Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Skkn một số kinh nghiệm trong chỉ đạo, quản lí khi thực hiện chương trình sữa học đường cho học sinh trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CHỈ ĐẠO, QUẢN LÍ
KHI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Lĩnh vực: Quản lý
Cấp học: Tiểu học
Tên tác giả: Ngô Phi Khanh
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trung Tự
Chức vụ: Hiệu trưởng

NĂM HỌC 2018 – 2019


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................4
1.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................4
1.1.1. Về mặt lý luận:......................................................................................4
1.1.2. Về mặt thực tiễn:...................................................................................5
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................6
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.......................................................................6
1.4.1. Về nội dung:..........................................................................................6
1.4.2. Về kế hoạch nghiên cứu:.......................................................................6
Năm học 2018 - 2019......................................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................6
1.5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu:...............................................6
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn........................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................7
2.1. Cơ sở nghiên cứu:........................................................................................7
2.1.1. Cơ sở lý luận:........................................................................................7


2.2. Thực trạng:...................................................................................................9
2.2.1. Thuận lợi:..............................................................................................9
2.2.1. Khó khăn:..............................................................................................9
2.3. Các giải pháp trong chỉ đạo, quản lí khi thực hiện chương trình Sữa học
đường...................................................................................................................9
2.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác chỉ đạo............................................9
2.3.2. Giải pháp 2: Tổ chức hướng dẫn tuyên truyền tới CBGVNV và PHHS,
đặc biệt về ý nghĩa nhân văn của Đề án và công khai thông tin...................10
2.3.2.1. Công tác tuyên truyền:.....................................................................10
2.3.2.2.: Công khai các thông tin cơ bản đến từng PHHS:...........................10
2.3.3. Giải pháp 3: Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, phối hợp tốt các lực lượng
triển khai Chương trình Sữa học đường trong nhà trường, với bếp ăn bán trú.
.......................................................................................................................12
2.3.4. Giải pháp 4:Phối hợp triển khai giữa Doanh nghiệp cung ứng sữa và
nhà trường khi triển khai các hoạt động giao nhận sữa.................................13
2.3.5. Giải pháp 5: Tạo điều kiện cho Phụ huynh học sinh tham gia phối hợp
với chương trình............................................................................................14
2.3.6. Giải pháp 6: Chỉ đạo sát sao công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo.....15
2.4. Một số kết quả đạt được.............................................................................17
2.4.1. Kết quả đối với học sinh và Phụ huynh học sinh................................17
.......................................................................................................................18
2.4.2. Kết quả đối với nhà trường.................................................................18
3.1. Kết luận:.........................................................................................................19
3.2. Đề xuất, kiến nghị..........................................................................................19
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................20

2/16




PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.1.1. Về mặt lý luận:
“Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”, để
bé thơ trổ lá ra hoa, như bé thơ vươn mình khôn lớn, luôn cần sự vun dưỡng cẩn
thận mỗi ngày. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, một trong những thành tựu quan
trọng trong thời kì đổi mới là các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Trong đó tập trung chủ yếu vào thế hệ măng non.
Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011
– 2030” (Đề án 641) và đến 2016 thì chính thức bằng Quyết định 1340/QĐ-TTg
của Thủ tướng về Chương trình Sữa học đường quốc gia và Quyết định số
5450/QĐ-BYT của Bộ Y tế quy định những tiêu chuẩn cơ bản cho ly sữa học
đường chính là nền tảng nâng cao sức bật về thể chất, mà chủ yếu là chiều cao,
tương đương 86% được phát triển trong lứa tuổi vàng mẫu giáo và tiểu học, từ 2
đến 12 tuổi.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng Chương trình Sữa học đường
cho lứa tuổi vàng này, gần Việt Nam nhất là Thái Lan. Còn ở Nhật Bản, ngay
sau khi kết thúc chiến tranh, đứng trước muôn vàn khó khăn nhưng với tầm nhìn
xa về nguồn lực cho đất nước, Nhật Bản đã ban hành ngay luật Sữa học đường.
Sau mấy chục năm, người Nhật Bản không còn thấp bé mà hay gọi là “Nhật lùn”
khi chiều cao trung bình của nam thanh niên Nhật Bản hiện nay đã lên đến mức
171,5 cm.
4/16


