Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bài thuyết trình Quan trắc và thực hiện QA/QC trong quan trắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 32 trang )

TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

QUAN TRẮC VÀ THỰC HIỆN QA/QC 
TRONG QUAN TRẮC

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Sơ lược lịch sử hình thành


 Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi trường là đơn vị sự nghiệp 
thuộc Liên minh HTX Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 
59/2004/QĐ  ­  TCCB  ngày  06/2/2004  của  Chủ  tịch  Liên  minh  HTX 
Việt Nam ( Trên nền tảng của Trung tâm hỗ trợ phát triển các doanh 
nghiệp  ngoài  quốc  doanh  NEDCEN  theo  quyết  định  số  520 
HĐTW/VP ngày 28/12/1992) và hoạt động theo Giấy chứng nhận số 
A 231 ngày 29/4/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG


Chức năng nhiệm vụ chính trong quan trắc (1)
 Bộ phận quan trắc

­ Thực hiện quan trắc chất lượng môi trường nước (nước 
thải,  nước  mặt,  nước  ngầm,  nước  sinh  hoạt),  không  khí 
và đất tại các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, khu đô 
thị, sông, hồ, bệnh viện…
­Tham gia thiết kế và lập kế hoạch cho các chương trình 
quan trắc
­ Vận hành, bảo dưỡng, thu thập và xử lý các thông số vi 
khí hậu và nồng độ các chất khí
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Chức năng nhiệm vụ chính trong quan trắc (2)
 Bộ phận Phân tích
Tiến hành phân tích các mẫu nước, đất, không khí và các loại rau, 
thực phẩm để xác định và đo kiểm:
­ Các chỉ tiêu về kim loại nặng như asen, thuỷ ngân, sắt, mangan, 
đồng, kẽm,… sử dụng máy quang phổ phát xạ ICP­OES
­Các chỉ tiêu về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật, các hợp chất 
hữu  cơ,  POP,  VOC,…  sử  dụng  máy  sắc  ký  ghép  nối  khối  phổ 
(GC/MS), sắc khí lỏng HPLC
­ Số lượng một số loài vi sinh vật có hại như E.coli, coliform tổng, 
coliform phân, Samonella,…bằng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật
­  Các  chỉ  tiêu  về  pH,  TSS,  COD,  độ  ẩm,  …  sử  dụng  máy  đo  pH, 
cân phân tích, máy sắc ký ghép nối khối phổ 
­  Các  chỉ  tiêu  về  CO,  NO2,  NH4­+,  SO2,  NO3­,  phôt  pho  tổng, 

phenol tổng…sử dụng máy đo quang UV­VIS
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Phòng phân tích và kiểm tra chất lượng sản phẩm: 10 người
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Nhân lực phòng phân tích và kiểm tra chất lượng sản 
phẩm


Tổng số có 10 cán bộ, nhân viên phòng phân tích và kiểm tra chất lượng 
sản phẩm. Trong đó  thạc sỹ: 2 người, đại học: 8 người (trong đó có 2 
người đang theo học chương trình cao học)



Tất cả các cán bộ của phòng đều tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về 
hệ  thống chất  lượng   theo  ISO 17025:2005  do  trung  tâm  và  do BoA tổ 
chức.



Hàng năm Trung tâm đều cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo về chuyên 
môn, tham gia các khóa hội thảo, tập huấn, thăm quan học hỏi các phòng 

 phân tích bên ngoài tổ chức.



Đào tạo nội bộ



Đánh giá tay nghề: Dựa trên mẫu chuẩn, mẫu lặp, phân tích tái lặp…



Hà Nội, ngày
tháng
04 năm 2016
Đánh giá cả trong quá trình th
ự28
c hi
ện hàng ngày (01 tháng/l
ần)


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

• Phòng  phân  tích  và  kiểm  tra  chất  lượng  sản  phẩm 
của  Trung  tâm  đã  được  công  nhận  theo  ISO/IEC 
17025  từ  năm  2016.  Hiện  nay  đã  có  hơn  8  chỉ  tiêu 
được công nhận trong môi trường nước
• Quy trình quản lý, quan trắc hiện trường và phân tích 
trong  phòng  phân  tích  luôn  tuân  thủ  theo  hệ  thống 

quản  lý  chất  lượng  ISO/IEC  17025:2005,  theo 
chương trình đánh giá ISO hàng năm của BoA, Trung 
tâm  luôn đạt kết quả tốt.

