Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 218 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ DIÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
THEO HƯỚNG HÀNG HÓA Ở TỈNH TUYÊN QUANG

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ DIÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
THEO HƯỚNG HÀNG HÓA Ở TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:

9.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2020
Tác giả luận án

Trần Thị Diên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của của
các cơ quan, tổ chức, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trƣờng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí chuyên gia, cán bộ ở các sở, ban, ngành
của tỉnh Tuyên Quang, các hộ gia đình trồng cam, những ngƣời đã tham gia trả lời
phỏng vấn và viết phiếu khảo sát để giúp tôi thu thập đƣợc những thông tin, số liệu phục
vụ cho nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, giảng viên Trƣờng Đại học
Tân Trào, gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên, tạo
điều kiện và giúp đỡ về mọi mặt trong suốt quá trình làm nghiên cứu sinh của tôi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu

sót nhất định khi thực hiện luận án, kính mong quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và
những ngƣời quan tâm tiếp tục đóng góp ý kiến để vấn đề nghiên cứu ngày càng đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2020
Nghiên cứu sinh

Trần Thị Diên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng


vii

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục hình

ix

Danh mục hộp

x

Trích yếu luận án

xi

Thesis abstract

xiii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1


1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

4

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài

5

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA

7

2.1.

Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

7

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất nông sản hàng hóa

7

2.1.2.

Bản chất, vai trò và yêu cầu của giải pháp phát triển sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa

2.1.3.

12

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu giải pháp phát triển sản
xuất cam theo hƣớng hàng hóa


17

2.1.4.

Các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

20

2.1.5.

Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

21

2.1.6.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

26

2.2.

Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

32

2.2.1.

Tình hình sản xuất cam hàng hóa trên thế giới


32

iii


2.2.2.

Kinh nghiệm trong phát triển sản xuất cam hàng hóa ở Việt Nam

35

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

41

2.2.4.

Tổng quan một số nghiên cứu liên quan và khoảng trống nghiên cứu

43

PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

48

3.1.

ĐẶc điểm địa bàn nghiên cứu


48

3.1.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên

48

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang

51

3.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu

56

3.2.1.

Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích

56

3.2.2.

Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu


58

3.2.3.

Phƣơng pháp thu thập thông tin

59

3.2.4.

Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu

63

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

66

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

69

Khái quát tình hình phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang

69


4.1.1.

Diện tích sản xuất cam hàng hóa của tỉnh

69

4.1.2.

Năng suất và sản lƣợng cam hàng hóa của tỉnh

71

4.1.3.

Tình hình tiêu thụ cam hàng hóa của tỉnh

72

4.2.

Đánh giá thực trạng giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng
hóa ở tỉnh Tuyên Quang

74

4.2.1.

Chủ trƣơng, chính sách phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa


74

4.2.2.

Quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

76

4.2.3.

Đầu tƣ cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

79

4.2.4.

Cung ứng vật tƣ cho phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

81

4.2.5.

Ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật phát triển sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa

84

4.2.6.

Phát triển nguồn nhân lực cho sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa


90

4.2.7.

Phát triển thƣơng hiệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

92

4.2.8.

Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất cam theo hƣớng
hàng hóa

99

4.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

104

4.3.1.

Nhóm yếu tố thuộc về nguồn lực phục vụ sản xuất

104

iv



4.3.2.

Nhóm yếu tố thuộc quy trình, kỹ thuật sản xuất cam hàng hóa

109

4.3.3.

Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức và liên kết

114

4.3.4.

Nhóm yếu tố thuộc về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

119

4.3.5.

Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến doanh thu bán cam hàng hóa của hộ
điều tra

4.4.

124

Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hƣớng
hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang


126

4.4.1.

Cơ sở đề ra giải pháp

126

4.4.2.

Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa

131

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

147

5.1.

Kết luận

147

5.2.

Kiến nghị

149


Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án

151

Tài liệu tham khảo

152

Phụ lục

160

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CSKD


Cơ sở kinh doanh

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Nông Lƣơng thế giới

GO

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

HQKT

Hiệu quả kinh tế

IC

Chi phí trung gian


IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KTCB

Kiến thiết cơ bản

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MI

Thu nhập hỗn hợp

NN& PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

QTKT


Quy trình kỹ thuật

SL

Số lƣợng

STT

Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SWOT

Công cụ phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TC

Tổng chi phí

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Tr.đ

Triệu đồng


UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

VC

Chi phí biến đổi

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


2.1.

Các nƣớc sản xuất cam hàng hóa lớn nhất thế giới

33

2.2.

Diện tích, năng suất, sản lƣợng cam ở Việt Nam năm 2017

36

3.1.