Còn ở Việt Nam, chiều cao trung bình của người dân từ năm 1993 đến
nay chỉ tăng được 3 cm. Chiều cao nam thanh niên Việt Nam hiện nay chỉ đạt
163,7 cm, thấp hơn 13,1 cm so với chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Còn
chiều cao trung bình của nữ Việt Nam là 153 cm, thấp hơn 10,7 cm so với chuẩn

của WHO.
Để thực hiện mục tiêu trên toàn bộ hệ thống giáo dục nói chung và nhà
trường phổ thông nói riêng có một vai trò và nhiệm vụ trực tiếp đào tạo ra
những nguồn nhân lực cho xã hội. Những công dân nhỏ tuổi chính là tương lai
của đất nước ta, chính là vận mệnh của dân tộc ta.
Vì vậy, Chương trình Sữa học đường được triển khai gắn với an sinh xã
hội trên diện rộng (cấp độ khu vực và quốc gia) với sự chỉ đạo từ cơ quan quản
lý nhà nước theo Quyết định 641/QĐ-TTg; Quyết định 1340/QĐ-TTg của Chính
phủ có nhiều ý nghĩa quan trọng:
+ Đảm bảo công bằng xã hội, cơ hội tiếp cận dinh dưỡng công bằng đối
với mọi trẻ em lứa tuổi mẫu giáo, tiểu học.
+ Giúp cải thiện chế độ dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng,
thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em; nâng cao thể lực, tầm vóc trẻ em và thanh
thiếu niên Việt Nam, tiến tới cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
+ Thúc đẩy sản xuất chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tươi trong nước.
+ Thực hiện đầy đủ và trọn vẹn Công ước Quyền trẻ em, Luật Bảo vệ,
chăm sóc.
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, nhằm
đáp ứng nhu cầu của đông đảo phụ huynh học sinh, góp phần thực hiện tốt công
tác xã hội hóa giáo dục. Đặc biệt, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.1.2. Về mặt thực tiễn:
Việt Nam là đất nước đang phát triển, nhiều gia đình có điều kiện cho con
uống sữa, một số trường mẫu giáo, tiểu học cũng cho trẻ uống sữa tại trường
trong các bữa ăn bán trú. Tuy nhiên, trước đó, do chưa có Chương trình Sữa học
đường Quốc gia, tỷ lệ trẻ được uống sữa tại trường không cao và không đồng
đều. Số trẻ được uống sữa và chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ tại trường chủ yếu
tập trung ở các thành phố lớn, trong khi trẻ em ở vùng sâu, vùng xa không thể
tiếp cận được Sữa học đường.
Là cán bộ quản lí, tôi nhận thấy chương trình này có ý nghĩa rất lớn đối

với lợi ích lâu dài của các em học sinh. Hi vọng với mục tiêu cao đẹp của
chương trình, thế hệ các em học sinh của chúng ta sẽ có đủ năng lực cạnh tranh
với bạn bè các nước trên thế giới.
5/16


