ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Thầy Thái Văn Nam, Giảng viên khoa Công nghệ thực phẩm – sinh học –
môi trường cũng là GVHD đồ án tốt nghiệp thời gian qua đã tận tình chỉ dẫn để
em hoàn thành luận văn này, dành nhiều thời gian để giải đáp thắc mắc về mọi
mặt. Đồng thời thầy luôn đôn đốc, động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Anh Hiền Cán bộ nông nghiệp xã Long Trung, anh Phất cán bộ nông
nghiệp xã Long Tiên, chị Út cán bộ nông nghiệp xã Ngũ Hiệp, chị Nhung cán bộ
nông nghiệp xã Mỹ Long, anh An cán bộ nông nghiệp xã Tam Bình đã hỗ trợ
nhiệt tình chỉ dẫn đường đi đến các ấp, các hộ dân.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn gia đình, cùng toàn thể Quý thầy cô và
các bạn đã tạo điều kiện thuận lợi, luôn hỗ trợ và động viên trong những lúc cần
thiết.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 1 MSSV : 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………..
………………..4
Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ ThoTiền Giang (19792011)
…………………………………………………………………………………...…….11
Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sông Mekong trong
nhiều
năm…………………………………………………………………………………....11
Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (19782011)
…….12
Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ ThoTiền Giang và Ba TriBến Tre
(19782011)…………………………………………………………………………….…...12
Hình 1.5 .Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ ThoTiền Giang và Ba Tri
Bến Tre (19782011)…………………………………………………………………...….13
Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ ThoTiền Giang và Ba TriBến Tre
(19782011)…………………………………………………………………………….…...13
Hình 1.7 Tỷ lệ dòng chảy của Biển Hồ (trạm Prekdam) so với dòng chảy vào
đầu châu thổ Mekong (trạm Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đến tháng 4 năm
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 2 MSSV : 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
sau) (19611972)………………………………………………………………………….
……...14
Hình 1.8 Lưu lượng trung bình tại trạm PaskseLào (19862005)……………..
…...16
Hình 1.9 Lưu lượng trung bình tại KratieCampuchia (19862000)……………..
….16
Hình 1.10 Biểu đồ mực nước tại trạm Prekdam những năm gần
đây…………….....16
Hình 1.11 Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) tại các trạm thủy văn…………..……
17
Hình 1.12 Biên độ triều trên sông Mekong (tháng 6/1978)…………………………..18
Hình 1.13 Độ muối tầng mặt tháng 1, 4 và 7 ở vùng biển Đông và Biền Tây…..
….19
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cai Lậy .........................................................32
Hình 3.1 Nông dân huyện Cai Lậy, Tiền Giang đưa nước đến UBND xã để đo đô
mặn trong nước …………………………….........................……………….................48
Hình 3.2 Nhiều người dân còn cẩn thận ghi lại giờ lấy mẫu nước để gửi cho cán
bộ
ngành
nông
nghiệp
đo
độ
mặn
………………………..............................................49
Hình 3.3 Kết quả đo độ mặn tại các điểm cố định từ ngày 10/3 –
10/4/2016..........51
Hình 3.4 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt
1...............................................54
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 3 MSSV : 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 3.5 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt
2...............................................54
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện nguồn nước sử
dụng.......................................................57
Hình 3.7Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn
nước......................................................58
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện thời gian
XNM.................................................................59
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nước
mặn................................................60
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện cách ứng phó
XNM.......................................................62
Hình 4.1 a) Đập ngăn mặn tại xã Mỹ ……………………………………………..
…….71
4.1b) Đập ngăn mặn tại xã Long Trung…………………………………..
……….71
4.1c)
Đập ngăn mặn tại xã Long
Tiên……………………………………………..71
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 4 MSSV : 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các thông số triều trên sông Tiền, sông Hậu vào mùa kiệt
……………....18
Bảng 1.2 Số liệu quan trắc mực nước từ nằm 19882008.....................................20
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất lúa…………………………………………..........
…..........39
Bảng 2.2: Cơ cấu giống lúa gieo sạ trong năm 2015……………………….......
