DANH MỤC VIẾT TẮC
TCVN : Tiêu Chuẩn Việt Nam
QCVN : Quy Chuẩn Việt Nam
AOAC : Asociation of Official Analytical Chemists ( Hiệp hội các nhà
hóa phân tích chính thống).
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
LỜI MỞ ĐẦU
Bia là đồ uống có nguồn gốc từ rất lâu đời và cho đến ngày nay nó vẫn còn
được dùng rất phổ biến trên thế giới và là một loại thức uống không thể thiếu đối
với con người chúng ta với nhiều công dụng khác nhau. Nhắc đến bia, hầu hết ai ai
cũng biết, nó rất quen thuộc nhưng một phần không ít trong số họ có thể biết được
bia được làm từ những nguyên liệu gì, rất hiếm người mà biết đến điều đó.
Bia được làm từ những nguyên liệu là đại mạch, hoa Houblon, nấm men, nước,
thế liệu. Vì đại mạch và hoa Houblon đều là những nguyên liệu chính mà là nguyên
liệu ở nước mình không có, phải nhập khẩu từ nước ngoài nên thấy còn lạ lẫm đối
với người tiêu dùng Việt Nam. Bất kì một sản phẩm thực phẩm nào muốn có chất
lượng tốt thì việc quan trọng đầu tiên trước hết là nguyên liệu làm sản phẩm đó
cũng phải có chất lượng tốt. Bia cũng vậy, muốn có bia ngon thì những nguyên liệu
đó phải đạt chất lượng.
Những nguyên liệu như thế nào là nguyên liệu đạt chất lượng, điều này phải
dựa vào các TCVN, QCVN. Ngoài ra còn phải dựa vào AOAC (Asociation of
Official Analytical Chemists ( Hiệp hội các nhà hóa phân tích chính thống).
Trang 2
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
MỤC LỤC
Trang 3
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN
XUẤT BIA
1.1 Malt bia
1.1.1
Tổng quan về malt bia
Malt bia (như malt đại mạch, malt thóc, malt bắp, malt lúa mì…) là tất cả
những hạt ngũ cốc, nếu được ươm mầm với sự kiểm soát chặt chẽ của các điều
kiện kỹ thuật (độ ẩm, nhiệt độ và mức độ thông gió), được sử dụng trong công
nghệ sản xuất bia. Malt là sản phẩm được chế biến từ các loại hạt hòa thảo như
đại mạch, tiểu mạch, thóc, ngô v.v. sau khi cho nảy mầm ở điều kiện nhân tạo và
sấy đến độ ẩm nhất định với điều kiện bắt buộc. Malt rất giàu chất dinh dưỡng:
chứa 1618% các chất thấp phân tử dễ hòa tan, chủ yếu là đường đơn giản, dextrin
bậc thấp, các axit amin, các chất khoáng, các nhóm vitamin và đặc biệt có hệ enzym
phong phú, chủ yếu là proteaza và amylaza. Malt là nguồn nguyên liệu cho quá trình
lên men và góp phần lớn trong việc tạo hương vị và màu sắc cho bia.
Trong số các loại malt thì malt từ lúa đại mạch (Hordeum vulgare) được sử
dụng rộng rãi nhất do nó chứa nhiều amylaza, là một loại enzym tiêu hóa giúp cho
việc phá vỡ tinh bột để chuyển nó thành đường. Tuy nhiên, phụ thuộc vào loại cây
trồng trong từng khu vực mà các loại ngũ cốc được/không được malt hóa, ngoài ra
cũng có thể sử dụng lúa mì, lúa gạo, yến mạch (Avena sativa) và lúa mạch đen
(Secale cereale), cũng như ít phổ b iến hơn là ngô và lúa miến (cao lương, Sorghum
chinensis).
Hình 1.1.1: Hạt
malt đại
mạch
1.1.2
Phương
pháp sản xuất
malt
Trang 4
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Phương pháp sản xuất malt bia gồm các bước:
Ngâm đại mạch: Cung cấp một lượng nước tự do từ môi trường
ngoài, tạo điều kiện cho phôi mầm phát triển. Ngoài ra quá trình ngâm còn giúp loại
bỏ những hạt lép, các tạp chất, các mẫu gãy vụn,…rửa sạch bụi và một số vi sinh
vật, côn trùng bám trên hạt đồng thời sát trùng toàn bộ khối hạt.
