Tải bản đầy đủ (.pdf) (335 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 335 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ HỒNG HIỀN

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH 
NGHỆ THUẬT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


HÀ NỘI ­ 2019


BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ HỒNG HIỀN

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH 
NGHỆ THUẬT
Chun ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 914 01 14



LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Trịnh Thị Hồng Hà
2. TS. Bùi Hồng Thái


HÀ NỘI ­ 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác   giả   xin   cam   đoan   đây   là   cơng   trình  
nghiên cứu độc lập của riêng tác giả. Các số  liệu  
trong luận án là trung thực. Kết quả  của luận án  
chưa được cơng bố  trong bất kỳ  cơng trình nào  
khác. Tác giả  xin hồn tồn chịu trách nhiệm về  
những vấn đề đã thực hiện trong luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Hồng Hiền


MỤC LỤC
Trang 
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương  TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 

1.
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.2.
Khái qt kết quả cơng trình nghiên cứu và những vấn đề đặt 
ra luận án cần giải quyết
Chương  CƠ   SỞ   LÝ   LUẬN   QUẢN   LÝ   ĐÀO   TẠO   THEO   TIẾP  
2.
CẬN   CHUẨN   ĐẦU   RA   Ở   CÁC   TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC 
KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
2.1.
Những vấn đề lý luận về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
2.2.
Những   vấn   đề   lý   luận   về   quản  lý   đào  tạo  theo  tiếp  cận  
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
2.3.
Những yếu tố  ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo tiếp cận 
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Chương  CƠ  SỞ  THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP 
3.
CẬN   CHUẨN   ĐẦU   RA   Ở   CÁC   TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC 
KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
3.1.
Khái quát các trường đại học khối ngành nghệ thuật
3.2.
Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
3.3.
Thực trạng đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở  các trường 

đại học khối ngành nghệ thuật
3.4.
Thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các  
trường đại học khối ngành nghệ thuật
Chương  YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO 
4.
TIẾP   CẬN   CHUẨN   ĐẦU   RA   Ở   CÁC   TRƯỜNG   ĐẠI 
HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
4.1.
Yêu cầu về quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các  
trường đại học khối ngành nghệ thuật
4.2.
Các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở 
các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Chương  KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
5.
5.1.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
5.2.
Thử nghiệm biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5
15
15
42

50
50
71

96

109
109
112
115
118

146
146
149
186
186
193
206


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐàCƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Giáo dục và đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu sinh
Quản lý đào tạo
Quản lý giáo dục
Sân khấu – Điện ảnh 
Sư phạm Nghệ thuật
Văn hóa Nghệ thuật

Chữ viết 
tắt
CBQL
GD&ĐT
NCKH
NCS
QLĐT
QLGD
SK­ĐA
SPNT
VHNT

209
210

232


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
I. DANH MỤC BẢNG
Tên 
bảng
2.1.
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5

Nội dung

Trang


Các tiêu chí và chỉ báo đánh giá quản lý đào tạo theo tiếp cận 
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đào tạo
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu đào 
tạo
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý tuyển sinh
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý nội dung và 
chương trình đào tạo
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy 
của giảng viên
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học 
của người học
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý kiểm tra, đánh 
giá kết quả học tập
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng 
nâng cao trình độ, năng lực của giảng viên
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất, 
tài chính phục vụ dạy và học
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý xây dựng mơi 
trường đào tạo
Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý đổi mới đào 
tạo sau mỗi khóa học
Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác 
động đến quản lý đào tạo
Kết quả tổng hợp các ý kiến đánh giá thực trạng quản lý đào 
tạo
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện 
pháp
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện 

pháp
So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các 
biện pháp
Nội dung thử nghiệm biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận 
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Chỉ báo và mức độ đánh giá kết quả thử nghiệm sự thay đổi 
về năng lực của người học theo tiếp cận chuẩn đầu ra

90
115
119
120
122
124
126
127
128
130
133
134
137
140
187
189
190
194
195


I. DANH MỤC BẢNG

Tên 
bảng
5.6
5.7

Nội dung

Trang

Tổng hợp kết quả  khảo sát về  mức độ  tác động của biện 
pháp trước và sau thử nghiệm
Tổng hợp kết quả khảo sát về  mức độ  thay đổi về  năng lực 
của người học đáp ứng chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm

198
201

II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên 
biểu 
đồ
3.1
3.2

Nội dung

Trang

Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đào tạo
Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu  


116
139

5.1

tố tác động đến quản lý đào tạo
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện 

