Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị vốn lưu động tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty 319

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO                              BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN:
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG DN 319 


MỤC LỤC
Trang phụ bìa 
Lời cam đoan 
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt


Danh mục các bảng, biểu, hình, hộp, phụ lục 
NỘI DUNG
 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Tổng quan các đề tài liên quan đến đề tài luận án
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Những điểm mới và đóng góp của luận án
7. Kết cấu của luận án
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU 
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về VLĐ của doanh nghiệp
    1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ


    1.1.2. Phân loạiVLĐ
       1.2.1.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ
        1.2.1.2. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình tham gia tái sx
    1.1.3.Nguồn hình thành VLĐ 
1.2 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
     1.2.1.Khái niệm quản trị VLĐ
    1.2.2. Mục tiêu quản trị VLĐ của DN
    1.2.3. Nội dung quản trị VLĐ 
         1.2.3.1. Xác định nhu cầu VLĐ 
         1.2.3.2. Xác định nguồn tài trợ VLĐ của DN 
         1.2.3.3. Quản trị vốn bằng tiền 
         1.2.3.4. Quản trị hàng tồn kho
         1.2.3.5. Quản trị nợ phải thu
         1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị VLĐ trong DN
1.3. Các nhân tố   ảnh hưởng đến quản trị  VLĐ và ảnh hưởng quản trị  VLĐ đến hiệu  
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
     1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ
      1.3.2. Ảnh hưởng quản trị VLĐ đến hiệu quả kinh doanh của DN

1.4. Kinh nghiệm quản trị VLĐ trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
     1.4.1. Kinh nghiệm quản trị VLĐ các DN trên thế giới
     1.4.2.Bài học cho các DN Việt Nam
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÁC DN THUỘC TCT 319
2.1.Quá trình phát triển và đặc điểm kinh doanh của các DN thuộc TCT 319
     2.1.1.Quá trình phát triển của các DN thuộc TCT 319
2.3.1
     2.1.2. Đặc điểm các DN thuộc TCT 319
2.3.2
     2.1.3. Khái quát KQKD, TS, NV tại các DN thuộc TCT 319


2.2.Thực trạng quản trị VLĐ của các DN thuộc TCT 319
     2.2.1. Thực trạng xây dựng quy chế quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
     2.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
     2.2.3.Thực trạng nguồn tài trợ VLĐ tại các DN thuộc TCT319

Trang
1
1
3
12
12
13
14
15
16
16
16
18
18
19
20
21
21
22
22
22
30
32
36
38

40
48
48
51
55
55
64
66
66
66
67
69
76
76

77
78


NỘI DUNG

     2.2.4. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại các DN thuộc TCT 319
     2.2.5. Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại các DN thuộc TCT 319
     2.2.6. Thực trạng quản trị nợ phải thu tại các DN thuộc TCT 319
     2.2.7. Thực trạng sử dụng VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
2.2.8.Ảnh hưởng quản trị VLĐ đến hiệu quả kinh doanh tại các DN thuộc TCT 319
2.3. Đánh giá chung về quản trị VLĐ tại các DNXL trong TCT 319
       2.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính và định lượng
       2.3.2. Những thành tựu đã đạt được
       2.3.3. Những mặt hạn chế cần khắc phục

       2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN TRỊ  VLĐ TẠI CÁC DN THUỘC 
TCT 319  
3.1. Bối cảnh kinh tế ­xã hội trong thời gian tới

Trang
82
92
98
   102
104
115
115
118
119
121
124
124

       3.1.1. Những cơ hội  
       3.1.2. Những thách thức 

124
128

3.2.Định hướng và mục tiêu phát triển các DNthuộc TCT 319

129
131


3.3. Một số giải pháp hoàn thiệnquản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
      3.3.1.Áp dụng phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
      3.3.2.Lựa chọn mô hình tài trợ VLĐ đa dạng, đáp ứng kịp thời SXKD
      3.3.3. Đẩy mạnh công tác quản trị VLĐ các DN sau cổ phần hoá
       3.3.4. Xây dựng, quản lý chặt chẽ kế hoạch lưu chuyển tiền tệ 
       3.3.5. Lựa chọn nhân sự cao cấp để  xây dựng bộ phận chuyên nghiệp trong hoàn 
thiện hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán
       3.3.6.Xây dựng tiêu thức lựa chọn, đánh giá nhà cung cấp 
       3.3.7.Thực hiện đồng bộ các biện pháp thu hồi công nợ.
       3.3.8.Các giải pháp hỗ trợ cho quản trị VLĐ
3.4. Một số kiến nghị
        3.4.1. Đối với Chính phủ
        3.4.2. Đối với Bộ Quốc phòng
        3.4.3. Đối với Bộ Tài chính
        3.4.4. Kiến nghị đối với hiệp hội DN xây dựng Việt Nam 
KẾT LUẬN 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

131
134
136
137
140
142
144
147
150
150

154
155
156
158


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sỹ “Quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319” là công trình 
nghiên cứu do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số  liệu thống kê được sử  dụng  
trong luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án chưa từng 
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

 Hà Quốc Thắng


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tác giả  xin chân thành cảm  ơn đến các thầy cô trong Học viện Tài chính, 
các thầy cô Khoa Tài chính DN­ những người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian 
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả  xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn 
Đăng Nam đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và luôn động viên,  
khuyến khích để nghiên cứu sinh sớm hoàn thành luận án.
Đồng thời, tác giả xin chân trọng cảm ơn lãnh đạo TCT 319 và các DN con đã giúp đỡ 
tác giả trong quá trình thu thập, phân tích, thẩm định và đánh giá các số liệu một cách chính 
xác nhất.
Cuối cùng, luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu trong  
gia đình mình, dành cho vợ và các con.
Tác giả luận án



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Quy mô doanh thu bình quân các DN thuộc TCT 319 