Ươm mầm đại mạch: khi hạt đại mạch qua quá trình ngâm đã đạt đến
độ ẩm cân bằng cần thiết cho sự lên mầm sẽ có những chuyển biến lýhóa, sinh
hóa. Khi đó nếu các điều kiện về độ ẩm, nhiệt độ, oxy đầy đủ và thích hợp thì phôi
mầm sẽ phát triển nhanh.
Sấy malt: là quá trình công nghệ cần thiết nhằm thu nhận được malt
thành phẩm có đầy đủ tính chất và tiêu chuẩn về chất lượng.
Tách rễ, đánh bóng: quá trình này được tiến hành ngay sau khi malt
vừa ra khỏi lò sấy. Việc tách rễ malt phải được thực hiện bằng thiết bị chuyên
dụng (máy đập rễ). Lượng rễ tách ra chiếm 2,55% so với trọng lượng của malt.
1.1.3
Vai trò của malt trong sản xuất bia
Malt cung cấp toàn bộ lượng glucid (chủ yếu dưới dạng tinh bột) để chuyển
hóa thành đường, và từ đường chuyển hóa thành cồn và các chất khác. Để giảm giá
thành, người ta có thể sử dụng ngũ cốc làm thế liệu, và lượng tối đa là 50% chứ
không thể thay thế hoàn toàn malt.
Malt chứa đầy đủ enzym amilaza để thủy phân tinh bột. Nếu sử dụng thế
liệu nhiều thì lượng enzym này cung cấp không đầy đủ và ta buộc phải bổ sung
enzym từ bên ngoài vào, chủ yếu là enzym từ vi sinh vật.
Malt cung cấp khá đủ lượng protein và có chứa hệ enzym proteaza để thủy
phân chúng. Trong giai đoạn ươm mầm, hệ enzym này được hoạt hóa mạnh mẽ.
Trang 5
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Khi chuyển sang giai đoạn nấu, chúng thủy phân protein tạo thành các phức chất có
khả năng giữ CO2 tốt, tạo vị bia đặc trưng.
1.1.4
Thành phần hóa học chính của malt
Trong thành phần của malt ta chú trọng đến hàm lượng tinh bột, enzim, protein
và nước.
Tinh bột (C6H10O5)n
Tinh bột có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công nghệ sản suất bia. Hàm
lượng tinh bột càng cao, hiệu suất thu hồi bia cũng được nâng cao hơn.
Trọng lượng riêng
: 1,63
Nhiệt độ hồ hóa
: 80oC
Kích thước hạt tinh bột
: 210 hay 2030
Protein.
Trong tinh bột có khoảng 1012% protein. Các sản phẩm thủy phân của protein
có ý nghĩa quan trọng cho sự tạo màu bia, sự sinh sản và phát triển của nấm men,
sự tạo bọt và giữ bọt của bia.
Nếu hàm lượng protein lớn hơn 12% trọng lượng chất khô thì giảm chất
lượng bia và bọt kém đậm…
Nếu hàm lượng protien nhỏ hơn 10% trọng lượng chất khô thì độ bền sinh
học kém, khó bảo quản và dễ hỏng bia.
Protein cũng là một trong những nguyên nhân chính làm bia dễ bị đục, kém bến
vững.
Enzim
Trang 6
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Quan trọng nhất là 2 enzim thủy phân tinh bột là amylase
amylase:
Tác dụng lên các liên kết 1,4 glucozit ở vị trí bất kì trong phân tử tinh bột
nhưng không ở các đầu mạch và không tác dụng lên các liên kết 1,6 glucozit ở các
mạch nhánh. Dưới tác dụng của enzim này làm giảm nhanh độ nhớt của dịch và
khả năng tạo màu của iode nhưng lại tạo ra chậm các loại đường và oligosacharide
bao gồm: maltose glucose, maltotriose. amylase thì không có trong hạt đại mạch
chín và được sinh ra trong quá trình nảy mầm. amylase có pH tối ưu là 5,7; nhiệt
độ tối ưu 70750C; nhiệt độ phân hủy 800C.
