Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 40
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BTC
Bộ tài chính
CPSX
Chi phí sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
KHSX
Kế hoạch sản xuất
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cổ định
NKCT
Nhật ký chứng từ
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
BGĐ
Ban giám đốc
XK
Xuất khẩu
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu và sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn
6
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cồ phần dệt Hà Đông
Hanosimex
9
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Hanosimex
13
Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà
Đông
18
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật Ký chứng từ
Sơ đồ 6: Trình tự luân chuyển chứng từ NVL tại công ty cổ phần Dệt Hà
Đông
20
23
Sơ đồ 7: Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
hình thức Nhật ký Chứng từ
24
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo
phương pháp Nhật ký chứng từ
26
Sơ đồ 9 : Quy trình ghi sổ TSCĐ tại công ty cổ phẩn dệt Hà Đông.
27
Sơ đồ 10:Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ theo hình thức Nhật ký chứng
từ
28
Sơ đồ 11: Hạch toán tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức
Nhật ký chứng từ
29
Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp bán hàng và thanh toán với khách hàng theo
phương pháp Nhật ký chứng từ.
30
Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký
chứng từ
32
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương BHXH theo hình thức Nhật
ký chứng từ
33
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông
11
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
12
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đi theo nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kinh tế nước ta không ngừng phát
triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các ngành nghề kinh doanh ngày càng
đa dạng và hiệu quả. Cũng từ đó mà nảy sinh sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp,mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng một bộ máy quản lý hoàn thiện, khoa
học, chuyên nghiệp thì mới có thể điều hành hoạt động SXKD đạt hiệu quả, có
sức cạnh tranh.
HTKT là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mọi
doanh nghiệp. Công tác kế toán không chỉ thực hiện chức năng xử lý, ghi chép một
cách chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà còn biến dữ liệu thành thông
tin, cung cấp và tham mưu cho BGĐ trong việc ra quyết định. Vì vậy việc tổ chức
bộ máy kế toán và công tác HTKT càng hợp lý, gọn nhẹ thì càng tạo điều kiện cho
công tác kế toán được thực hiện chính xác và hiệu quả hơn, cung cấp kịp thời
những thông tin hữu ích cho BGD. Qua bốn năm học tập chuyên ngành kế toán tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tôi đã có được đầy đủ kiến thức về kế toán
DN. Tuy nhiên, thực tế và lý thuyết luôn có sự khác biệt. Mỗi DN có những đặc
thù riêng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, do đó cũng khác nhau về tổ chức bộ
máy kế toán và công tác HTKT. Với phương châm học đi đôi với hành, nhà trường
đã tổ chức cho sinh viên cuối khóa đi thực tập tại các DN để có được những hiểu
biết thực tế hơn, toàn diện hơn về công tác kế toán. Sau một thời gian thực tập tại
công ty cổ phần dệt Hà Đông Hanosimex tôi đã tìm hiểu được những thông tin
chung về hoạt động, ngành nghề của công ty cũng như tổ chức bộ máy, công tác
HTKT. Từ đó tôi viết: “ Báo cáo thực tập tổng hợp” để tập hợp lại những thông
tin này.Do vốn kiến thức thực tế có hạn và thời gian thực tập chưa nhiều nên bài
viết của tôi còn chưa được chi tiết và có nhiều thiếu sót. Kính mong thầy cô giúp
đỡ, chỉ bảo để bài viết hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn các cán bộ, nhân viên công ty cổ phần dệt Hà
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
1
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đông.
Tôi xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Minh Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành
báo cáo thực tập tổng hợp này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾKĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG HANOSIMEX
1.1/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dệt Hà Đông
Hanosimex.
