Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh tuyên quang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.44 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ DIÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
THEO HƢỚNG HÀNG HÓA Ở TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành:
Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
9.62.01.15

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2020


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

Phản biện 1: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN
Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Đại học Thái Nguyên

Phản biện 3: TS. NGUYỄN CÔNG TIỆP
Học viện Nông nghiệp Việt Nam



Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày tháng
năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Lƣơng Định Của,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với mỗi quốc gia, sản xuất hàng hoá luôn giữ vị trí quan trọng, vì vậy giải pháp phát
triển sản xuất hàng hóa luôn là mối quan tâm của mọi quốc gia, lãnh thổ, ngành sản xuất.
Trong khi lý luận về phát triển sản xuất được đề cập khá rộng rãi trong các nghiên cứu kinh
tế như FAO (1990), Gunnar (1989), Dudley (1997), Patrick et al., (2011), Tomislav (2018),
lý luận về giải pháp phát triển sản xuất một ngành nông nghiệp cụ thể theo hướng hàng hóa
còn thiếu vắng. Các nghiên cứu về phát triển sản xuất thường được tiếp cận theo hướng gia
tăng về số lượng và chất lượng sản phẩm, rất ít nghiên cứu lý luận tiếp cận giải pháp phát
triển sản xuất theo hướng hàng hóa cho một nông sản cụ thể.
Việt Nam là một nước nông nghiệp có xuất phát điểm thấp với 64,9 % dân số sống ở
nông thôn và 43,3 % lao động nông nghiệp (Tổng cục Thống kê, 2017), nhưng có những
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt
đới, nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã
có những định hướng và giải pháp phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng
hóa nhằm tạo ra nhiều nông sản có giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, sản xuất nông sản hàng hóa ở Việt Nam

còn gặp nhiều khó khăn: sản xuất mang tính tự phát, quy mô diện tích đất sản xuất nông
nghiệp manh mún, chưa có sự kết hợp hiệu quả giữa nông dân và doanh nghiệp trong chế
biến và tiêu thụ. Sản lượng nông sản hàng hóa không nhiều. Cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa
học công nghệ sản xuất và chế biến, trình độ tổ chức quản lý, kinh nghiệm thường trường
còn nhiều hạn chế (Văn phòng TW Đảng, 2016). Vì vậy, đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần
phải giải quyết để có thể phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở Việt Nam. Chỉ
có phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả, đạt năng suất cao, chất lượng tốt,
chủng loại hàng hóa phong phú, khai thác được lợi thế cạnh tranh của vùng miền thì mới cải
thiện được đời sống của dân cư nông thôn.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam, có nền kinh tế nông - lâm
nghiệp chiếm ưu thế. Tỉnh có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi và thích hợp
cho việc phát triển sản xuất một số nông sản theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là cây
cam. Cam là loại cây ăn quả được trồng từ nhiều đời nay và là một trong những loại cây
trồng thế mạnh của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, mang lại nguồn thu nhập cao cho người dân,
giúp xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (Hoàng Thanh Vân,
2015). Đến năm 2017, diện tích cam của toàn tỉnh đạt 8.331 ha trong đó diện tích cam sành
chiếm 96%, với hơn 4 nghìn hộ trồng cam. Diện tích cam cho thu hoạch là 4.926 ha, năng
suất bình quân đạt 13,7 tấn/ha, sản lượng đạt 67.486 tấn, trị giá đạt trên 630 tỷ đồng, diện
tích cam trồng mới chưa cho thu hoạch là 3.400 ha (Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang,
2018). Tỉnh Tuyên Quang đã triển khai thực hiện một số giải pháp phát triển sản xuất cam
theo hướng hàng hóa như: chính sách và quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung;
hỗ trợ sản xuất hàng hóa; xây dựng Đề án phát triển vùng sản xuất cam tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2014-2020; triển khai thực hiện một số dự án như: Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phát triển vùng trồng cam sành Hàm Yên; Phát triển chuỗi giá trị cam Hàm Yên; Xây dựng
1


chợ đầu mối cam sành tại huyện Hàm Yên; Quy hoạch sử dụng đất trồng cam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, các giải pháp đã triển khai chưa đầy đủ và
đồng bộ, cần thiết phải bổ sung, hoàn thiện. Các hoạt động hỗ trợ của Đề án phát triển

vùng sản xuất cam tập trung của tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, chưa chú ý
đến việc đầu tư cho chế biến và xuất khẩu cam; Công tác quy hoạch chưa ổn định, chưa
bền vững và có sự thay đổi liên tục theo sự phát triển “nóng“ và tự phát của người dân
địa phương; Việc quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ dẫn đến tính trạng người dân ồ ạt
mở rộng diện tích trồng cam ngoài vùng quy hoạch, gây nguy cơ bất ổn về sản lượng,
giá bán và chất lượng cam. Quá trình phát triển sản xuất cam của tỉnh vẫn còn nhiều hạn
chế về giống, kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, sản lượng hàng hóa, cơ sở vật chất,
kỹ thuật thu hoạch, bảo quản, chế biến, thương hiệu sản phẩm và thị trường tiêu thụ (UBND
tỉnh Tuyên Quang, 2015). Hoạt động sản xuất cam của các hộ gia đình chủ yếu mang tính
tự phát và thủ công, chưa sản xuất theo hướng hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Việc quản lý về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được chặt chẽ. Sản
phẩm thu hoạch chủ yếu bán trôi nổi trên thị trường trong nước, giá bán thấp. Sự liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa hộ trồng cam và doanh nghiệp chưa được xúc tiến
nên sản phẩm chưa thể xuất khẩu. Tình trạng “được mùa, mất giá” vẫn diễn ra thường
xuyên, quả cam sau khi thu hái phải bán ngay, tỉ lệ sản phẩm bị thối, hỏng lớn, việc tiêu thụ
sản phẩm mang tính thời vụ cao (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2018).
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, một số câu hỏi nghiên cứu trong phát triển sản xuất
cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh đang được đặt ra: Thực trạng giải pháp phát triển sản
xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay ra sao? Những yếu tố nào
ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang? Đâu
là giải pháp để phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong
thời gian tới? Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan chưa thấy có nghiên
cứu nào giải quyết đầy đủ các vấn đề trên, rất cần các nghiên cứu nhằm đề xuất giải
pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài luận án là đánh giá thực trạng giải pháp và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang, từ đó
đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hướng
hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát
triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đối tượng khảo sát là các
tác nhân liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cam của tỉnh Tuyên Quang, bao gồm: Nhà
cung cấp đầu vào cho sản xuất; Hộ trồng cam; Trung gian thu mua, bảo quản và tiêu thụ
cam; Cơ quan quản lý nhà nước; Các chuyên gia, nhà khoa học; Người tiêu dùng cam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ trương, chính sách;
quy hoạch và quản lý quy hoạch; cơ sở hạ tầng; khoa học, công nghệ, kỹ thuật; nguồn
2


nhân lực; thương hiệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm; đồng thời phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa, từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó tập
trung nghiên cứu tại 3 huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa và Yên Sơn với tiêu chí là các
huyện có diện tích trồng cam lớn nhất của tỉnh Tuyên Quang.
* Về thời gian:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 - 2018.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ cam, khảo sát
các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cam được thực hiện trong năm 2017.
- Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất nhằm phát triển sản xuất cam theo
hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Đề tài đã luận giải và phát triển lý luận về sản xuất cam theo hướng hàng hóa
trên các khía cạnh: khái niệm và bản chất phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; vai trò
và yêu cầu của phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; các tác nhân tham gia phát triển
sản xuất cam theo hướng hàng hóa; nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất cam
theo hướng hàng hóa; Đã phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo

hướng hàng hóa mà các nghiên cứu trước đây chưa làm rõ; Đã vận dụng các phương pháp và
đề xuất khung phân tích lý thuyết phù hợp làm cơ sở nghiên cứu.
Về thực tiễn: Đề tài đã tổng kết được những bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển
sản xuất cam theo hướng hàng hóa. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng giải pháp phát triển
sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang theo các nội dung: chủ trương,
chính sách; quy hoạch và quản lý quy hoạch; đầu tư cơ sở hạ tầng; ứng dụng khoa học,
công nghệ, kỹ thuật; phát triển nguồn nhân lực; phát triển thương hiệu và thị trường tiêu thụ
sản phẩm; kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất cam hàng hóa. Cùng với đó, đề tài đã làm
rõ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở
tỉnh Tuyên Quang. Đã đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong phát triển sản xuất
cam và đề xuất được hệ thống giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo
hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong những năm tiếp theo.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa, vận dụng và bổ sung vào lý luận kinh tế
nông nghiệp các khái niệm, phương pháp và nội dung về giải pháp phát triển sản xuất
cam theo hướng hàng hóa. Đề tài cung cấp nguồn tham khảo hữu ích cho các nhà
nghiên cứu phát triển nông nghiệp trong nước và quốc tế. Những kết quả nghiên cứu
của đề tài là sự bổ sung thêm tài liệu về phát triển nông nghiệp nói chung và ngành cam
nói riêng, là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập cho chuyên
ngành kinh tế nông nghiệp của các trường đại học.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên về đánh giá thực trạng sản xuất cam
và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở
tỉnh Tuyên Quang, có sự kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu
3


và nội dung nghiên cứu, phù hợp với điều kiện và đặc điểm tình hình sản xuất cam theo
hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đề tài đã luận giải nguyên nhân thực trạng và đề
ra các giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đề
tài cung cấp những căn cứ khoa học để Ủy ban nhân dân và các sở, ban, ngành của tỉnh