Diện tích đất tự nhiên phân theo mục đích sử dụng của tỉnh Tuyên Quang
năm 2017

51

3.2.

Tình hình dân số của tỉnh Tuyên Quang

52

3.3.

Tổng hợp mẫu phiếu thu thập thông tin


63

3.4.

Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

65

4.1.

Diện cam toàn tỉnh giai đoạn 2005 - 2017

69

4.2.

Hiện trạng đất trồng cam trên vùng quy hoạch sản xuất cam

70

4.3.

Giá bán, sản lƣợng hàng hóa và doanh thu tiêu thụ cam theo mùa vụ tại
vùng nghiên cứu năm 2017

4.4.

73

Các hoạt động áp dụng chính sách cho vay và hỗ trợ kinh phí nhằm phát

triển vùng sản xuất cam ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020

4.5.

75

Kết quả thực hiện chính sách quy hoạch phát triển sản xuất cam giai đoạn
2010 – 2017

77

4.6.

Tình hình sử dụng giống cam của các nhóm hộ (% hộ)

85

4.7.

Ý kiến đánh giá của hộ về giống cam tại vùng nghiên cứu (%)

85

4.8.

Thiết bị, dụng cụ đầu tƣ cho sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa của hộ
điều tra

4.9.


87

Kết quả thực hiện công tác khuyến nông, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật
giai đoạn 2015 - 2017

91

4.10.

Thị trƣờng tiêu thụ cam theo thời vụ thu hoạch 2017 -2018

98

4.11.

Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng
hóa của toàn tỉnh

4.12.

99

Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng
hóa của hộ điều tra

100

4.13.

Hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa hộ giai đoạn 2015 - 2017


102

4.14.

Hiệu quả sản xuất cam hàng hóa qua các kênh tiêu thụ

103

4.15.

Mức độ thuận lợi của điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến phát triển sản
xuất cam theo hƣớng hàng hóa

105

vii


4.16.

Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra

106

4.17.

Ảnh hƣởng của quy mô sản xuất đến hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa

107


4.18.

Ảnh hƣởng của vay vốn đến hiệu quả sản xuất cam hàng hóa

108

4.19.

Tỉ lệ hộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cam hàng hóa (%)

110

4.20.

Ảnh hƣởng của mô hình sản xuất đến hiệu quả sản xuất cam hàng hóa
của hộ

4.21.

112

Tình hình áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trong sản xuất
cam hàng hóa

4.22.

114

Ảnh hƣởng của tổ chức vùng sản xuất đến hiệu quả kinh tế sản xuất cam

hàng hóa

115

4.23.

Các mối quan hệ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam hàng hóa

118

4.24.

Ảnh hƣởng của thời điểm tiêu thụ đến hiệu quả sản xuất cam theo hƣớng
hàng hóa của hộ trồng cam

4.25.

120

Ảnh hƣởng của phƣơng thức tiêu thụ đến hiệu quả sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa của hộ

4.26.

121

Khối lƣợng, mục đích và hình thức sử dụng sản phẩm của ngƣời tiêu
dùng cam

4.27.


122

Tỉ lệ ý kiến đánh giá của ngƣời tiêu dùng về kênh phân phối, mức độ hài
lòng khi mua cam sành Hàm Yên

123

4.28.

Giải thích các biến trong mô hình

125

4.29.

Phân tích SWOT phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh
Tuyên Quang

4.30.

127

Dự kiến diện tích, năng suất, sản lƣợng cam hàng hóa của tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2020 - 2025

128

viii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT

Tên biểu đồ

Trang

4.1.

Cơ cấu diện tích cam phân theo huyện năm 2017

70

4.2.

Năng suất cam phân theo vùng nghiên cứu giai đoạn 2005 - 2017

71

4.3.

Sản lƣợng cam hàng hóa của tỉnh giai đoạn 2005 - 2017

72

4.4.

Giá bán cam của các hộ sản xuất trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2010 2017


72

4.5.

Giá trị sản phẩm cam hàng hóa của tỉnh giai đoạn 2010 - 2017

74

4.6.

Đánh giá về hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất cam

80

4.7.

Thị trƣờng tiêu thụ cam qua các năm

97

4.8.

Ý kiến ngƣời tiêu dùng về lý do chọn mua cam sành Hàm Yên

121

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ


Trang

2.1.

Tổ chức chuỗi cung ứng cam tại các nƣớc công nghiệp phát triển

31

2.2.

Chuỗi giá trị cam ở các nƣớc công nghiệp phát triển

31

3.1.

Khung phân tích giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở
tỉnh Tuyên Quang

4.1.

58

Giải pháp phát triển chuỗi giá trị cam của tỉnh Tuyên Quang

143

DANH MỤC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

3.1.