1.1.1 Đôi nét chung nhất về công ty cổ phần dệt Hà Đông
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông HANOSIMEX là một công ty trực thuộc tổng
công ty Dệt may Hà Nội được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0303000404 – ngày 21 tháng 12 năm 2005 – do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây
( nay thuộc Hà Nội) cấp.Công ty hiện có diện tích đất sử dụng là 17.210 m2, số cán
bộ công nhân viện hiện có khoảng 500 người. Loại hình sản xuất kinh doanh chủ
yếu là sản xuất, gia công các mặt hàng khăn bông xuất khẩu.
Tên gọi hiện tại: Công ty cổ phần dệt Hà Đông HANOSIMEX
Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX Hadong Textile Joint Stock Company.
Tên viết tắt: HANOSIMEX HDT
Địa chỉ: Đường 430 – Cầu Am – Phường Vạn Phúc – Thành phố Hà Đông –
Hà nội.
Mã số thuế: 0500476693
Vốn điều lệ: 13 tỷ đồng Việt Nam
Điện thoại: 0343.824403 – Fax: 0343.824505
Email:
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
2
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty cổ phần dệt hà Đông là công ty công nghiệp Hà Đông
thuộc thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Công ty được thành lập cách đây 52 năm,
đã trải qua quá trình phát triển lâu dài với nhiều lần đổi tên.
Năm 1982 công ty công nghiệp Hà Đông được đổi tên thành xí nghiệp gia
công dệt và sửa chữa thiết bị đo lường Hà Đông, hình thức kinh doanh chủ yếu là
quản lý hợp tác xã dệt trong địa bàn tỉnh Hà Tây.
Năm 1987, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên công ty thành nhà máy
Dệt Hà Đông. Công ty bắt đầu phát triển theo hướng sản xuất tập trung với máy
móc thiết bị công nghiệp hiện đại.
Năm 1992, nhà máy dệt Hà Đông đổi tên thành công ty dệt Hà Đông, là một
doanh nghiệp nhà nước – đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty
dệt may Việt Nam.
Năm 1995 công ty dệt Hà Đông được sáp nhập về Công ty dệt may Hà Nội,
trở thành nhà máy thành viên của công ty dệt may Hà Nội với tên gọi là nhà máy
Dệt Hà Đông hạch toán phụ thuộc và không có tư cách pháp nhân.
Năm 2006 nhà máy được cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Dệt Hà
Đông HANOSIMEX với số vốn điều lệ là 13 tỷ đồng Việt Nam, vẫn là một công
ty con thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội.
Trải qua giai đoạn phấn đấu và phát triển hơn 50 năm, hiện nay công ty có
một cơ sở vật chất vững mạnh với diện tích công ty vào khoảng 17.210m2. Về
trang thiết bị: công ty đã tập trung trang bị những máy móc thiết bị tương đối hiện
đại, được nhập khẩu từ Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc….
Số cổ phiếu đang lưu hành: 1.300.000 cổ phiếu. Hiện tại công ty có trên 1000
cổ đông, trong đó Tổng công ty Dệt may Hà Nôi nắm giữ 52% cổ phần, các cổ
đông khác nắm giữ 48% cổ phần còn lại.
Không ngừng lớn mạnh và phát triển, công ty đã khắc phục mọi khó khăn,
vươn lên bằng sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, lãnh đạo công ty, công ty cổ
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
3
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
phần dệt Hà Đông HANOSIMEX đã đạt được một số thành tựu đáng kể, tạo niềm
tin đối với toàn thể nhân viên trong công ty, đồng thời xây dựng được uy tín đối
với khách hàng và chiếm được vị thế trong ngành dệt may Việt Nam.
1.2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt
Hà Đông.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
Lĩnh vực kinh doanh được nêu trong điều lệ công ty là:
a. Sản xuất kinh doanh, gia công các sản phẩm dệt may
b. Kinh doanh siêu thị, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng.
c. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy đinh của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực trên, trong đó hoạt
động dệt may là then chốt nhằm đạt lợi nhuận cao nhất, tăng lợi tức cho các cổ
đông, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước,
phát triển công ty và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hiện tại công ty đang hoạt động trong lĩnh vực dệt may với tư cách là công ty
cổ phần thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội. Công ty chuyên sản xuất – kinh
doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng khăn bông: Khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm,
khăn thảm.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà
Đông.