188

5.2
5.3

pháp
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện  

189
191

5.4

pháp
Tổng hợp kết quả khảo sát về  mức độ  tác động của biện pháp  

199

5.5


trước và sau thử nghiệm
Tổng hợp kết quả khảo sát về  mức độ  thay đổi về  năng lực 

202

của người học đáp ứng chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm

III. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên 
sơ đồ
4.1
4.2

Nội dung
Khung chương trình đào tạo tích hợp dựa trên chuẩn đầu ra
Tổ chức phát triển chương trình đào tạo tích hợp

Trang
155
155


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 
Đề án “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u 
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế” được ban hành theo Nghị 
quyết số  29­NQ/TW của Hội nghị Trung  ương 8 khóa XI ngày 04/11/2013 
đã chỉ ra những u cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của  

giáo dục, đặc biệt của giáo dục đại học. Tư tưởng cốt lõi của Nghị quyết 
này là áp dụng những tiếp cận hiện đại vào đào tạo và QLĐT, ưu tiên quản  
lý chất lượng và đảm bảo đầu ra nhằm đáp  ứng u cầu của thực tiễn  
nghề  nghiệp và nhu cầu của xã hội. Đây chính là những chủ  trương, định 
hướng chủ  đạo của Đảng về  cơng tác QLĐT nói chung, trong đó có hệ 
thống các trường đại học khối ngành nghệ thuật. 
Nhằm cụ thể  hóa Luật Viên chức số  58/2010/QH12 (15/11/2010) và 
Nghị định số 29/2012/NĐ­CP (12/4/2012) của Chính phủ quy định về tuyển  
dụng, sử  dụng và quản lý viên chức, ngày 11/12/2015, Bộ  Văn hóa, Thể 
thao   và   Du   lịch   ­   Bộ   Nội   vụ   đã   ban   hành   Thông   tư   liên   tịch   số 
10/2015/TTLT­BVHTTDL­BNV quy định mã số  và tiêu chuẩn chức danh 
nghề  nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ  thuật biểu diễn và điện  ảnh. 
Trong thơng tư quy định cụ thể về: những nhiệm vụ cơ bản của viên chức;  
những tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi 
dưỡng; tiêu chuẩn về  năng lực chun mơn nghiệp vụ  của các chức danh 
viên chức chun ngành nghệ  thuật biểu diễn và điện  ảnh. Thơng tư  liên 
tịch này là một trong những căn cứ  quan trọng để  thực hiện việc tuyển  
dụng, sử dụng và quản lý viên chức ngành nghệ thuật trong các đơn vị  sự 
nghiệp cơng lập. Đồng thời, các cơ  sở, tổ  chức, đơn vị  sự  nghiệp ngồi 


6
cơng lập có thể vận dụng quy định tại Thơng tư này như những tiêu chuẩn  
nghề  nghiệp cơ  bản, kết hợp với những u cầu trong thực tế  của doanh 
nghiệp để  tuyển dụng, sử  dụng và quản lý người làm việc về  chun 
ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Như vậy, xét ở cấp độ vĩ mơ, tiêu 
chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với đội ngũ nghệ sĩ cũng chính là chuẩn 
đầu ra  ở  mức độ  khái qt, địi hỏi các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật phải áp dụng những biện pháp QLĐT tiên tiến để  người học phát 
triển năng lực, đạt được chuẩn đầu ra, đáp ứng u cầu của xã hội.

Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra là cách thức tiếp cận  
hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng và sự  phù hợp của sản phẩm đào tạo 
với nhu cầu thực tiễn của xã hội. Trong thời đại tồn cầu hóa và hội nhập 
quốc tế, xu hướng đổi mới trong giáo dục và đào tạo là chuyển mục tiêu từ 
dạy và học lấy giảng viên làm trung tâm sang dạy và học lấy người học  
làm trung tâm, tập trung vào khả năng người học có thể làm được gì sau khi 
tốt nghiệp. Phương thức QLĐT mới này được gọi là QLĐT theo tiếp cận  
chuẩn đầu ra. Thuật ngữ  “chuẩn đầu ra” theo tiếp cận của lý thuyết giáo 
dục   dựa   trên   kết   quả   đầu   ra   (outcome­based   education)   đã   được   nhiều  
trường đại học trong nước và quốc tế áp dụng với mục đích nhằm gắn kết  
tốt hơn giáo dục đào tạo với nhu cầu của xã hội và thị  trường lao động. 
Người học có được những phẩm chất và năng lực cần thiết, đáp ứng được 
mơi trường làm việc quốc tế hiện nay, có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm 
và thành cơng hơn trong các hoạt  động chun mơn.  Để  nâng cao chất  
lượng đào tạo, các chủ  thể  quản lý cần có chủ  trương và phương hướng 
trong xác định sứ  mệnh và tầm nhìn chiến lược của nhà trường, có cách  
tiếp cận trong quản lý. Vì vậy, quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 