…….41
Bảng 3.1 Kết quả quan trắc nước mặn trên địa bàn huyện Cai Lậy từ 8/3/2016
đến 13/3/2016……………………………………….........................
………………………....47
Bảng 3.2 Kết quả đo độ mặnlớn nhất trong ngày tại các điểm cố định từ ngày
10/3 – 10/4/2016……………………....................................……………………………...
….49
Bảng 3.3 Dự báo khả năng xâm nhập mặn……….........………………………...
…….52
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 5 MSSV : 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1.
2.
3.
4.
Từ viết tắt
BĐKH
BVMT
ĐBSCL
IPCC
Nghĩa
Biến đổi khí hậu
Bảo vệ môi trường
Đồng bằng sông Cửu Long
Intergovernmental Panel on Climate Change (tập
hợp các nhà khoa học từ 195 nước thành viên Liên
Hợp Quốc (LHQ), được LHQ thành lập vào năm
1988 để đánh giá các nguyên nhân và hậu quả của
biến đổi khí hậu )
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
KTXH
NXB
PGS.TS
PTBV
Sở NN & PTNT
Th.S
TNMT
TPCT
XNM
UBND
Kinh tế xã hội
Nhà xuất bản
Phó giáo sư tiến sĩ
Phát triển bền vững
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thạc sĩ
Tài nguyên môi trường
thành phố Cần Thơ
Xâm nhập mặn
Ủy ban nhân dân
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 6 MSSV : 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Mekong khi vào Việt Nam chia làm 2 nhánh thành sông Tiền và sông
Hậu. Từ xa xưa, người dân ĐBSCL sinh sống nhờ dòng chảy con sông này.
Nước sông tuy dồi dào nhưng phân bố không đều, phụ thuộc nhiều vào mùa.
Ngoài ra, ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều bán nhật triều nên
vào mùa khô xâm nhập mặn là vấn đề nan giải ở ĐBSCL.
Tính đến ngày 17/3/2016, đã có 9/13 tỉnh vùng ĐBSCL công bố thiên tai.
Thông tin này được Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNN đưa ra). Theo đó, mực
nước mặn đã lấn sâu kỷ lục từ 7090 km vào trong đất liền. Điều này khiến
không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất mà sinh hoạt người dân cũng trở nên vô cùng
khó khăn.
Theo Viện khoa học Thủy lợi miền Nam, dự báo xâm nhập mặn tại các
cửa sông được thể hiện như sau: Các vùng cách biển 3045km: Từ tháng 1 mặn
có khả năng vượt quá 4 g/l, từ tháng 2 trở đi, các vùng này gần như không có khả
năng lấy nước ngọt từ cửa sông, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và
nước sinh hoạt. Các vùng cách biển 45 65 km: từ tháng 3/2016 đến tháng 4
5/2016 có khả năng bị mặn cao (>4g/l) xâm nhập. Nếu mưa đến chậm, xâm nhập
mặn có thể kéo dài đến tháng 6/2016. Trong thời kỳ này, vào những đợt triều
cường mặn sẽ xâm nhập sâu; khi triều rút, mực nước thấp có khả năng xuất
hiện nước ngọt (trong một ngày, đỉnh triều có thể mặn khá cao, nhưng chân triều
có thể độ mặn thấp, có thể lấy nước). Các vùng cách biển xa hơn 7075 km tuy
ít gặp xâm nhập mặn 4g/l, nhưng cũng cần cẩn thận trong các đợt triều cường,
và vẫn là vùng xâm nhập của nước mặn nồng độ dưới 4g/l, ảnh hưởng đến sản
xuất và sinh hoạt.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 7 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Theo Chi cục thủy lợi tỉnh Tiền Giang, nước mặn đã tiến sâu vào phía
thượng lưu sông Tiền, độ mặn tiếp tục tăng cao đi vào các kênh nội đồng, đe dọa
toàn bộ vùng sản xuất phía Nam. Vùng sản xuất phía Nam gồm các huyện: Châu
Thành, Cai Lậy, Tân Phước, Cái Bè và thị xã Cai Lậy.