Từ những mong muốn trên, bản thân tôi luôn trăn trở, tìm tòi và xây dựng,
rút kinh nghiệm qua từng hoạt động. Đó cũng là lí do để năm học 2018 - 2019,
tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo, quản lí khi thực
hiện chương trình Sữa học đường cho học sinh trường tiểu học”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra các giải pháp tổ chức có hiệu
quả hoạt động uống sữa hàng ngày để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của học
sinh tiểu học nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ
em Việt Nam, góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các giải pháp tổ chức có hiệu quả khi chỉ đạo, quản lí khi thực
hiện chương trình Sữa học đường.
- Phạm vi: Trường tiểu học Trung Tự
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Về nội dung:
Các giải pháp chỉ đạo, quản lí có hiệu quả chương trình Sữa học đường
trong trường tiểu học.
1.4.2. Về kế hoạch nghiên cứu:
Năm học 2018 - 2019.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
1.5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Các văn bản chỉ đạo, quyết định, thông tư, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ, HĐND, UBND Thành phố, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT ban hành hướng dẫn

việc thực hiện, tổ chức đề án chương trình Sữa học đường.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp hỗ trợ (bảng
biểu thống kê).
Tổng kết kinh nghiệm triển khai thực hiện, tổ chức xây dựng và đẩy mạnh
hoạt động chỉ đạo quản lí việc tổ chức hiệu quả khi thực hiện chương trình Sữa
học đường tại trường tiểu học..

6/16


PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở nghiên cứu:
2.1.1. Cơ sở lý luận:
Khoa học đã chứng minh sữa tươi là một trong những thức ăn hoàn chỉnh
nhất cho trẻ đang tuổi lớn; sữa tươi có hơn 400 dưỡng chất quan trọng với tỉ lệ
cân đối giúp cung cấp năng lượng và nuôi dưỡng cơ thể, đặc biệt là sự tăng
trưởng và phát triển của trẻ em gồm:
- Phát triển chiều cao: Sữa tươi và các sản phẩm từ sữa cung cấp canxi tự
nhiên dồi dào cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển xương khỏe mạnh. Tiêu
thụ đủ lượng sữa từ thời thơ ấu và trong suốt cuộc đời có thể giúp xương chắc
khỏe, ngăn ngừa loãng xương.
- Tăng cường thể lực: Chất đạm trong sữa tươi có chất lượng sinh học
cao, hỗ trợ trẻ phát triển kĩ năng vận động và củng cố cơ bắp, giúp chuyển hóa
các chất dinh dưỡng.
- Tăng cường miễn dịch: Sữa tươi cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng,
vitamin, và khoáng chất dồi dào cho cơ thể giúp tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ
sự phát triển tối ưu cho trẻ.
Trên thế giới hiện có 60 nước tham gia và hưởng ứng Ngày Sữa học
đường thế giới do Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) phát động. Trong

đó, sữa tươi luôn được ưu tiên để sử dụng cho Chương trình sữa học đường,
điển hình như Nhật Bản, Thái Lan là những quốc gia sử dụng hoàn toàn sữa tươi
nguyên chất. Ngoài ra, người dân tại các nước châu Âu, châu Mỹ và các nước
tiên tiến khác cũng sử dụng sữa tươi như thức uống thông dụng.
Thành công nhất trong khu vực Châu Á là Chương trình Quốc gia Sữa
học đường của Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan. Độ tuổi uống sữa thường từ
5-13 tuổi, có nơi đến 14 tuổi. Việc thực hiện Chương trình Quốc gia Sữa học
đường đã giúp trẻ cải thiện dinh dưỡng, tăng chiều cao và các chỉ số chiều caocân nặng của trẻ, phát triển tốt về thể lực, phát triển tốt về tinh thần, cải thiện
sức khỏe, giảm tỷ lệ mệt mỏi, tăng tỷ lệ đến trường của học sinh.
Kết quả đạt được
Địa điểm
Thời gian triển khai
(chiều cao TB đạt được so với chuẩn )
Nhật Bản
Sau 40 năm (1945)
Tăng 10 cm
Thái Lan
Sau 7 năm
Tăng 5 cm
Trung Quốc
Sau 5 năm
Tăng 2 cm
Một số kết quả sau khi triển khai chương trình Quốc gia Sữa học đường
2.1.2. Cơ sở thực tiễn:
7/16