Tuyên Quang hoạch định chính sách phát triển vùng sản xuất cam tập trung của Tỉnh.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG
HÀNG HÓA
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
2.1.1.1. Khái niệm phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào đối
tượng sản xuất để gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày cảng cao của con người cả ở hiện tại và tương lai. Mục tiêu của
phát triển sản xuất là mang lại lợi ích nhiều hơn cho con người cả về kinh tế, xã hội và
môi trường.
2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất nông sản hàng hóa
Sản xuất nông sản hàng hóa là quá trình sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất
để tạo ra nông sản có khối lượng lớn, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng, mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.1.1.3. Giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
Giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa là cách thức khai thác tiềm năng,
lợi thế, giải quyết những khó khăn, thách thức nhằm hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu
quả làm việc và nâng cao lợi ích cho từng tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản hàng
hóa, đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Cơ sở
đề ra giải pháp phải dựa trên thực trạng sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa, cơ hội
và thách thức cũng như mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất nông sản theo
hướng hàng hóa.
2.1.2. Bản chất, vai trò và yêu cầu của phát triển sản xuất cam hàng hóa
2.1.2.1. Bản chất của phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa
Phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa là quá trình sử dụng có hiệu quả các
yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm cam có chất lượng cao, sản lượng lớn nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Sản xuất cam theo hướng hàng hóa là sản xuất trên quy mô lớn,
với vùng sản xuất cam tập trung, gắn với phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến

cam, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển sản xuất cam theo hướng
hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân vùng trồng cam, bảo vệ
môi trường sinh thái, vì lợi ích và sức khỏe cộng đồng.
2.1.2.2. Vai trò của phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ quả cam,
góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
4


- Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
vào trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản và chế biến, thực hiện cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp.
- Sự chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng và việc sử dụng các nguồn lực trong sản
xuất nông nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo ra sản lượng hàng hóa đủ
lớn, có chất lượng nhằm hướng đến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế và tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
- Đối với những hộ trồng cam, sẽ mang lại thu nhập cao để nâng cao đời sống, tái
sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng.
2.1.2.3. Yêu cầu của giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa
- Giải pháp phát triển sản xuất cam hàng hóa phải gắn với các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa cần gắn với quan điểm
quy hoạch và hệ thống chính sách hỗ trợ đồng bộ, hiệu quả.
- Giải pháp phát triển sản xuất cam hàng hóa phải gắn kết chặt chẽ giữa các khâu tổ
chức sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ.
- Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa phải phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường, phát huy lợi thế so sánh của vùng sản xuất.
- Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững.

2.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất
cam theo hƣớng hàng hóa
Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa cần gắn với đặc điểm phát
triển cây ăn quả dài ngày; Gắn với đặc điểm của ngành sản xuất thực phẩm có yêu cầu
cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, vì lợi ích và sức khỏe của người tiêu
dùng; Phải gắn kết chặt chẽ giữa các khâu của quá trình sản xuất; Tập trung các nguồn
lực để sản xuất sản phẩm với quy mô lớn, chất lượng tốt, sản lượng hàng hóa nhiều,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng quả tươi và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
2.1.4. Các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
Các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa bao gồm: Cơ sở
cung cấp đầu vào cho sản xuất cam; Hộ trồng cam; Cơ sở thu mua và tiêu thụ cam; Cơ
quan quản lý nhà nước; Nhà khoa học; Người tiêu dùng cam. Để phát triển sản xuất
cam theo hướng hàng hóa, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân trong sản xuất
và tiêu thụ cam. Các giải pháp đề xuất cũng cần tác động đến từng tác nhân tham gia và
mục tiêu cũng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và mang lại lợi ích nhiều hơn cho tất
cả các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam hàng hóa.
2.1.5. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
Nội dung nghiên cứu bao gồm: Chủ trương, chính sách; Quy hoạch và quản lý quy
hoạch; Đầu tư cơ sở hạ tầng; Cung ứng vật tư cho sản xuất cam; Ứng dụng khoa học,
công nghệ, kỹ thuật; Phát triển nguồn nhân lực; Phát triển thương hiệu và thị trường tiêu
5


thụ sản phẩm; Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam theo hướng hàng hóa.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng thuộc nhóm yếu tố nguồn lực phục vụ
sản xuất cam hàng hóa như điều kiện tự nhiên; điều kiện sản xuất của hộ trồng cam;
trình độ, kinh nghiệm của chủ hộ trồng cam; quy mô sản xuất cam hàng hóa; nguồn
vốn đầu tư cho phát triển sản xuất cam hàng hóa; Nhóm yếu tố thuộc về tiêu chuẩn, kỹ
thuật sản xuất cam hàng hóa; Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức và liên kết trong sản xuất

và tiêu thụ cam; Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG
HÀNG HÓA
2.2.1. Tình hình sản xuất cam hàng hóa trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trên thế giới không
ngừng tăng lên. Các nước sản xuất cam quýt đứng đầu thế giới hiện nay bao gồm: Brazil,
Hoa kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico. Châu Á là trung tâm khởi nguồn của cây có múi, là
khu vực sản xuất cam lớn trên thế giới, nhưng do điều kiện kinh tế xã hội nên nghề trồng
cam quýt chưa được chú trọng. Sản xuất cam hàng hóa trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
Quả cam có giá trị thương mại rất lớn trong nền kinh tế thế giới. Brazil là nước sản xuất
cam lớn nhất trên thế giới, với sản lượng sản xuất cam là 35,7 triệu tấn/năm (FAO, 2016) và
là nước xuất khẩu cam hàng đầu thế giới. Sản lượng cam hàng hóa trên thế giới cũng có
nhiều biến động do thời tiết, sâu bệnh hại và các điều kiện sản xuất.
2.2.2. Kinh nghiệm trong phát triển sản xuất cam hàng hóa ở Việt Nam
Cam là cây ăn quả đặc sản được trồng lâu đời ở Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và giá
trị kinh tế cao. Diện tích cam ở nước ta ngày càng mở rộng, việc phát triển SX cam được
xem như là một trong những giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương.
Phát triển SX cam ở nước ta còn gặp rất nhiều khó khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại,
kỹ thuật canh tác, năng suất, chất lượng quả chưa cao, khó khăn trong thu hoạch, bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Việc tiêu thụ cam ở Việt Nam chủ yếu tiêu dùng dưới dạng
quả tươi, ngành công nghiệp bảo quản, chế biến và xuất khẩu cam chưa phát triển. Nghiên
cứu cũng khảo sát thực trạng phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa của một số tỉnh
như Hà Giang, Hòa Bình, Vĩnh Long để rút ra các bài học kinh nghiệm.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
Qua nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất cam hàng hóa trong và ngoài nước,
luận án rút ra những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất cam theo hướng hàng
hóa:khai thác tiềm năng, thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; Tổ chức các
hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp, có quy hoạch, kế hoạch, định hướng và đầu tư
cho quá trình phát triển; Phát triển sản xuất gắn với phát triển ngành công nghiệp chế

biến và xuất khẩu; mở rộng thị trường tiêu thụ cam; Cần có các giải pháp cụ thể và phù
hợp để vượt qua những thách thức đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở trong và ngoài nước có nội dung liên
6


quan đến phát triển sản xuất cam hàng hóa: Mbiha et al., (2002) trong nghiên cứu “ Các
vấn đề và tiềm năng để tiêu thụ cam được sản xuất tại quận Muheza, Tanga”; Fatuma
(2010) nghiên cứu “Thị trường cam ngọt ở Nigeria: Làm thế nào khả thi?”; Trần Đăng
Khoa (2010) nghiên cứu“Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành Hà Giang”;
Robert (2014) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành cam quýt ở
Tanzania”; Lê Hoàng Ngọc và Nguyễn Thị Dương Nga (2016) nghiên cứu “Phát triển
sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”; Basharat et al. (2016)
nghiên cứu các chiến lược phát triển bền vững sản xuất cam và cây có múi tại Pakistan;
Đào Khanh (2018) đã nghiên cứu đề tài “Đánh giá đất đai phục vụ triển khai quy hoạch
các loại cây có múi trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
cho thấy, các nghiên cứu về phát triển sản xuất cam đã được tiến hành tương đối đa
dạng cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn còn những khoảng trống
trong nghiên cứu về đối tượng, phạm vi, phương pháp và nội dung nghiên cứu.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: là tỉnh miền núi phía Bắc, nằm ở giữa Tây Bắc và Đông Bắc của Việt
Nam. Là một tỉnh miền núi, lại nằm sâu trong nội địa, xa các cảng, cửa khẩu và các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên việc trao đổi hàng hoá, liên kết kinh tế với các
tỉnh khác còn gặp nhiều khó khăn.
- Địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi các hệ thống sông suối dày đặc, đồi núi
trùng điệp, thung lũng sâu, tạo thành các kiểu địa hình khác nhau.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thích ứng cho sự sinh trưởng, phát triển của các loại