Sơ đồ vị trí tỉnh Tuyên Quang

48

4.1.

Biểu trƣng và slogan của thƣơng hiệu Cam sành Hàm Yên

93

ix


DANH MỤC HỘP
TT

Tên hộp

Trang

4.1.

Các chính sách cần đƣợc thực hiện đồng bộ và có hiệu quả


76

4.2.

Khó khăn trong quản lý quy hoạch

78

4.3.

Chính quyền địa phƣơng mời gọi đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho phát triển sản
xuất cam

81

4.4.

Hiện trạng sản xuất và sử dụng giống cam

84

4.5.

Khó khăn trong thu hoạch cam

89

4.6.


Chƣa quan tâm đến công nghệ và kỹ thuật bảo quản, chế biến

89

4.7.

Phát triển thƣơng hiệu dựa trên niềm tin của ngƣời tiêu dùng

93

4.8.

Để giữ vững thƣơng hiệu Cam sành Hàm Yên ….

94

4.9.

Chúng tôi đã quan tâm đến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

110

4.10.

Sản xuất cam theo mô hình VietGAP cho hiệu quả kinh tế cao

111

4.11.


Không chỉ dừng lại ở tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ tham gia sản xuất giống,
bảo quản và hƣớng đến xuất khẩu cam

4.12.

118

Tham gia liên kết sẽ hứa hẹn đầu ra đƣợc đảm bảo, giá bán tốt hơn, giúp
chúng tôi yên tâm sản xuất

119

x


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trần Thị Diên
Tên luận án: Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 9.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng, từ đó đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa
ở tỉnh Tuyên Quang.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng các phƣơng pháp tiếp cận bao gồm: Tiếp cận có sự tham
gia; Tiếp cận thể chế; Tiếp cận theo quy mô sản xuất; Tiếp cận theo quan điểm phát

triển; Tiếp cận theo chuỗi giá trị sản phẩm.
Nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin nhƣ khảo sát bằng bảng
hỏi, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu các tác nhân liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cam
của tỉnh. Nghiên cứu tiến hành điều tra tổng số 330 phiếu khảo sát, bao gồm: 150 hộ sản
xuất cam; 30 cơ sở cung cấp vật tƣ cho sản xuất cam; 45 cơ sở thu mua, tiêu thụ cam;
15 cán bộ địa phƣơng và nhà khoa học; 90 ngƣời tiêu dùng cam.
Các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng bao gồm: Phƣơng pháp thống kê;
Phƣơng pháp hạch toán kinh tế; Phƣơng pháp phân tích hồi quy đa biến; Phƣơng pháp
phân tích SWOT. Các số liệu đƣợc nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel,
phân tích mô hình kinh tế lƣợng hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS 22.0.
Kết quả chính và kết luận
Luận án hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về phát triển
sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa, đƣa ra đƣợc khung lý thuyết, làm rõ nội dung cơ
bản của phạm trù phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa làm cơ sở nghiên cứu
thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.
Phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang tăng trƣởng
nhanh chóng cả về diện tích, năng suất, sản lƣợng, giá trị sản xuất hàng hóa qua các
năm. Đã có những chính sách quy hoạch và hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với sản xuất và
tiêu thụ cam của tỉnh, nhƣng quá trình phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa còn gặp

xi


nhiều khó khăn, thách thức nhƣ: Các chính sách chƣa đồng bộ và hiệu quả; Công tác
quy hoạch chƣa chặt chẽ và ổn định, tình trạng diện tích cam ngoài vùng quy hoạch
không ngừng gia tăng; Cơ sở hạ tầng và cung ứng vật tƣ chƣa đáp ứng yêu cầu sản xuất;
Chất lƣợng cây cam giống còn kém; Trang thiết bị, dụng cụ dùng cho sản xuất còn thô
sơ; Việc chăm sóc cây cam, phòng trừ sâu bệnh hại chƣa đúng quy trình và chƣa đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững; Chƣa có nhà máy bảo quản và chế biến cam; Chất
lƣợng nguồn nhân lực tham gia phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa còn thấp;