Giai đoạn học đường là giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa các tiềm
năng di truyền liên quan đến tầm vóc thể lực và trí tuệ, là giai đoạn trẻ tích lũy
chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn dậy thì tiếp theo. Đây là giai

đoạn có sự biến đổi nhanh cả về thể chất và tâm lý, nhưng cũng là giai đoạn rất
dễ bị tổn thương về dinh dưỡng. Vì vậy, cần phải đảm bảo sự phát triển hoàn
hảo về thể lực và trí tuệ – cơ sở để tiếp nhận và phát triển khoa học kỹ thuật, cho
trẻ em trong giai đoạn này. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, suy
dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em Việt Nam vẫn còn cao, vấn đề dinh dưỡng học
đường chưa được quan tâm ảnh hưởng đến tầm vóc, thể lực của người Việt Nam
khi trưởng thành. Cụ thể: chiều cao nam thanh niên Việt Nam hiện nay chỉ đạt
163,7cm, thấp hơn 13,1cm so với chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và
chiều cao trung bình của nữ Việt Nam là 153cm, thấp hơn 10,7cm so với chuẩn.
So với tầm vóc của thanh niên các nước trong khu vực như Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan tầm vóc của thanh niên nước ta kém hơn.
Ngoài ra, do thiếu vận động nên tố chất thể lực, nhất là sức bền và sức
mạnh của thanh niên Việt Nam được xếp vào mức kém và rất kém so với chuẩn
quốc tế. Điều này cho thấy, việc cải thiện dinh dưỡng không chỉ quan trọng ở
những năm đầu, mà đó phải là một quá trình liên tục trong những năm tuổi học
đường.
Khoa học đã chứng minh, sữa tươi là thức ăn hoàn chỉnh cho trẻ, bổ sung
đầy đủ các dưỡng chất cho sự phát triển thể lực, tầm vóc cho trẻ. Vì vậy, dinh
dưỡng học đường không thể thiếu sữa học đường. Nếu áp dụng giải pháp dinh
dưỡng này, 5-10 năm nữa, Việt Nam sẽ có một thế hệ trẻ khỏe mạnh, phát triển
thể lực, trí lực.
Giai đoạn đầu đời (tính từ khi bà mẹ mang thai đến khi em bé được khoảng 2
tuổi), em bé có sự tăng tốc chiều cao nhanh nhất, cũng là cơ hội cha mẹ phòng
chống suy dinh dưỡng thấp còi cho trẻ. Cơ hội thứ hai để trẻ tăng trưởng chiều
cao tốt là giai đoạn tiền dậy thì (bé trai từ 14 – 18 tuổi, bé gái từ 12 - 16 tuổi).
Trước giai đoạn dậy thì khoảng một, hai năm, trẻ có sự tăng tốc chiều cao rất
nhanh, có thể trên 10cm mỗi năm. Vì vậy, chế độ dinh dưỡng từ mẫu giáo đến
tiểu học rất quan trọng, nó là sự tích lũy về dinh dưỡng để tạo cơ hội đột phá về
chiều cao.
Thực hiện theo Quyết định 1340/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,

Chương trình Sữa học đường được triển khai tại các trường học và áp dụng với
đối tượng thụ hưởng là học sinh thuộc bậc học Mầm non và Tiểu học.