amylase:
Tác dụng lên các liên kết 1,4 glucozit ở gần đầu không khử của chỗi mạch
tinh bột. Nó không tác dụng lên các liên kết 1,6 glucozit và các liên kết 1,4
glucozit ở gần sát điểm phân nhánh. Khi nó tác dụng lên amylose thì sản phẩm là
maltose và dextrin phân nhánh phân tử trọng lượng lớn gọi là các “ dextrin giới
hạn”. Dưới tác dụng của enzim này các đường khử này được tạo ra nhanh chóng
nhưng độ nhớt và khả năng tạo màu của iode giảm chậm. amylose là enzim đường
hóa, nó tồn tại dưới 2 dạng trong hạt đại mạch chưa nảy mầm: dạng tự do thì tan
còn dạng kia liên kết với phân tử protein không tan bằng các cầu disulfua. Trong quá
trình này mầm dạng liên kết chuyển sang tự do. Dạng tự do cấu thành từ nhiều
isoenzim có điểm đằng điện khác nhau nhưng có tính chất tương tự nhau. –amylase
có pH tối ưu là 4,74,8 , nhiệt độ tối ưu 60650C; nhiệt độ phân hủy 70oC.
1.1.5
Bảo quản malt
Malt sau khi được tách rễ, làm sạch cần phải được bảo quản một thời gian để
hệ enzym thủy phân ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đường hóa, tăng
Trang 7
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
hiệu suất thu hồi sản phẩm. Thời gian bảo quản là 3 4 tuần. Hạt trong thời gian
bảo quản hút nước tăng ẩm tới độ ẩm 56%, trong hạt xảy ra các tác động: hoạt
lực amylaza và proteaza tăng, đạm hòa tan tăng. Nhiệt độ bảo quản là 20oC, thời
hạn bảo quản tối đa là 2 năm, khi đó malt sẽ được bảo quản trong các xilong.
1.2 Hoa houblon
1.2.1
Đặc điểm hoa houblon
Hoa houblon có tên khoa học là : Homalus lupulus.
Tên tiếng Pháp: Houblon.
Tên tiếng Anh: Hops.
Hoa houblon được tìm thấy vào thế kỉ thứ 8 ở thung lũng Talmud ở thành
Babylon, lúc đầu được dùng làm thảo dược cho đến thế kỉ 16,17 bắt đầu được dùng
làm gia vị nấu bia để thêm hương thơm cho bia.
Hình 1.2.1: Hoa houblon
Trang 8
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Hoa Houblon thuộc họ dây leo, lá có 3 hoặc 5 thùy sống lâu năm (3040 năm)có
chiều cao trung bình 1015m. Là loại thực vật lưu niên đơn tính, thuộc họ gai mèo,
cá biệt vẫn là những cây có đồng thời hoa đực và hoa cái. Mùa đông rụng lá thân
dây trơ trọi vẫn chịu đựng được cái giá lạnh, đến mùa xuân mọc rất nhanh, mỗi
ngày có thể leo lên cao 30cm, các chồi này mọc hướng thẳng lên sau một thời gian
ngắn chúng xoắn lại theo chiều kim đồng hồ dựa vào một trụ bất kì đóng vai trò
như giá đỡ. Khi cây đã lớn sẽ xuất hiện các chồi tại các nách là và phát triển thành
bông, hoa houblon có cấu trúc gồm bao hoa và đài hoa, bao hoa chỉ có tác dụng bảo
vệ và làm chỗ cho hoa dính vào các hạt Lupulin phát triển. Hình dáng và độ lớn hoa
phụ thuộc vào điều kiện canh tác, nhưng thông thường chúng có hình chùy, dài 3
4cm. Hoa houblon là loại thực vật ưa ẩm, rất thích hợp cho đất phù sa, đất mùn, đất
pha cát với pH=7.
Hoa houblon còn gọi là hoa bia, là nguyên liệu quan trọng thứ hai sau đại mạch
của công nghệ sản xuất bia. Được con người biết đến và đưa vào sử dụng khoảng
3000 năm TCN, được xem là thành phần rất quan trọng và không thay thế được
trong quy trình sản xuất bia, giúp mang lại hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả
năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản
phẩm.
1.2.2
Vai trò của hoa houblon trong sản xuất bia
Cung cấp vị đắng để cân bằng vị ngọt của đường mạch nha.
Tạo ra hương vị cho bia.
Hoa bia có các hiệu ứng kháng sinh giúp cho hoạt động của men bia
tốt hơn trước các loại vi sinh vật không mong muốn.
Việc sử dụng hoa bia giúp cho việc duy trì thời gian giữ bọt lâu hơn
(tạo ra bởi các chất cacbonat hóa bia).