Diễn biến xâm nhập mặn hiện nay ở ĐBSCL nói chung và huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang nói riêng rất phức tạp. Tình hình trên ảnh hưởng đến sản
xuất lúa và cung cấp nước sạch cho người dân sử dụng, chưa nói đến cung cấp
nước cho các ngành công nghiệp của từng vùng. Vấn đề này cũng có vướng mắc
nhất định, có liên quan một phần đến biến đổi khí hậu. Vậy, cần tìm hiểu và đưa
ra những nhận định khách quan nhất về hiện tượng này. Vì vậy nên đề tài
“Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang” được thực hiện nhằm tạo cơ sở cho công tác
quản lý, dự báo đánh giá tình hình và có những biện pháp ứng phó, thích nghi
nhằm giảm thiểu thiệt hại ở mức thấp nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được diễn biến xâm nhập mặn đến các hệ thống sông, kênh
rạch chính trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Đánh giá được ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống, sinh hoạt
của người dân tại đây.
Đề xuất các giải pháp thích ứng của người dân đối với vấn đề xâm nhập
mặn tại khu vực nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thu thập tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội huyện Cai Lậy
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 8 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa, các tài liệu liệu liên quan đến xâm nhập
mặn.
Các báo cáo xâm nhập mặn hằng năm, tình hình phát triển nông nghiệp
của huyện Cai Lậy.
Nội dung 2: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn tại các kênh rạch chính
trên địa bàn huyện Cai Lậy
Thu thập dữ liệu về xâm nhập mặn.
Xử lý số liệu và biểu diễn trên đồ thị nhằm đánh giá diễn biến xâm nhập
mặn
Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn và khả năng thích ứng
cộng đồng
Thu thập dữ liệu từ các cơ quan, quản lý Nhà nước.
Thu thập số liệu từ khảo sát, điều tra xã hội học.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp thích ứng
Giải pháp công trình
Giải pháp phi công trình
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các ảnh hưởng của xâm
nhập mặn đến đời sống người dân trên địa bàn các xã có dấu hiệu xâm nhập
mặn gồm: Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Ngũ Hiệp, Tam Bình và 2 xã lân
cận là Hội Xuân và Tân Phong.
5. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 9 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
5.1 Khung nghiên cứu
Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Xin giấy giới thiệu ở văn phòng Khoa đến xin số liệu trực tiếp tại Phòng
Tài nguyên và môi trường huyện Cai Lậy. Xin một số số liệu cần thiết như
thông tin hiện trạng ngập mặn tại các xã trong huyện, các công văn có liên quan
về tình hình hạn mặn, huyện đã đề ra được các phương pháp để thích nghi và
hạn chế ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
Xin giấy giới thiệu đến UBND huyện Cai Lậy để xin thông tin về tình
hình kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Cai Lậy. Định hướng phát triển kinh tế
trong giai đoạn 2016 2020.
Xin giấy giới thiệu đến Phòng nông nghiệp để xin thông tin về tình hình
trồng trọt, chăn nuôi. Bên cạnh đó tìm hiểu về phương pháp đo đạc độ mặn, cách
đo, thời gian đo trong ngày, các địa điểm đo độ mặn.
5.2.2
Phương pháp khảo sát
Xâm nhập thực tế thực tế bằng cách đến một số vùng ngập mặn trong
huyện, các xã có độ mặn cao để ghi lại những hình ảnh thực tế, chụp hình, quay
video.
Thực hiện phát và thu về phiếu khảo sát tại 5 xã bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi xâm nhập mặn là Tam Bình, Ngũ Hiệp, Mỹ Long, Long Tiên, Long Trung và
2 xã lân cận là Hội Xuân, Tân Phong theo mẫu.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 10 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Lý do khảo sát: Theo kết quả quan trắc của Xí nghiệp Thủy nông huyện
Cai Lậy, từ ngày 83, nước mặn đã xâm nhập đến địa bàn các xã Tam Bình, Ngũ
Hiệp, Mỹ Long, Long Trung và Long Tiên, đe dọa khoảng 6.500 ha vườn cây ăn
trái của người dân trong khu vực.