8/16


2.2. Thực trạng:
2.2.1. Thuận lợi:
Luôn có được sự đồng thuận và hỗ trợ tích cực của Ban đại diện CMHS
trường, lớp, của từng phụ huynh trog các hoạt động của nhà trường nói chung
đều được quan tâm và hỗ trợ.
Bên cạnh đó, nhà trường đã đầu tư về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kho
bãi phục vụ cho hoạt động uống sữa hàng ngày của các em; khuyến khích, động
viên đội ngũ giáo viên tích cực và sáng tạo trong quá trình tổ chức hoạt động.
2.2.1. Khó khăn:
Hoạt động uống sữa hàng ngày diễn ra trong không gian mở, có nhiều lực
lượng giáo dục tham gia, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức, kinh phí nên
nhà trường cần xây dựng kế hoạch hợp lí, linh hoạt.
Việc bố trí phòng, nhiệt độ bảo quản và kệ để sữa theo đúng tiêu chuẩn sẽ
gặp nhiều khó khăn nếu không được trang bị cơ sở vật chất.
Nhiều phụ huynh còn băn khoăn về chất lượng sữa trong chương trình,
thành phần trong sữa có đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn công bố với sữa học
đường hay không, việc uống sữa sau bữa ăn trưa có hải sản có ảnh hưởng đến
sức khỏe của học sinh không?
2.3. Các giải pháp trong chỉ đạo, quản lí khi thực hiện chương trình Sữa
học đường
2.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác chỉ đạo
- Thành lập Ban chỉ đạo chương trình Sữa học đường của nhà trường (phân
công rõ trách nhiệm của từng thành viên trong Ban chỉ đạo).
BAN CHỈ ĐẠO

( BAN GIÁM HIỆU)

ĐẠI DIỆN HỘI
CMHS TRƯỜNG

BCH
CÔNG ĐOÀN

BCH
CHI ĐOÀN

TPT VÀ BCH
LIÊN ĐỘI

TRƯỞNG BAN
ĐẠI DIỆN CMHS
CÁC LỚP

TỔ TRƯỞNG
CÔNG ĐOÀN
VÀ KTCM

ĐOÀN VIÊN
XUẤT SẮC

BCH CHI ĐỘI

CMHS LỚP

CÔNG ĐOÀN

VIÊN

ĐOÀN VIÊN
THANH NIÊN

HỌC SINH
NHÀ TRƯỜNG

9/16


- Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức CB-GV-NV, đến PHHS qua:
+ Hiệu trưởng họp Đại diện CMHS triển khai chương trình Sữa học đường.
+ Họp Hội đồng giáo dục để phổ biến cụ thể nội dung, kế hoạch của chương
trình.
+ Tổ chức họp các lớp để triển khai tới 100% Cha mẹ học sinh về chương trình
Sữa học đường.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án từng năm.
2.3.2. Giải pháp 2: Tổ chức hướng dẫn tuyên truyền tới CBGVNV và PHHS,
đặc biệt về ý nghĩa nhân văn của Đề án và công khai thông tin
2.3.2.1. Công tác tuyên truyền:
- Tổ chức các cuộc tư vấn, phổ biến về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn,
đối tượng thụ hưởng, hình thức tổ chức, cơ chế hỗ trợ của đề án Sữa học đường
tới CB-GV-NV và PHHS nhà trường.
- PHHS được lấy ý kiến qua phiếu khảo sát thể hiện tính công khai, minh
bạch.
2.3.2.2.: Công khai các thông tin cơ bản đến từng PHHS:
* Thời gian, đối tượng và định mức thụ hưởng Đề án:
Từ năm học 2018 - 2019 đến hết năm 2020, trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu
học đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội được phụ

huynh tự nguyện tham gia sẽ uống sữa tươi (có đường hoặc không đường tùy
theo tình trạng thể lực của trẻ) mỗi ngày một lần x 1 hộp 180ml x 05 lần/tuần x
9 tháng đi học.
* Cơ chế hỗ trợ, đóng góp thực hiện Đề án:
Học sinh diện nghèo, cận nghèo, học sinh là người dân tộc thiểu số, học
sinh thuộc diện chính sách được uống sữa miễn phí: Doanh nghiệp cung cấp sữa
hỗ trợ 50%; Ngân sách Thành phố hỗ trợ: 50%;
Học sinh bình thường: Ngân sách Thành phố hỗ trợ 30%. Doanh nghiệp
cung cấp sữa hỗ trợ 20%; phụ huynh học sinh đóng góp 50% (đóng góp không
quá 3.400 đ/hộp sữa tươi 180 ml).
* Giá sữa:
Mức giá 1 hộp sữa dự kiến tối đa là 6.800 đ/hộp = 180ml, không tăng giá
từ năm học 2018 đến hết năm 2020.
Sữa được dùng trong chương trình là sữa tươi tiệt trùng, có đường hoặc
không đường, đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
* Nguồn kinh phí, hỗ trợ, đóng góp
Ngày 8/7/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1340/QĐ-TTg