Công ty cổ phần dệt Hà Đông chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu các mặt hàng khăn bông. Hoạt động sản xuất bao gồm 2 loại sau:
Tự sản xuất từ đầu đến khi tạo thành phẩm hoàn chỉnh.
Mua nhập khăn thô rồi gia công chế biến thành thành phẩm hoàn chỉnh.
Do có 2 cách sản xuất sản phẩm khác nhau nên cũng có sự khác nhau về
các loại nguyên vật liệu, nhân công và các công đoạn sản xuất. Vì vậy việc tập
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
4
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phải được phân chia rõ ràng và ghi chép chi
tiết, đầy đủ để không bị nhầm lẫn.
Công ty không xuất khẩu khăn bông trực tiếp ra thị trường nước ngoài mà
thông qua công ty mẹ. do đó khách hàng của công ty đa phần là Tổng công ty dệt
may Hà Nội.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần dệt Hà Đông.
Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Khi phát sinh đơn đặt hàng, giám đốc sản xuất cùng phòng kế hoạch thị
trường tổ chức lập kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Sau đó xác định số
lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu cần thiết, lập phiếu công nghệ và định
mức. Bản kế hoạch này được chuyển cho phòng kỹ thuật để tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất. Tại đây, giám đốc kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức
sản xuất và giao nhiệm vụ cho các trưởng ca chuyên trách. Các công việc cụ thể
sẽ được giao cho các tổ trưởng để quản lý và tổ chức cho công nhân thực hiện.
Hiện nay công ty có các phân xưởng là:
Nhà máy dệt nhuộm bao gồm: phân xưởng dệt, phân xưởng hồ mắc, phân
xưởng tẩy nhuộm, sấy văng
Nhà máy may
Phân xưởng cơ điện và đóng dấu.
Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu/
Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu.
Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt
nhuộm.
Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra.
Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
5
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc).
Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho.
Kết thúc giai đoạn dệt.
Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy.
Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt.
Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng.
Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may.
Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm.
Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy.
Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang.
Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu.
Bước 15: Kiểm kim + đóng kiện và nhập kho.
Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ theo sơ đồ sau:
Sợi
bông
Hồ sợi
Tẩy
nhuộm
Dệt
khăn
May
Khăn
TP
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may
chỉ tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc
nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác
nhau vì vậy công ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp
chính của công ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội.
1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công
ty cổ phần dệt Hà Đông.
1.3.1. Tổ chức nhân sự trong công ty.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
6
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty hiện có khoảng gần 600 công nhân viên. Trong đó:
Nhân viên văn phòng là 65 người với 90% trình độ đại học.
Công nhân sản xuất trực tiếp là 500 người, chủ yếu là thợ bậc 3, bậc 4.
Trình độ công nhân ở mức trung bình, phần lớn chưa qua trường lớp mà là do
công ty tự đào tạo. Hàng năm công ty luôn tổ chức nâng cao trình độ tay nghề và
trình độ quản lý cho công nhân cũng như các cán bộ quản lý.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển vững mạnh trên thị trường, bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, hội đồng quản trị, tổng
giám đốc và 3 phó tổng giám đốc. ô hình mới được dự kiến thay đổi và đưa vào
hoạt động từ ngày 01/01/2010. ( được tổ chức như trong sơ đồ 2).
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Điều lệ công ty quy định Đại hội cổ đông
họp mỗi năm một lần do Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian không quá 60
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường. Đại hội đồng cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ, bầu ban kiểm
soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và công tác quản lý điều hành công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
gồm bốn thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, có nhiệm kỳ là ba
năm.Đại diện cổ đông chi phối có ba thành viên Hội đồng quản trị, trong đó có 1
thành viên giữ chức chủ tịch.