71

Bảng 2.2

Quy mô Lợi nhuận  bình quân các DN thuộc TCT 319 

71

Bảng 2.3

Chỉ số ROE các DN thuộc TCT 319 

72

Bảng 2.4

Hệ số NPT/Vốn CSH các DN thuộc TCT 319 


74

Bảng 2.5

Tình hình tài sản các DN thuộc TCT 319

75

Bảng 2.6

NWC của các DN thuộc TCT 319 

79

Bảng 2.7

Ứng vốn của chủ đầu tư tại các DN thuộc TCT 319 

80

Bảng 2.8

Công nợ phải trả nhà cung cấp tại các DN thuộc TCT 319 

81

Bảng 2.9

Nguồn vốn vay của các DN thuộc TCT 319 


82

Bảng 2.10

Giá trị vốn bằng tiền tại các DN thuộc TCT 319 

83

Bảng 2.11

Lưu chuyển tiền tệ của các DNthuộc TCT 319 

87

Bảng 2.12

Hệ số TTNH của các DNthuộc TCT 319 

87

Bảng 2.13

Hệ số TT tức thời của các DNthuộc TCT 319 

89

Bảng 2.14

Hệ số tạo tiền của các DNthuộc TCT 319 


91

Bảng 2.15

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các DNthuộc TCT 319 

92

Bảng 2.16

Tỷ trọng HTK so với TSNH của các DNthuộc TCT 319 

93

Bảng 2.17

Tỷ trọng chi phí dở dang so với HTK của các DNthuộc TCT 319 

93

Bảng 2.18

Vòng quay HTK của các DNthuộc TCT 319 

98

Bảng 2.19

Tỷ trọng NPT trong TSNH của các DNthuộc TCT 319 


99

Bảng 2.20

Phải thu bình quân khách hàng của các DNthuộc TCT 319 

99

Bảng 2.21

Vòng quay các khoản phải thu của các DNthuộc TCT 319 

102

Bảng 2.22

Vòng quay VLĐ của các DNthuộc TCT 319 

103

Bảng 2.23

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của các DNthuộc TCT 319 

104

Bảng 2.24

Vòng quay HTK, NPT, VLĐ và ROE của các DNthuộc TCT 319 


105

Bảng 2.25
Bảng 2.26

Mô tả  dữ  liệu thống kê giữa các biến trong mô hình về 
Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của các DN xây 
lắp thuộc TCT 319 
Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về   Ảnh 
hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của các DN thuộc TCT 319 

106
108


Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.27

Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến RCP 

110


Bảng 2.28

Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến ICP 

110

Bảng 2.29

Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến PDC 

110

Bảng 2.30

Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến CCC 

111

Bảng 2.31

Kêt qua hôi quy cho bi

́
̉ ̀
ến CTR và FC

111

Bảng 2.32

Kêt qua tac gia tông h
́
̉ ́
̉ ̉
ợp kết quả chạy mô hình 

112

Bảng 2.33

Đanh gia vê DN co s
́
́ ̀
́ ở hữu nha n
̀ ước khac nhau
́
 

113

Bảng 2.34


Bảng tổng hợp kết quả về  ảnh hưởng của quản trị VLĐ 
tới hiệu quả  kinh doanh của các DN xây lắp thuộc TCT 
319 

113

Bảng 3.1

Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ năm 

139

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Minh họa mô hình Miller – Orr

34

Hình 1.2

Mô hình chi phí theo EOQ

36


Tốc độ tăng lợi nhuận các DN thuộc TCT 319

69

Biểu đồ 2.1


Số hiệu

Nội dung

Trang

Biểu đồ 2.2

Tốc độ tăng doanh thu các DN thuộc TCT 319

70

Biểu đồ 2.3

Chỉ số ROE của các DN thuộc TCT 319

73

Biểu đồ 2.4

NPT/vốn CSH các DN thuộc TCT 319


74

Biểu đồ 2.5

Tỷ trọng TSNH/TTS các DN thuộc TCT 319

76

Biểu đồ 2.6

Tỷ trọng Vốn bằng tiền trong TSNH các DN thuộc TCT 
319

84

Biểu đồ 2.7

Hệ số thanh toán nhanh các DN thuộc TCT 319

88

Biểu đồ 2.8

Hệ số thanh toán tức thời các DN thuộc TCT 319

87

Biểu đồ 2.9

Tỷ  trọng chi phí nguyên vật liệu trong HTK các DN thuộc  

TCT 319

91

Biểu đồ 2.10

Vòng quay HTK của các DN thuộc TCT 319

96

Biểu đồ 2.11

Tỷ trọng Nợ phải thu/TSNH của các DN thuộc TCT 319

97

Biểu đồ 2.12

Vòng quay các khoản phải thu các DN thuộc TCT 319

102

Biểu đồ 2.13

Số lần luân chuyển VLĐ của các DN thuộc TCT 319

103

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT



Tên chữ viết tắt

DN 29

DN 319.1 

DN 319.2 

Diễn giải

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 29
 Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319.1

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên  319.2

DN 319.3

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319.3 319.3

DN 319.5 

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319.5 

DN BMVN 319

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bom mìn Vật nổ 319

DN 319 MT


Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Miền trung

DN 319 Invest

Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại 319

DN Bê tông 319

Công ty Cổ phần Bê tông 319

DN CPXL 319

Công ty  Cổ phần xây lắp 319

DN 319.12

Công ty Cổ phần 319.12

DN TVTK 319

Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng 319

DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước


Tên chữ viết tắt


Diễn giải

DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
HQKD
Hiệu quả kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
KTTT
Kinh tế thị trường
LN
Lợi nhuận
NNH
Nợ ngắn hạn
NPT
Nợ phải trả
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCT 319
Tổng công ty 319
Thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCK
Thị trường chứng khoán
TS
Tài sản



Tên chữ viết tắt

Diễn giải

TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TTS
Tổng tài sản
VCSH
Vốn chủ sở hữu

Khối các DN THHH

Gồm 7 Công ty TNHH MTV thuộc TCT 319 là 319.1; 319.2; 
319.3; 319.5; 319 Miền trung, BMVN 319, CT 29

Khối các DN cổ phần

   Các DN thuộc TCT 319

Gồm 5 Công ty cổ phần thuộc TCT 319 là: Bê tông 319; 
Invest319, TVTK 319, 319.12; Xây lắp 319
Gồm 12 DN trong mẫu nghiên cứu có 7 DN TNHH và 05 DN 
cổ phần chia làm 2 khối ở trên.