cây trồng nhiệt đới, chế độ mưa và nhiệt thích hợp cho việc phát triển cây cam sành.
- Tài nguyên nước phong phú, vào khoảng 5,5 tỷ m3/năm, có nguồn nước mặt rất
lớn, gấp 10 lần nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt hiện nay.
- Tài nguyên sinh vật đa dạng, đất đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây
dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá trị cao.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang
- Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai: tổng diện tích đất tự nhiên là 586.733ha,
trong đó diện tích đất nông lâm nghiệp chiếm 90,5%; đất đã được sử dụng 84,69%, so
với cả nước tỷ lệ này là 97%; đất thích nghi trồng cam của tỉnh là 5.726 ha.
- Tình hình dân số, lao động: Năm 2016, dân số của tỉnh đạt 760.289 người, với
198.175 hộ gia đình, trong đó dân số nông thôn chiếm 86,6%; có 23 dân tộc cùng sinh
sống, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 48,21%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Tày,
Dao, Sán Chay, Mông, Nùng, Sán Dìu... lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là
485.504 người, chiếm 63,85% dân số.
- Tình hình cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ
thống ngân hàng, hệ thống giáo dục, đào tạo đang ngày càng phát triển, tuy nhiên chưa
7


đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Tuyên Quang là một tỉnh còn kém phát triển,
GDP bình quân đầu người thấp, dân số chủ yếu sống ở nông thôn, trình độ sản xuất
thấp, quản lý kinh tế còn nhiều bất cập. Mặc dù tiềm năng phát triển kinh tế dồi dào
nhưng các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông
sản chưa được quan tâm.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích
Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận sau: Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận
thể chế; Tiếp cận theo quy mô sản xuất; Tiếp cận theo quan điểm phát triển; Tiếp cận
theo chuỗi giá trị sản phẩm. Khung phân tích tích trình bày theo sơ đồ 3.1.

Cơ sở khoa học

Thực trạng giải pháp phát triển
sản xuất cam hàng hóa ở tỉnh
Tuyên Quang
Chủ trương, chính sách

Cơ sở lý
luận về phát
triển sản
xuất cam
theo hướng
hàng hóa

Quy hoạch
và quản lý quy hoạch
Đầu tư cơ sở hạ tầng
Cung ứng vật tư

Cơ sở thực
tiễn về phát
triển sản
xuất cam
theo hướng
hàng hóa

Ứng dụng khoa học,
công nghệ, kỹ thuật
Phát triển
nguồn nhân lực

Phát triển thương hiệu,
thị trường tiêu thụ sản
phẩm
Đánh giá kết quả, hiệu quả
sản xuất cam hàng hóa

Các yếu tố ảnh hƣởng
Nhóm yếu tố
thuộc về nguồn
lực phục vụ sản
xuất cam hàng
hóa
Nhóm yếu tố thuộc
về tiêu chuẩn, kỹ
thuật sản xuất cam
hàng hóa

Nhóm yếu tố thuộc
về tổ chức và liên
kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản
phẩm
Nhóm yếu tố thuộc
về thị trường tiêu
thụ sản phẩm

Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích giải pháp phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang
8



3.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp: khảo sát bằng bảng hỏi, thảo luận nhóm,
phỏng vấn sâu các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ cam của tỉnh. Tổng số phiếu
điều tra là 330 phiếu, trong đó: Hộ trồng cam (150 hộ); Nhóm chủ thể sản xuất cam
điển hình tiên tiến (03 nhóm); Người cung cấp đầu vào cho sản xuất cam (30 người);
Các trung gian thu mua, tiêu thụ cam (45 người); Cán bộ địa phương, nhà khoa học (15
người); Người tiêu dùng cam (90 người).
3.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu
- Công cụ xử lý: Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel; Phân tích
mô hình kinh tế lượng hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS 22.0.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê; Phương pháp hạch toán kinh tế;
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến; Phương pháp phân tích SWOT.
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam;
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện các giải pháp phát triển sản
xuất cam theo hướng hàng hóa;
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo
hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG
HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
4.1.1. Diện tích sản xuất cam hàng hóa của tỉnh
Năm 2005, cây cam được trồng chủ yếu ở huyện Hàm Yên với diện tích 2.572 ha,
đến năm 2017, diện tích trồng cam của toàn tỉnh đạt 8.331 ha, diện tích cam cho thu
hoạch là 4.926 ha, với trên 4.000 hộ trồng cam.
Bảng 4.1. Diện cam toàn tỉnh giai đoạn 2005 - 2015
Diện tích trồng
Diện tích

Diện tích cam
DT cam/ DT
Năm
cây ăn quả
trồng cam cho thu hoạch
cây ăn quả
(ha)
(ha)
(ha)
(%)
2005
8.506
2.572
1.868
30,2
2010
8.193
2.582
2.307
31,5
2015
12.630
7.243
3.995
57,3
2016
13.818
7.732
4.301
56,0

2017
15.821
8.331
4.926
52,7
TĐPT (%)
6,3
11,4
8,7
4,5
Trong vòng 12 năm, diện tích trồng cam của tỉnh tăng gấp 3,24 lần, tỉ trọng diện
tích trồng cam tăng từ 30,2% lên 52,7% trong tổng diện tích cây ăn quả. Phân tích trên
cho thấy cam là loại cây ăn quả có thế mạnh của tỉnh và không ngừng được mở rộng về
diện tích. Năm 2017, diện tích trồng cam của tỉnh Tuyên Quang là 8.331 ha, trong đó
diện tích cam ở huyện Hàm Yên chiếm 86%, các huyện khác trong tỉnh có diện tích
cam không đáng kể.
9


4.1.2. Năng suất và sản lƣợng cam hàng hóa của tỉnh
Năng suất cam của tỉnh tăng nhanh chóng, năm 2005 năng suất cam bình quân đạt
7,2 tấn/ha, đến năm 2017 tăng lên 13,8 tấn/ha, tăng gấp 1,92 lần. Tuy nhiên, năng suất
cam cũng không ổn định và xuống thấp ở các năm 2007, 2009- 2011 do thời tiết không
thuận lợi và do tình trạng sâu bệnh hại.
Cùng với sự mở rộng diện tích trồng cam, chuyển đổi cây trồng và sự gia tăng năng
suất, sản lượng cam hàng hóa của tỉnh tăng nhanh chóng với tốc độ bình quân là
17,4%/năm. Năm 2017, sản lượng cam hàng hóa đạt 67.783 tấn, tăng 5,06 lần sau 12
năm (năm 2005 đạt 13.395 tấn).
4.1.3. Tình hình tiêu thụ cam hàng hóa của tỉnh
Trước năm 2010, cam ở Tuyên Quang chủ yếu thu hoạch đúng vụ khi quả bắt đầu

chín và chỉ được bán tại địa phương và một số tỉnh phía Bắc. Vậy nên sản phẩm thu
hoạch ồ ạt, xảy ra tình trạng “được mùa. mất giá”, giá bán chỉ dao động khoảng
5.000đ/kg. Từ năm 2010, nhờ các hoạt động mở rộng thị trường, giá bán cam của các
hộ đã tăng mạnh, và đỉnh điểm là năm 2012, giá bình quân cam sành của hộ trồng cam
là 12.000đ/kg. Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này vùng trồng cam đã xảy ra tình trạng
“tăng trưởng nóng”, do tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng cam đã làm cho sản
lượng cam tăng mạnh, từ 21.227 tấn/năm (năm 2012) tăng lên 43.048 tấn/năm (năm
2014) làm cho giá cam giảm mạnh.
Tuy giá bán cam không ổn định, nhưng giá trị sản phẩm cam hàng hóa vẫn tăng
nhanh chóng. Năm 2010, tổng giá trị sản phẩm cam hàng hóa đạt 79,7 tỉ đồng, nhưng
đến năm 2017 tổng giá trị sản phẩm cam hàng hóa của tỉnh đã tăng lên hơn 630 tỉ đồng,
tăng gấp 4,68 lần sau 7 năm phát triển.
4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO
HƢỚNG HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
4.2.1. Chủ trƣơng, chính sách phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
Các chủ trương, chính sách của Trung ương: Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn; Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm; Chú trọng ngành công nghiệp chế biến; Khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Các chủ trương, chính sách của địa phương: Khuyến khích phát triển kinh kế trang trại;
hỗ trợ sản xuất hàng hóa; Xây dựng Đề án phát triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2014-2020; Dự án “Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phát triển vùng trồng
cam sành Hàm Yên; Dự án phát triển chuỗi giá trị cam Hàm Yên; Dự án xây dựng chợ đầu
mối cam sành tại xã Tân Thành, huyện Hàm Yên; Quy hoạch sử dụng đất trồng cam huyện
Hàm Yên và huyện Chiêm Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Chính quyền các cấp đã có sự quan tâm, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách cho phát triển sản xuất cam hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Tuy
nhiên, các chính sách mới chỉ mang tính định hướng chung, chưa thực sự gắn kết, chưa
cụ thể hóa, chưa thực sự phù hợp, cần thiết phải bổ sung, hoàn thiện. Các hoạt động hỗ

trợ của Đề án phát triển vùng sản xuất cam tập trung của tỉnh chủ yếu tập trung vào
khâu sản xuất, chưa chú ý đến việc đầu tư cho chế biến và xuất khẩu cam.
10