1.2.3
Thành phần chính của hoa houblon và tác dụng của chúng
Trang 9
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Thành phần của hoa houblon như sau:
Nước: 1013%
Tổng chất đắng (nhựa đắng): 1521%
Tinh dầu : 0.51.5%
Tannin : 2.56%
Đường khử :2%
Pectin : 2%
Acid amin : 0.1%
Chất béo : 3%
Tro : 58%
Vai trò của một số thành phần chính của hoa houblon:
Vai trò của chất làm đắng: làm cho bia có vị đắng dịu, khi hòa tan vào dịch
đường và tồn tại trong bia, chất đắng là những hợp chất có hoạt tính sinh học cao,
tạo ra sức căng bề mặt giúp cho bia có khả năng giữ bọt lâu. Với nồng độ thấp, các
chất đắng cũng có khả năng ức chế vi sinh vật khấ mạnh, nên chất đắng có tính
kháng khuẩn rất cao và nhờ đó làm tăng đọ bền bảo quản của bia thành phẩm.
Vai trò của tinh dầu thơm: khi hòa tan vào dịch đường, tinh dầu tồn tại trong
bia và tạo cho bia một mùi thơm đặc trưng rất nhẹ nhàng và dễ chịu. Là một hỗn
hợp phức tạp của các hidrocacbon và nhiều hợp chất chứa oxy dạng terpene, không
tan trong nước và rất dễ bay hơi nên thất thoát rất lớn.
Vai trò của Tannin: kết lắng và loại bỏ những hợp chất protein cao phân tử
ra khỏi dịch đường, làm ổn định thành phần và tăng độ bền keo của thành phẩm.
Trang 10
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
1.2.4
Bảo quản hoa houblon
Hoa houblon được nhập từ nước ngoài và sau đó sẽ được bảo quản ở container
lạnh <0oC, thời gian bảo quản cao nhất là 1 năm, khi sử dụng houblon sẽ được rã
đông. Ngoài ra hiện nay một số nơi trên thế giới đang áp dụng công nghệ bảo quản
hoa trong môi trường CO2 hoặc Nitơ.
1.3 Nấm men
1.3.1
Vai trò của nấm men trong sản xuất bia
Nấm men làm biến đổi đường thành rượu (C 2H5OH) và axit cacbonic (CO2)
(biến đổi không hoàn toàn) 9596%. Số còn lại 45% thành axit succinique (0.7%),
glycerin(3.5%) và những chất khác, và tạo ra các mùi vị đặc trưng cho sản phẩm,
tùy vào loại nấm men mà tạo ra các mùi, vị khác nhau.
1.3.2
Phân loại và đặc điểm từng loại trong sản xuất bia
Hai chủng loại nấm men được dùng trong sản xuất bia là:
Saccaromyces cerevisaiae hasen (nấm men nổi) . Tế bào nấm men mẹ
và con sau khi nảy chồi thường dính lại với nhau tạo thành như chuỗi các tế bào
nấm men còn hình dáng chủ yếu hình cầu hoặc oval với kích thước 710.
Saccaromyces cerevisaiae hasen sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ cao(1425oC),
lơ lửng trên bề mặt là chủ yếu. Khả năng lắng yếu nên phải lọc cẩn thận.
Trang 11
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Hình 1.3.2.1: Nấm men nổi
Saccaromyces carlsbergensis hasen (nấm men chìm). Hầu hết các tế
bào khi quan sát thì nảy chồi đứng riêng lẻ hoặc cặp đôi, hình dạng chủ yếu là hình
cầu. Khả năng tạo bào tử lâu hơn và hạn chế hơn nấm men nổi. Saccaromyces
carlsbergensis hasen sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ thấp (412oC). Phân bố ở
tầng sâu. Dễ kết lắng nên dễ tách lớp. Do đó lọc dễ hơn đồng thời tạo điều kiện
sử dụng lại giống nấm men.
Hình 1.3.2.2: Nấm men chìm.
Trang 12
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
1.3.3
Thành phần hóa học của nấm men
Tế bào nấm men chứa khoảng 75% nước. Phần chất khô còn lại chủ yếu là
protein và gluxit.
Protein : 4560%
Gluxit: 2535%
Chất béo: 47%
Chất khoáng: 69%
1.4 Nước
1.4.1
Phân loại nước trong sản xuất bia
Nước dùng để nấu bia:
Các muối cacbonat và bicacbonat sẽ hòa tan chất đắng, chất chát trong vỏ malt (
nhất là Na2CO3) gây cho bia có vị đắng khó chịu.