7
có vai trị quan trọng trong q trình xây dựng vị  thế  và uy tín của cơ  sở 
giáo dục đại học trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. 
Các trường đại học khối ngành nghệ thuật là các cơ sở giáo dục đại 
học thực hiện nhiệm vụ  đào tạo cán bộ  văn hóa, đội ngũ văn, nghệ  sĩ, 
những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ  thuật. Trong những  
năm qua, các trường đại học khối ngành nghệ  thuật đã khơng ngừng cung 
cấp cho xã hội nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sáng 
tác, biểu diễn. Đội ngũ nghệ  sĩ được đào tạo  ở  các trường đại học khối 
ngành nghệ  thuật đã có những đóng góp, cống hiến to lớn trong việc phát  
triển văn hóa nghệ  thuật Việt Nam, gìn giữ  và phát huy bản sắc dân tộc 

trong thời đại tồn cầu hóa.
Tuy nhiên, kết quả  đào tạo  ở  các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật trong giai đoạn hiện nay chưa hồn tồn đạt được như  mong muốn:  
người học ra trường cịn bỡ ngỡ khi tiếp cận với các trang thiết bị kỹ thuật 
hiện đại; chất lượng người học nhiều ngành, chun ngành chưa thực sự 
đáp  ứng được đúng theo chuẩn đầu ra các trường đã cơng bố; tỉ  lệ  người  
học ra trường có việc làm đúng chun mơn chưa cao. Nhiều hạn chế trong  
đào tạo đại học các ngành nghệ  thuật bắt nguồn từ  những yếu kém trong  
QLĐT. Mặc dù các trường đều đã cơng bố  chuẩn đầu ra, nhưng trên thực 
tế, các cấp quản lý giáo dục, quản trị   ở  các trường đại học khối ngành  
nghệ thuật chưa nhận thức được sâu sắc về  vai trị quan trọng của chuẩn  
đầu ra và QLĐT theo chuẩn đầu ra trong đào tạo trình độ  đại học. Do đó, 
chuẩn đầu ra chưa được nghiên cứu, khảo sát và xây dựng dựa trên những 
u cầu thực tế  của các đơn vị  sử  dụng lao động. Đặc biệt, những biện 
pháp QLĐT chưa phát huy được hiệu quả, người học chưa thực sự  phát 
huy được năng khiếu và khả năng tư duy sáng tạo, đạt được năng lực theo 


8
chuẩn đầu ra u cầu. Một ngun nhân nữa là do đội ngũ cán bộ  quản lý 
giáo dục, giảng viên ở các trường đại học khối ngành nghệ  thuật đa phần 
là các nghệ  sĩ, giảng viên chun ngành nghệ  thuật, nên những kiến thức  
về khoa học quản lý giáo dục cịn hạn chế. Hầu hết các biện pháp QLĐT  
hiện đang được áp dụng đều được đúc rút từ  kinh nghiệm thực tiễn chứ 
chưa được xây dựng có hệ  thống trên nền tảng của cơ  sở  lý luận quản lý 
giáo dục. Phương pháp thực hiện chưa phù hợp với tính chất đặc thù của 
ngành nghề, cịn nhiều bất cập nên trên thực tế, hiệu quả, chất lượng đào 
tạo chưa đáp ứng được u cầu của nguồn nhân lực. 
Trước những u cầu cấp thiết trong đổi mới giáo dục, đào tạo theo 
chủ trương của Đảng; quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn nguồn nhân lực  

nghệ thuật; từ những hạn chế, yếu kém của QLĐT đã bộc lộ trong thực tế 
hiện nay  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật như  đã trình bày  ở 
trên, để  đảm bảo hiệu quả  của QLĐT nghệ  thuật, cần phải tìm ra được 
phương thức QLĐT tiên tiến theo xu hướng phát triển giáo dục đại học  
trong q trình hội nhập quốc tế, thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, 
đồng thời phù hợp với những đặc thù đào tạo nghệ  thuật. Việc tìm kiếm 
những tiếp cận mới trong bối cảnh hiện nay là một việc làm cần được 
khuyến khích, trong đó QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã được nhiều cơ 
sở đào tạo áp dụng thành cơng.
Q trình tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan, NCS nhận 
thấy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận  
chuẩn đầu ra, tuy nhiên, ít có cơng trình nghiên cứu về  QLĐT theo chuẩn  
đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật. Do đó, cần phải có  
một cơng trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo theo 
chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật. Vì vậy, NCS 