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮTTIẾNG ANH
Tên chữ 
viết tắt
Diễn giải tiếng anh
Diễn giải tiếng Việt
AIIB
Asian Ifrantructure  Investment Bank
Ngân hàng đầu tư cơ sở Hạ tầng Châu Á
AIG
American international Group
Tập đoàn bảo hiểm Mỹ
BMI
Business Monitor International
Giám sát kinh doanh quốc tế


CCC
Cash Conversion Cycle
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
CIPAA

Construction Industry Payment Adjudication Act 
Đạo luật xét xử thanh toán ngành xây dựng
EVA
Economic value added
Giá trị kinh tế gia tăng
EPS
Earnings per share
Thu nhập trên 1 cổ phiếu

FEM
Fixed Effects Model
Hồi quy tác động cố định
FPT
Food Processing Technology
Công nghệ chế biến thực phẩm
GMP
Good manufacturing Practice
Tiêu chuẩn thực hành sản xuất
ICP
Inventory Conversion Period
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
PDP
Payable Deferral Period
kỳ thanh toán cho nhà cung cấp
RCP


Receivable Collection Period
Kỳ thu tiền khách hàng
ROA
Return on Assets
Hệ số sinh lợi của tài sản
ROE
Return on Equity
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở



15
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, không ngừng làm tăng giá trị DN, lợi ích  
của các chủ sở hữu là mục tiêu kinh doanh cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của  
các DN nói chung, DN nhà nước (DNNN) nói riêng trong điều kiện nền KTTT. 
Theo báo cáo của Chính phủ  đến cuối năm 2016 các DN 100% vốn nhà nước ở  Việt 
Nam đang nắm giữ 1.398 triệu tỷ đồng vốn nhà nước, có tổng giá trị tài sản là 3.053 triệu tỷ 
đồng. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ,  
chưa phát huy hết vai trò nòng cốt của DNNN trong khu vực kinh tế nhà nước, năng suất lao  
động, hiệu quả  sản xuất kinh doanh còn thấp; một số  DNNN, tập đoàn, tổng công ty nhà 
nước hoạt động yếu kém, làm ăn thua lỗ, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng và các yêu cầu đòi 
hỏi của xã hội; cơ chế quản trị chưa đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Nghị quyết  
Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa XII ngày 03/6/2017 cũng chỉ rõ “DN nhà nước chưa thực 
sự cạnh tranh bình đẳng với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác; chưa thực hiện được 
vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế  nhà nước; hiệu quả  kinh doanh và đóng góp của 
phần lớn DN nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực nhà nước đầu tư; nhiều 
DN và dự án đầu tư kém hiệu quả, nợ nần, thua lỗ, thất thoát, không thể phục hồi. Mô hình  
quản trị DN Nhà nước chậm được đổi mới, kém hiệu quả, không phù hợp với các thông lệ, 
chuẩn mực quốc tế…”.
Để đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu và đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các  
DNNN theo tinh thần Nghị  quyết Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 03/02/2018 
Chính phủ  đã ban hành Nghị quyết 09/NQ­CP về thành lập Uỷ  ban quản lý vốn Nhà nước  
(UBQLVNN) tại DN để thực hiện chức năng đại diện CSH đối với DN do Nhà nước nắm  
giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn Nhà nước đầu tư  tại DN cổ phần, doanh nghiệp TNHH  
hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường quản lý, giám sát, nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước tại các DN. Đồng thời Chính phủ cũng xác định rõ mục  
tiêu đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa DNNN, phấn đấu đến năm 2030 các DNNN có trình độ 
công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại tương đương với khu vực; đáp ứng đầy đủ các chuẩn 

mực quốc tế  về  quản trị  DN; hình thành đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có trình độ  cao, 
phẩm chất đạo đức tốt.

TCT   319   là   doanh   nghiệp   100%   vốn   Nhà   nước,   trực   thuộc   Bộ   Quốc  
Phòng có vốn điều lệ  là 920 tỷ  đồng. Là một DN quốc phòng có quy mô lớn,  
hoạt động theo mô hình DN mẹ ­ DN con với 14 DN con trực thuộc; trong đó 12 


16

DN con chuyên kinh doanh lĩnh vực chính là xây lắp và các sản phẩm phục vụ 
xây lắp gọi chung là các DN xây lắp; 01 DN kinh doanh thương mại than và 01 
DN hoạt động với vai trò quản lý dự án. Trong những năm vừa qua một số DN  
xây lắp thuộc TCT 319 đã đạt hiệu quả kinh doanh tương đối tốt, doanh thu, lợi  
nhuận có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự  phát triển lại không đồng đều giữa các 
DN, hoặc không có xu hướng tăng  ổn định qua các năm, có DN đạt lợi nhuận  
cao nhưng cũng có DN kinh doanh thua lỗ  mặc dù môi trường, điều kiện và 
ngành nghề kinh doanh tương đối giống nhau. Có DN rơi vào tình trạng nợ xấu  
cao, quá hạn thanh toán đối với ngân hàng và khách hàng; nguyên vật liệu cung 
cấp cho một số  công trình có lúc thiếu gây ra tình trạng chậm tiến độ  hoàn  
thành bàn giao công trình so với yêu cầu của chủ  đầu tư. Khối doanh nghiệp  
TNHH một thành viên có hiệu quả  kinh doanh tốt hơn khối DN cổ phần. Các  
DN thuộc TCT 319 trong những năm qua, VLĐ chiếm hơn 90% tổng nguồn 
vốn, nhưng công tác quản trị V LĐ tại các DN chưa được quan tâm đúng mức. 
Các DN chưa hệ thống, phân tích đánh giá đồng bộ  các chỉ  tiêu liên quan đến 
quản trị  VLĐ hàng năm, chưa tìm ra những  ưu điểm, hạn chế  trong công tác 
quản trị  VLĐ, chưa tìm ra nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí trong sử  dụng 
VLĐ, làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay 
chưa có nhiều nghiên cứu về  quản trị  VLĐ tại các DN, nhất là quản trị  VLĐ  
tại các DN con thuộc TCT nhà nước.  Việc nghiên cứu quản trị  VLĐ tại DN 

thuộc TCT 319 một cách hệ thống, đầy đủ nhằm góp phần bảo toàn, phát triển  
vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các DN thuộc TCT 319 theo tinh thần  
Nghị định 91/2015/NĐ ­ CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ  là một yêu cầu cấp 
thiết. 
Xuất phát từ  những yêu cầu thực tiễn nêu trên tại các DN thuộc TCT  
319, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319” làm 
đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình.
2. Tổng quan về các đề tài liên quan đến đề tài luận án