Những cacbonat và bicacbonat trong nước sẽ làm hạ độ acid của hồ tinh malt
cản trở hoạt động của hệ enzim trong malt:
2KH2PO4 + Ca(HCO3)2 CaHPO4 + K2HPO4 + 2CO2 + 2H2O
Na2CO3 là muối làm giảm độ acid mạnh nhất vì:
2KH2PO4 + Na2CO3 K2HPO4 + Na2HPO4 + CO2 + H2O
Nước dùng để rửa nấm men và thiết bị:
Nước dùng để rửa nấm men cần phải sạch, không chứa nhiều hợp chất hữu cơ
và đặc biệt không chứa vi sinh vật.
Trang 13
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Nước rửa thiết bị nên có độ cứng thấp đến trung bình, đặc biệt không chứa các
muối NH3 và các muối nitrit.
1.4.2
Vai trò của nước trong sản xuất bia
Nước là nguyên liệu chính không thể thiếu được trong sản xuất bia, vì trong
thành phẩm, nước chiếm tới 7790%. Thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng
trực tiếp đến toàn bộ quá trình công nghệ và chất lượng thành phẩm. Trong quá
trình sản xuất malt và bia cần một lượng nước rất lớn như để ngâm đại mạch trong
sản xuất malt, hồ hóa, đường hóa, rửa men, rửa thiết bị, cung cấp cho lò hơi…
Nước tham gia trực tiếp vào quy trình công nghệ như nấu malt, lọc dịch nha, lên
men, …tạo nên sản phẩm cuối cùng.
1.5 Thế liệu
1.5.1
Mục đích sử dụng thế liệu trong sản xuất bia
Ở Việt Nam, nguyên liệu chính để sản xuất bia là đại mạch và hoa houblon
đều nhập từ nước ngoài. Vì vậy sử dụng nguyên liệu phụ còn gọi là thế liệu (như
gạo, lúa mạch đen, yến mạch, lúa mạch, lúa mì…)thay thế một phần đại mạch
trong sản xuất bia là việc làm rất có ý nghĩa về kinh tế. Ngoài ra còn để cải thiện
mùi vị của bia và để bảo quản bia lâu hơn.
1.5.2
Nguyên liệu thay thế dạng hạt
Phần nguyên liệu này chủ yếu là cung cấp tinh bột để cùng với malt chuyển
thành dịch đường trong quá trình dịch hóa.
Các loại ngũ cốc thường để thay thế malt đại mạch chủ yếu là lúa mì, ngô, gạo
hoặc thóc tẻ. Các loại hạt này thường được sử dụng ở trạng thái chưa ươm mầm
và đưa vào chế biến dưới dạng bột nghiền mịn, phối trộn cùng với bột malt.
Lúa mì ( hạt tiểu mạch).
Trang 14
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Hạt tiểu mạch gần giống với hạt đại mạch, có một điểm khác là tiểu mạch
không có lớp vỏ trấu. Vỏ của tiểu mạch chỉ có 2 lớp: vỏ quả và vỏ hạt liên kết
chặt hơn so với đại mạch, vỏ hạt và nội nhũ chặt hơn so với đại mạch.
Khi bột tiểu mạch tiếp xúc với nước thì protein của nó tham gia quá trình hidrat
hóa để tạo thành phức chất keo tụ, phức chất này rất dai và dẻo, có thể kéo thành
sợi và được gọi là gluten. Với tính chất quý này nên tiểu mạch dùng để sản xuất
bánh mì hơn là sử dụng sản xuất bia.
Trang 15
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Hình 1.5.2.1: Hạt tiểu mạch
Gạo và thóc tẻ
Gạo là loại cốc được dùng thay thế hạt đại mạch nhiều hơn hết . Có thể sử
dụng bỡi hai cách.
• Dùng gạo trực tiếp chế biến lẫn với bột malt.
• Dùng thóc ươm mầm, có thể sấy khô hoặc malt tươi, đường hóa phối hợp
với malt đại mạch theo tỉ lệ thích hợp.