9
lựa chọn vấn đề  “Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các  
trường đại học khối ngành nghệ  thuật” để  làm đề  tài nghiên cứu luận 
án tiến sĩ vừa có ý nghĩa về lý luận, và có giá trị thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác lập được cơ  sở  lý luận về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra;  
đánh giá được thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn 
đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật; từ  đó đề  xuất được  
một số biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học 
khối ngành nghệ  thuật, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ 
nghệ sĩ, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác lập cơ  sở  lý luận về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các 
trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo và QLĐT theo tiếp cận chuẩn 
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Đề  xuất biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường 
đại học khối ngành nghệ thuật.
Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả  thi của các biện 
pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã đề  xuất; tiến hành thử  nghiệm 
một biện pháp trong thực tế  QLĐT  ở  trường đại học khối ngành nghệ 
thuật để minh chứng mức độ khả dụng của biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả  thuyết khoa 
học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.


10
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo trình độ  đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các  
trường đại học khối ngành nghệ thuật.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung, đề tài tập trung vào các biện pháp QLĐT trình độ 
đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật.
Phạm vi về khảo sát, đề tài chỉ đi sâu khảo sát q trình QLĐT ở 04 
trường đại học khối ngành nghệ  thuật đa ngành trên hai địa bàn là Hà Nội 
và Thành phố  Hồ  Chí Minh, gồm: Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội; 
Đại học Sân khấu ­ Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh (trực thuộc Bộ Văn 
hóa, Thể thao và Du lịch); Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương (trực 
thuộc Bộ  Giáo dục và Đào tạo); Đại học Văn hóa Nghệ  thuật Qn đội  

(trực thuộc Bộ  Quốc phịng). Đối tượng khảo sát là các chun gia và cán 
bộ làm cơng tác QLĐT ở các nhà trường, giảng viên và người học.
Phạm vi về thời gian, các số liệu NCS sử dụng cho q trình nghiên 
cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp được giới hạn trong 5 năm, 
từ năm 2014 đến năm 2018.
3.4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật 
hiện nay chưa thực sự đáp ứng được với u cầu ngày càng phát triển của 
xã hội. Một trong những ngun nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này là 
do QLĐT cịn nhiều hạn chế. Để  QLĐT đạt hiệu quả  cao nhất, cần áp 
dụng những tiếp cận phù hợp với đặc thù đào tạo nghệ thuật, trong đó tiếp  
cận chuẩn đầu ra là một trong những phương pháp chứng tỏ hiệu quả cao  
trong bối cảnh hiện nay. Nếu các chủ  thể  quản lý thực hiện đồng bộ, có 


11
hiệu quả  các biện pháp QLĐT được xác định trên cơ  sở  kết hợp giữa lý 
luận khoa học quản lý giáo dục, tiếp cận chuẩn đầu ra và phù hợp với đặc 
thù, thực tiễn đào tạo nghệ thuật thì q trình QLĐT sẽ được tổ chức một  
cách chặt chẽ, khoa học, có hiệu quả, góp phần trực tiếp nâng cao chất 
lượng đào tạo ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 
4.1. Phương pháp luận
Đề  tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận 
khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ  nghĩa duy vật lịch sử;  
tư tưởng Hồ Chí Minh; khoa học giáo dục nói chung, khoa học quản lý giáo  
dục nói riêng. Đồng thời, trong q trình nghiên cứu, đề  tài vận dụng các  
tiếp cận: Hệ thống ­ cấu trúc; lịch sử ­ lơgíc; thực tiễn; chức năng quản lý 
và tiếp cận chuẩn đầu ra nhằm làm sáng tỏ  những vấn đề  về  lý luận và 
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Cụ thể:

* Tiếp cận hệ thống ­ cấu trúc: Luận giải những vấn đề nghiên cứu 
cụ  thể nhưng nằm trong tổng thể để  thấy được mối liên hệ  và sự  gắn bó 
giữa các nội dung của vấn đề nghiên cứu. NCS sẽ vừa bám sát những yếu 
tố cấu thành q trình đào tạo, vừa tính đến cấu trúc của hoạt động đào tạo 
để  nghiên cứu thực trạng, biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn 
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
* Tiếp cận lịch sử ­ logic:  Tiếp cận các cơng trình, đề tài, các vấn đề 
lý luận để luận giải rõ hơn các nội dung của vấn đề nghiên cứu.
* Tiếp cận thực tiễn: Thơng qua thực tiễn đào tạo và quản lý đào tạo 
ở  một số  học viện, trường đại học khối ngành nghệ  thuật điển hình để 
NCS thấy được bức tranh chung về thực trạng của các trường đại học khối  
ngành nghệ thuật hiện nay. Từ đó, NCS trên cơ sở các phương pháp nghiên 