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam còn đơn giản và chƣa phát triển; Cam đã có
thƣơng hiệu nhƣng thị trƣờng tiêu thụ còn khó khăn; Sản xuất cam đạt hiệu quả kinh tế
cao và gia tăng với tốc độ nhanh nhƣng còn nhiều rủi ro, bất ổn.
Nghiên cứu đã xác định và phân tích ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố: Nhóm yếu
tố nguồn lực phục vụ sản xuất nhƣ điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất của hộ trồng
cam, trình độ, kinh nghiệm của chủ hộ, quy mô sản xuất, nguồn vốn đầu tƣ; Nhóm yếu
tố thuộc quy trình, kỹ thuật sản xuất cam hàng hóa nhƣ kỹ thuật chăm sóc vƣờn cam,
mô hình sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP, phòng trừ sâu bệnh hại; Nhóm yếu tố
thuộc về tổ chức và liên kết nhƣ quy hoạch vùng sản xuất cam hàng hóa, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Nhóm yếu tố thuộc về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nhƣ
thời điểm tiêu thụ cam, phƣơng thức tiêu thụ và cầu của ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, mô
hình kinh tế lƣợng cũng chỉ ra một số yếu tố có ảnh hƣởng tích cực, nếu gia tăng các
yếu tố này sẽ làm tăng doanh thu bán cam hàng hóa của hộ trồng cam nhƣ: kinh nghiệm
sản xuất của chủ hộ, số lần tập huấn, chính sách quy hoạch, vốn vay, mô hình sản xuất
cam VietGAP, chi phí sản xuất và phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm.
Dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang, bao gồm: (i) Hoàn
thiện một số cơ chế chính sách và quy hoạch; (ii) Phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống
cung ứng vật tƣ cho vùng sản xuất; (iii) Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật; (iv) Tăng
cƣờng liên kết, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm; (v) Phát triển nguồn nhân lực tham gia
sản xuất và tiêu thụ cam; (vi) Đẩy mạnh đầu tƣ cho thu hoạch, bảo quản, chế biến cam;
(vii) Giữ vững thƣơng hiệu “ Cam sành Hàm Yên” và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm; (viii) Nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa của hộ.

xii


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Tran Thi Dien
Thesis title: The solutions for development of orange production as commodity

orientation in Tuyen Quang province.
Major: Agricultural Economics

Code: 9.62.01.15

Educational organization:Vietnam National University of Agriculture
Research objectives
To evaluate the current situation of orange production, analyze the factors
affecting to this production situation and to propose some major solutions for
development of orange production ascommodity orientation in Tuyen Quang province.
Materials and Methods
Approach method: (i) Participatory approach; (ii) Institutional approach; (iii)
Scale-based approach; (iv) Development based approach; (v) Value chain based
approach.
Primary data was collected through household survey, group discussions, indepth interviews with the stakeholders regarding the production and consumption of
orange at the provincal, district, and commune level. They are planters (150); Input
providers (30); Collectors (45); Local officials, scientists (15); Final consumers (90).
Method of data analysis: Collected data was processed by using Microsoft Excel
and SPSS 22.0 software. Data analysis: (i) Statistical methods; (ii) Economic
accounting method; (iii) Multivariate regression analysis; and (iv) SWOT analysis.
Main findings and conclusions
The thesis has systematized and improved theoretical issues of development of
orange production as commodity orientation. The study has proposed a theoretical
framework and clarified the basic content of development of orange production as
commodity orientation as well. These contributions are basis theories for promoting
orange production as commodity orientation in Tuyen Quang province.
The development of orange production as commodity orientation in Tuyen
Quang province has grown rapidly in terms of area, productivity, output and gross
output over the years. Even though there have been policies of government regarding
planning and support for the production and marketing, the development of orange


xiii


cultivation area has faced many difficulties and challenges: (i) The implemented
policies have not been synchronous and ineffective; (ii) Planning task is not close and
unstable; (iii) The area of orange farming outside the planned area is constantly
increasing; (iv) Infrastructure and input supply have not met production requirements;
(v) The quality of orange seedlings is still poor; (vi) Equipments used for production are
still rudimentary; (vii) The pest control is not in accordance with technical process and
does not meet the requirements of sustainable development; (viii)There is no activity to
preserve and process oranges; (ix)The quality of labors involved in orange production is
still low; (x) The linkages in production and marketing of oranges are simple and
undeveloped; (xi) Although the orange fruits have a good brand, it is difficult to sell
products; (xii) There are many risks and uncertainties in orange production .
There is a range of factors affecting the development of orange production in
Tuyen Quang province, including: (i) Natural condition; (ii) Demographic
characteristics of household head (education, experience, age); (iii) Production scale;
(iv) Financial captital; (v) Technical factors (VietGAP, pest control, harvesting time);
(vi) Linkage in production and consumption; (vii) Market and consumption. In addition,
econometric models also show some positive influences such as production experience
of grower, training times, planning policies, loans, VietGAP models, cost, output price,
and product consumption forms. If these factors increase, the total value of orange
producers will increase.
Based on the research findings, the thesis proposed solutions for development of
orange production as commodity orientation in Tuyen Quang province as follows: (i)
Completing a number of policy mechanisms and planning; (ii) Developing
infrastructure and input supply system for orange production; (iii) Promoting applying
technical advances in production and consumption; (iv) Strengthening linkages among
stakeholders in the product value chain; (v) Developing human resources involved in

