số 1. (Đề kiểm tra – xin xem phụ lục).


12
Bảng 3.4. Bảng phân phối thực nghiệm – Bài kiểm tra số 1
Nhóm

Lớp

10/2
10/4
10/6
10/1
10/3
10/5

TNg
ĐC



số
36
35
36
35
35
36

Điểm
0
0
0
0
0
0
0

1
0
0
0
0
1
0

2
1
1

2
3
3
3

3
4
3
4
5
4
6

4
5
4
5
5
6
7

5
6
7
7
7
7
6

6

7
7
6
5
5
6

7
7
6
5
6
6
5

8
4
4
4
3
2
2

9
2
2
2
1
1
1


10
0
1
1
0
0
0

Điểm trung bình cộng: Nhóm TNg: 𝑋̅ = 5.758; Nhóm ĐC: 𝑌̅ = 5.037
Bảng 3.5. Bảng xếp loại học lực – Bài kiểm tra số 1
Trung
Nhóm Số HS
Kém
Yếu
Khá
Giỏi
bình
TNg
107
4
25
40
30
8
%
3.74
23.40
37.40
28.04

7.42
ĐC
106
10
33
36
24
3
%
9.43
31.13
33.96
22.64
2.84

Xếp loại bài kiểm tra số 1

Số lượng học sinh

50
40
30
TNg

20

ĐC

10
0

Kém

Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi

Xếp loại bài kiểm tra

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1


13

Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1
Điểm
Nhóm TNg
Nhóm ĐC
ni(Xini(Yi Xi
ni
W(%)
ni
W(%)
2
(Yi)
𝑋̅)
𝑌̅)2

0
0
0.00
0.00
0
0.00
0.00
1
0
0.00
0.00
1
0.94
16.30
2
4
3.74
56.49
9
8.49
83.01
3
11
10.28
83.67
15
14.15
62.24
4
14

13.08
43.27
18
16.98
19.36
5
20
18.69
11.49
20
18.87
0.03
6
20
18.69
1.17
16
15.09
14.84
7
18
16.82
27.77
17
16.04
65.50
8
12
11.21
60.32

7
6.60
61.46
9
6
5.62
63.06
3
2.84
47.12
10
2
1.87
35.99
0
0.00
0.00
Tổng
107
100
383.23
106
100
369.86

Số học sinh đạt điểm Xi

Phân phối tần suất bài kiểm tra số 1
25
20

15
10
5
0

TNg
ĐC
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm Xi


Biểu đồ 3.2. Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất luỹ tíchbài kiểm tra số 1
Nhóm Tổng Số % HS đạt điểm Xi trở xuống (Wi )


14

ĐC
TNg

số
HS
106
107

1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

0.94 9.43 23.58 40.56 59.43 74.52 90.56 97.16 100 100
0
3.74 14.02 27.1 45.79 64.48 81.3 92.51 98.13 100

Số % HS đạt điểm Xi trở
xuống

Phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 1
150
100
ĐC

50
0

TNg
1

2

3

4


5

6

7

8

9

10
Điểm Xi

Biểu đồ 3.3. Phân bố tần suất luỹ tích của bài số 1


15
Bảng 3.8. Các thông số thống kê của bài kiểm tra số 1
Tham số
̅ (𝒀
̅)
S2
δ
V (%)
ttt
𝑿
Nhóm
TNg
5.758
3.615

1.90
33
2.77
ĐC
5.037
3.522
1.88
37.32
2.80
Nhận xét:
+ Điểm trung bình của lớp TNg ( 5.758) cao hơn so với lớp ĐC
(5.037).
+ Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp TNg (33) thấp hơn lớp
ĐC (37.32). Nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình
của lớp TNg là nhỏ hơn lớp ĐC.
+ Đường phân phối tần suất của lớp TNg nằm bên phải và ở phía
dưới của đường phân phối tần suất của lớp ĐC. Chứng tỏ chất lượng
nằm vững và vận dụng kiến thức của lớp TNg cao hơn lớp ĐC.
* Kêt quả bài kiểm tra số 2: Sau khi học bài: ”Điều kiện cân bằng
của vật có trục quay cố định. Momen lực”, chúng tôi cho học sinh
làm bài kiểm tra số 2. (Đề KT – xin xem phụ lục).
Bảng 3.9. Bảng phân phối thực nghiệm – Bài kiểm tra số 2
Điểm