12
cứu thực tiễn để  rút ra những kết luận khoa học, đề  xuất các biện pháp 
khắc phục. 
* Tiếp cận chức năng: Các chủ thể quản lý thơng qua các chức năng 
quản lý để quản lý đào tạo và đề xuất các biện pháp quản lý.
* Tiếp cận chuẩn đầu ra:  Là một trong những tiếp cận năng lực, 
giúp làm rõ hệ  thống năng lực cần hình thành cho người học thơng qua 
chuẩn đầu ra theo u cầu của chuẩn nghề nghiệp. Mặt khác, phải chứng  
tỏ được việc làm thế nào để giúp người học đạt được những chuẩn đầu ra  
đó. Tiếp cận chuẩn đầu ra cũng là tiếp cận tích hợp giúp chương trình đào 
tạo nghệ thuật đảm bảo được u cầu: tích hợp các mơn học chun ngành 
trong cùng một chủ  đề, dự  án; tích hợp các kỹ  năng và tố  chất cá nhân, 
nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, hợp tác trong dạy và học để đảm bảo cho  
người học có khả  năng giải quyết những vấn đề  phức hợp của thực tiễn  
giáo dục, dạy và học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố các tài liệu về  lý luận quản lý và  
QLGD trong và ngồi nước để xác định khung lý thuyết của luận án; phân 
tích, tổng hợp các chỉ  thị, nghị  quyết về  đổi mới giáo dục ­ đào tạo và 
QLGD của Đảng, Nhà nước và Bộ chủ quản của các trường đại học khối  
ngành nghệ  thuật. Qua đó, giúp NCS khái quát, đánh giá và luận giải các 
quan điểm, tư tưởng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu trưng cầu ý 
kiến, phiếu điều tra gồm những câu hỏi và các phương án trả  lời có liên  
quan trực tiếp đến vấn đề  nghiên cứu dành cho các cán bộ  quản lý giáo  


13
dục, giảng viên và người học ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật. 
Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng làm cơ sở để đề xuất các biện pháp  
QLĐT.
Phương pháp quan sát khoa học:  thu nhận thơng tin về  đối tượng 
nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố  khác có liên 
quan đến đối tượng, nhằm tích lũy thơng tin về q trình đào tạo và QLĐT  
trên cơ  sở  tri giác trực tiếp các hoạt động sư  phạm, để  từ  đó có thể  khái 
qt rút ra những quy luật, xây dựng khung lý thuyết và kiểm tra lý thuyết 
bằng thực nghiệm, gắn nghiên cứu lý thuyết với nghiên cứu hoạt động 
thực tiễn quản lý giáo dục.
Phương pháp tọa đàm: Trao đổi với các cán bộ  lãnh đạo, cán bộ 
quản lý giáo dục các cấp, giảng viên, người học ở các trường đại học khối 
ngành nghệ thuật để tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến đào tạo và  
QLĐT nói chung, đào tạo đội ngũ nghệ  sĩ  ở  từng nhà trường, qua đó có  
nhận định tổng qt về vấn đề nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tiến hành nghiên cứu 

các báo cáo đánh giá tổng kết về  cơng tác giáo dục ­ đào tạo, nội dung  
QLĐT,  một   số   kết   quả   đào   tạo   trong   những  năm   gần  đây   ở   từng  nhà 
trường; qua đó có cơ  sở  thực tiễn để  đánh giá một cách chính xác, khách 
quan thực trạng vấn đề nghiên cứu. 
Phương pháp chun gia: Tổng hợp ý kiến của một số nhà khoa học  
độc lập về  QLGD; ý kiến của một số  nhà QLGD có kinh nghiệm  ở  các 
trường đại học khối ngành nghệ thuật. Trên cơ sở đó, hồn thiện nội dung 
nghiên cứu của đề tài.


14
Phương pháp thử  nghiệm: Tiến hành thử  nghiệm một biện pháp để 
kiểm chứng tính hiệu quả và tính đúng đắn của các biện pháp QLĐT theo  
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Phương pháp xử  lý số  liệu và đánh giá bằng thống kê tốn học: Sử 
dụng các phương pháp tốn học để thống kê, lập biểu bảng, xử lý kết quả 
số liệu để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án 
Luận  án  đã  xác  định rõ  được các  khái  niệm công  cụ   của   đề   tài: 
QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra và các thành tố  cơ  bản của q trình 
QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật.
Luận án đã xác định rõ 09 nội dung QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu 
ra; đã xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá QLĐT theo tiếp cận chuẩn  
đầu ra; đồng thời, đã xác định được 07 yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT theo 
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Trên cơ  sở  nghiên cứu thực trạng, luận án đã đánh giá những mặt 
mạnh, thuận lợi và ngun nhân cũng như  những bất cập, khó khăn và 
ngun nhân của QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học 
khối ngành nghệ thuật hiện nay.