17
Quản trị  VLĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong quản trị tài chính DN vì nó ảnh  
hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản, rủi ro, giá trị  và khả  năng sinh lời của DN. Vì vậy 
nghiên cứu về quản trị VLĐ luôn được các nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, 
nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 ­2008 khi những ngân hàng khổng lồ 
và lâu đời từng sống sót qua những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế  trước đây, như 
Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG, … cũng bị   ảnh hưởng nặng nề. Sự  sụp 
đổ của các tổ chức khổng lồ như General Motors, Lehman Brothers, Bear Stearns và nhiều tổ 
chức lớn khác trên thế giới, đưa đến vị trí hàng đầu về nghiên cứu thị trường vốn, tầm quan  
trọng của quản trị  vốn, đặc biệt là quản trị  VLĐ.  Đó là lý do tại saoBrigham và Houston 
(2003)  trong cuốn  “Fundamentals of Financial Management”  đã đề  cập rằng khoảng 60% 
thời gian của người quản trị tài chính được dành cho quản trị  VLĐ. Đã có rất nhiều nghiên 
cứu thực nghiệm được tiến hành rộng rãi  ở  nhiều quốc gia với sự  đa dạng trong phương  
pháp nghiên cứu và chỉ ra những biện pháp quản trị vốn mang tính hiệu quả  cao  trên những 
nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
­ Nghiên cứu chung về VLĐ và quản trị VLĐ 
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến VLĐ và quản trị VLĐ là những vấn đề đầu tiên 
các nhà nghiên cứu hướng tới để làm cơ sở đánh giá mối liên hệ giữa quản trị VLĐ với hiệu quả 
SXKD của các DN. Các nghiên cứu về khái niệm về vốn lưu động (working capital), quản  trị 
vốn   lưu   động   (working   capital management) , các các yếu tố   ảnh hưởng tới hoạt động 

quản trị  vốn lưu động như  đặc điểm của doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất, chính sách sản 
phẩm, chính sách tín dụng, mức độ  tăng trưởng doanh nghiệp, mức độ  hiệu quả  trong điều 
hành, mức độ sẵn có của nguyên vật liệu,… được các nhà nghiên cứu thực hiện như Jose, M. 
L., Lancaster, C. & Stevens, J. L., 1996 [56], Deloof [48], Van Horne và Wachowicz [80], 
Nghiên cứu của Berk, J., Demarzo, P., Harford, J., 2012 [41], Nguyễn Tấn Bình [4],  Ngô Kim 
Hoà [12], Tô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đình Thiên [30],Bùi Thu Hiền [14],Nguyễn Thu Thủy 
[28], Atseye, F. A., Ugwu, J. I., & Takon, S. M., 2015. [39]. Kết qu ả nghiên cứu còn có những  
cách hiểu khác nhau về các khái niệm VLĐ, quản trị VLĐ các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị 
VLĐ vì vậy cần có sự  thống nhất trong cách hiểu về  những khái niệm này làm cơ  sở  cho  
việc nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị VLĐ đến hiệu quả kinh doanh.
Các nghiên cứu về vai trò và mục tiêu của quản trị VLĐ được nhiều tác giả quan tâm 
như  Snober Javid, Velontrasina Prudence Marie Zita [76],  Ngô Kim Hoà [12], Tô Thị  Thanh 
Trúc, Nguyễn Đình Thiên [ 30], Bùi Thu Hiền [14], Padachi, K., 2006 [59], Lazaridis, I. and 
Tryfonidis, D., 2006, Mohamad, N. E. A. B., & Saad, N. B. M., 2010 [65].  Kết quả nghiên cứu 
cho thấy quản trị VLĐ ngày càng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN,  


18
tuy nhiên sự  tác động của các yếu tố  ít hay nhiều phụ  thuộc đặc thù của ngành nghề  kinh 
doanh, quy mô mẫu nghiên cứu...
­ Nghiên cứu quản trị VLĐ, chính sách VLĐ                             
Để  nghiên cứu quản trị VLĐ, chính sách VLĐ một số nhà nghiên cứu đã xây dựng bộ 
câu hỏi để khảo sát, sau đó thực hiện thảo luận, phân tích đánh giá kết quả thu được. Hai tác  
giả  Belt và Smith (1991) “Comparison of working capital management practices in Australia  
and The United States” (So sánh thực tiễn quản trị VLĐ tại Úc và Mỹ), được đăng trên tạp 
chí Global Finance Journal, đã xây dựng bộ  câu hỏi về  quản trị  VLĐ và tiến hành khảo sát  
các DN ở Úc. Bộ câu hỏi gồm 38 câu và chia thành 3 phần Chính sách VLĐ, khái quát chung  
về Quản trị VLĐ và Quản trị từng thành phần của VLĐ sau đo được tổng hợp và phân tích.  
Kế  thừa nghiên cứu của Belt và Simth (1991), Nabil T. Koury và các công sự  (1998) trong 
nghiên cứu “Comparing working capital practices in Canada, the United States and Australia:  