Huyện Cai Lậy hiện có 14.240 ha vườn cây ăn trái, tập trung tại các xã
phía Nam Quốc lộ 1A, sản lượng thu hoạch hơn 250.000 tấn mỗi năm. Kinh tế
vườn đã đem đến thu nhập ổn định cho nông dân, đặc biệt là diện tích vườn
chuyên canh sầu riêng, vú sữa Lò Rèn, bưởi da xanh… vì thế, công tác phòng,
chống hạn, mặn, bảo vệ vườn cây ăn trái ở thời điểm này đang được tiến hành
khẩn trương. Với sự chủ động của ngành chức năng, chính quyền các xã, huyện
Cai Lậy sẽ hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do xâm nhập mặn, đảm bảo
nguồn lợi kinh tế, giúp người dân an tâm lao động, sản xuất.
Theo báo Ấp Bắc Thứ Sáu, 18/03/2016
Lý do khảo sát 2 xã lân cận:
Tân Phong nằm giữa 1 đoạn sông Tiền hay còn gọi là cù lao Tân Phong,
Tân Phong gắn liền với sông nước và sông Tiền cùng chảy qua địa phận xã Tân
Phong và Ngũ Hiệp nhưng theo báo cáo thì Ngũ Hiệp là 1 trong 5 xã có xâm nhập
mặn. Tân Phong chưa có dấu hiệu nào. Vì vậy, cần tìm hiểu từ phía người dân
về xâm nhập mặn ở Tân Phong.
Hội Xuân, nằm ở phía đông huyện Cai Lậy giáp với Long Trung, phía
Nam giáp với xã Ngũ Hiệp. Long Trung và Ngũ Hiệp là 2 xã có xâm nhập mặn
xảy ra. Vậy phần Hội Xuân giáp với Long Trung và Ngũ Hiệp có nhiễm mặn hay
không? Khảo sát lấy ý kiến người dân về xâm nhập mặn tại phía đông và nam xã
Hội Xuân.
5.2.3
Phương pháp kế thừa
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 11 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Kế thừa những nghiên cứu trước như:
Các số liệu xâm nhập mặn xin được từ phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Các bài báo khoa học của Bộ Tài nguyên và môi trường
Dự án “Nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần Thơ để ứng phó
với xâm nhập mặn do BĐKH gây ra” của Viện nghiên cứu BĐKH – Đại họ Cần
thơ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ.
5.5.4
Phương pháp thống kê
Việc phỏng vấn và trao đổi với người dân với số mẫu là 140 phiếu. Số
liệu qua phỏng vấn được ghi chép trực tiếp, xong được mã hóa các câu hỏi và
câu trả lời. Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để làm thống kê tỉ lệ.
Mẫu phiếu khảo sát có cấu trúc và nội dung như phụ lục 2.
6. Ý nghĩa
6.1 Ý nghĩa khoa học
Bổ sung tài liệu nghiên cứu hiện trạng và đánh giá tác động xâm nhập
mặn cho UBND và các địa phương.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Sau khi đề tài được thực hiện sẽ đánh giá đúng hiện trạng môi trường
tại huyện Cai Lậy.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu để giúp các nhà quản lý hoạch định và đưa
ra hướng xử lý thích hợp.
Ngăn ngừa, phòng chống hạn mặn ở hiện tại và trong tương lai. Giúp bà
con nông dân an tâm hơn về tình hình sản xuất nông nghiệp. Đẩy lùi nước mặn
là đem lại vụ mùa bội thu.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 12 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG
1.1 Các khái niệm về khí hậu
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí
quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác
trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 13 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Biến đổi khí hậu (Climate change): thể hiện xu hướng thay đổi các thông
số trạng thái của khí hậu so với trị trung bình nhiều năm.
Kịch bản biến đổi khí hậu (Climate change scenarios): Các giả định tình
huống trên cơ sở phát thải khí nhà kính kết hợp với hành động của con người
liên quan đến các hệ quả làm thay đổi tính chất khí hậu và nước biển dâng ở khu
vực hay toàn cầu.