4.2.2. Đánh giá công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất cam theo hƣớng
hàng hóa
Tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng nhiều quy hoạch nhằm phát triển vùng sản xuất
cam, mang lại những kết quả, góp phần cho sự phát triển chung của tỉnh. Tuy nhiên,
hiện trạng cho thấy công tác quy hoạch vẫn còn một số bất cập và thiếu đồng bộ, cụ
thể: Công tác quy hoạch sản xuất cam chưa ổn định, chưa bền vững và có sự thay đổi
liên tục theo sự phát triển “nóng“ và tự phát của người dân địa phương; Việc quản lý
quy hoạch chưa chặt chẽ dẫn đến tính trạng người dân ồ ạt mở rộng diện tích trồng cam
ngoài vùng quy hoạch, dẫn đến những nguy cơ bất ổn về sản lượng, giá bán và chất
lượng cam. Các quy hoạch chưa đầy đủ, chi tiết và thiếu tính đồng bộ: chưa gắn kết
chặt chẽ sản xuất cam với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; chưa
xây dựng quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển sản
xuất cam hàng hóa; chưa đề cập đến xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản
xuất như đường giao thông, hệ thống thủy lợi, kho bảo quản, cơ sở chế biến; chưa có
các giải pháp cụ thể nhằm huy động các nguồn lực, thu hút vốn đầu tư hay tích tụ ruộng
đất để thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch.
4.2.3. Đánh giá công tác đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển sản xuất cam hàng hóa
Để đánh giá về mức độ đáp ứng, những thuận lợi và khó khăn về cơ sở hạ tầng
trong phát triển sản xuất cam ở tỉnh, nghiên cứu đã tổng hợp ý kiến của 150 phiếu khảo
sát hộ trồng cam đánh giá về giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, thông tin liên lạc, chợ
đầu mối, cơ sở bảo quản, chế biến cam. Kết quả khảo sát cũng cho thấy cơ sở hạ tầng
giao thông và hệ thống các công trình thuỷ lợi của tỉnh còn yếu, chưa đáp ứng được yêu
cầu của sản xuất cam nói riêng và sản xuất, đời sống nói chung, sản xuất còn gặp khó
khăn trong việc cung cấp nước tưới, hầu hết các khu vực trồng cam không được tưới
tiêu, chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào lượng mưa. Do vậy đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để

phục vụ cho phát triển sản xuất cam hàng hóa ở tỉnh là nhu cầu cấp thiết.
4.2.4. Cung ứng vật tƣ cho phát triển sản xuất cam hàng hóa
Hầu hết các cơ sở kinh doanh cung cấp vật tư cho sản xuất cam đều gặp những khó
khăn trong kinh doanh. 100% ý kiến đều lo lắng về những rủi ro cháy nổ hay ô nhiễm
môi trường, mất an toàn cho những người liên quan đến sản xuất kinh doanh ngành
cam nói riêng, dân cư sinh sống trong vùng và người tiêu dùng cam nói chung. Do sử
dụng quá mức các loại hóa chất nông nghiệp dẫn đến thoái hóa đất, ô nhiễm nguồn
nước, không khí hay dư lượng thuốc BVTV trên sản phẩm cam gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người từ người cung ứng vật tư, người sản xuất, người kinh doanh đến tiêu
dùng. Ngoài ra, những khó khăn trong cạnh tranh, thiếu thông tin về thị trường, thiếu
vốn, thiếu cơ sở vật chất và mặt bằng kinh doanh hay sự thay đổi không ngừng về
chủng loại sản phẩm dẫn đến sự tồn đọng những sản phẩm cũ không bán được gây thua
lỗ ... là những vấn đề cần được quan tâm, tháo gỡ để giúp những người cung cấp vật tư
cho ngành cam phát triển kinh doanh bền vững.
4.2.5. Ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật phát triển sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa
Về sử dụng giống cam: Cam sành vẫn là giống cam chiếm ưu thế trên địa bàn. Một
số ưu điểm nổi bật của giống cam này là cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu của
11


vùng; thích hợp trên đất dốc và độ ẩm thấp; là cây trồng bản địa nên nguồn cung cấp
giống sẵn có tại địa phương; cây cho năng suất cao và kích thước quả lớn, chất lượng
quả thơm, ngon. Tuy nhiên, so với một số giống cam khác thì cam sành vẫn còn tồn tại
một số nhược điểm như khả năng chống chịu sâu bệnh chưa cao; hình thức mẫu mã quả
chưa đẹp; sản phẩm thu hoạch ồ ạt vào 3 tháng cuối năm nên giá bán chưa cao; chưa có
sản phẩm trái vụ mà một số hộ do chờ giá bán tăng nên kéo dài thời gian để quả chín
trên cây, gây ảnh hướng đến năng suất cam vụ sau và tuổi thọ của cây.
Về đầu tư trang thiết bị: Số lượng và giá trị đầu tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho sản
xuất cam tăng với tốc độ gia tăng bình quân lần lượt là 25% và 19%. Đến năm 2017,

mức đầu tư trang thiết bị, dụng cụ bình quân đạt 161,1 triệu đồng/hộ. Các số liệu cho
thấy mức đầu tư trang thiết bị, dụng cụ đã gia tăng đáng kể cho phát triển sản xuất cam
hàng hóa của các hộ điều tra. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất chủ yếu bằng thủ công,
mức đầu tư cho công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị cho sản xuất chưa nhiều, có đến
60% ý kiến khảo sát cho rằng hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn trong đầu tư trang
thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến cho sản xuất cam do nguồn lực vốn còn
thiếu, đất đai manh mún và địa hình đồi núi chia cắt nên rất khó khăn trong cơ giới hóa,
khoa học kỹ thuật cũng chưa phát triển đáp ứng yêu cầu về máy móc, thiết bị cho chăm
sóc, thu hoạch, bảo quản và chế biến cam tại vùng sản xuất.
Về thu hoạch, bảo quản, chế biến cam: Tình trạng thu hoạch thủ công bằng dụng
cụ thô sơ làm cho chất lượng quả cam bị suy giảm nhanh chóng do bị trầy xước, dập
nát, tỉ lệ thối hỏng cao. Không có cơ sở đóng gói và kho lạnh cho quả cam sau thu
hoạch, việc vận chuyển từ hộ sản xuất đến thị trường hoàn toàn là quả thô. Chưa có
hoạt động bảo quản, chế biến cam.
4.2.6. Phát triển nguồn nhân lực cho sản xuất cam hàng hóa
Nghiên cứu đã khảo sát 330 người là tác nhân tham gia các khâu trong sản xuất và
tiêu thụ cam của tỉnh. Nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất cam đang bị “già hóa”, hạn
chế về trình độ văn hóa và phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh, ít lao động có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa. Tỉnh đã làm tốt công tác khuyến nông,
chuyển giao kỹ thuật và tăng cường tập huấn, tạo thuận lợi cho người sản xuất phát huy
được các nguồn lực sẵn có, áp dụng triển khai sản xuất một cách khoa học, giúp tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả trồng cam. Tuy nhiên, việc tham gia tập huấn của
người dân cũng chưa đầy đủ và hiệu quả, chủ yếu tập trung đối với các chủ hộ trồng
cam điển hình tiên tiến, còn những người trồng cam ở khu vực sâu xa hoặc do trình độ
nhận thức thấp nên chưa tích cực, chủ động tham gia tập huấn, nhận chuyển giao kỹ
thuật. Nội dung tập huấn mới chỉ tập trung vào các khâu trong quá trình trồng, chăm
sóc cây cam, chưa chú trọng đến các nội dung về thu hoạch, bảo quản, chế biến, mở
rộng thị trường tiêu thụ hay xuất khẩu cam.
4.2.7. Phát triển thƣơng hiệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