10/16


phê duyệt Chương trình Sữa học đường Quốc gia nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
- Đóng góp của phụ huynh;
- Sự hỗ trợ của ngân sách địa phương theo khả năng cân đối;
- Sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Nguồn lực thực hiện chương trình
- Đối với học sinh diện nghèo, cận nghèo, học sinh là người dân tộc thiểu

số, học sinh thuộc diện chính sách được hỗ trợ miễn phí: Doanh nghiệp cung cấp
sữa hỗ trợ 50%, ngân sách Thành phố hỗ trợ 50%.
- Học sinh thông thường: Ngân sách thành phố hỗ trợ 30%. Doanh nghiệp
cung cấp sữa hỗ trợ 20%, PHHS đóng góp 50% (đóng góp không quá
3.400đ/hộp sữa tươi 180 ml).
- Mức giá 1 hộp sữa dự kiến tối đa là 6.800đ/hộp = 180ml, không tăng giá
từ năm 2018 đến hết năm 2020.
Như vậy, ngoài nguồn lực của phụ huynh học sinh đóng góp, trong bối
cảnh Ngân sách nhà nước và ngân sách các địa phương còn hạn hẹp như hiện
nay vai trò của Doanh nghiệp và cộng đồng xã hội rất quan trọng.

11/16


2.3.3. Giải pháp 3: Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, phối hợp tốt các lực lượng
triển khai Chương trình Sữa học đường trong nhà trường, với bếp ăn
bán trú.
- Nhà trường chuẩn bị nguồn lực, kho sữa để chương trình được triển khai
đúng thời gian, thuận lợi.

Kho sữa tại trường
- Phối hợp tốt giữa GVCN, cô trông trưa, nhà bếp để việc giao nhận sữa
phù hợp:
+ Phân công CB y tế nhận sữa, giao số lượng cho người quản lí kho sữa.
+ Quản lí kho sữa (quản lí bếp) phát sữa theo số lượng thực tế về các lớp.
+ GVCN cho học sinh uống sữa vào giờ ra chơi các buổi chiều, hướng
dẫn cách gập vỏ hộp cho gọn và đồng thời kiểm tra được việc uống hết sữa của
học sinh.
- Điều chỉnh thời gian uống sữa phù hợp với HS, đảm bảo được giờ học
và giờ chơi trong ngày.

- Mỗi trẻ sẽ uống sữa tươi 5 lần/tuần (mỗi ngày đến trường uống một lần),
mỗi lần một hộp 180 ml. Việc này được duy trì suốt 9 tháng đến trường trong
mỗi năm học của các em.

12/16


Thời gian uống sữa được đảm bảo
- Điều chỉnh thực đơn bán trú phù hợp với thời gian uống sữa hàng ngày
và có 2 loại sữa cho học sinh lựa chọn phù hợp đó là sữa tươi có đường và sữa
tươi không đường.