Ban kiểm soát: Có ba thành viên, trong đó có một thành viên có chuyên môn
về kế toán tài chính làm trưởng ban. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu
và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
và có thể kéo dài thêm tối đa là 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng (nếu
có). Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
7
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
động kinh doanh.
Tổng giám đốc: là người đại diện của công ty, thay mặt công ty giải quyết
tất cả những vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty. Tổng giám đốc là người phụ trách chung toàn bộ các hoạt
động của công ty, không trực tiếp ra quyết định mà thông qua các phó tổng giám
đốc và Kế toán trưởng.
Các Phó tổng giám đốc kiêm trưởng các phòng ban chuyên môn có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức điều hành
mọi hoạt động của công ty theo điều lệ và pháp luật hiện hành.
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp các lĩnh vực:
Điều hành công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật; quản lý và sử dụng nguyên liệu, hóa
chất, công nghệ thiết bị và quy trình sản xuất. Ngoài ra còn thực hiện công tác
kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm…đồng thời chịu trách
nhiệm đưa ra các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, công tác kỹ thuật an
toàn lao động, công tác điều hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO, công tác đầu tư, công tác sáng kiến cải tiến, công tác môi trường và các
công tác khác do Tổng giám đốc phân công.
Phó Tổng giám đốc phụ trách KHSX: Kiêm ủy viên hội đồng quản trị
công ty, phụ trách điều hành sản xuất lĩnh vực Dệt Nhuộm, May. Theo dõi và xây
dựng quy hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty, xây dựng kế hoạch, tiến
độ sản xuất, giao dịch đàm phán với khách hàng những vấn đề liên quan đến
KHSX, chỉ đạo xử lý hàng tồn kho, chỉ đạo công tác kế hoạch vật tư, tiến độ cung
cấp phục vụ cho KHSX…và các công tác khác do Tổng giám đốc phân công.
Phó Tổng giám đốc phụ trách nhân sự: Kiêm chủ tịch công đoàn, phụ trách
điều hành công tác quản trị nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, công tác đào tạo,
công tác tổ chức sản xuất, công tác bảo hộ lao động….
Các phòng ban chuyên môn:
Phòng điều hành sản xuất: Phụ trách các lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật
công nghệ; định mức kinh tế kỹ thuật, dự trữ vật tư phụ tùng, bảo toàn, bảo
dưỡng thiết bị và phục vụ công nghệ; công tác cải tiến kỹ thuật; hệ thống quản lý
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
8
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
chất lượng sản phẩm; quản lý công tác an toàn lao động; thực hiện công tác đầu tư
sáng kiến; xây dựng KHSX và triển khai giám sát việc điều hành công tác KHSX.
Phòng tổ chức hành chính: Triển khai thực hiện mô hình tổ chức của các
đơn vị và ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiễm cán bộ trong công ty theo chỉ đạo
của Ban giám đốc và hội đồng quản trị; xây dựng và ban hành các kế hoạch về lao
động; xây dựng và ban hành quy định, quy chế, nội quy quản lý công tác lao động;
quản lý công tác hành chính lưu trữ hổ sơ, tư liệu lao động; giải quyết các vấn đề
về lao động theo chế độ.
Phòng kinh doanh: Quản lý việc lập kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên
liệu; tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng; giao dịch, ký kết và theo dõi thực hiện
các hợp đồng kinh tế …
Phòng kế toán tài chính: Thực hiện phản ánh đúng, đầy đủ, chính xác và
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Tổ chức lưu trữ dữ liệu và
thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán…Phòng có trách nhiệm báo
cáo chính xác và kịp thời cho Ban giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về tình
hình hoạt động SXKD của công ty và tham mưu cho Ban giám đốc các kế hoạch
về tài chính.