A Note” (so sánh thực tiễn quản trị  VLĐ tại Canada, Mỹ  và Úc: một vài điểm lưu ý) cũng  
tiến hành khảo sát 350 DN ở Canada thuộc 10 lĩnh vực khác nhau. Các tác giả đã đưa ra nhận  
xét và so sánh giữa các DN Canada với các DN ở Mỹ và Úc dựa trên 45 câu hỏi về quản trị 
VLĐ như chính sách VLĐ, quản trị hàng tồn kho, phải thu, tiền mặt, từ đó kết quả cho thấy 
cách thức hoạt động và quản trị  VLĐ đã thay đổi theo thời gian và cũng qua các biên giới 
quốc   tế.   Mian   Sajid   Nazir;   Umair   Iqbal;   Muhammad   Imran   Akram   (2012)   trong   bài   báo 
“Working Capital Management Practices of Non­Financial Firms in Pakistan” Nghiên cứu tập  
trung vào các hoạt động VLĐ của các tổ chức phi tài chính, các DN niêm yết tại Sở giao dịch  
chứng khoán Karachi ở Pakistan. Với 3 nội dung là chính sách VLĐ; tổng VLĐ và trong quản 
trị  từng thành phần của VLĐ. Nghiên cứu hiện tại sử  dụng phương pháp khảo sát của các 
DN phi tài chính trong 12 các lĩnh vực khác nhau. Sau đó, các kỹ  thuật và phương pháp phổ 
biến nhất được các DN sử  dụng thảo luận. Phần lớn các DN trong cuộc khảo sát có chính 
sách VLĐ, được thiết lập bởi các nhà quản trị hàng đầu, quản lý VLĐ là rất quan trọng cho 
sự  thành công của một DN. Mức độ  tốt nhất có thể  của VLĐ của DN chủ  yếu được xác  
định bởi các phương pháp mà DN sử  dụng trong quản lý tài sản và nợ  ngắn hạn. Yêu cầu  
quản lý không ngừng này để giữ mức phù hợp trong một loạt các thành phần của VLĐ như 
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả và quản lý VLĐ là quan trọng cho sự 
thành công của một DN. Farai Kwenda, Merle Holden (2013) trong bài báo “Working Capital 
Structure and Financing Pattern of Selected JSE­Listed Firms” tác giả  đã phân tích cơ  cấu  
VLĐ và mô hình tài chính của các DN niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán JSE, trong đó  
quản trị VLĐ đã phát triển và trở thành một vấn đề tồn tại đối với một công cụ  chiến lược  
và cạnh tranh đối với các DN, theo cách tiếp cận này, DN chịu rủi ro vừa phải trong việc 


19
quản lý VLĐ và nỗ  lực để  phù hợp với cấu trúc đáo hạn của tài sản và nợ  phải trả. N.T.  
Tesfa 1, Professor A.S. Chawla, PhD2 (2018) đã nghiên cứu các hoạt động quản lý VLĐ của  
các DN sản xuất ở Ethiopia và so sánh với các nghiên cứu tương tự trước đó. Nghiên cứu đã  
sử  dụng phương pháp khảo sát trên một mẫu của 144 DN sản xuất  ở  Ethiopia được chia  
thành ba phần, trong đó phần đầu tiên trình bày kết quả chính sách VLĐ về các vấn đề chính 

sách VLĐ như  tự  nhiên, trách nhiệm của chính sách,loại và tần suất xem xét chính sách 
VLĐ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng đến chính sách quản trị VLĐ lớn nhất là người quản lý 
tài chính, kế toán trưởng không có ảnh hưởng đến chính sách này. Tiếp theo là quản lý tổng  
thể  VLĐ như  thời gian cống hiến, giám sát, kỹ  thuật, hoạt động quan trọng, ý nghĩa ngân  
sách vốn và tỷ lệ rào cản được sử dụng trong VLĐ như một kết quả cho thấy rằng vốn hoạt  
động quan trọng nhất của các DN sản xuất ở Ethiopia đang đẩy nhanh thu tiền mặt từ khách  
nợ; và cuối cùng là quản lý các thành phần cụ thể của VLĐ như thực tiễn trong việc quản lý  
các thành phần cụ  thể  của VLĐ, tiền mặt và chứng khoán có thể  bán, các khoản phải thu 
khách hàng, hàng tồn kho và quản lý nợ  ngắn hạn… Trên cơ  sở kết quả nghiên cứu đã cho  
thấy sự khác biệt tồn tại trong thực tế giữa các quốc gia có thể  là do yếu tố  thời gian, quy  
mô DN như cũng như sự khác biệt về văn hóa trên các ranh giới quốc tế. Các nhà quản lý tài  
chính được khuyến nghị  xem xét số  VLĐ của họ  vào thời gian ít hơn cơ  sở hàng năm thực  
hiện đánh giá hàng tháng, nếu không thì cứ  theo quý để  quản lý VLĐ tốt hơn vấn đề. Tác  
giả  cũng chỉ  ra, suy luận chỉ  được thực hiện cho sản xuất các DN trong mười ngành công  
nghiệp và so sánh chỉ được thực hiện với các DN của một vài quốc gia. Các nhà nghiên cứu  
quan tâm có thể  nghiên cứu trong các ngành khác, để  xem liệu có bất kỳ  sự  khác biệt nào 
trong thực tiễn quản lý VLĐ hay không. 
Hoàng Lê Cẩm Phương, Phạm Ngọc Thúy (2007) trong bài báo  “Quản lý VLĐ tại các  
DN nhựa thành phố  Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu hiện trạng quản lý VLĐ của các DN  
nhựa, được thực hiện thông qua khảo sát việc xây dựng chính sách VLĐ của DN, nguồn tài  
trợ  được sử  dụng, và các yếu tố   ảnh hưởng đến mức đầu tư  tài sản lưu động nhằm tìm  
hiểu thực trạng về quản lý VLĐ và nhận dạng một số yếu tố có ảnh hưởng đến việc đầu  
tư  tài sản lưu động của các DN ngành nhựa thành phố  Hồ  Chí Minh. Kết quả  nghiên cứu  
trên mẫu 96 DN ngành nhựa cho thấy hiện có 75% DN nhựa có xây dựng chính sách VLĐ, 
thể hiện mức độ quan tâm cần thiết của DN đối với vấn đề quản lý DN. Mức đầu tư tài sản  
lưu động của những DN được khảo sát chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: quan điểm nhà 
quản lý, mục tiêu kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tín dụng khách hàng, và chính sách tín 
dụng của đối thủ cạnh tranh.
Kết quả  của việc sử  dụng phương pháp khảo sát để  nghiên cứu quản trị  VLĐ, chính 