Nhóm Lớp
số 0 1 2 3
4
5 6 7 8 9 10
10/2 36 0 0 0 3
5

6 7 8 4 2 1
TNg 10/4 35 0 0 0 2
5
6 7 7 5 2 1
10/6 36 0 0 1 3
5
6 7 5 5 3 1
ĐC 10/1 35 0 0 2 5
6
7 6 5 3 1 0
10/3 35 0 1 2 4
7
6 6 6 2 1 0
10/5 36 0 0 2 6
8
7 6 4 2 1 0
Điểm trung bình cộng: Nhóm TNg: 𝑋̅ = 6.045; Nhóm ĐC: 𝑌̅ = 5,075


16
Bảng 3.10. Bảng xếp loại học lực – Bài kiểm tra số 2
Trung
Nhóm Số HS
Kém
Yếu
Khá
Giỏi
bình
TNg
107

1
23
39
34
10
%
0.93
21.5
36.45
31.78
9.34
ĐC
106
7
36
38
22
3
%
6.6
33.96
35.85
20.75
2.84

số học sinh

Xếp loại bài kiểm tra số 2
60


40
20

TNg

0

ĐC
Kém

Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi
xếp loại bài kiểm tra

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2
Điểm
Xi
(Yi)
0
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
Tổng

ni

Nhóm TNg
W(%)

0
0
1
8
15
18
21
20
14
7
3
107

0.00
0.00
0.93
7.48
14.02

16.82
19.63
18.69
13.08
6.54
2.8
100

ni(Xi𝑋̅)2
0.00
0.00
16.36
74.18
62.73
19.66
0.04
18.24
53.51
61.12
46.93
352.77

ni

Nhóm ĐC
W(%)

0
1
6

15
21
20
18
15
7
3
0
106

0.00
0.94
5.66
14.15
19.81
18.87
16.98
14.15
6.60
2.84
0.00
100

ni(Yi 𝑌̅)2
0.00
16.6
56.73
64.58
24.27
0.11

15.40
55.58
59.89
46.22
0.00
339.38


17

Số HS đạt điểm Xi

Phân phối tần suất bà kiểm tra số 2
25
20
15
10
5
0

TNg
ĐC

0

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10
Điểm Xi

Biểu đồ 3.5. Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 2
Bảng 3.12. Bảng phân phối tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 2
Tổng
Nhóm số
HS
106
ĐC
TNg 107

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống (Wi )
1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

0.94 6.60 20.75 40.56 59.43 76.41 90.56 97.16 100 100
0
0.93 8.44 22.46 39.28 58.91 77.60 90.67 97.21 100

Số % HS đạt điểm Xi
trở xuống

Phân phối tần suất tích lũy của bài kiểm tra số 2
150
100
50
0

ĐC

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

TNg

Điểm Xi

Biểu đồ 3.6. Đồ thị phân bố tần suất luỹ tích của bài kiểm tra số 2
Bảng 3.13. Các thông số thống kê của bài kiểm tra số 2
Tham số
ttt
̅ (𝒀
̅ ) S2

δ
V (%)
𝑿
Nhóm
TNg
6.045
3.33
1.825
30.79
3,88
ĐC
5.075
3.23
1.797
35.41
3.94


18
Nhận xét:
+ Điểm trung bình của lớp TNg ( 6.045) cao hơn so với lớp ĐC
(5.075), và cao hơn bài trước.
+ Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp TNg (30.79) thấp hơn
lớp ĐC (35.41). Nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung
bình của lớp TNg là nhỏ hơn lớp ĐC.
+ Đường phân phối tần suất của lớp TNg nằm bên phải và ở phía
dưới của đường phân phối tần suất của lớp ĐC. Chứng tỏ chất lượng
nằm vững và vận dụng kiến thức của lớp TNg cao hơn lớp ĐC.
* Kết quả bài kiểm tra số 3: Sau khi học bài: ” Quy tắc tổng hợp
hai lực song song cùng chiều”, chúng tôi cho học sinh làm bài

kiểm tra số 3. (Đề KT – xin xem phụ lục).
Bảng 3.14. Bảng phân phối thực nghiệm – Bài kiểm tra số 3

Nhóm Lớp
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
10/2 36
0 0 0 3 4 5 7 9 5 2 1
TNg
10/4 35
0 0 0 2 4 4 7 8 5 4 1
10/6 36
0 0 0 3 4 7 7 5 5 4 1
ĐC
10/1 35
0 0 2 4 5 8 6 5 3 2 0
10/3 35
0 1 1 4 8 6 6 6 2 1 0
10/5 36
0 0 2 4 9 8 6 4 2 1 0
Điểm trung bình cộng: Nhóm TNg: X =6.282; Nhóm ĐC: Y = 5.190