Đại hội đồng
cổ đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng
quản trị
Tổng Giám
đốc
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
9
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phó tổng giám
đốc Quản trị
kỹ thuật
Phòng
điều hành
sản xuất
Phó tổng giám
đốc Quản trị
KHSX
Phòng kinh
doanh
Phó tổng giám
đốc Quản trị
nhân sự
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng tổ
chức hành
chính
Nhà máy May
Nhà máy Dệt
nhuộm
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cồ phần dệt Hà Đông
Hanosimex
Ghi chú:
Chức năng giám sát:
Điều hành trực tuyến:
1.4/ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt
Hà Đông những năm gần đây
Sau bốn năm thực hiện cổ phần hóa, công ty cổ phần dệt Hà Đông đã có
những bước tiến đáng kể. Sản lượng sản phẩm sản xuất không ngừng tăng qua
các năm kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng và lợi nhuận tăng cao. Mặc dù tách ra khỏi
công ty mẹ và hạch toán độc lập công ty đã gặp rất nhiều khó… nhưng với sự
điều hành sáng suốt của ban giám đốc, sự cố gắng không ngừng của cán bộ công
nhân viên công ty đã đứng vững trên thị trường và đạt được những thành tựu
lớn.Để thấy được kết quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty ta theo dõi
bảng sau:.
Đơn vị tính: VNĐ
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
10
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1.Giá trị SX
công nghiệp
117.845.506.000
123.405.888.00
0
80.862.000.000
85.448.000.000
2.Doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
133.077.231.501
156.802.039.21
7
101.130.510.08
9
126.887.156.037
Trong đó, DT
100.488.300.214
xuất khẩu
114.769.800.74
1
96.073.307.542
101.012.504.412
496.164.368
156.802.039.21
7
101.130.510.08
9
126.390.991.669
149.547.500.02
1
94.562.487.410
119.290.415.108
7.254.539.196
6.568.022.679
7.100.576.561
37.546.875
39.210.420
41.251.752
100.128.312
130.311.789
155.305.539
2.985.210.410
2.284.146.213
2.490.456.394
3.741.845.657
3.621.874.620
3.726.814.556
464.901.692
570.900.477
769.251.823
79.926.067
96.156.478
464.901.692
490.974.410
673.095.345
3. Các khoản
giảm trừ
doanh thu
4. DTT về bán
hàng và cung
133.077.231.501
cấp dịch vụ
5. Giá vốn
125.612.781.215
hàng bán
6. Lợi nhuận
gộp về bán
7.464.450.286
hàng và cung
cấp dịch vụ
7. Doanh thu
hoạt động tài
29.546.120
chính
8. Chi phí tài
98.351.265
chính
9. Chi phí bán
2.896.200.140
hàng
10. Chi phí
quản lý doanh
3.800.269.584
nghiệp
11. Doanh thu
khác
12. Chi phí
khác
13.Lợi nhuận
thuần từ hoạt
699.175.417
động kinh
doanh
14.Thuế
TNDN phải
nộp
15. Lợi nhuận
699.175.417
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
11
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
sau thuế
TNDN
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Qua bảng kết quả kinh doanh những năm gần đây của công ty cổ phần dệt
Hà Đông tay thấy năm nào công ty cũng hoạt động hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên
năm 2208, 2009 giá trị sản xuất công nhiệp và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ đều giảm so với năm 2006, 2007. Nguyên nhân ở đây là do cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới vào năm 2008 làm cho công ty gặp nhiều khó khăn. Do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế này tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong
nước mà nguồn tài chính cũng như thị trường nguyên vật liệu, hóa chất…trong
nước khan hiếm, vì vậy công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất để đảm bảo hoạt
động và thu được lợi nhuận. Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu
cũng vì thế mà bị ảnh hưởng, do đó doanh thu tiêu thụ giảm. Tuy nhiên, tuy bị ảnh
hưởng khác quan nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận tương đối lớn, năm 2009
hoạt động sản xuất kinh doanh đã khởi sắc và tăng so với năm 2008. Đây là kết
quả của sự cố gắng vượt qua khó khăn giúp công ty đứng vững qua khủng hoảng
của tập thể lãnh đạo, công nhân viên của công ty cổ phần dệt Hà Đông.