Mực nước là độ cao của mặt nước trong sông tại một vị trí đo so với một
độ cao chuẩn nào đó. Hiện nay, độ cao chuẩn được sử dụng rộng rãi là độ cao
chuẩn quốc gia (mực nước trung bình trạm Hòn Dấu).
Nước biển dâng (Sea level rise): Sự dâng mực nước của biển và đại
dương cao hơn so với cao trình trung bình toàn cầu do sự gia tăng nhiệt độ khí
quyển và hiện tượng băng tan bất thường. Sự dâng nước biển này không xem xét
đến các yếu tố làm thay đổi mực nước như dao động thủy triều, nước biển dâng
do bão, lốc xoáy, động đất, sóng thần, …
1.2 Khái quát xâm nhập mặn
1.2.1
Khái niệm
Xâm nhập mặn (Saline intrusion): Hiện tượng nước mặn từ biển tràn vào
đất liền qua cửa sông, hệ thống sông rạch, kênh mương và gây nhiễm mặn
nguồn nước và đất đai vùng chịu ảnh hưởng triều hoặc còn gọi là vùng giao tiếp
giữa sông và biển.
Theo PGS. TS Nguyễn Chu Hồi (2001), sự xâm nhập mặn của nước biển
sông được giải thích là do mùa khô, nước sông cạn kiệt khiến nước biển theo các
sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên này xảy ra hằng năm và
do đó có thể dự báo trước. Nhưng bên cạnh đó, những vùng đất ven biển cũng có
nguy cơ nhiễm mặn do thẩm thấu hoặc do tiềm sinh.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 14 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
1.2.2
Nguyên nhân xâm nhập mặn
Để đánh giá về mức độ và nguyên nhân xâm nhập mặn cần phải nghiên cứu
và tổng hợp rất nhiều yếu tố.
Theo Bộ Tài nguyên và môi trường 92006. Kịch bản biến đổi khí hậu và
nước biển dâng cho Việt Nam, NXB Hà Nội. Trong 100 năm qua, lượng mưa có
xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30o. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu
hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970. Hiện tượng mưa lớn
có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới (IPCC, 2007). Mực nước biển
toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao. Hai nguyên nhân chính
làm tăng mực nước biển là sự giãn nở nhiệt của đại dương và sự tan băng.
Còn theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Biến đổi khí hậu Đại học Cần Thơ,
những năm gần đây các hiện tượng nhiệt độ tăng cao, ngập lụt, hạn hán, dông
lốc, sạt lở bờ sông, nước biển dâng, xâm nhập mặn xuất hiện không theo chu kỳ
và tác động mạnh đến đời sống người dân Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là
đợt hạn mặn lịch sử hiện nay, chứng tỏ tình trạng biến đổi khí hậu đang ngày
càng diễn biến phức tạp và không còn là “kịch bản” nữa. Các nguyên nhân như
sau:
Nguyên nhân trước hết là phần lớn các tỉnh, thành phố khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long có cao độ tự nhiên thấp. Đây là điểm yếu dễ bị tổn thương
nhất do lũ lụt và xâm nhập mặn.
Tình trạng xây dựng thủy điện và các hoạt động khai thác tài nguyên nước
thượng nguồn sông Mekong gây thiếu hụt nguồn nước về hạ lưu, kết hợp với
yếu tố nước biển dâng đẩy mặn sâu vào nội đồng.
Theo Sở NN&PTNN tỉnh Bến Tre (2010), một số nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng trong các tháng mùa khô:
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 15 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
-
Thời điểm mùa khô lượng nước đổ về từ thượng nguồn ít, không mưa.
-
Mực nước thấp, yếu tố gió chướng với triều cường làm mặn xâm nhập
sâu và nồng độ cao; thời tiết nắng nóng lượng bốc hơi cao, nước ngọt hao phí tự
nhiên lớn.
1.2.3
Yếu tố ảnh hưởng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhập mặn, phạm vi bài báo chủ
yếu đề cập đến các yếu tố tự nhiên gồm 3 yếu tố chính: khí hậu, nguồn nước
đầu nguồn và thủy triều.