Tuy nhiên nếu dùng nguyên liệu ở dạng không nảy mầm thì khó có thể nâng
cao tỷ lệ nguyên liệu phụ lên. Sở dĩ không thể sử dụng nguyên liệu phụ dạng
không qua nảy mầm với tỷ lệ cao được là do số enzim trong malt không thể xúc
tiến các quá trình thủy phân và trích ly toàn bộ nguyên liệu mà trong đó gần một
nửa là nguyên liệu không nảy mầm.
Trang 16
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Hình 1.5.2.2: Gạo
Ngô
Thành phần trong hạt ngô: vỏ quả, vỏ hạt, aloron, phôi ngô, nội nhũ (75% khối
lượng hạt)
Có nhiều loại ngô : ngô răng ngựa, ngô đá, ngô bột, ngô vàng và ngô trắng
Ngô dược dùng thay thế malt chủ yếu là loại trắng đục và được sử dụng dưới
dạng bột nghiền nhỏ.
Hình 1.5.2.3: Ngô răng ngựa
Trang 17
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Hình 1.5.2.4: Ngô trắng
Nhược: phôi của chúng lớn hàm lượng chất béo nhiều, khó lọc và làm giảm độ
bền keo cũng như khả năng tạo bột của bia.
Trước khi đưa vào chế biến dịch đường ngô phải qua công đoạn tách phôi và
vỏ.
Tiến hành:
Ngâm ngô hạt trong nước ấm 500C có chứa SO2 thời gian ngâm 3050 phút với
mục đích là làm cho hạt mềm ra để tác phôi được nguyên vẹn ( SO 2 là tác nhân ngăn
ngừa sự phát triển của vi sinh vật, làm cho màng protein bị trương lên, bị phân rã và
khéch tán vào dung dịch).
Tiếp đó ngô được nghiền thô để tách phôi và được đưa đi nghiền mịn.
1.5.3
Nguyên liệu thay thế dạng đường
Trang 18
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Đường mía và củ cải đường
Là nguyên liệu chất lượng cao, nó được đưa vào sử dụng dạng hạt sau khi tinh
luyện, với hàm lượng saccharoza không dưới 98%.
Sau khi đường hóa, thấy dịch chưa đủ chất hòa tan người ta thêm đường
saccharoza có thể dùng đường trắng, đường cát nâu hay cát vàng
Lượng saccharoza đưa vào thay thề không quá 20% so với lượng chất khô đã
được chiết ly từ malt vào dịch đường, nếu quá cao nó sẽ phá vỡ cân bằng tiến trình
lên men và sẽ tạo ra nhiều rượu bậc cao.
Hình 1.5.3.1: Đường mía.
Đường thủy phân
Thu nhận bằng các thủy phân khoai tây hoặc tinh bột ngô bằng axit, lọ rồi cô
cạn chân không.
Lượng đường thủy phân để thay thế malt: 1015%
Đường invertaza
Trang 19
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Thu nhận bằng các thủy phân dung dịch 80% đường củ cải. Loại đường này sử
dụng trong sản xuất bia đen với mục đích tăng cường độ màu của sản phẩm.
Xiro tinh bột
Giống như đường thủy phân, xiro tinh bột được thu nhận bằng cách thủy phân
tinh bột khoai tây hoặc tinh bột ngô bằng axit.
Trang 20
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
CHƯƠNG 2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ NGUYÊN LIỆU BIA
2.1
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng malt
Kiểm tra chất lượng malt với các chỉ tiêu sau:
2.1.1
Chỉ số cảm quan
Màu sắc: màu đặc trưng của malt.(màu vàng rơm) (Phương
pháp xác định theo AOAC 945.12)
Mùi vị : mùi thơm đặc trưng của malt.
Độ sạch: vỡ 0.5% , lẫn tạp chất 1%.
Hạt tốt có độ nảy mầm ngày thứ 3 là >90%.
2.1.2
Chỉ tiêu hóa học
Độ ẩm: 4.5% . (Phương pháp xác định theo AOAC 935.29)
Hàm lượng protit chiếm khoảng 815% chất khô của hạt.
Hàm lượng tinh bột chiếm 6365% trọng lượng hạt. (Phương
pháp xác định theo AOAC 955.22)
2.1.3
Chỉ tiêu cơ học
Khối lượng 1000 hạt từ 2938g.
1 giạ thóc có thể tích bằng khoảng 36 lit . ( Phương pháp xác
định theo AOAC 935.27)
Hình thái vết cắt của malt: trắng đục, trong. Căn cứ vào tỷ lệ
trắng trong thì:
Trang 21
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
02.5%
:
rất tốt.