Luận án đã xác định được 04 u cầu cơ bản đổi với QLĐT theo tiếp  
cận chuẩn đầu ra; từ đó, luận án đã đề xuất được 05 biện pháp QLĐT theo 
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật trên cơ 
sở khoa học, có tính cần thiết và khả thi cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận 
về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học nói chung và ở 


15
các trường đại học khối ngành nghệ  thuật nói riêng. Quan niệm khoa học  
về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong đào tạo đại học, về bản chất là  
việc sử  dụng chuẩn đầu ra làm cơ  sở  để  xây dựng kế  hoạch QLĐT, thực  
hiện triển khai quy trình đào tạo, kiểm tra và đánh giá kết quả  đào tạo. 
Đảm bảo hiệu quả  của QLĐT, giúp người học đạt được năng lực cần  
thiết, bao gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ đã xác định trong chuẩn  
đầu ra, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp. Kết quả nghiên 
cứu sẽ  đóng góp vào phát triển khoa học QLGD nói chung và QLĐT theo 
tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật nói 
riêng.
6.2. Về  thực tiễn: Dữ  liệu khảo sát thực trạng, tổng kết về  những 
thành cơng và hạn chế  trong đào tạo và QLĐT  ở  các trường đại học khối  
ngành nghệ  thuật trong 5 năm gần đây có thể  được sử  dụng làm tài liệu 
tham khảo cho các cán bộ  quản lý giáo dục, giảng viên và người học. 
Những biện pháp QLĐT được đề  xuất có thể  giúp các chủ  thể  quản lý tổ 
chức có hiệu quả  hoạt động QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong q  
trình đào tạo đội ngũ nghệ sĩ ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Mở  đầu; 5 chương (13 tiết); kết luận và 
kiến nghị; danh mục các cơng trình cơng bố kết quả nghiên cứu của đề  tài 

luận án; tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử  dụng trong luận án; và 
phụ lục.


16
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo  
theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi
Nghiên cứu về  những u cầu trong chuẩn đầu ra  ở  Khu vực Giáo 
dục   đại   học   chung   của   châu   Âu,   các   tác   giả   Julia   Gonzalez,   Robert  
Wagenaar   (2003)   trong   nghiên   cứu  “Tuning   Educational   Structures   in  
Europe” (Điều chỉnh cấu trúc giáo dục  ở  châu Âu)  [177] đã đưa ra quan 
niệm về chuẩn đầu ra chính là kết quả học tập của người học. Các tác giả 
nghiên cứu những thành tố cấu thành chuẩn đầu ra (là tập hợp các năng lực 
bao gồm kiến thức, sự  hiểu biết và kỹ  năng mà người học được kỳ  vọng 
sẽ biết/hiểu/chứng minh sau khi hồn thành q trình học) được xác định và 
liên quan đến tồn bộ các chương trình học và cho các đơn vị học tập (mơ­
đun) riêng lẻ. Những năng lực này gồm năng lực chung và năng lực chun  
mơn cụ thể. Theo các tác giả, trong cấu trúc của chương trình đào tạo, các 
mơ­đun phải xác định người học cần đạt được những năng lực cụ thể nào, 
và phải đảm bảo rằng các tiêu chuẩn này thực sự được đánh giá và đáp ứng 
được chất lượng. Năng lực và kỹ năng có thể giúp chuẩn bị cho người học  
tốt nghiệp giải quyết các vấn đề  quan trọng  ở  các mức độ  làm việc nhất 
định, trong một nền kinh tế ln thay đổi. Điều này, đặt ra u cầu đối với  
một chương trình đào tạo cần phải được cải tiến liên tục. 