20
sách VLĐ phụ thuộc vào số câu hỏi, độ dài của bảng câu hỏi, số lượng DN trả lời theo từng  
lĩnh, chất lượng trách nhiệm của người trả lời câu hỏi và khó so sánh trên các lĩnh vực khác  
nhau do tỷ lệ trả lời phân theo lĩnh vực khác nhau có sự chênh lệch lớn.
­ Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả  năng sinh lời qua mô hình kinh  
tế  lượng. Deloof (2003) trong bài báo “Does working capital management effect profitability  
of Belgian firms”  đã  sử  dụng hệ  số  tương quan Pearson, hồi quy OLS cho m ột mẫu g ồm  
1.009 DN phi tài chính lớn  ở  Bỉ  trong giai đoạn 1992­1996 ngoại trừ  DN thuộc ngành năng 
lượng và nước, ngân hàng, tài chính và dịch vụ để kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn và 
khả năng sinh lợi. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa doanh thu từ 
hoạt động kinh doanh và quản trị vốn, đồng thời chỉ ra được mối quan hệ nghịch biến giữa 
số ngày thu tiền, số ngày tồn kho, thời gian trả tiền và khả năng sinh lợi DN. Từ đó cho thấy 
các nhà quản lý có thể  tăng lợi nhuận bằng cách làm giảm số  ngày phải thu, hàng tồn kho 
đến mức tối thiểu hợp lý. Ngược lại, mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày phải trả và lợi 
nhuận, ủng hộ giả thuyết rằng, DN có lợi nhuận ít thì mất thời gian lâu hơn để trả hết nợ.
Năm   2006   Padachi   trong   bài   báo  “Trends   in   working   capital   management   and   its  
impact on firms’ performance: An analysis of Mauritian small manufacturing firms”  nghiên 
cứu một mẫu 58 DN sản xuất nhỏ  tại Mauritius giai đoạn 1998­ 2003. Kết quả  cho thấy  
quản trị VLĐ thực hiện tốt sẽ đóng góp tích cực vào việc tạo ra giá trị của một DN. Kết quả 
hồi quy cho thấy đầu tư  cao vào hàng tồn kho và các khoản phải thu có liên quan đến lợi 
nhuận thấp hơn. Nghiên cứu này đã chỉ  ra rằng ngành công nghiệp giấy và in ấn đã có thể 
đạt được điểm số cao về các thành phần của VLĐ và điều này có tác động tích cực đến khả 
năng sinh lời của nó.
Mathuva   .D   (2010)   trong   bài   báo  “The   influence   of   working   capital   management  
components   on  corporate   profitability:   a  survey   on  Kenyan   listed   firms”  đã   kiểm   tra   ảnh 
hưởng của các thành phần quản lý VLĐ đến lợi nhuận DN bằng cách sử dụng mẫu trong số 
30 DN niêm yết trên Sở  Giao dịch Chứng khoán Nairobi (NSE) trong giai đoạn 1993 đến 
2008. Ông đã sử dụng mối tương quan giữa Pearson và Spearman, các mô hình hồi quy hiệu 
ứng cố định để  tiến hành phân tích dữ liệu. Những phát hiện chính trong nghiên cứu là: tồn 

tại một mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa rất lớn giữa thời gian các DN thu tiền từ khách hàng  
(thời gian thu tài khoản) và khả  năng sinh lời; tồn tại một mối quan hệ tích cực có ý nghĩa  
cao giữa giai đoạn được thực hiện để chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu (khoảng thời 
gian chuyển đổi hàng tồn kho) và lợi nhuận; Tồn tại một mối quan hệ  tích cực giữa thời  
gian DN phải trả cho chủ nợ của mình (thời gian thanh toán trung bình) và lợi nhuận.


21
Abdul Ghafoor Awan, Pervaiz Shahid, Jahanzeb Hassan, Waqas Ahmad  (2014)  trong 
bài báo “Impact of working capital management on Profitability of cement sector in Pakistan” 
đã nghiên cứu phân tích tác động của quản lý VLĐ đến hiệu suất hoạt động của ngành xi 
măng ở Pakistan. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2009 đến năm 2013. Dữ liệu được sử dụng  
trong nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính đã công bố của các DN xi măng niêm yết  
tại Sở giao dịch Chứng khoán Karachi. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng 
làm biến phụ thuộc để kiểm tra tác động của quản lý VLĐ đến lợi nhuận của DN. Kết quả 
cho thấy chu kỳ  chuyển đổi tiền mặt (CCC), doanh thu hàng tồn kho trong ngày (ITD) và 
thời gian thanh toán trung bình (APP) có mối quan hệ tiêu cực với hiệu suất DN và xác suất  
là đáng kể. Bằng cách sử  dụng các biến này, hiệu quả  quản lý VLĐ có thể  dễ  dàng được  
xác minh. Tỷ lệ hiện tại (CR) đã chứng minh thống kê không đáng kể và có tác động tiêu cực  
đến ROE trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cũng tìm thấy một mối quan hệ  tiêu cực giữa 
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và khả  năng sinh lời của DN. Do đó nghiên cứu này tìm  
thấy bằng chứng đầy đủ rằng một DN có khả năng hưởng lợi nhuận tốt hơn nếu DN quản  
trị tốt VLĐ.
Các   nghiên   cứu   của   Lazaridis   và   Tryfonnidis   (2006)   trong   bài   báo  “Relationship  
between   working   capital   management   and   profitability   of   listed   companies   in   the   Athens  
stockexchange”;  của   Garcia­Teruel   và   Martinez­   Solano   (2007)   trong   bài   báo  “Effects   of  
working  capital  management  on SME profitability”;  nghiên cứu  của Nobanee  và AlHajjar 
(2009) trong bài báo  “A note on working capital management and corporate profitability of  
Japanese firms”; Zariyawati và cộng sự (2009) trong bài báo “Workingcapital management and  
corporate performance ­ Case of Malaysia”  (Quản trị  VLĐ và hiệu quả  kinh doanh của DN ­  

Trường   hợp   của   Malaysia);   Napompech   (2012)   trong   bài   báo     “Effects   of   working   capital  
management on the profitability of Thai listed firms” (Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới khả năng 
sinh lời của các DN niêm yết Thái Lan), đều cho thấy thời gian thu tiền, thời gian tồn kho và 
chu kỳ chuyển hóa tiền ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của DN. Các tác giả cũng đã chỉ ra 
sự cần thiết phải quản trị VLĐ một cách tối ưu. 
­ Bài báo “Quản trị VLĐ và khả  năng sinh lời ­ Thực tiễn các DN ngành công nghiệp  
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ  Chí Minh”  của tác giả  Võ Xuân Vinh (2013) 
trong nghiên cứu về mối quan hệ của quản trị VLĐ và khả năng sinh lời tác giả đã dùng mô  
hình định lượng để kiểm định dữ liệu của 80 DN ngành công nghiệp niêm yết trên sàn chứng 
khoán Hồ Chí Minh giai đoạn 2007– 2011. Kết quả cho thấy thời gian thu tiền, thời gian tồn  
kho, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tác động đến khả năng sinh lợi DN ngành công nghiệp. Nhà  