the oranges production and marketing; (vi) Improving investment for orange harvesting,
preserving, and processing; (vii) Maintaining the brand of “Ham Yen Orange” and
expanding the consumption market; (viii) Improving the economic efficiency of orange
growers.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với mỗi quốc gia, sản xuất hàng hoá luôn giữ vị trí quan trọng, vì vậy
giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa luôn là mối quan tâm của mọi quốc gia,
lãnh thổ, ngành sản xuất. Trong khi lý luận về phát triển sản xuất đƣợc đề cập
khá rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế nhƣ FAO (1990), Gunnar (1989),
Dudley (1997), Patrick et al., (2011), Tomislav (2018), lý luận về giải pháp phát
triển sản xuất một ngành nông nghiệp cụ thể theo hƣớng hàng hóa còn thiếu
vắng. Các nghiên cứu về phát triển sản xuất thƣờng đƣợc tiếp cận theo hƣớng gia
tăng về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, rất ít nghiên cứu lý luận tiếp cận giải
pháp phát triển sản xuất theo hƣớng hàng hóa cho một nông sản cụ thể.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có xuất phát điểm thấp với 64,9 % dân
số sống ở nông thôn và 43,3 % lao động nông nghiệp (Tổng cục Thống kê,
2017), nhƣng có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho phép nƣớc ta phát
triển một nền nông nghiệp nhiệt đới, nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa.
Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã có những định hƣớng và giải pháp phát
triển nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa nhằm tạo ra nhiều nông sản
có giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Văn kiện Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là xây dựng nền nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, từ đó tạo điều

kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị
trƣờng khu vực và quốc tế (Văn phòng TW Đảng, 2016). Sản xuất nông sản hàng
hóa nhằm mục tiêu khai thác tiềm năng, lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân, hƣớng đến
xuất khẩu để tạo nguồn thu ngoại tệ cho phát triển nền kinh tế đất nƣớc (Chính
phủ, 2012). Tuy nhiên, sản xuất nông sản hàng hóa ở Việt Nam còn gặp nhiều
khó khăn: sản xuất mang tính tự phát, quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp
manh mún, chƣa có sự kết hợp hiệu quả giữa nông dân và doanh nghiệp trong
chế biến và tiêu thụ. Sản lƣợng nông sản hàng hóa không nhiều. Cơ sở vật chất
kỹ thuật, khoa học công nghệ sản xuất và chế biến, trình độ tổ chức quản lý, kinh
nghiệm thƣờng trƣờng còn nhiều hạn chế (Văn phòng TW Đảng, 2016). Vì vậy,

1


đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết để có thể phát triển một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa ở Việt Nam. Chỉ có phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa có hiệu quả, đạt năng suất cao, chất lƣợng tốt, chủng loại hàng hóa phong
phú, khai thác đƣợc lợi thế cạnh tranh của vùng miền thì mới cải thiện đƣợc đời
sống của dân cƣ nông thôn.
Cây cam thuộc họ cam Rutaseae, họ phụ cam Aurantiodeae, chi Citrus, có
nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Á (Đƣờng Hồng Dật,
2003). Cam là một trong những loại trái cây có giá trị dinh dƣỡng cao, rất có lợi
cho sức khỏe. Ngoài công dụng phổ biến là một loại thực phẩm, nƣớc giải khát,
cam còn đƣợc dùng là nguyên liệu chế biến trong ngành dƣợc phẩm, hóa mỹ
phẩm (Walter, 1989). Đối với nƣớc ta, cam là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, là
loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng nhƣ phát triển
kinh tế và văn hóa con ngƣời (Vũ Mạnh Hải, 2000). Việc phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa sẽ đƣa giá trị của ngành nông nghiệp tăng lên, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về sản phẩm quả tƣơi có chất lƣợng đối với ngƣời tiêu dùng.