Năm 2007, tỉnh đã xây dựng thành công thương hiệu “Cam sành Hàm Yên”, đã
được công bố tiêu chuẩn cơ sở cam sành Hàm Yên và được chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN 1973:2007. Cam sành Hàm Yên đã được bình chọn là 1 trong
12


50 loại trái cây đặc sản Việt Nam, Top 10 thương hiệu - nhãn hiệu nổi tiếng do Tạp chí
Sở hữu Trí tuệ và Sáng tạo bình chọn, được tôn vinh là một trong những sản phẩm
nông nghiệp tiêu biểu 2013. Tuy nhiên việc tiêu thụ cam chủ yếu dưới dạng quả thô,
hầu hết chưa chưa đực dán tem mác, bao bì và thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm
nên gặp phải sự nghi ngại của người tiêu dùng về nguồn gốc và an toàn thực phẩm.
Về thị trường tiêu thụ sản phầm: Trước năm 2010, sản lượng cam của tỉnh được thu
hoạch và tiêu thụ hoàn toàn tại địa phương và các tỉnh miền Bắc. Tuy nhiên từ năm
2010, thị trường tiêu thụ cam bắt đầu mở rộng đến các tỉnh miền Trung và và miền
Nam. Những khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Các kênh tiêu thụ còn ít, mối
liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng cam còn lỏng lẻo;Điều kiện vận chuyển
và phân phối gặp khó khăn về giao thông, phương tiện, dụng cụ và bao bì; Các hoạt động
bảo quản và chế biến chưa có dẫn đến tỉ lệ tổn thất sau thu hoạch cao và việc tiêu thụ
mang tính mùa vụ; Thông tin về thị trường và giá cả còn chưa đầy đủ và kịp thời; Sản
phẩm mới chỉ hoàn toàn tiêu thụ ở các thị trường trong nước, chưa mở rộng thị trường
xuất khẩu; Việc thu mua cam hiện nay chưa có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tiêu thụ
qua nhiều khâu trung gian dẫn đến nhiều rủi cho người sản xuất và người kinh doanh.
4.2.8. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa
Nghiên cứu tính toán, tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa
của hộ trồng cam trên địa bàn nghiên cứu qua 3 năm (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa giai đoạn 2015 - 2017
(tính cho 1 ha cam sành thời kỳ kinh doanh)
Giá trị
So sánh (%)
TT

Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Năm
Năm 2016/ 2017/
BQ
2015
2016
2017
2015 2016
1
Kết quả sản xuất
1.1 Năng suất bình quân
Kg/ha 13.500 15.000 17.700 111,1 118,0 114,6
1.2 Giá bán bình quân
đ/kg
8.400
9.100
9.302 108,3 102,2 105,3
Giá trị sản xuất hàng
1.3
tr.đ/ha
113,4
136,5
164,9 120,4 120,8 120,6
hóa (GO)
1.4 Chi phí trung gian (IC) tr.đ/ha
44
45,8
47,8 103,2 104,5 103,8

1.5 Chi phí lao động(CL)
tr.đ/ha
26,1
26,9
28,3 103,1 105,2 104,1
1.6 Tổng chi phí (TC)
tr.đ/ha
70,5
72,7
76,2 103,1 104,7 103,9
1.7 Giá trị gia tăng (VA)
tr.đ/ha
69,0
90,7
117,0 131,4 129,0 130,2
1.8 Thu nhập hỗn hợp (MI)
tr.đ/ha
42,9
63,8
88,7 148,7 139,0 143,9
2
Hiệu quả kinh tế
2.1 GO/IC
Lần
2,6
3,0
3,4 116,7 115,6 116,2
2.2 VA/IC
Lần
1,6

2,0
2,4 127,4 123,5 125,5
2.3 MI/IC
Lần
1,0
1,4
1,9 144,2 133,1 138,6
2.4 GO/TC
Lần
1,6
1,9
2,2 116,7 115,3 116,0
2.5 VA/TC
Lần
1,0
1,2
1,5 127,5 123,2 125,3
2.6 MI/TC
Lần
0,6
0,9
1,2 144,2 132,7 138,5
13


Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất cam hàng hóa đều tăng qua các năm. Mặc dù
các khoản mục chi phí sản xuất đều tăng, nhưng do sự gia tăng nhanh chóng về năng
suất và giá bán, dẫn đến các chỉ tiêu về giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp đều tăng
nhanh với tốc độ tăng bình quân là 30,2% và 43,9%. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh tế sản xuất cam hàng hóa cũng tăng đều và nhanh qua các năm, với tốc độ tăng

bình quân của các chỉ tiêu GO/TC là 16%/năm, VA/TC tăng 25,3%/năm, MI/TC tăng
38,5%/năm, số liệu trên cho thấy sản xuất cam hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO
HƢỚNG HÀNG HÓA
4.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về nguồn lực phục vụ sản xuất
4.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên phù hợp và thuận lợi cho phát triển sản xuất cam hàng hóa. Nghiên
cứu cũng khảo sát 150 hộ trồng cam trên địa bàn các huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa và
Yên Sơn. Sử dụng thang đo 10 để đánh giá mức độ thuận lợi của các điều kiện tự nhiên
ảnh hưởng đến sản xuất cam của hộ. Kết quả khảo sát được tổng hợp qua bảng 4.3.
Bảng 4.3. Mức độ thuận lợi của điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến phát triển
sản xuất cam hàng hóa (thang đo 10)
Tính
Huyện
Huyện
Huyện
TT
Chỉ tiêu
chung
Hàm Yên
Chiêm Hóa
Yên Sơn
1
Thổ nhưỡng
8,4
8,8
8,5
7
2
Địa hình

5,9
6,5
4,5
5,4
3
Nguồn nước
7,9
8,5
7,6
6,4
4
Thời tiết
8,3
8,4
8,2
8,1
5
Sâu bệnh hại
7,8
7,7
8,2
7,8
Bình quân
7,7
8,0
7,4
6,9
4.3.1.2. Điều kiện sản xuất của hộ trồng cam
Tuổi bình quân của chủ hộ trồng cam là 49,6 tuổi, đây là độ tuổi già so với tuổi lao
động bình quân, sẽ là yếu tố hạn chế sự năng động, nhạy bén trong phát triển kinh tế

hàng hóa, thị trường, sự hạn chế về thể lực trong lao động sản xuất.
Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra
Vùng
Vùng
TT Chỉ tiêu
ĐVT
BQ/hộ
QH ngoài QH
1
Số hộ điều tra
hộ
90
60
150
2
Tuổi chủ hộ
tuổi
49,6
49,5
49,6
3
Trình độ văn hóa
lớp
8,1
4,9
7,0
4
Số năm kinh nghiệm trồng cam
năm
11,4

10,2
12,3
5
Số khẩu
người
5,6
4,8
4,8
6
Số lao động
người
3,2
2,9
2,9
7
Diện tích đất trồng cam
ha
1,6
1,4
1,5
8
Hộ có vay vốn cho sản xuất cam
%
53
51
53,0
9
Thu nhập từ trồng cam/Tổng thu nhập
%
83

55
72,0
14


Thu nhập chủ yếu của các hộ điều tra là từ sản xuất cam, chiếm 72% trong tổng số thu
nhập hàng năm của hộ, điều này cho thấy xu hướng tập trung, chuyên môn hóa trong sản
xuất cam của các hộ điều tra. So sánh các chỉ tiêu giữa hai nhóm hộ cho thấy đa số các chỉ
tiêu của nhóm hộ ngoài vùng quy hoạch thấp hơn so với nhóm hộ trong vùng quy hoạch,
điều đó cho thấy nhóm hộ trong vùng quy hoạch có các điều kiện sản xuất tốt hơn.
4.3.1.3. Trình độ, kinh nghiệm của chủ hộ trồng cam
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa của các nhóm hộ phân
theo trình độ văn hóa, số năm kinh nghiệm và số lần tham gia tập huấn năm 2017.
Nhóm hộ có chủ hộ có trình độ văn hóa càng cao thì hiệu quả kinh tế trong sản xuất
cam hàng hóa cang cao. Nhóm hộ có kinh nghiệm trồng cam trên 10 năm chiếm tỉ lệ
cao nhất là 44%, điều này cũng thể hiện cây cam đã được phát triển lâu đời bởi người
dân bản địa, với kinh nghiệm tích lũy được qua thực tế trồng cam nhiều năm, nhóm hộ
này đạt được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa cao nhất so
với các nhóm hộ còn lại. Tập huấn cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản
xuất cam hàng hóa của hộ điều tra.
4.3.1.4. Quy mô sản xuất
Diện tích vườn cam, mức độ đầu tư chi phí, số lao động của hộ tham gia trực tiếp
sản xuất là các chỉ tiêu đánh giá quy mô, năng lực sản xuất hàng hóa của hộ trồng cam.
Số liệu ở bảng 4.5 tổng hợp nhằm phân tích ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến hiệu
quả kinh tế
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của quy mô sản xuất đến hiệu quả sản xuất cam hàng hóa
Năng Sản
Số
GO
IC