22
quản trị có thể  tăng khả  năng sinh lợi bằng việc kiểm soát các thành phần quản trị  VLĐ ở 
mức thích hợp.
­ Chu Thị Thu Thuỷ (2014)  trong nghiên cứu về  “Quản trị VLĐ và khả năng sinh lời” 
đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả  năng sinh lời của DN cổ phần ngành  
công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên HOSE. Nghiên cứu đã sử dụng mẫu 97 quan sát  
của 97 DN ngành chế  biến, chế  tạo niêm yết trên HOSE trong năm 2012 và sử  dụng phần  
mềm SPSS 16 để hỗ trợ đánh giá định lượng và kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu  
thu thập được phân tích bằng phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy OLS. Kết  
quả  của nghiên cứu đã chỉ  ra có mối tương quan giữa quản trị  VLĐ và khả  năng sinh lời; 
giữa ty l
̉ ệ đầu tư  vào tài sản tài chính, quy mô DN, đòn bẩy tài chính và khả  năng sinh lời.  
Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa khả năng thanh toán với khả năng  
sinh lời. Mẫu nghiên cứu chỉ sử dụng số liệu của 97 DN ngành công nghiệp chế  biến, chế 
tạo niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong năm 2012. 
Do đó, kết quả nghiên cứu có thể khác nếu mẫu được chọn lớn hơn và thời gian nghiên cứu  
dài hơn

­ Tô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đình Thiên ( 2015) trong nghiên cứu về  “Ảnh hưởng của  
chính sách VLĐ đến hiệu quả hoạt động của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán  
Việt Nam” đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chính sách quản lý VLĐ 
của các DN dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính của 564 DN niêm yết trên thị trường chứng  
khoán Việt Nam giai đoạn 2006 ­ 2013. Phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định  
và ngẫu nhiên dựa vào dữ  liệu bảng không cân bằng đã được các tác giả  sử  dụng trong 
nghiên cứu này. Kết quả  nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ  ngược chiều giữa khả 
năng sinh lợi của DN được đo lường qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và các số ngày 
luân chuyển VLĐ, gồm số ngày tồn  kho bình quân, số ngày thu tiền bình quân, số ngày thanh 
toán khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Vòng quay tài sản ngắn hạn và tỷ lệ tài 
sản ngắn hạn trong tổng tài sản cũng có quan hệ cùng chiều với ROA. Kết quả nghiên cứu 
này giúp nhà quản lý các DN niêm yết Việt Nam có thể gia tăng hiệu quả hoạt động của DN 
thông qua một chính sách VLĐ hợp lý. 
Luận án tiến sĩ kinh tế  “Quán trị vốn kinh doanh trong DN xây dựng niêm yết trên thị  
trường chứng khoán Việt Nam”  năm 2018 của tác giả  Ngô Thị  Kim Hoà đã sử  dụng các 
phương pháp hồi quy Pooled OLD, FEM…với mẫu quan sát từ  50 DNXD niêm yết, trong  
thời gian 5 năm đã đánh giá tác động của các biến phản ánh công tác quản trị VLĐ và vốn cố 
định đến khả  năng sinh lời của doanh nghiệp, kết quả  cho thấy kỳ  thu tiền trung bình, kỳ 


23
luân chuyển vốn tồn kho, kỳ trả tiền trung bình và kỳ  luân chuyển tiền có tác động ngược  
chiều đến ROA. Vì vậy để  nâng cao ROA các DN trong mẫu nghiên cứu cần chú trọng để 
rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, kỳ luân chuyển tồn kho, kỳ luân chuyển tiền, đồng thời chỉ 
nên kéo dài thời gian trả  tiền trong giới hạn cho phép để  tận dụng nguồn vốn chiếm dụng 
nhưng không trì hoãn quá lâu ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả năng sinh lời qua mô hình  
kinh tế lượng dựa trên dữ liệu thứ  cấp, nghiên cứu phụ thuộc hoàn toàn vào tính chính xác, 
độ  tin cậy và chất lượng của nguồn dữ liệu thứ cấp. Gần đúng, và các phép đo tương đối  
liên quan đến nguồn dữ liệu có thể ảnh hưởng đến kết quả, một phân tích chi tiết bao gồm  

một khoảng thời gian dài, có thể cho kết quả khác nhau chưa được thực hiện. Sự khác biệt 
trong ngành cũng  ảnh hưởng đến mối liên hệ  giữa quản lý vốn lưu động và khả  năng sinh  
lời.
Những khoảng trống cần nghiên cứu
Quá trình tham khảo các công trình nghiên cứu  ở  trên, NCS nhận thấy những khoảng  
trống cần tiếp tục nghiên cứu đó là:
Thứ nhất: Có nội dung trong lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ còn có những cách 
hiểu khác nhau cần được làm rõ.Hiện chưa có nhiều nghiên cứu việc vận dụng lý luận chung  
về VLĐ và quản trị VLĐ vào đặc thù các DN xây lắp.
Thứ hai: Các nghiên cứu tập trung chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ 
với khả năng sinh lời của các DN niêm yết, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về quản trị VLĐ 
trong các DN xây lắp thuộc Tổng công ty nhà  nước.
Thứ ba: Một số  nghiên cứu được công bố sử dụng các mô hình kinh tế lượng để đánh  
giá mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả năng sinh lời, tuy nhiên thường dựa chủ yếu vào số 
liệu thứ cấp, không có điều kiện thẩm tra tính đúng đắn của số liệu cung cấp do đó ảnh hưởng 
đến kết quả nghiên cứu. Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát trong nghiên cứu 
quản trị  VLĐ, chính sách VLĐ tuy nhiên kết quả  nghiên cứu phụ  thuộc vào số  câu hỏi, độ 
dài của bảng câu hỏi, số lượng DN trả lời theo từng lĩnh, chất lượng trách nhiệm của người 
trả lời câu hỏi và khó so sánh trên các lĩnh vực khác nhau do tỷ lệ trả lời phân theo lĩnh vực 
khác nhau có sự  chênh lệch lớn. Chưa có sự  kết hợp giữa đánh giá bằng định tínhvà định  
lượng để phản ánh toàn diện vấn đề nghiên cứu. 
Thứ tư: Chưa có nghiên cứu nào về quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319.
Trên cơ sở đó, luận án kế thừa các cơ sở lý luận về VLĐ và quản trị VLĐ, đồng thời phân  