1.2.3.1
Khí hậu
a. Lượng mưa
Khí hậu khu vực Nam bộ gồm mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tuy vậy, thực tế ngày bắt đầu hay kết thúc
mùa mưa mưa lại có sự khác biệt từ vài ngày đến vài mươi ngày ở các năm khác
nhau. Thời gian bắt đầu mùa khô và bắt đầu mùa mưa có tính quyết định đến
mức độ xâm nhập mặn trên các hệ thống sông rạch ở đồng bằng sông Mekong.
Các số liệu lượng mưa tại trạm Mỹ ThoTiền Giang (19782011) [1] cho thấy
mùa mưa bắt đầu khoảng 10 ngày giữa tháng 5. Những năm có hiện tượng La
Nina (1986, 1989, 1990, 1994, 1996, 1999, 2000 và 2008) hầu hết thời gian bắt
đầu mùa mưa sớm hơn trung bình nhiều năm; ngược lai, những năm có hiện
tượng ElNino (1987, 1988, 1991, 1992, 1997, 1998) thì thời gian bắt đầu mùa mưa
muộn hơn, sớm nhất là đầu tháng 5, muộn nhất là giữa tháng 6. Thời gian chênh
lệch ngày bắt đầu mùa mưa giữa các năm có hiện tượng ElNino và LaNina là
3040 ngày. Điều này giải thích vì sao có sự chênh lệch độ mặn trên sông rạch
trong cùng tháng của các năm khác nhau. Kết quả quan trắc độ mặn trên các sông
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 16 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
cho thấy tình hình mặn cao điểm tập trung vào các tháng 2, 3 và có giảm nhẹ vào
tháng 4 hoàn toàn tương thích với chế độ mưa theo hình 1.1 và 1.2
Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ ThoTiền Giang (19792011)
Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sông Mekong trong
nhiều năm [2].
Số liệu quan trắc độ mặn trên sông rạch cũng cho thấy xu thế độ mặn
giảm từ giai đoạn 1995 đến 2013 cũng rất tương thích với xu thế mưa tăng trong
nhiều năm, xem hình 1.3. Ngoài ra, lượng mưa trên vùng nghiên cứu cũng có sự
chênh lệch, cao ở phía Tây (18002400mm/năm), thấp hơn ở phía Đông (1600
1800mm/năm), thấp nhất ở vùng trung tâm dọc sông Hậu (12001600mm/năm)
[5].
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 17 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (19782011).
b. Chế đô nắng và bốc hơi
Tương ứng với 2 mùa: mưa và khô, mùa mưa là thời kỳ ít nắng nhất
(tháng 8, 9, 10), mùa khô nhiều nắng nhất trong tháng 3, 4. Kết quả quan trắc chế
độ nắng (19782011) [1] cho thấy số giờ nắng giảm, xem hình 1.4. Điều này cũng
đồng nghĩa lượng bốc hơi giảm, xem hình 1.5. Các yếu tố này kết hợp với lượng
mưa tăng góp phần làm xu thế mặn có khuynh hướng giảm dần.
Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ ThoTiền Giang và Ba TriBến Tre
(19782011) [1].
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 18 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 1.5 Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ ThoTiền Giang và Ba Tri
Bến Tre (19782011) [1].
c. Chế độ gió
Đồng bằng sông Mekong chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau và gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 11. Tương ứng
với chế độ gió là mùa gió đông bắc là thời kỳ khô hạn, mùa gió tây nam là thời
kỳ mưa ẩm. Như vậy, mặn xâm nhập sâu vào sông rạch vào các tháng 2,3 và 4 có
góp phần của gió mùa đông bắc, thúc đẩy thủy triều vào sâu trong đất liền. Kết
quả quan trắc tốc độ gió mạnh nhất giảm dần trong nhiều năm (19782011) [1]
cũng cho thấy sự tương đồng với độ mặn giảm (xem hình 1.6).
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 19 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ ThoTiền Giang và Ba TriBến Tre
(19782011).