Có hai hình thức cho học sinh lựa chọn
2.3.4. Giải pháp 4:Phối hợp triển khai giữa Doanh nghiệp cung ứng sữa và nhà
trường khi triển khai các hoạt động giao nhận sữa

* Các đầu mối giao nhận sữa:
- Nhà trường chỉ định đầu mối phụ trách (đề xuất Phó hiệu trưởng phụ
trách cơ sở vật chất), người phụ trách nhận sữa (đề xuất nhân viên y tế).
- Nhà phân phối có nhiệm vụ cung cấp sữa tới tận trường giao cho đầu
mối phụ trách.
* Cách thức giao nhận sữa:
- Sữa được chuyển đến trường 1 tuần/lần đến 1 tháng 1 lần tùy theo đặc
điểm khu vực địa lý nhằm đảm bảo số đủ số lượng sữa cho trẻ uống kịp thời và
13/16


số lượng tồn ở trường là ít nhất, sữa luôn được giám sát chất lượng và bảo quản
tốt nhất cho đến khi sử dụng.


Giao nhận sữa đến trường
- Sổ sách giao nhận: Hai bên quản lý Sổ cái giao nhận sữa ghi nhận số
lượng, loại hàng, hạn sử dụng, lấy chữ ký của cả 2 bên.
2.3.5. Giải pháp 5: Tạo điều kiện cho Phụ huynh học sinh tham gia phối hợp với
chương trình

- Học sinh được uống sữa tại trường nhưng người giám sát phải là cha mẹ
thông qua nhãn mác và tiêu chuẩn sữa rõ ràng, thực hiện mong muốn của rất
nhiều bậc phụ huynh, các chuyên gia dinh dưỡng khi chương trình Sữa học
đường được triển khai đại trà trong cả nước.
- Thời gian đầu khi triển khai tại nhà trường, một số PHHS muốn kiểm
tra, đã đến trường đăng ký, nhà trường đồng ý để kiểm tra trực tiếp tại trường về
nhà cung cấp, chất lượng, chế độ cho HS thừa cân, mùi vị sữa, chế độ dinh
dưỡng ... Tính đến thời điểm hiện tại PHHS đã tin tưởng tuyệt đối vào chất
lượng sữa học đường.

14/16


Phụ huynh học sinh phối hợp cùng nhà

Hạn sử dụng được in trên bao bì
2.3.6. Giải pháp 6: Chỉ đạo sát sao công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo

* Kiểm tra, giám sát quy trình giao nhận, bảo quản, phân phối sữa:
- Hoạt động theo dõi, giám sát việc giao nhận sữa, triển khai phát sữa tới
từng trẻ do nhà trường thực hiện, đại diện phụ huynh học sinh, nhân viên của
nhà phân phối giám sát thực hiện.

15/16



Đại diện phụ huynh học sinh phối hợp giám sát
- Báo cáo số lượng sữa giao nhận, tình hình sử dụng sữa của trẻ trong
tháng sẽ được thực hiện từ ngày 1 tới ngày 5 của tháng tiếp theo. Mỗi lô sữa
phát ra đều có một hộp được lưu lại, niêm phong theo đúng quy định về an toàn
thực phẩm. Sữa học đường bổ sung nhiều vi chất dinh dưỡng như vitamin A,
vitamin nhóm B, canxi, sắt, kẽm... phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.
Những sản phẩm này không dư lượng hormone tăng trưởng, dư lượng kháng
sinh hay chất bảo quản. Mọi thông tin được ghi rõ ràng, minh bạch trên trên bao
bì sản phẩm.

Thông tin sữa được in rõ ràng, minh bạch
* Kiểm tra, giám sát việc tổ chức cho học sinh uống sữa tại trường:
- Nhân viên văn phòng kiểm đếm số lượng cấp phát hàng ngày dựa trên số
trẻ đi học thực tế (do giáo viên báo cáo sĩ số). Với các trẻ nghỉ học sẽ có phương
án phát sữa bù theo đúng tiêu chuẩn.
- Khen ngợi kịp thời những lớp đã biết gập vỏ hộp sữa, vệ sinh gọn gàng.
16/16


Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh cách gấp vỏ hộp sữa
2.4. Một số kết quả đạt được
2.4.1. Kết quả đối với học sinh và Phụ huynh học sinh