Việc chuyển đổi diện tích một số cây trồng khác có năng suất, chất lƣợng thấp
sang trồng cam sẽ tạo những vùng chuyên môn hóa sản xuất cam hàng hóa, tạo
điều kiện để thực hiện đồng bộ các giải pháp về sản xuất, thu hoạch, chế biến,
bảo quản và tiêu thụ, có nhƣ vậy mới gia tăng đƣợc giá trị của quả cam, mang lại
thu nhập cao và ổn định cho ngƣời nông dân vùng trồng cam, thúc đẩy phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam, có nền kinh tế
nông - lâm nghiệp chiếm ƣu thế. Tỉnh có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
thuận lợi và thích hợp cho việc phát triển sản xuất một số nông sản theo hƣớng sản
xuất hàng hóa, đặc biệt là cây cam. Cam là loại cây ăn quả đƣợc trồng từ nhiều đời
nay và là một trong những loại cây trồng thế mạnh của tỉnh, có giá trị kinh tế cao,
mang lại nguồn thu nhập cao cho ngƣời dân, giúp xóa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn (Hoàng Thanh Vân, 2015). Đến năm 2017, diện
tích cam của toàn tỉnh đạt 8.331 ha trong đó diện tích cam sành chiếm 96%, với hơn
4 nghìn hộ trồng cam. Diện tích cam cho thu hoạch là 4.926 ha, năng suất bình quân
đạt 13,7 tấn/ha, sản lƣợng đạt 67.486 tấn, trị giá đạt trên 630 tỷ đồng, diện tích cam
trồng mới chƣa cho thu hoạch là 3.400 ha (Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, 2018).
Tỉnh Tuyên Quang đã triển khai thực hiện một số giải pháp phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa nhƣ: Chính sách và quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam

2


tập trung; Hỗ trợ sản xuất hàng hóa; Xây dựng Đề án phát triển vùng sản xuất cam
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020; Triển khai thực hiện một số dự án nhƣ: Cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phát triển vùng trồng cam sành Hàm Yên; Phát triển
chuỗi giá trị cam Hàm Yên; Xây dựng chợ đầu mối cam sành tại huyện Hàm Yên;
Quy hoạch sử dụng đất trồng cam đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Tuy
nhiên, các giải pháp đã triển khai chƣa đầy đủ và đồng bộ, cần thiết phải bổ sung,
hoàn thiện. Các hoạt động hỗ trợ của Đề án phát triển vùng sản xuất cam tập

trung của tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, chƣa chú ý đến việc đầu tƣ
cho chế biến và xuất khẩu cam; Công tác quy hoạch chƣa ổn định, chƣa bền vững
và có sự thay đổi liên tục theo sự phát triển “nóng“ và tự phát của ngƣời dân địa
phƣơng; Việc quản lý quy hoạch chƣa chặt chẽ dẫn đến tính trạng ngƣời dân ồ ạt
mở rộng diện tích trồng cam ngoài vùng quy hoạch, gây nguy cơ bất ổn về sản
lƣợng, giá bán và chất lƣợng cam. Quá trình phát triển sản xuất cam của tỉnh vẫn
còn nhiều hạn chế về giống, kỹ thuật sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, sản lƣợng hàng
hóa, cơ sở vật chất, kỹ thuật thu hoạch, bảo quản, chế biến, thƣơng hiệu sản phẩm và
thị trƣờng tiêu thụ (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2015). Hoạt động sản xuất cam của
nông hộ chủ yếu mang tính tự phát và thủ công, chƣa sản xuất theo hƣớng hàng hóa
đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Việc quản lý về tiêu chuẩn chất lƣợng, vệ sinh an
toàn thực phẩm chƣa đƣợc chặt chẽ. Sản phẩm thu hoạch chủ yếu bán trôi nổi trên
thị trƣờng trong nƣớc, giá bán thấp. Sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
giữa hộ trồng cam và doanh nghiệp chƣa đƣợc xúc tiến nên sản phẩm chƣa thể xuất
khẩu. Tình trạng “đƣợc mùa, mất giá” vẫn diễn ra thƣờng xuyên. Quả cam sau khi
thu hái phải bán ngay, tỉ lệ sản phẩm bị thối, hỏng lớn. Việc tiêu thụ sản phẩm mang
tính thời vụ cao (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2018).
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, một số câu hỏi nghiên cứu trong phát triển
sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh đang đƣợc đặt ra: Thực trạng giải pháp
phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay ra
sao? Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng
hóa ở tỉnh Tuyên Quang? Đâu là giải pháp để phát triển sản xuất cam theo hƣớng
hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới? Tổng quan các công trình
nghiên cứu có liên quan chƣa thấy có nghiên cứu nào giải quyết đầy đủ các vấn
đề trên, rất cần các nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển sản
xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.

3



1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài luận án là đánh giá thực trạng giải pháp và phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở
tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp phát
triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa.
(2) Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa trên địa bàn tỉnhTuyên Quang.
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.
(4) Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đối tƣợng
khảo sát là các tác nhân liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cam của tỉnh Tuyên Quang,
bao gồm: Nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất; Hộ trồng cam; Trung gian thu mua, bảo
quản và tiêu thụ cam; Cơ quan quản lý nhà nƣớc; Các chuyên gia, nhà khoa học;
Ngƣời tiêu dùng cam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ trƣơng, chính
sách; Quy hoạch và quản lý quy hoạch; Cơ sở hạ tầng; khoa học, công nghệ, kỹ
thuật; Nguồn nhân lực; Thƣơng hiệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa,
từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển sản xuất cam theo hƣớng
hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang.

* Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong
đó tập trung nghiên cứu tại 3 huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa và Yên Sơn với tiêu
chí là các huyện có diện tích trồng cam lớn nhất của tỉnh Tuyên Quang.

4


* Về thời gian:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 - 2018.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ cam,
khảo sát các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cam đƣợc thực hiện trong năm 2017.
- Các giải pháp đƣợc nghiên cứu và đề xuất nhằm phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Đề tài luận giải và phát triển lý luận về sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa trên các khía cạnh: Khái niệm, bản chất phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa; Vai trò và yêu cầu của phát triển sản xuất cam theo hƣớng
hàng hóa; Các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa;
Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa.
Nghiên cứu phát hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa làm rõ; Nghiên cứu vận dụng
các phƣơng pháp và đề xuất khung phân tích lý thuyết phù hợp làm cơ sở cho các
nghiên cứu có liên quan.
Về thực tiễn: Đề tài đã tổng kết đƣợc những bài học kinh nghiệm thực tiễn
về phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa. Đề tài cũng đã đánh giá thực
trạng giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang
theo các nội dung: Chủ trƣơng, chính sách; Quy hoạch và quản lý quy hoạch;
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng; Ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật; Phát triển nguồn
nhân lực; Phát triển thƣơng hiệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; Đánh giá kết
quả và hiệu quả phát triển sản xuất cam hàng hóa. Cùng với đó, đề tài đã làm rõ

tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng
hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đã đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong phát
triển sản xuất cam và đề xuất đƣợc hệ thống giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong những năm
tiếp theo.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa, vận dụng và bổ sung vào lý
luận kinh tế nông nghiệp các khái niệm, phƣơng pháp và nội dung về giải pháp
phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa. Đề tài cung cấp nguồn tham khảo
hữu ích cho các nhà nghiên cứu phát triển nông nghiệp trong nƣớc và quốc tế.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài là sự bổ sung thêm tài liệu về phát triển

5


nông nghiệp nói chung và ngành cam nói riêng, là tài liệu tham khảo phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu và học tập cho chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của các
học viện, trƣờng đại học.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên về đánh giá thực trạng
sản xuất cam và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo
hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang, có sự kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên
cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu, phù hợp với điều kiện và đặc
điểm tình hình sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đề tài đã
luận giải nguyên nhân thực trạng và đề ra các giải pháp phát triển sản xuất cam
theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đề tài cung cấp những căn cứ khoa
học để Ủy ban nhân dân và các sở, ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang hoạch định
chính sách phát triển vùng sản xuất cam tập trung của Tỉnh.

6



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO
HƢỚNG HÀNG HÓA
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
2.1.1.1. Khái niệm phát triển sản xuất
* Khái niệm về phát triển
Phát triển đƣợc định nghĩa khái quát trong Từ điển Oxford là: “Sự gia tăng
dần của một sự vật theo hƣớng tiến bộ hơn, mạnh hơn...” (Oxford University
Press, 2015). Trong Từ điển Bách khoa của Việt Nam định nghĩa: “Phát triển là
một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật” (NXB
Từ điển Bách khoa, 2005). Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy
vọt để đƣa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của
quá trình thay đổi dần về lƣợng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra
theo đƣờng xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dƣờng nhƣ sự vật ban đầu
nhƣng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Raaman (1995) cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trƣởng mức sống con ngƣời và phân phối công bằng những thành quả tăng
trƣởng trong xã hội”.
Nhà kinh tế học Dudley (1977) cho rằng ít nhất phải bổ sung thêm ba đòi
hỏi bắt buộc vào khái niệm phát triển, đó là (i) Giảm đói nghèo và suy dinh dƣỡng;
(ii) Giảm bất bình đẳng thu nhập; (iii) Cải thiện điều kiện việc làm.
Còn Gunnar Myrdal, nhà kinh tế đƣợc trao giải Nobel về kinh tế năm
1974, lại cho rằng có một số nhóm các “giá trị phát triển” nhƣ tăng trƣởng
kinh tế, tăng mức sống, giảm bất bình đẳng xã hội và kinh tế, độc lập, đoàn
kết dân tộc, dân chủ hóa chính trị, những thay đổi tích cực về cấu trúc gia
đình, văn hóa của các xã hội nông nghiệp, công nghiệp hóa và bảo vệ môi
trƣờng (Gunnar, 1989).

Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển, nhƣng nhìn chung các
ý kiến đều cho rằng: Phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù
về hệ thống giá trị trong cuộc sống con ngƣời. Mục tiêu chung của phát triển là
nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do của

7


ngƣời dân, làm cho cuộc sống của mỗi con ngƣời tốt đẹp hơn. Phát triển nhằm
thoả mãn những nhu cầu hiện tại mà không phƣơng hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu trong tƣơng lai. Về kinh tế, đó là sự tăng trƣởng, hiệu quả và ổn định; Về
xã hội là việc giảm đói nghèo, xây dựng thể chế, bảo tồn di sản và văn hoá dân
tộc; Về mặt môi trƣờng đó là đa dạng sinh học và thích nghi, bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và ngăn chặn ô nhiễm môi trƣờng.
* Khái niệm về sản xuất
Theo Ph. Ăngghen: “điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài ngƣời với xã hội
loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lƣợm, trong khi con ngƣời lại sản xuất”
(NXB Chính trị quốc gia, 1993). Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực
tiễn với mục đích cải biến các đối tƣợng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát
triển của con ngƣời và xã hội. Sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những
mối quan hệ xã hội của con ngƣời; nó là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát
triển của xã hội loài ngƣời. Để tiến hành sản xuất vật chất con ngƣời phải có quan hệ
với tự nhiên và quan hệ với nhau, trên cơ sở những quan hệ sản xuất này mà phát
sinh các quan hệ khác nhƣ: chính trị, đạo đức, pháp luật (NXB Chính trị quốc
gia, 1993). Vì vậy, trong quá trình sản xuất vật chất con ngƣời không những làm
biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội đồng thời làm biến đổi cả bản thân mình.
Qua đó có thể hiểu, sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào
thành sản phẩm đầu ra. Mục đích của quá trình chuyển hoá này là tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ để cung cấp cho nhu cầu xã hội. Đầu vào của quá trình sản xuất bao

gồm các nguồn lực: đất đai, lao động, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, năng lƣợng,
thông tin…. Đầu ra của quá trình sản xuất là các sản phẩm, dịch vụ và những tác
động ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu
trong các hoạt động kinh tế của con ngƣời. Sự phát triển của sản xuất vật chất
quyết định sự biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Sự vận động, phát
triển của xã hội có nguyên nhân từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Việt Nam
đang từng bƣớc phát triển nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo
định hƣớng XHCN, việc phát triển sản xuất phải theo phƣơng thức sản xuất cho thị
trƣờng. Trong phát triển sản xuất hàng hóa, ngƣời sản xuất phải trả lời ba câu hỏi
cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai?
* Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất đƣợc nhìn nhận dƣới hai góc độ: Thứ nhất, là quá trình

8


tăng quy mô về số lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Thứ hai, là quá trình nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm phục
vụ cho đời sống con ngƣời. Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình
tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có
vai trò quan trọng hơn khi nhu cầu của con ngƣời về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phát triển sản xuất sẽ làm gia tăng
nhiều hơn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ về số lƣợng, phong phú hơn về chủng
loại và chất lƣợng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải. Phát triển sản xuất
bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời, còn bao gồm các khía cạnh khác
nhƣ nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu
dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trƣờng.
Từ những khái niệm về phát triển và sản xuất trên, ta có thể khái quát:
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào
đối tượng sản xuất để gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch

vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người cả ở hiện tại và tương
lai. Mục tiêu của phát triển sản xuất là mang lại lợi ích nhiều hơn cho con người
cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất nông sản hàng hóa
* Nông sản hàng hóa
Nông sản là những sản phẩm của nông nghiệp nhƣ thóc, gạo, bông,
gai…. Theo sự phân chia có tính chất tƣơng đối của Việt Nam, nông nghiệp
thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi), thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Theo Hiệp định Nông nghiệp của Tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO), nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các
loại hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp nhƣ các sản phẩm nông
nghiệp cơ bản nhƣ lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu,
hạt điều, chè, rau quả tƣơi…; Các sản phẩm phái sinh nhƣ bánh mỳ, bơ, dầu ăn,
thịt…; Các sản phẩm đƣợc chế biến từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ bánh kẹo, sản
phẩm từ sữa, xúc xích, nƣớc ngọt, rƣợu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô…
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa đƣợc định nghĩa là sản
phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Karl Marx định nghĩa: hàng hóa
trƣớc hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con ngƣời nhờ
vào các tính chất của nó. Để đồ vật trở thành hàng hóa cần phải có: Tính ích
dụng đối với ngƣời dùng; Giá trị (kinh tế) nghĩa là đƣợc chi phí bởi lao động; Sự

9


×