24
tích, làm rõ khái niệm VLĐ , quản trị VLĐ, gắn lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ với đặc 
thù DN xây lắp. Dựa trên bảng câu hỏi trong phương pháp khảo sát của các nghiên cứu trên và các 
mô hình kinh tế lượng đã công bố, là cán bộ công tác tại TCT 319, NCS kết hợp phiếu khảo sát  
với thẩm định số liệu của các công ty xây để lựa chọn các biến phù hợp khi xây dựng mô hình 

nghiên cứu, kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
3.Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đưa ra hệ  thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản 
trị  VLĐ tại các DN thuộc TCT319 với ngành nghề  kinh doanh chính là xây lắp và các sản  
phẩm liên quan đến hoạt động xây lắp. 
Để thực hiện mục tiêu trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là:
­ Tổng quan các kết quả  nghiên cứu về  VLĐ và quản trị  VLĐ của các doanh nghiệp 
trong nước và trên thế giới.
­ Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận về  quản trị  VLĐ của các DN, gắn với đặc điểm 
doanh nghiệp xây lắp. từ  đó xây dựng khung lý thuyết để đánh giá thực trạng, đề xuất giải 
pháp hoàn thiện quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319.
­ Đánh giá đúng  thực trạng quản trị  VLĐ tại các  DN thuộc  TCT 319  thông qua các 
phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng trên cơ sở Báo cáo tài chính các DN 
thuộc TCT 319 giai đoạn 2012­2017. Xác định rõ những kết quả, hạn chế tồn tại  và nguyên 
nhân.
­ Trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội và mục tiêu phát triển của các DN trong giai đoạn  
2020 ­ 2025 để đề xuất biện pháp hoàn thiện quản trị VLĐ của các DN xây lắp thuộc TCT  
319.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu là: Quản trị VLĐ tại các DN thuộcTCT 319.
­ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn  
quản trị VLĐ tại các DN thuộcTCT 319 như xác định nhu cầu VLĐ, nguồn tài trợ VLĐ, phân 
bổ VLĐ, quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải thu.
­ Phạm vi về  không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quản trị  VLĐ của 12 DN 
thuộc TCT 319 có ngành nghề  kinh doanh chính là xây lắp và các sản phẩm phục vụ  trực  
tiếp hoạt động xây lắp xây lắp, gọi chung là các DN thuộc TCT 319. Riêng công ty cổ phần  
khoáng sản than Đông Bắc chuyên kinh doanh thương mại than,được điều chuyển từ  TCT 
Than Đông Bắc về TCT 319 năm 2012, thoái vốn trở thành DN liên kết năm 2018 và DN Cổ 
phần Phát triển Nha Trang là DN dự  án không thực hiện sản xuất kinh doanh nên luận án 



25
không nghiên cứu.
­ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án sử dụng các số liệu từ các báo cáo tài chính  
của các DN thuộc TCT 319 giai đoạn 2012 ­ 2017. Các định hướng, giải pháp, đề xuất nhằm 
hoàn thiện quản trị VLĐ của TCT 319 đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
  5. Phương pháp nghiên cứu 
­ Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trên cơ 
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  để xem xét, luận giải, phân tích, 
đánh giá các vấn đề đặt ra liên quan đến đề tài nghiên cứu. 
­ Về  phương pháp  nghiên cứu định tính, luận án sử  dụng các phương pháp phân tích 
thống kê,  diễn giải,  tổng hợp,  đối chiếu so sánh, các đồ  thị  và biểu đồ, điều tra khảo sát  
thực tế  để  phản ánh và phân tích, đánh giá, luận giải. Các số  liệu từ  Báo cáo tài chính các 
DN thuộc TCT 319 giai đoạn 2012­2017, các phiếu khảo sát được thu thập, qua thẩm định 
chính xác, có đầy đủ căn cứ được tổng hợp vào Bảng số liệu excel dựa trên các chỉ tiêu tăng  
giảm số tương đối và số  tuyệt đối, các dạng biểu đồ  đường line chủ  yêu mô tả  xu hướng 
biến động của các yếu tố trong quản trị VLĐ.

­ Về phương pháp nghiên cứu định lượng: Với quy trình thực hiện 4 bước:
+ Bước 1: Xác định mô hình nghiên cứu
+ Bước 2: Xây dựng giả thiết nghiên cứu
+ Bước 3: Phân tích tương quan và mô hình hồi quy
+ Bước 4: Kết luận các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra hàm ý chính sách
Nghiên cứu sinh xây dựng các mô hình kinh tế  lượng với việc sử  dụng  
phần mềm Stata để kiểm định, đánh giá mối liên hệ giữa quản trị VLĐ và hiệu  
quả sản xuất kinh doanh của các DN thuộc TCT 319 trong giai đoạn 2012­2017.  
Đối với các DN thuộc TCT 319 đều là DN có trên 51% vốn chủ  sở hữu là vốn 
nhà nước, vì vậy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ  sở  hữu là chỉ  số  quan tâm hàng  
đầu, là cơ  sở  để  xếp loại các DN và người đại diện phần vốn cũng như  Ban  
Giám đốc. Vì vậy để sát với mục tiêu quản trị VLĐ với bảo toàn và phát triển 

vốn   nhà   nước   tại   các   DN   theo   quy   định   Nghị   định   87/2015/NĐ   ­   CP   ngày  
06/10/2015 của Chính phủ, về giám sát đầu tư  vốn nhà nước vào DN, giám sát  
tài chính, đánh giá hiệu quả  hoạt động và công khai thông tin tài chính của 


×