Vì công ty cổ phần hóa từ năm 2006 nên được áp dụng chính sách ưu đãi thuế
TNDN trong 5 năm. Cụ thể 2 năm đầu là năm 2006, 2007 công ty được miễn 100%
thuế TNDN. 3 năm tiếp theo từ năm 2008 công ty được giảm 50% thuế TNDN.
Năm 2008 công ty áp dụng mức thuế suất là 28% trên tổng lợi nhuận trước thuế
TNDN, từ năm 2009 áp dựng mức thuế mới là 25% trên tổng lợi nhuận trước thuế
TNDN.
Chi phí khác và thu nhập khác của công ty đều tính vào chí phí, thu nhập hoạt
động tài chính.
Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần dệt Hà Đông:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
12
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Tài sản
TS ngắn
hạn
TS dài hạn
2.Nguồn
vốn
Nợ phải trả
Vốn CSH
48.826.205.00
0
16.866.383.00
0
31.959.822.00
0
48.826.205.00
0
33.712.082.00
0
15.114.123.00
0
55.840.673.00
0
26.926.637.00
0
28.914.036.00
0
55.840.673.00
0
39.440.404.00
0
16.400.268.00
0
43.195.045.56
3
16.713.731.50
7
26.481.314.05
6
43.195.045.56
3
27.779.071.65
4
15.415.973.90
9
39.358.489.687
14.568.980.095
23.715.634.592
39.358.489.687
23.575.601.273
15.782.888.414
Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
Qua các số liệu về tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty các năm gần đây
ta thấy năm 2007 tổng tài sản, nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2006, tuy
nhiên từ năm 2008 lại có xu hướng giảm, đến năm 2009 thì tổng tài sản, nguồn
vốn chỉ còn 39.358.489.687 VNĐ, giảm gần 10 tỷ đồng so với năm 2006. Nguyên
nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 làm ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động của công ty, do vậy nên ban lãnh đạo công ty đã quyết định thu hẹp quy
mô để duy trì hoạt động và thu được lợi nhuận.
Về cơ cấu tài sản ta thấy các năm TS dài hạn đều chiếm phần lớn tổng tài
sản ( > 50%), tỷ lệ TS dài hạn trên Vốn CSH đều > 1 chứng tỏ công ty chú trọng
đầu tư vào TSCĐ, hầu hết TSCĐ đều được đầu tư từ vốn CSH. Điều này phản
ánh tình hình tài chính của công ty tuơng đối ổn đinh.Về cơ cấu nguồn vốn, ta
thấy ở tất cả các năm Nợ phải trả đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn
chứng tỏ công ty chiếm dụng được vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy
nhiên nợ phải trả quá cao làm xuất hiện rủi ro tài chính, khả năng thanh toán thấp
làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các khoản nợ đến hạn
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
13
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG – HANOSIMEX
2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty luôn hướng tới việc thực hiện các
nguyên tắc sau:
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng.
Phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Gọn nhẹ, tránh những khâu trung gian không cần thiết. Căn cứ vào khối
lượng công tác kế toán nhiều hay ít, nghiệp vụ kinh tế phức tạp hay đơn giản mà
bố trí cơ cấu bộ máy kế toán và phân công người phụ trách.
Bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
( Trưởng phòng kế
toán)
Phó phòng kế toán, kế
toán tổng hợp, công
nợ, thuế
Thủ quỹ, kế toán
nguyên vật liệu
Kế toán thanh toán
lương, BHXH, giá
thành
Kế toán tiêu thụ,
tính giá, TSCĐ,
XDCB
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt Hà
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
14
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đông Hanosimex
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, kế toán trưởng là
người đứng đầu, chịu trách nhiệm ra các quyết định. Kế toán trưởng phân công
nhiệm vụ, công việc cho các kế toán viên, mỗi kế toán viên tự hoàn thành công
việc của mình và phải báo cáo lại cho kế toán trưởng. Do đó, công tác HTKT trong
phòng không bị chồng chéo, mỗi quyết định, thông tin đều là duy nhất, hoạt động
xuyên suốt, không bị trở ngại, truy cập thông tin nhanh và chính xác do chỉ cần kết
nối với hệ thống trung tâm.
Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên
Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty, tham mưu
giúp việc cho Tổng giám đốc công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động
của từng nhân viên trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
pháp luật về tính chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về số liệu kế toán. Ngoài
ra, kế toán trưởng còn có quyền phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên trong
phòng, đề xuất, khen thưởng các nhân viên trong phòng.
Phó phòng kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc và trưởng phòng kế toán
trong điều hành hoạt động của phòng kế toán tài chính theo nhiệm vụ được giao.
Phó phòng kế toán trực tiếp làm kế toán công nợ, thuế, một phần kế toán tổng hợp
và các công việc khác do trưởng phòng giao, đồng thời phụ trách về ISO của phòng
và có quyền thay mặt kế toán trưởng
Thủ quỹ, kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi và quản lý tình hình thu, chi tiền
mặt tại quỹ của công ty, đồng thời kiêm theo dõi, hạch toán quá trình nhập – xuất
– tồn của nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…
Kế toán thanh toán lương, BHXH, giá thành: Đảm nhận theo dõi, tính toán
và phân bổ lương, BHXH cho người lao động; đồng thời tập hợp chi phí tính giá
thành cuối kỳ.
Kế toán tiêu thụ, tính giá, TSCĐ, XDCB: Theo dõi và hạch toán hoạt động
tiêu thụ, quản lý việc ghi sổ TSCĐ, KHTSCĐ và công tác XDCB.
Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
15
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
đốc công ty, các nhân viên trong phòng được điều hành trực tiếp bởi kế toán
trưởng. Các nhân viên kế toán được phân công phụ trách các phần hành được giao
có trách nhiệm thực hiện đúng đắn, đầy đủ và chính xác công việc của mình,
những phần hành kế toán có liên quan đến nhau thì có sự hỗ trợ lẫn nhau tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, và chồng chéo công việc. Quan hệ
giữa các nhân viên kế toán là ngang hàng, có tính chất tác nghiệp, không phải quan
hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo.
Các phần hành kế toán trong tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ;
Vốn bằng tiền;
Tài sản cố định;
Mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp;
Bán hàng và thanh toán với khách hàng;
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Tiền lương và BHXH.
Các phần hành kế toán được hạch toán riêng rẽ nhưng đều có liên hệ với kế
toán tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành.
2.2/ Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Các quy định chung:
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam( ký hiệu là VND)
Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo quý.
Chuẩn mực và các chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doang nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 và các thông tư bổ
sung, sửa đổi chế độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài chính năm.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
16
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Kế
toán máy, phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm kế toán Fast Accouting do
công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast ban hành.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Nguyên tắc xác định tiền: Là toàn bộ số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng hiện
có của công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Được xác định trên cơ sở
các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng,
có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều
rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua các khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm:
Giá
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
xếp, bảo
+
Các chi phí
liên quan
khác
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Xác định giá trị sản phẩm dở dang : Giá trị sản phẩm dở dang của công ty
được tính theo chi phí NVL chính trên cơ sở kiểm kê xác định số lượng NVL đang
trên dây truyền sản xuất hoặc trong công đoạn sản xuất.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Ghi nhận các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho theo quy định tại thông tư số 228/2008/TTBTC ban hành ngày
7/12/2009 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn mới chế độ trích lập và sử dụng
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
17
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
các khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi
và bảo hành hàng hóa sản phẩm, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán ngoại tệ:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND theo tỷ
giá thực tế của ngân hàng giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ
giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày
kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại sổ dư của các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối niên độ được kết chuyển
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính.