MI
Tỉ lệ suất lƣợng
TT
Chỉ tiêu
hộ
(tr.đ/ (tr.đ/ (tr.đ/
(%) (tấn/ (tấn/
(hộ)
hộ)
hộ)
hộ)
ha)
hộ)
1
Diện tích vƣờn cam
1.1 Quy mô nhỏ (dưới 1 ha)
58 38,7 16,8 10,9 100,7 46,9 53,8
1.2 Quy mô TB (từ 1 đến 2 ha)
58 38,7 17,8 29,1 272,8 123,5 149,3
1.3 Quy mô lớn (trên 2 ha)
34 22,7 18,9 53,0 496,4 232,3 264,1
2
Chi phí đầu tƣ
2.1 Dưới 100 triệu/ năm
66 44,0 16,8 12,0 113,1 51,7 61,3
2.2 Từ 100 triệu đến 200 triệu/ năm
60 40,0 17,3 30,8 286,7 135,7 151
2.3 Trên 200 triệu/năm
24 16,0 20,9 61,3 578,3 259,3 319
3

Lao động của hộ
3.1 Dưới 3 người
66 44,0
17
12,8 119,5 55,3 64,3
3.2 Từ 3 đến 4 người
60 40,0 17,9 31,0 290,3 132,5 157,8
3.3 Trên 4 người
24 16,0 19,3 57,6 541,7 248 293,7
150 100,0 17,7 27,5
257 118,5 138,5
Tính chung
Diện tích vườn cam, mức độ đầu tư chi phí, số lao động của hộ tham gia trực tiếp
sản xuất là các chỉ tiêu đánh giá quy mô, năng lực sản xuất hàng hóa của hộ.
4.3.1.5. Nguồn vốn đầu tư
Số liệu ở bảng 4.8 cho thấy so với các hộ không vay vốn thì các hộ sử dụng vốn vay
15


có chi phí sản xuất bình quân cao hơn, nhưng giá trị sản phẩm cam hàng hóa và thu nhập
hỗn hợp bình quân lại đạt được ở mức cao hơn, có hiệu quả kinh tế hơn. Kết quả khảo sát
các cơ sở kinh doanh cung cấp vật tư đầu vào cho hộ trồng cam cũng cho thấy có tới 52%
CSKD còn gặp khó khăn do thiếu vốn, 60% hộ kinh doanh gặp khó khăn do khách hàng
nợ đọng, nghĩa là do hộ trồng cam thiếu tiền vốn để mua vật tư đầu vào dẫn đến phải mua
nợ và chấp nhận chi phí tiền lãi trả chậm. 60% ý kiến chuyên gia cho rằng khâu sản xuất
còn gặp khó khăn về vốn lưu động, 87% ý kiến chuyên gia đề xuất giải pháp về hỗ trợ
vay vốn cho các hoạt động phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa.
4.3.2. Nhóm yếu tố thuộc quy trình, kỹ thuật sản xuất cam hàng hóa
4.3.2.1. Kỹ thuật chăm sóc vườn cam
Trong việc thâm canh chăm sóc cây cam, hộ trồng cam đã áp dụng kỹ thuật canh tác

mới như cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, bón phân hữu cơ, kích thích cây ra hoa, đậu quả. Tuy
nhiên, mức độ đầu tư chưa đồng đều, hầu hết các hộ trồng cam không sử dụng phân
chuồng, chủ yếu dùng phân vô cơ để thay thế bằng cách bón tăng lượng phân NPK cho
cây cam (80,5%). Đối với quả cam sau thu hoạch, chỉ có 21,3% hộ sử dụng thùng gỗ
hoặc hộp carton để đóng cam, còn lại chủ yếu cam được gánh gồng và đổ xô ở các điểm
tập kết giao cho các chủ buôn. Tình trạng này làm cho chất lượng quả cam bị suy giảm do
bị trầy xước, dập nát, tỉ lệ thối hỏng cao. Số liệu khảo sát cũng cho thấy tỉ lệ hộ áp dụng
các biện pháp kỹ thuật ở nhóm hộ có quy mô lớn cao nhất. Điều đó cho thấy, hộ có diện
tích trồng cam lớn hơn sẽ có điều kiện đầu tư thâm canh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật
đầy đủ hơn các nhóm hộ khác ở các khâu chọn giống, chăm sóc và thu hoạch.
4.3.2.2. Mô hình sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP
Kết quả khảo sát cho thấy với nhóm hộ sản xuất cam theo mô hình VietGAP có chi
phí đầu tư sản xuất cao hơn so với nhóm hộ sản xuất theo mô hình truyền thống là 1,2
triệu đồng/ha, do mức đầu tư cho giống, vật tư, công chăm sóc cao hơn. Tuy nhiên
năng suất cam của nhóm hộ này cũng cao hơn 19,8 tạ/ha. Cùng với các yếu tố có lợi
khác từ sản xuất cam theo mô hình VietGAP mang lại như chất lượng sản phẩm tốt,
liên kết trong tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm nên nhóm hộ này có
giá bán sản phẩm cao hơn là 168đ/kg. Kết hợp với các yếu tố về quy mô diện tích, sản
lượng hàng hóa cao hơn làm cho các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cam
hàng hóa của nhóm hộ sản xuất theo mô hình VietGAP đều cao hơn so với nhóm hộ
sản xuất theo mô hình truyền thống và mức bình quân chung của vùng nghiên cứu.
4.3.2.3. Phòng trừ sâu bệnh hại
Hầu hết các hộ trồng cam trên địa bàn nghiên cứu đều thực hiện việc phòng trừ sâu
bệnh trên vườn cam. Một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại đã được các hộ áp dụng
như: vệ sinh vườn cây ăn quả, cơ giới vật lý, bón phân cân đối, chọn giống cây khỏe,
sạch bệnh, phun thuốc hóa, sinh học.
Mức độ áp dụng từng biện pháp của hai nhóm hộ này cũng khác nhau. Đa số các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại được nhóm hộ trồng cam thuộc vùng quy hoạch áp
dụng với tỉ lệ cao hơn, tuy nhiên có biểu hiện lạm dụng thuốc hóa học trong sản xuất
16



cam khi có tới 100% hộ thuộc nhóm này sử dụng biện pháp phun thuốc hóa học.
4.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức và liên kết
Việc tổ chức vùng sản xuất cam tập trung có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản
xuất cam hàng hóa của các hộ điều tra. Diện tích trồng cam bình quân của nhóm hộ
thuộc vùng quy hoạch cao hơn so với nhóm hộ ngoài vùng quy hoạch, điều này cũng
cho thấy hiệu quả của chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất cho phát triển sản xuất
cam hàng hóa. Số lần tham gia tập huấn, tỉ lệ hộ vay vốn, tỉ lệ hộ sản xuất cam theo mô
hình VietGAP, tỉ lệ hộ tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam thuộc vùng quy
hoạch đều cao hơn so với nhóm hộ trồng cam ngoài vùng quy hoạch. Hiệu suất quy mô
làm cho năng suất, giá bán và sản lượng cam và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
sản xuất cam hàng hóa của nhóm hộ thuộc vùng quy hoạch đều cao hơn nhóm hộ ngoài
vùng quy hoạch.
Các hình thức liên kết còn đơn giản, chưa chặt chẽ và chưa được tổ chức đáp ứng
yêu cầu cải thiện các cơ hội đầu tư. Các tác nhân tham gia hệ thống chuỗi chưa có sự
liên kết chặt chẽ. Hầu hết các mối quan hệ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam vẫn
chưa thực hiện ký kết hợp đồng. Chưa có sự liên kết giữa người sản xuất và các doanh
nghiệp. Các tổ chức của hộ trồng cam còn thiếu, một số tổ chức đã hình thành như
HTX cam sành, Hội cam sành Hàm Yên, HTX Sơn Nữ nhưng hoạt động chưa hiệu
quả, mối liên kết với nông dân chưa chặt chẽ, sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ chưa
hiệu quả dẫn đến người tiêu dùng phải trả giá mua cam cao hơn gấp nhiều lần so với
giá bán của người sản xuất.
4.3.4. Nhóm yếu tố thuộc về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
Nghiên cứu đã khảo sát ý kiến của 90 người tiêu dùng cam sành Hàm Yên bằng
bảng câu hỏi. Tổng hợp ý kiến của người tiêu dùng về "Tại sao ông/bà chọn mua cam
sành Hàm Yên?" được hiển thị trên biểu đồ 4.1.