17
Như vậy, trong việc xây dựng một Khu vực Giáo dục đại học chung 
của châu Âu, các tác giả  đã khẳng định việc so sánh những kết quả  đạt 
được từ các cơ sở giáo dục chỉ có thể thực hiện được khi xem xét, đánh giá 
kết quả  học tập và năng lực của người học. Bằng cách xác định các kết 
quả học tập phù hợp, các tiêu chuẩn có thể được thiết lập trong chuẩn đầu 
ra liên quan đến mức độ u cầu về kiến thức và nội dung liên quan đến lý  
thuyết và/hoặc thực nghiệm, kỹ  năng liên quan đến học tập, kỷ  luật và 
năng lực chung. Trên thực tế, giáo dục đại học đã được quốc tế  hóa. Các  
cơ sở đào tạo đang cạnh tranh trên phạm vi tồn cầu, do vậy, cần có những 
chuẩn đầu ra mang tính tổng qt hơn cho mỗi ngành hoặc lĩnh vực cụ thể 
được thiết kế ở cấp độ siêu quốc gia. Bằng cách xác định kết quả học tập 
theo chuẩn đầu ra, các điểm tham chiếu chung của châu Âu được phát 
triển, đây sẽ là cơ sở để đảm bảo chất lượng nội bộ, quốc gia và quốc tế.
Nhóm   tác   giả   gồm   Edward   F.   Crawley,   Johan   Malmqvist,   Sưren 
Ưstlund,   Doris   R.   Brodeur   (2007),   trong   sách   “Rethinking   Engineering 
Education: The CDIO Approach” (Nhìn nhận lại giáo dục kỹ  thuật: Cách  
tiếp cận CDIO) [173] đã định nghĩa về chuẩn đầu ra trong bộ 12 tiêu chuẩn 
CDIO. Đề  xướng CDIO là một dự  án quốc tế  lớn nhằm cải cách chương 
trình đào tạo kỹ thuật trình độ đại học được khởi xướng vào tháng 10/2000  
tại Hoa Kỳ và hiện nay được áp dụng trên tồn thế giới. Tầm nhìn của dự 
án mang đến cho sinh viên một nền giáo dục nhấn mạnh về  nền tảng kỹ 
thuật trong bối cảnh Hình thành Ý tưởng ­ Thiết kế  ­ Triển khai ­ Vận 
hành (Conceiving – Designing – Implementing – Operating / CDIO) các hệ 
thống và sản phẩm thực tế. Chuẩn đầu ra được các tác giả trình bày trong 
tiêu chuẩn 2: Những chuẩn đầu ra chi tiết, cụ thể đối với những kỹ năng cá 
nhân và giao tiếp, và những kỹ  năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ 



18
thống, cũng như  các kiến thức chun mơn, phải nhất qn với các mục  
tiêu của chương trình, và được phê chuẩn bởi các bên liên quan của chương 
trình.
Cụ  thể, các kiến thức, kỹ  năng, và thái độ  được dự  định đạt được 
kết quả của giáo dục, nghĩa là, các chuẩn đầu ra, được hệ thống hóa trong  
Đề  cương CDIO. Những chuẩn đầu ra này liệt kê đầy đủ  những gì sinh  
viên nên biết và nên có khả  năng làm khi kết thúc chương trình đào tạo. 
Song song với các chuẩn đầu ra cho kiến thức chun ngành, Đề  cương 
CDIO chỉ  rõ các chuẩn đầu ra là những kỹ  năng cá nhân và giao tiếp, và 
kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ  thống. Các chuẩn đầu ra cá nhân tập 
trung vào việc phát triển nhận thức và cảm tính cho các sinh viên, ví dụ, kỹ 
năng lập luận và giải quyết vấn đề, thí nghiệm và khám phá tri thức, suy 
nghĩ tầm hệ  thống, tư  duy sáng tạo, tư  duy phán xét, và đạo đức nghề 
nghiệp. Các chuẩn đầu ra giao tiếp tập trung vào những tương tác cá nhân  
và nhóm: làm việc theo nhóm, tài năng lãnh đạo, và giao tiếp. Các kỹ năng  
kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ  thống tập trung vào: hình thành ý  
tưởng, thiết kế, triển khai, và vận hành các hệ  thống trong các bối cảnh  
doanh nghiệp, kinh doanh, và xã hội. Các chuẩn đầu ra được xem xét và phê 
chuẩn bởi các bên liên quan chính yếu, các nhóm có chung mối quan tâm 
đến các sinh viên tốt nghiệp từ  các chương trình đào tạo, nhằm đảm bảo  
tính thống nhất với các mục tiêu của chương trình và phù hợp với thực 
hành kỹ  thuật. Bên cạnh đó, các bên liên quan giúp xác định trình độ  năng 
lực mong đợi, hay tiêu chuẩn của thành quả, cho từng chuẩn đầu ra. 
Việc đặt ra các chuẩn đầu ra cụ thể giúp đảm bảo rằng các sinh viên 
có được một nền móng/cơ  sở  phù hợp cho tương lai của họ. Các tổ  chức  
kỹ  thuật nghề  nghiệp và những người đại diện của doanh nghiệp đã xác 