1.2.3.2
Nguồn nước đầu nguồn
Hai yếu tố thượng lưu quan trọng ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ở hạ
nguồn sông Mekong là lượng trữ trong Biển Hồ (Tonle Sap) và dòng chảy đến
Kratie (đầu châu thổ sông Mekong). Trong mùa lũ, một lượng nước từ dòng chính
Mekong chảy ngược vào hồ (trung bình khoảng 50% tổng lượng nước của hồ)
[3], và trong mùa khô, nước từ hồ chảy trở lại dòng chính Mekong đóng góp một
lượng nước đáng kể cho vùng hạ lưu. Tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều
năm từ Biển Hồ (trạm Prekdam) đóng góp cho hạ lưu Mekong từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau là 20506 triệu m3, trong khi đó dòng chảy của dòng chính
Mekong (trạm Kratie) là 40338 triệu m3 (số liệu trung bình từ 1961 1972) [3]
(hình 1.7). Tỷ lệ lượng dòng chảy trong mùa khô từ Biển Hồ (trạm Prekdam) so
với tổng dòng chảy vào châu thổ Mekong (trạm Prekdam+Kratie) lớn nhất là
41,27% (1961), nhỏ nhất là 27,64% (1968), trung bình là 33,61%. Điều này nói lên
vai trò quan trọng của Biển Hồ đối với hạ lưu Mekong vào mùa khô.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 20 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 1.7 Tỷ lệ dòng chảy của Biển Hồ (trạm Prekdam) so với dòng chảy vào
đầu châu thổ Mekong (trạm Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đến tháng 4 năm
sau) (19611972).
Các số liệu nước thượng nguồn như trạm PaskseLào (19862005), trạm
KratieCampuchia (19862000) lưu lượng có xu hướng giảm dần từ đầu mùa khô
đến cuối mùa khô, tuy nhiên, các giai đoạn năm càng về sau lưu lượng lại có xu
hướng cao hơn [3], xem hình 1.8, 1.9. Cụ thể, tại trạm PaskseLào, giai đoạn
20012005 cao hơn 19911995 từ 310370m3 /s; trạm KratieCampuchia, giai đoạn
19962000 cao hơn 19911995 từ 290500m3 /s [3]; mực nước Biển Hồ (trạm
Prekdam) trong những năm gần đây cũng cao hơn so với trung bình nhiều năm
(19802011) [3] (hình 1.10).
Điều này phù hợp với thời gian ra đời của hàng loạt các đập thủy điện ở
thượng nguồn Mekong. Cuối những năm 1990, Trung Quốc bắt đầu lên kế hoạch
xây ít nhất 7 đập thủy điện ở thượng nguồn Mekong, đến năm 2003 trên thượng
nguồn Mekong đã hoàn thành 4 đập thủy điện. Tác động của việc xây đập thủy
điện ở thượng nguồn gây ra cho hạ nguồn đang là những vấn đề lớn nghiêm
trọng như: thay đổi vĩnh viễn dòng chảy và bản chất tự nhiên của dòng sông; suy
giảm phù sa gây thiệt hại cho thủy sản và nông nghiệp. Một yếu tố tích cực của
đập thủy điện đó chính điều tiết lưu lượng nước vào mùa khô. Kết quả là xu
hướng xâm nhập mặn ngày càng giảm sau khi các đập thủy điện ra đời. Tuy
nhiên, diễn biến lưu lượng nước sẽ còn tiếp tục biến đổi phức tạp khi Lào và
Campuchia cũng đang lên kế hoạch xây dựng 12 đập trên dòng chính Mekong;
đến 2015 sẽ có 36 đập trên dòng nhánh được vận hành, năm 2030 sẽ có thêm 30
đập trên dòng nhánh được triển khai. Lưu lượng nước mùa khô có thể tăng,
nhưng phù sa đã bị giữ phần lớn trên đập, châu thổ Mekong giảm màu mỡ và mất
khả năng mở rộng lãnh thổ vì giảm bồi lắng ven biển.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 21 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 1.8 Lưu lượng trung bình tại trạm PaskseLào (19862005).