Biểu đồ 4.1. Ý kiến ngƣời tiêu dùng về lý do chọn mua cam sành Hàm Yên
17



Các yếu tố về khoảng cách tiêu thụ, kênh phân phối, điều kiện kinh tế - xã hội của
từng vùng miền và nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đều ảnh hưởng đến giá cả, sản
lượng tiêu thụ cam.
4.3.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến doanh thu bán cam hàng hóa của hộ
Nghiên cứu đã khảo sát bằng bảng hỏi đối với các hộ trồng cam với dung lượng mẫu
n=150. Nghiên cứu đã phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu bán cam hàng hóa trên ha (DT/ha) của hộ điều tra.
Bảng 4.6. Giải thích các biến trong mô hình
Giá
Hệ số hồi
Mức ý
Hệ số hồi Giá trị
trị
quy chƣa
nghĩa
quy
tuyệt
Biến độc lập
Giá trị t
VIP
trung
chuẩn
thống
chuẩn
đối của
bình
hóa (B)
kê Sig.)

hóa Beta)
Beta
Hệ số chặn
115,844
39,800
0,000
Kinh nghiệm 10,8
0,842
3,355**
0,001
1,594
0,144
0,144
Tập huấn
3,7
4,917
5,706**
0,000
4,679
0,420
0,420
Quy hoạch
0,6
22,108
6,957**
0,000
2,612
0,383
0,383
Vay vốn

0,45
10,975
5,025**
0,000
1,271
0,193
0,193
*
Mô hình
0,29
5,966
2,262
0,025
1,553
0,096
0,096
Liên kết
0,47
-1,924
-0,659NS
0,511
2,290
-0,034
0,034
CPSX/ha
75,7
1,185
6,624**
0,000
3,957

0,333
0,333
NS
Thu hoạch
0,52
-2,344
-1,058
0,292
1,321
-0,041
0,041
Tiêu thụ
0,63
4,798
2,058*
0,041
1,360
0,082
0,082
Biến số phụ thuộc: DT/ha (triệu đồng/năm): 164,37
Dung lượng mẫu quan sát
150
F
90,326
Hệ số R2
0,837
Hệ số R2 hiệu chỉnh
0,827
Durbin-Watson
1,096

Ghi chú: ** Mức ý nghĩa <0,01; * Mức ý nghĩa <0,05; NS: Không có ý nghĩa thống kê
(kiểm định 2 phía)

Kết quả kiểm định cho thấy các nhân tố có ý nghĩa thống kê là Kinh nghiệm; Tập
huấn; Quy hoạch; Vay vốn; Mô hình; CPSX/ha; Tiêu thụ đều có quan hệ cùng chiều
với biến phụ thuộc DT/ha và đúng như kỳ vọng dấu đặt ra ban đầu. Điều đó có ý nghĩa
là khi gia tăng các biến trên sẽ có tác động tích cực làm gia tăng doanh thu bán cam
hàng hóa bình quân trên 1 ha diện tích trồng cam của hộ.
4.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA
Ở TỈNH TUYÊN QUANG
4.4.1. Cơ sở đề ra giải pháp
Nghiên cứu dựa trên các cơ sở sau để đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất cam
theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang: Cơ hội và thách thức phát triển sản xuất và
18


tiêu thụ cam của tỉnh; Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất cam theo hướng hàng
hóa; Kết quả đánh giá thực trạng và ý kiến khảo sát về phát triển sản xuất cam theo
hướng hàng hóa.
4.4.2. Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
4.4.2.1.Giải pháp về chủ trương, chính sách
(1) Tuyên truyền và triển khai các chính sách đến mọi tầng lớp nhân dân. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các tác nhân tiếp cận và được hưởng các chính sách của Nhà
nước về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt là chính sách thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ cam.
(2) Thực hiện có hiệu quả các chính sách Nhà nước đã ban hành: chính sách “phát
triển sản xuất hàng hóa”; “ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm”; “phát triển kinh tế trang trại”; “doanh nghiệp hợp đồng với
nông dân tiêu thụ sản phẩm”; “chính sách tín dụng ưu đãi”; “ưu đãi về đất đai cho các
doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp” và chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.
(3) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, mục tiêu quốc gia, dự
án hỗ trợ phát triển vùng sản xuất cam tập trung trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn
lực xã hội hóa cho đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ cam.
(4) Thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay vốn: Cần đẩy mạnh cho các hộ trồng cam
vay vốn từ các nguồn vốn vay. Đơn giản hóa các thủ tục và điều kiện cho vay để các hộ
trồng cam có khả năng tiếp cận vốn vay phục vụ cho sản xuất.
(5) Bổ sung và hoàn thiện một số chính sách về đất đai; đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ
người cung cấp vật tư cho sản xuất cam; hỗ trợ cho vay vốn; khuyến khích thực hiện
các đề tài NCKH, dự án phát triển sản xuất cam; phát triển nguồn nhân lực; phát triển
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến
cam; phát triển thị trường và xuất khẩu cam.
4.4.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch
(1) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và ban hành các quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ,
ổn định, bền vững và phù hợp với tình hình thực tế;
(2) Thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng đất đai nhằm tạo điều kiện thuận lợi về
mặt bằng sản xuất kinh doanh để thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển sản xuất,
bảo quản, chế biến và tiêu thụ cam.
(3) Khuyến khích dồn điền đổi thửa, tích tụ đất để nâng cao diện tích trồng cam của
hộ nhằm khai thác tối ưu hiệu quả sử dụng đất, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất.
(4) Rà soát diện tích đất có khả năng trồng cam, bổ sung quy hoạch mở rộng diện
tích đất trồng cam. Thực hiện phân vùng sản xuất, quản lý thực hiện quy hoạch, dự án,
gắn nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, tránh phát triển tự phát.
(5) Tuyên truyền và công khai các quy hoạch, giao cho các sở, ban, ngành và các
cấp chính quyền quản lý và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
19


(6) Các chính sách hỗ trợ phát triển cần bám sát vào quy hoạch phát triển vùng sản
xuất cam hàng hóa.

4.4.2.3.Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
(1) Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu về xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn nhằm tạo bước đột phá cho phát triển sản xuất cam hàng hóa ở tỉnh.
(2) Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước, địa phương cần có chính sách thu hút
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ trong việc huy động vốn
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa phương.
(3) Thực hiện các chính sách ưu tiên hỗ trợ và thu hút các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư như chính sách đất đai; chính sách tín dụng; chính sách miễn, giảm thuế; tạo
hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh thuận lợi.
(4) Tập trung đầu tư hệ thống giao thông, hệ thống cáp treo phục vụ chăm sóc và
thu hoạch cam; cải tạo hệ thống thủy lợi, đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm nước; đầu tư
xây dựng hệ thống điện gắn với quy hoạch xây dựng chợ đầu mối, kho bảo quản, nhà
máy chế biến.
4.4.2.4.Giải pháp về cung ứng vật tư cho sản xuất
(1) Chính quyền địa phương cần thực hiện các biện pháp tạo môi trường kinh doanh
cạnh tranh lành mạnh, có chính sách hỗ trợ các hộ kinh doanh vật tư vay vốn, cấp mặt bằng
kinh doanh; đào tạo, tập huấn; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho hộ kinh doanh.
(2) Các cơ sở kinh doanh lựa chọn các sản phẩm hữu cơ, an toàn, có nguồn gốc rõ
ràng, khuyến cáo người mua sử dụng đúng định mức và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng
vật tư cho hộ, hướng dẫn hộ sản xuất sử dụng đúng liều lượng để chống thoái hóa đất,
không gây ô nhiễm môi trường và tránh tình trạng dư lượng thuốc BVTV trên sản
phẩm cam.
4.4.2.5.Giải pháp về khoa học, công nghệ, kỹ thuật
(1) Chọn lọc, lai tạo những giống cam sành có khả năng kháng bệnh tốt, có năng
suất, chất lượng cao, ít hạt, độ Brix cao để đưa vào sản xuất đồng thời bảo tồn nguồn
gen quý;
(2) Xây dựng các mô hình, dự án chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp
dụng cơ giới hóa vào các khâu sản xuất, thu hoạch, canh tác trên đất dốc, tưới tiết kiệm.
(3) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến và thực hiện đồng bộ trên các biện
pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM.