Bảng 3.15. Bảng xếp loại học lực – Bài kiểm tra số 3
Trung
Nhóm
Số HS Kém
Yếu
Khá
Giỏi

bình
107
0
20
37
37
13
TNg
%
0.00
18.69
34.58
34.58
12.15
106
6
34
40
22
4
ĐC
%
5.66
32.08
37.74
20.75
3.77


19


Số học sinh

Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3
50
TNg

0
Kém

Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi

ĐC

Xếp loại bài kiểm tra

Biểu đồ 3.8. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3
Bảng 3.16. Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3
Nhóm
Nhóm
Điểm
TNg
ĐC
ni(XiXi (Yi)

ni
W(%)
ni
W(%) ni(Yi - 𝑌̅)2
̅ )2
𝑿
0
0
0.00
0.00
0
0.00
0.00
1
0
0.00
0.00
1
0.94
17.56
2
0
0.00
0.00
5
4.72
50.88
3
8
7.48

86.17
12
11.32
57.55
4
12
11.21
62.49
22
20.75
31.15
5
16
14.95
26.30
22
20.75
0.79
6
21
19.63
1.67
18
16.98
11.81
7
22
20.56
11.34
15

14.15
49.14
8
15
14.02
44.27
7
6.60
55.27
9
10
9.35
73.88
4
3.79
58.06
10
3
2.80
41.47
0
0.00
0.00
Tổng
107
100
347.59
106
100
332.21


Số HS đạt điểm Xi

Phân phối tần suất bài kiểm tra số 3
40
20

TNg

0
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

ĐC

Điểm Xi

Biểu đồ 3.8. Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 3


20
Bảng 3.17. Bảng phân phối tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 3

Số % HS có điểm dưới
điểm Xi

Tổng
Số % HS đạt điểm Xi trở xuống (Wi )
Nhóm số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
HS
0

7.48 18.69 33.64 53.27 73.83 87.85 97.2 100
TNg 106 0
107 0.94 5.66 16.98 37.73 58.48 75.46 89.61 96.21 100 100
ĐC

Phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 3
200
100

TNg

0
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

ĐC

Điểm Xi

Đồ thị 3.9. Đồ thị phân bố tần suất luỹ tích của bài kiểm tra số 3
Bảng 3.18. Các thông số thống kê của bài kiểm tra số 1
Tham số
̅ (𝒀
̅)
S2
δ
V (%)
𝑿
Nhóm
6.282
3.28
1.811
28.83
TNg
5.190
3.16
1.778
34.26
ĐC

ttt
4.40
4.48


Nhận xét:
+ Điểm trung bình của lớp TNg ( 6.282) cao hơn so với lớp ĐC
(5.190), và cao hơn bài trước.
+ Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp TNg (28.83) thấp hơn
lớp ĐC (34.26). Nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung
bình của lớp TNg là nhỏ hơn lớp ĐC.
+ Đường phân phối tần suất của lớp TNg nằm bên phải và ở phía
dưới của đường phân phối tần suất của lớp ĐC. Chứng tỏ chất lượng
nằm vững và vận dụng kiến thức của lớp TNg cao hơn lớp ĐC.


21
*Thống kê kết quả học tập sau ba bài kiểm tra TNSP
Bảng 3.19. Tổng hợp các thông số thống kê qua ba bài
kiểm tra TNSP
Bài
kiểm
tra

Số HS

Điểm TB

TNg ĐC TNg
SỐ 1 107 106 5.758
SỐ 2 107 106 6.045
SỐ 3 107 106 6.282

ĐC

5.037
5.075
5.190

S2
TNg
3.62
3.33
3.28

ĐC
3.52
3.23
3.16

δ
TNg
1.90
1.825
1.811

ĐC
1.88
1.797
1.778

V(%)
TNg
33
30.79

28.83

ĐC
37.32
35.41
34.26

ttt
TNg
2.77
3,88
4.40

ĐC
2.80
3.94
4.48

Kết luận chương 3
Qua việc theo dõi và phân tích diễn biến các giờ học thực
nghiệm, trao đổi với giáo viên, học sinh cộng tác trong đợt thực
nghiệm, thu thập, phân tích và xử lí số liệu qua các bài kiểm tra,
chúng tơi có những nhận định sau đây:
1. Những biểu hiện của tính tích cực trong q trình giờ học của
nhóm thực nghiệm thể hiện rõ nét hơn nhóm đối chứng (kết quả quan
sát các dấu hiệu nhận biết tính tích cực của HS khối thực nghiệm đều
cao hơn nhóm đối chứng).
Sự hứng thú và tính tích cực học tập của nhóm thực nghiệm cao
hơn hẳn nhóm đối chứng. Khi được tiếp cận với phương pháp dạy
học bằng phương pháp thực nghiệm học sinh học tập rất hăng say.