- Sau 2 tháng triển khai (02/01/2019) số lượng HS tham gia chương trình
Sữa học đường đạt 88,7 % và tiếp tục tăng lên.
- PHHS có đầy đủ thông tin qua các kênh của nhà trường (bảng tin,
Website,...) để hiểu được ý nghĩa của chương trình sữa học đường tại Việt Nam
cũng như tại các nước trên thế giới, thông tin về chất lượng sản phẩm, nguồn

nguyên liệu và qui trình sản xuất tuân thủ các qui định, qui chuẩn quốc gia để
yên tâm khi lựa chọn tham gia chương trình.
- Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Quốc gia và của nhà cung cấp cũng là
hình thức hỗ trợ cho các bậc phụ huynh, góp phần khuyến khích phụ huynh
tham gia chương trình để con em mình có thêm cơ hội sử dụng sữa thường
xuyên nhằm phát triển toàn diện hơn về thể lực và trí lực.

17/16


Học sinh được uống sữa hàng ngày
2.4.2. Kết quả đối với nhà trường
- Nhà phân phối bảo quản tốt và giao sữa đúng thời hạn.
- Công tác triển khai chương trình được thực hiện một cách đồng bộ, an
toàn từ khâu tiếp - giao nhận sữa, lưu kho, triển khai uống sữa tại lớp đến khâu
xử lý bao bì sau khi sử dụng xong.
- Kho sữa và nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chương trình
Sữa học đường.
- Cách xử lý hộp sau sử dụng, cách xếp hộp của HS để thu gọn không
gian bỏ rác khoa học, hướng đến việc thu gom và tái chế các hộp sữa này.

Cách xử lí hộp sau khi sử dụng
18/16


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Chương trình sữa học đường không chỉ có ý nghĩa nhân văn và ý nghĩa xã
hội to lớn đối với sự phát triển của trẻ em Việt Nam - nguồn nhân lực trong
tương lai của đất nước mà còn thể hiện rõ nét sự quyết tâm, đồng lòng của tất cả

các cấp, các ngành của thành phố Hà Nội, các quận huyện, các đơn vị nhà
trường và hơn nữa là sự ủng hộ của cha mẹ học sinh và những nỗ lực của doanh
nghiệp trong việc triển khai thực hiện chương trình. Bên cạnh đó, chương trình
còn giúp giảm bớt các gánh nặng về tài chính đối với gia đình và xã hội, đem lại
cho các em sự bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn dinh dưỡng có lợi và
giúp các em được hưởng đầy đủ, trọn vẹn các quyền lợi được nêu trong Công
ước Quyền trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam và
Quốc tế.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
Kính mong lãnh đạo các cấp và nhà cung cấp sữa hỗ trợ, tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, vật dụng, trang thiết bị và kinh phí cho các trường đã triển khai
chương trình Sữa học đường để nhà trường có thêm nguồn lực đẩy mạnh phong
trào uống sữa hàng ngày.
Các nhà trường cũng cần tiến hành theo dõi các chỉ số phát triển về thể lực,
chiều cao của trẻ để thấy được sự hiệu quả của chương trình...
Trên đây là “Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo, quản lí khi thực hiện
chương trình Sữa học đường cho học sinh trường tiểu học” của tôi trong thời
gian qua. Đề tài vẫn đang tiếp tục được thực hiện và rút kinh nghiệm nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Người viết

Ngô Phi Khanh

19/16



DANH MỤC VIẾT TẮT
Học sinh: HS
Giáo viên: GV
Phụ huynh học sinh: PHHS
Hoạt động trải nghiệm: HĐTN
Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên: CB-GV-NV
Giáo viên chủ nhiệm: GVCN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục.
2. Các văn bản: Nghị quyết, Quyết định, tiêu chuẩn, hướng dẫn của Thủ tướng
Chính phủ, HĐND, UBND Thành phố.
3. Tài liệu về Đề án Sữa học đường
4. Kế hoạch năm học của trường

20/16



×