Hình 1.9 Lưu lượng trung bình tại KratieCampuchia (19862000).
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 22 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 1.10 Biểu đồ mực nước tại trạm Prekdam những năm gần đây.
Kết quả lưu lượng thấp nhất tại các trạm đo thủy văn trong các tháng mùa
khô 2, 3, 4 [6] cũng phù hợp với độ mặn trên các sông rạch Mekong cao nhất
trong thời gian này ( hình 1.11).
Hình 1.11 Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) tại các trạm thủy văn.
1.2.3.3 Ảnh hưởng của thủy triều
a. Đặc điểm thủy triều trên biển [2]
Thủy triều biển đông
Kéo dài từ Vũng Tàu đến mũi Cà Mau, dài khoảng 400km, chịu ảnh hưởng
của chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều khá lớn, xem hình 1.12, trung
bình từ 200350cm, đặc biệt trong chu kỳ triều Maton (chu kỳ 19 năm), biên độ
triều có thể đạt 400420cm. Càng đi dần về phía Cà Mau, thủy triều có ảnh
hưởng một phần của triều biển Tây (nhật triều không đều). Theo số liệu quan
trắc tại trạm Vũng Tàu, mực triều cao nhất Hmax = 4,34m (1/2/1995), mực triều
thấp nhất Hmin = 0,36m (23/6/1982), trung bình nhiều năm Htb = 2,59m Thủy
triều biển Đông tăng biên độ khi tiến sát cửa sông và bắt đầu giảm dần khi
truyền sâu vào đất liền, do đặc điểm lòng sông hẹp và nông hơn nhiều so với
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 23 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
vùng cửa sông và chịu ảnh hưởng thêm của nước đầu nguồn. Đặc biệt về mùa
kiệt, lượng nước thượng nguồn về giảm, chế độ dòng chảy sông Tiền, sông bị
chi phối hoàn toàn bởi thủy triều. Mức độ truyền triều vào sông Mekong khá sâu,
mức độ truyền triều vào các tháng 3, 4 có thể đạt 350km, tức lên đến điểm trên
thủ đô Pnom Penh (Campuchia).
Bảng 1.1 Các thông số triều trên sông Tiền, sông Hậu vào mùa kiệt
Kết quả quan trắc cho thấy biên độ triều ở Vũng Tàu cao hơn ở Cà Mau
(hình 1.12). Lưu lượng triều đạt giá trị cực đại vào mùa kiệt tương ứng với thời
gian lưu lượng nước thượng nguồn về thấp nhất là nguyên nhân chính dẫn đến
độ mặn nước sông tăng cao vào tháng 2, 3, 4.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 24 MSSV: 1211090175
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM
Hình 1.12 Biên độ triều trên sông Mekong (tháng 6/1978).
Vùng biển tây
Từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên dài 250km, chịu ảnh hưởng chế độ nhật triều
không đều. Khu vực Rạch Giá có dạng triều hỗn hợp thiên về bán nhật triều. Từ
Rạch Giá đến Hà Tiên có dạng triều hỗn hợp thiên về nhật triều. Biên độ triều
trung bình 7080cm, tối đa không vượt quá 110120cm.
Sự truyền triều trong khu vực Tứ giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau rất
phức tạp do có sự trung gian giữa triều biển Đông và triều biển Tây. Tại những
nơi này, xảy ra hiện tượng giao thoa của 2 loại triều truyền ngược nhau và hình
thành nên “vùng giáp nước”, là nơi tốc độ dòng chảy chậm. Đặc biệt, vùng bán
đảo Cà Mau, nơi chịu ảnh hưởng của cả triều biển Đông và triều biển Tây mạnh
mẽ, nước mặn xâm nhập sâu, nước mặn đợt triều trước chưa kịp rút đã bị đẩy
ngược trở lại do đợt triều sau ngay trong ngày. Ngoài ra, vận tốc dòng chảy ven
bờ trung bình và mực nước triều vào các tháng mùa khô đều cao hơn các tháng
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN 25 MSSV: 1211090175