Học sinh nhóm thực nghiệm tích cực tham gia phát biểu ý kiến, làm
thí nghiệm, mạnh dạn trao đổi những vấn đề cịn thắc mắc. Tỉ lệ học
sinh khơng chăm chú học, nói chuyện riêng trong lớp giảm hẳn, đa số
học sinh rất hứng thú với giờ học. Sau các buổi học, học sinh có tinh
thần phấn chấn, biểu lộ thái độ u thích mơn Vật lí, thích giờ học lí
lơn.
2. Qua kết quả phân tích từ các bài kiểm tra cho thấy chất lượng
học tập của nhóm thực nghiệm tăng rõ rệt so với nhóm đối chứng.


22
- Điểm trung bình của nhóm TNg ( 5.758; 6.045; 6.282) ln
cao hơn nhóm ĐC (5.037; 5.075; 5,190).
- Điểm khá giỏi của nhóm thực nghiệm ln cao hơn nhóm đối
chứng. Điểm của nhóm TNg đa phần tập trung ở các điểm 5,6,7,8
cịn ở nhóm ĐC đa phần tập trung ở điểm 4,5,6,7.
- Điểm yếu kém của nhóm TNg giảm hẳn so với nhóm ĐC.
3. Như vậy việc tổ chức dạy học bằng phương pháp thực
nghiệm phù hợp với đặc điểm vật lí đã phát huy được tích tích cực
của học sinh trong học tập. Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong
bài là hoàn toàn phù hợp với học sinh THPT và góp phần nâng cao
chất lượng dạy học. Kết quả thực nghiệm cho phép bước đầu khẳng
định giả thuyết khoa học của đề tài là đúng đắn.
Từ những nhận định trên, chúng tôi cho rằng đề tài nghiên cứu
có tính khả thi và có thể phát triển, nhân rộng trong dạy học chương
“Cân bằng và chuyển động của vật rắn” vật lí 10 mà cịn có thể vận
dụng vào việc giảng dạy các chương trình vật lí THPT.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được của đề tài
Với đề tài này tơi đã hồn thành được các cơng việc sau:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế các tiến trình dạy
học vật lí theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh theo
phương pháp thực nghiệm để soạn thảo tiến trình dạy học một đơn vị
kiến thức vật lí cụ thể.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa 10 chương “Cân bằng
và chuyển động của vật rắn” để từ đó xác định kiến thức cần tổ chức
dạy học theo phương pháp thực nghiệm theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh.
- Đã soạn thảo được 3 tiến trình dạy học ở chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” của chương trình vật lí 10 cơ bản theo


23
phương pháp thực nghiệm để phát huy tính tích cực của học sinh.
Bài 17: “Cân bằng vật rắn chịu tác dụng của hai lực, ba lực
không song song” ( 2 tiết)
Bài 18: “Điều kiện cân bằng của vật có trục quay cố định.
Momen lực”
Bài 19: “Quy tắc hợp lực song song, cùng chiều”.
- Đã thực nghiệm được 3 tiến trình đã soạn trên các lớp thực
nghiệm.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy các tiến trình được xây dựng
đều có tính khả thi. Bởi xuất phát từ quá trình học sinh tự tìm tịi, xây
dựng kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, độc lập suy nghĩ để
giải quyết vấn đề, trao đổi, thảo luận giữa HS với HS, giữa HS với
GV giúp cho HS lớp thực nghiệm có những biểu hiện nắm vững kiến
thức hơn so với học sinh lớp đối chứng. Chất lượng học tập của học
sinh các lớp thực nghiệm có dấu hiệu nâng lên, các học sinh này có
được phương pháp học tập tốt hơn.
Tuy nhiên, việc dạy học theo phương pháp mới này thì:

+ Cả GV và HS đều khá mệt mỏi, phải đầu tư rất nhiều thời gian
và công sức.
+ Lớp học khá đông nên chưa bám sát được tất cả các HS. Số
lượng 25 đến 35 HS/1lớp là vừa.
+ Phương pháp này phù hợp với HS khá giỏi
2. Một số ý kiến đề xuất
- Đối với giáo viên:
+ GV phải có sự đầu tư đúng mức và không ngừng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
+ Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, phát huy được
tính tích cực, tự học, phát triển năng lực tư duy ở HS, tập cho các em
thói quen tư duy trước mỗi vấn đề, cho các em tiếp cận với các hình
thức dạy học mới như semina, thảo luận, hoạt động nhóm… tạo điều
kiện để các em tự lực chiếm lĩnh kiến thức.


×