(4)Thành lập tổ hướng dẫn kỹ thuật cho hộ trồng cam, đồng thời kiểm tra, giám sát
chặt chẽ quy trình chăm sóc, thu hoạch cam, cấp giấy chứng nhận cho các hộ trồng cam
sản xuất sản phẩm theo mô hình VietGAP;
(5) Nghiên cứu sáng chế và áp dụng các công cụ, phương tiện, quy trình công nghệ,
máy móc thiết bị phục vụ cho thu hoạch, bảo quản và chế biến cam.
20


4.4.2.6.Giải pháp về nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia phát triển sản xuất cam hàng hóa
bằng các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng trong từng khâu
của quá trình sản xuất; thu hút lực lượng lao động trẻ có trình độ cao tham gia quản lý
sản xuất kinh doanh; đối tượng phát triển gồm: người cung ứng vật tư; hộ trồng cam;
cơ sở kinh doanh tiêu thụ cam; nhà khoa học, chuyên gia kinh tế, cán bộ nhà nước.
4.4.2.7.Giải pháp về liên kết và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
(1) Phổ biến kiến thức và cách tiếp cận chuỗi đối với các hộ trồng cam. Thực hiện
ký kết hợp đồng kinh tế, thỏa thuận thương mại giữa các tác nhân.
(2)Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị giữa 4 nhà: nhà nước, nhà khoa học, nhà
nông và doanh nghiệp, giúp 4 nhà có sự chia sẻ, đề đạt nguyện vọng, thúc đẩy liên kết.
(3) Hình thành các tổ hợp tác trồng, chăm sóc cam, các tổ hợp tác, hợp tác xã về
dịch vụ, thu mua, hợp tác giữa trung gian thương mại và người sản xuất tạo điều kiện
để các tác nhân tham gia trong chuỗi liên kết chặt chẽ.
(4) Phát triển quan hệ liên kết ngang giữa các hộ sản xuất với nhau để hình thành
vùng sản xuất cam hàng hóa tập trung.
(5) Phát triển các mối quan hệ liên kết dọc giữa các hộ trồng cam với các tác nhân
khác trong chuỗi cung ứng sản phẩm.
4.4.2.8. Giải pháp phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ
(1) Cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ và đảm bảo chất lượng sản phẩm, giữ
vững thương hiệu Cam sành Hàm Yên.
(2) Chọn lọc và phân biệt giá thu mua giữa cam sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP

và cam sản xuất đại trà. Trả giá thu mua cao hơn, dán tem thương hiệu “Cam sành Hàm
Yên“ cho từng quả cam, đóng hộp có ghi rõ thông tin sản phẩm và chỉ dẫn địa lý để
khuyến khích hộ trồng cam áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, đảm
bảo chất lượng sản phẩm và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
(3) Tăng cường công tác thăm dò, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước
(4)Tuyên truyền, quảng bá, nâng cao khả năng nhận biết của người tiêu dùng về
thương hiệu cam sành Hàm Yên, dán tem mác truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
(5) Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trang bị kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân
đầu tư cơ sở chế biến, kho bảo quản, đồng thời xây dựng hệ thống thông tin cập nhật,
dự báo thị trường.
(6) Thiết lập hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị từ sản xuất- thu
mua - bảo quản- chế biến - tiêu dùng sản phẩm.
(7) Bổ sung nguồn kinh phí cho công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm cam
sành, đặc biệt là xuất khẩu.
21


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa là cách thức khai thác
tiềm năng, lợi thế, giải quyết những khó khăn, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào
để tạo ra sản phẩm cam có chất lượng cao, sản lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Sản xuất cam theo hướng hàng hóa là sản xuất trên quy mô lớn, với những
vùng sản xuất cam tập trung, khối lượng sản phẩm nhiều, gắn với phát triển ngành công
nghiệp bảo quản, chế biến cam, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển
sản xuất cam theo hướng hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập và mức sống cho người
dân vùng trồng cam, bảo vệ môi trường sinh thái, vì lợi ích và sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu sản xuất cam hàng hóa trên thế giới và ở Việt Nam đã rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan cho thấy khoảng trống trong nghiên
cứu, từ đó luận án đã vận dụng các phương pháp và đề xuất khung phân tích lý thuyết
phù hợp làm cơ sở nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa.
2) Tỉnh Tuyên Quang có các điều kiện về thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp
với sự sinh trưởng của cây cam, tài nguyên nước dồi dào, điều kiện đất đai, dân số và
lao động thuận lợi cho phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa. Tuy nhiên, do vị
trí địa lý không thuận lợi, địa hình bị chia cắt, phức tạp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp nên phát triển sản xuất cam theo hướng
hàng hóa của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Từ năm 2005, tỉnh đã xác định phát triển
cây cam là cây xóa đói giảm nghèo, trong gần 15 năm qua đã có sự gia tăng nhanh
chóng về diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản phẩm cam hàng hóa. Năm 2017,
diện tích trồng cam của tỉnh đạt 8.331 ha (tăng gấp 3,24 lần so với năm 2005), diện tích
cam cho thu hoạch là 4.926 ha, với trên 4.000 hộ trồng cam. Nhưng do sự tăng trưởng
nóng, mở rộng diện tích ồ ạt, phá vỡ quy hoạch đã gây ra tình trạng rủi ro, bất ổn, giá
bán cam không ổn định, tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, người sản xuất rơi vào
tình trạng được mùa thì mất giá.
3) Đánh giá thực trạng các giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở
tỉnh Tuyên Quang cho thấy: Các chính sách chưa đầy đủ và đồng bộ, cần thiết phải bổ
sung, hoàn thiện. Các hoạt động hỗ trợ của Đề án phát triển vùng sản xuất cam tập
trung của tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, chưa chú ý đến việc đầu tư cho chế
biến và xuất khẩu cam; Công tác quy hoạch chưa ổn định, chưa bền vững và có sự thay
đổi liên tục theo sự phát triển “nóng“ và tự phát của người dân địa phương; Việc quản
lý quy hoạch chưa chặt chẽ dẫn đến tính trạng người dân ồ ạt mở rộng diện tích trồng
cam ngoài vùng quy hoạch, gây nguy cơ bất ổn về sản lượng, giá bán và chất lượng
cam; Hạ tầng giao thông và thuỷ lợi còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất cam hàng
hóa. Ngoài ra, các cơ sở vật chất về chợ đầu mối, kho bảo quản, nhà máy chế biến chưa
22


được đầu tư. Việc triển khai các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng còn chậm tiến độ. Các hạng

mục đầu tư chưa đồng bộ, chưa đầy đủ; Hệ thống cung cấp vật tư đầu vào cho sản xuất
cam còn gặp nhiều khó khăn và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất cam theo
hướng hàng hóa; Tồn tại nhiều hạn chế trong sản xuất cây cam giống và trong các khâu
của quá trình sản xuất như trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và chế biến cam;
Nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất cam đang bị “già hóa”, bị hạn chế về trình độ,
năng lực và tập quán canh tác của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Chưa thu hút
được lực lượng lao động có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất cam
theo hướng hàng hóa. Cơ cấu lao động còn mất cân đối; Sản phẩm mới chỉ tiêu thụ ở
thị trường trong nước dưới dạng quả tươi, chưa có hoạt động chế biến và xuất khẩu.
Chưa có biện pháp quản lý nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm. Các kênh tiêu thụ còn ít,
các mối quan hệ liên kết trong tiêu thụ sản phẩm còn lỏng lẻo.
4) Về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở
tỉnh Tuyên Quang, nghiên cứu đã xác định và phân tích ảnh hưởng của các nhóm yế u
tố thuộc về nguồn lực phục vụ sản xuất như điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất
của hộ trồng cam, trình độ, kinh nghiệm của chủ hộ, quy mô sản xuất, nguồn vốn đầu
tư; nhóm yếu tố thuộc quy trình, kỹ thuật sản xuất cam hàng hóa như: kỹ thuật chăm
sóc vườn cam, mô hình sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP, phòng trừ sâu bệnh
hại; nhóm yếu tố thuộc về tổ chức và liên kết như: quy hoạch vùng sản xuất cam
hàng hóa, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; nhóm yếu tố thuộc về thị
trường tiêu thụ sản phẩm như: thời điểm tiêu thụ cam, phương thức tiêu thụ và cầu
của người tiêu dùng. Ngoài ra, mô hình kinh tế lượng cũng chỉ ra một số yếu tố có
ảnh hưởng tích cực, nếu gia tăng các yếu tố này sẽ làm tăng doanh thu bán cam hàng
hóa của hộ trồng cam như: kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, số lần tập huấn, chính
sách quy hoạch, vốn vay, mô hình sản xuất cam VietGAP, chi phí sản xuất và
phương thức tiêu thụ sản phẩm.
(5) Về giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên
Quang trong thời gian tới, nghiên cứu dựa và cơ hội và thách thức phát triển sản xuất
và tiêu thụ cam của tỉnh; mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất cam theo hướng
hàng hóa; kết quả đánh giá thực trạng và ý kiến chuyên gia về phát triển sản xuất cam
theo hướng hàng hóa và đề xuất các giải pháp sau: (i) Hoàn thiện một số cơ chế chính

sách; (ii) Hoàn thiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; (iii) Phát triển cơ sở
hạ tầng; (iv) Phát triển hệ thống cung ứng vật tư; (v) Đẩy mạnh áp dụng khoa học,
công nghệ, kỹ thuật; (vi) Phát triển nguồn nhân lực; (vii) Tăng cường liên kết, phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm; (viii) Phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Các giải pháp được đề xuất cần phải thực hiện một các đồng bộ
và có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh
Tuyên Quang.
23


×