Ghi nhận và tính khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá
gốc và các chi phí khác có liên quan trực tiếp mà công ty đã bỏ ra đến thời điểm
đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi
nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo
phương pháp đường thẳng. Từ ngày 01/01/2010 công ty đã đưa vào áp dụng quy định
mới của BTC : Thông tư 203/2009/TTBTC ban hành ngày 20/10/1009.
Nghĩa vụ thuế:
Thuế GTGT: Thuế GTGT được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ.
Mức thuế suất GTGT áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ bán ra là 10%, 5%.
Thuế TNDN: Công ty hạch toán thuế TNDN theo quy định về Luật thuế
TNDN hiện hành. Thuế suất thuế TNDN công ty phải nộp là 28% từ năm 2007 trở
về trước và từ năm 2008, công ty áp dụng mức thuế suất là 25% theo luật thuế
TNDN mới.
Các loại thuế khác theo quy định của Nhà nước.
2.2.2/ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
18
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty tổ chức vận dụng chứng từ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ
BTC của Bộ tài chính, và sửa đổi bổ sung theo thông tư 161/2007/TTBTC ban
hành ngày 31/12/2007. Một số đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế
toán tại công ty như sau:
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:
Lập, tiếp
nhận chứng
từ kế toán
Xử lý chứng
từ kế toán
Kiểm tra và
ký chứng từ
kế toán
Lưu trữ, bảo
quản chứng
từ kế toán
Định khoản
và ghi sổ kế
toán
Phân loại, sắp
xếp chứng từ
kế toán.
Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty cổ phần dệt
Hà Đông
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ, trung thực của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty cổ phần dệt Hà Đông tổ chức hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
19
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
định 15/2006/QĐBTC của Bộ tài chính ban hành, tuy nhiên bên cạnh đó còn có
những nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty.
Trên phần mềm kế toán Fast thì công việc khai báo danh mục và mã hóa tài
khoản được kế toán trưởng tiến hành vào giai đoạn đầu của ký kế toán
Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu.
Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản cấp 1 và cấp 2 quy định trong Chế độ
kế toán doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài
khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của
công ty.
Hàng tồn kho
Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” : Được chi tiết thành các tài khoản
cấp 2 như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1528: Vật liệu khác
TK 1529: Bảo hộ lao động
Từ các tài khoản cấp 2 này mở chi tiết cho từng bộ phận sử dụng là nhà máy
Dệt –Nhuộm và nhà máy May:
TK 152XD: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho nhà máy Dệt Nhuộm
TK 152XM: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho nhà máy May
Tài khoản 153 “ Công cụ, dụng cụ”: Được mở chi tiết tương tự như TK 152
đối với từng nhà máy và có các tìa khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 1531 Công cụ dụng cụ
Tài khoản 1532 Bao bì luân chuyển
Tài khoản 1533 Đồ dùng cho thuê.
Tài khoản 155 “ Thành phẩm”: Được mở chi tiết theo từng chủng loại sản
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
20
Lớp: Kế toán 48C
Báo cáo thực tập tổng hợp
phẩm để tiện cho việc kiểm kê, theo dõi:
Mỗi chủng loại sản phẩm lại mở chi tiết theo thị trường tiêu thụ xuất khẩu
hay nội địa
Chi phí
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Được mở chi tiết thành các tài
khoản cấp 2 như TK 152 và cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng sử dụng.
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”:Được mở chi tiết theo phân xưởng sản
xuất:
TK 627D: Chi phí sản xuất chung nhà máy Dệt Nhuộm
TK 627M: Chi phí sản xuất chung nhà máy May
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Để phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và thuận tiện cho việc ứng
dụng phần mềm kế toán máy, công ty đã sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký
Chứng Từ.
Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ;
Bảng kê;
Sổ cái;
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
21
Lớp: Kế toán 48C