19

định các tố  chất chính yếu của những người kĩ sư  mới bước vào nghề  cả 
về  các lĩnh vực kỹ  thuật lẫn nghề  nghiệp. Hơn nữa, nhiều cơ  quan đánh  
giá và kiểm định u cầu các chương trình kỹ thuật phải xác định các đầu  
ra của chương trình về các mặt kiến thức, kỹ năng, và thái độ của sinh viên 
tốt nghiệp của họ. 
Về  việc cập nhật và cập nhật và nâng cấp các tiêu chuẩn trong Đề 
cương CDIO từ phiên bản 1 lên phiên bản 2, nhóm những tác giả sáng lập 
Đề   xướng   CDIO   gồm:   Edward   F.   Crawley,   William   A.   Lucas,   Doris   R.  
Brodeur, Johan Malmqvist (2011), đã nêu rõ những vấn đề  về  Đề  cương 
CDIO trong bài viết  “The CDIO Syllabus v2.0 ­ An Updated Statement of  
Goals for Engineering Education”  (Đề  cương CDIO v2.0 ­ Bản tun bố  
được cập nhật về các mục tiêu cho giáo dục kỹ  thuật) [174]: Sau 10 năm 
triển khai CDIO trên tồn thế  giới, những người sáng lập ra CDIO nhận  
thấy cần phải cập nhật một số thay đổi trong Đề  cương để  tăng tính phù 
hợp   với   hiện   tại   và   mở   rộng   phạm   vi   của   nó,   gọi   là   “CDIO   Syllabus 
v2.0”. Đề cương CDIO phiên bản 2 được sử  dụng như  các tiêu chí để  xác  
định và đánh giá những kết quả  mong đợi về  mục tiêu học tập, kỹ  năng 
của cá nhân, giữa các cá nhân và hệ thống cần thiết cho thực tiễn kỹ thuật  
hiện đại. Hơn nữa, Đề cương chi tiết có thể được sử dụng để thiết kế các 
sáng kiến giáo dục mới và nó có thể được sử dụng làm cơ sở cho một q 
trình đánh giá dựa trên kết quả  nghiêm ngặt, như  u cầu của ABET. Bài  
viết này đánh giá lại nội dung và cấu trúc cấp cao hơn sau khi đã sửa đổi  
những tiêu chí về  kiến thức cơ  bản, kỹ  năng và thái độ  của các thế  hệ  kĩ 
sư trẻ tương lai cần đạt được trong chuẩn đầu ra để  đáp ứng yêu cầu của 
nhà trường và sự phát triển của ngành công nghiệp. Bài viết đồng thời cũng 


20
thảo luận về việc sử dụng Đề cương phù hợp với chương trình giảng dạy,  
phương thức giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập.

Năm   1996,   Uỷ   ban   quốc   tế   về   giáo   dục   cho   thế   kỷ   XXI   của  
UNESCO đã công bố  báo cáo với tiêu đề  Học tập ­ một kho báu tiềm  ẩn  
(Learning: The treasure within), nêu rõ triết lý giáo dục của thế  kỷ  mới. 
Báo cáo này xác định “giáo dục là q trình tiếp diễn cải thiện kiến thức và  
kỹ  năng và cũng – có lẽ  là chính yếu ­ một phương thức phát triển nhân 
cách và thiết lập những quan hệ  giữa các cá thể, các nhóm người và các  
dân tộc”. Báo cáo đề  xuất Bốn trụ  cột của giáo dục mà việc học là hạt 
nhân với sự xác định: “Giáo dục phải được tổ chức xoay quanh 4 loại hình 
cơ  bản mà trong một cuộc đời mỗi con người, chúng sẽ  là những trụ  cột 
của kiến thức: (1) Học để biết là nắm những cơng cụ để hiểu; (2) Học để 
làm là phải có những khả năng hoạt động sáng tạo tác động vào mơi trường 
sống của mình; (3) Học để  cùng chung sống là tham gia và hợp tác với 
những người khác trong mọi hoạt động của con người; (4) Học để  làm 
người  là sự  tiến triển quan trọng nảy sinh từ  ba loại hình trên” [186].  
UNESCO đã bổ  sung thêm trụ  cột thứ 5: Học để  sáng tạo [160]. 5 trụ cột  
này phải đặt trên nền tảng “Học tập suốt đời” và xây dựng một “xã hội  
học tập”. Nói cách khác, giáo dục tạo điều kiện cho chúng ta phát triển 
tồn diện.
Nghiên cứu về  chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học, cịn có những 
cơng trình tiêu biểu của các tác giả  khác như: Scheerens, J. (2004)   The 
quality of education at the beginning of the 21st century (Chất lượng giáo  
dục   vào   đầu   thế   kỷ   21)  [183];   Stephen   Adam   (2004),  Using   learning  
outcomes (Sử dụng kết quả học tập)  nghiên cứu về bản chất, vai trò, ứng 
dụng và ý nghĩa của việc sử dụng kết quả học tập ở cấp địa phương, quốc 


×