2.55%
:
tốt.
57%
:
chấp nhận.
7.510.9% :
chất lượng kém.
>11%
rất kém.
:
Độ xốp: dùng thiết bị chuyên dụng.
Trang 22
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
2.2
Các chỉ tiêu đánh giá hoa houblon
2.2.1
Chỉ tiêu của hoa houblon
Màu vàng óng ánh.
Mùi thơm đặc biệt, dễ bay hơi, dễ nhận mùi.
Cánh hoa to đều.
Phấn hoa vàng phân bố đều trong cánh hoa.
Tạp chất: > 1,5% cành, lá, côn trùng. (Phương pháp xác định
theo AOAC 967.23)
Tinh dầu thơm : 0,31% (Phương pháp xác định theo AOAC
991.18)
Chất đắng :1521% (Phương pháp xác định theo AOAC 963.12)
Độ ẩm :711% (Phương pháp xác định theo AOAC 945.21)
2.2.2
Chỉ tiêu về cao hoa
Màu vàng sậm.
Mùi thơm đặc trưng của hoa houblon.
2.2.3
Chỉ tiêu về hoa viên
Màu xanh ô liu.
Mùi thơm đặc trưng của hoa houblon.
2.3
Các chỉ tiêu đánh giá của nấm men
Trang 23
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Khi đưa vào sản xuất tỉ lệ men chết dưới 2%, tỷ lệ nảy chồi
>10%
Nấm men đưa vào dịch đường để lên men phải được từ 1020
triệu tế bào/ml giống.
Nấm men có khả năng chuyển hóa các đường đôi, đường đơn
giản, các peptid, acid amin giải phóng ra CO2, rượu etylic và nhiệt.
Nấm men phải thuần chủng.
Protein trong nấm men : 4560% (Phương pháp xác định theo
AOAC 962.10 và AOAC 920.53)
2.4
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước (Theo QCVN 01:2009/BYT.)
Chất lượng nước được đánh giá chủ yếu qua 3 nhóm chỉ tiêu: cảm quan, hóa lý
và vi sinh.
2.4.1. Chỉ tiêu cảm quan
Trong công nghệ sản xuất bia, nước nguyên liệu phải đạt các yêu cầu sau:
trong suốt, không màu, không mùi, không vị.
(Ban hành theo quyết định số 23/2004/QĐBKHCN ngày 25/8/2004 của Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Màu sắc, TCU, không lớn hơn 15. Độ màu của nước là do các hợp
chất tan trong nước tạo nên, thường là do chất hữu cơ (chất mùn hữu cơ), một số
ion vô cơ (sắt…), một số loài thủy sinh vật…Màu sắc mang tính chất cảm quan và
gây nên ấn tượng tâm lý cho người sử dụng.
Phần lớn nước không màu. Nước cứng chứa Fe và H2S có màu lục nhạt, nước
chứa chất hữu cơ thường có màu vàng nhạt.
Ngoài ra người ta có thể xác định độ màu của nước bằng máy so màu.
Trang 24
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Độ đục (độ trong suốt), NTU, không lớn hơn 2. Độ đục của nước phụ
thuộc vào lượng khoáng hòa tan, các hợp chất cơ học, chất hữu cơ và chất keo tụ
trong nước. Độ đục thường được so sánh bằng mắt hoặc bằng máy đo độ đục.
Mùi : không có mùi lạ. Mùi của nước do các hợp chất dễ bay hơi ở
trong nước tạo nên. Nước ở 200C ít khi bị phát hiện là có mùi lạ là do khả năng bay
hơi của các chất ở nhiệt độ này không cao. Thông thường để xem nước có mùi lạ
hay không, người ta sẽ gia nhiệt mẫu nước lên 50600C
Vị : không có vị lạ. Vị của nước là do các loại muối, các chất khí, các
tạp chất trong nước quyết định. Nước tinh khiết được xem là không vị. Hàm lượng
muối ăn NaCl trong nước từ 250mg/l đến 300mg/l sẽ làm cho mẫu nước có vị mặn,
nếu hàm lượng MgSO4 trong nước từ 500ml/l và hàm lượng Fe từ 55mg/l trở lên thì
mẫu nước sẽ có vị đắng hoạc chát. Khi nước có chứa cacbonate canxi và cacbonate
magie hay acid cacbonic thì nước có vị ngọt dễ chịu.
Trang 25