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Năng lực thiết bị 
• Các  trang  thiết  bị  phục  vụ  quan  trắc  môi  trường  khá  hiện  đại  đáp 
ứng được phân tích các chỉ tiêu về quan trắc môi trường:
 ICP­OES
 Thiết bị UV­VIS
 Thiết bị đo hàm lượng AL400
 Thiết bị lấy mẫu khí SKC
 Máy đo pH cầm tay SD50 pH
 Máy đo độ đục cầm tay AL250T­IR
 Máy đo DO cầm tay AL250 Oxi

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Một số hình ảnh trang thiết bị của Trung tâm

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016



TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Một số hình ảnh trang thiết bị của Trung tâm

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

QUAN TRẮC VÀ THỰC HIỆN QA/QC 
TRONG QUAN TRẮC

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Quan trắc môi trường
­

Quan  trắc  môi  trường  là  việc  theo  dõi  thường  xuyên  chất  lượng  môi 
trường  với  các  trọng  tâm,  trọng  điểm  hợp  lý  nhằm  phục  vụ  các  hoạt 
động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
­    Quan trắc, đo đạc môi trường nói một cách giản đơn là công việc theo 
dõi chất lượng môi trường với các mục tiêu cụ thể sau:
• Cảnh báo về các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường.
• Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường.
• Cung  cấp  các  đánh  giá  về  diễn  biến  chất  lượng  môi  trường  phục  vụ 
việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường.
• Đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng vùng trọng điểm 

được quan trắc

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

THỰC HIỆN QA/QC TRONG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG 


Bảo đảm chất lượng, kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong hoạt động 
quan trắc môi trường đã được quy định rất rõ trong nhiều văn bản:

 Thông tư 21/2012/TT­BTNMT: quy  định việc bảo đảm chất lượng và 
kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường
 ISO/IEC 17025/2007: mục 5 – các yêu cầu kỹ thuật


Đây là những yêu cầu không thể thiếu trong quan trắc và phân tích môi 
trường để đảm bảo thu được dữ liệu quan trắc có chất lượng tốt, đảm 
bảo đúng, chính xác, đáng tin cậy và thỏa đáng với mục đích sử dụng,
… 

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

• Bảo  đảm  chất  lượng  (quality  assurance  ­  viết  tắt  là    QA) 
trong  quan    trắc  môi  trường  là  một  hệ  thống  tích  hợp  các 

hoạt  động  quản  lý    và    kỹ  thuật    trong  một  tổ  chức  nhằm 
bảo đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt được các 
tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
• Kiểm soát chất lượng (quality control ­ viết tắt là QC) trong 
quan  trắc  môi  trường  là  việc  thực  hiện  các  biện  pháp  để 
đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt được độ tập 
trung, độ chính xác của các phép đo nhằm bảo đảm cho hoạt 
động  quan  trắc  môi  trường  đạt  các  tiêu  chuẩn  chất  lượng 
theo quy  định.

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

QA/QC trong quan trắc môi trường qua sơ đồ như sau:

QA/QC trong hoạt
động QTMT

QA/QC trong 
thiết kết chương trình
 QTMT

QA/QC trong
quan trắc
hiện trường

QA/QC trong
phân tích mẫu

trong phòng 
phân tích

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016

QA/QC trong
Quản lý số liệu
và lập báo cáo


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

QA/QC Trong thiết kế chương trình quan trắc (1)
1. QA trong thiết kế chương trình quan trắc
­ Căn cứ vào các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi 
trường
­ Căn cứ vào chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành và các 
nhu cầu thông tin cần thu thập
2. Yêu cầu đối với một chương trình quan trắc
­ Phù hợp với chiến lược, chương trình, kế hoạch BVMT quốc gia
­ Thực hiện đầy đủ các quy định về thiết kế chương trình QTMT
­ Bảo đảm đáp ứng mục đích sử dụng số liệu, thời gian, tần suất, thành 
phần và thông số quan trắc hợp lý, tối ưu
­ Tuân thủ các quy định về quy trình, phương pháp cho từng thàn phần và 
thông số môi trường cần quan trắc
­ Thường xuyên được rà soát, điều chỉnh, bổ sung
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG


QA/QC Trong thiết kế chương trình quan trắc (2)
3. Thực hiện việc thiết kế một chương trình QTMT (1)
­ Xác định mục tiêu chương trình quan trắc
­ Khảo sát thực tế khu vực cần quan trắc
­ Xác định các nguồn gây tác động, chất gây ô nhiễm chủ yếu
­ Xác định kiểu loại quan trắc, thành phần môi trường cần 
quan trắc
­ Lập danh mục các thông số quan trắc
­ Thiết kế phương án lấy mẫu: tuyến, điểm lấy mẫu…
­ Xác định tần suất, thời gian quan trắc
­ Xác định phương pháp lấy mẫu, đo tại hiện trường và 
phương pháp phân tích trong phòng phân tích
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

3. Thực hiện việc thiết kế một chương trình QTMT (2)
­ Xác định quy trình lấy mẫu, thể tích lấy mẫu cần lấy, dụng 
cụ chứa mẫu…
­ Lập danh mục và kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn 
thiết bị
­ Xác  định  các  phương  tiện  phục  vụ  lấy  mẫu,  vận  chuyển 
mẫu
­ Lập kế hoạch thực hiện QA/QC trong quan trắc môi trường
­ Lập kế hoạch nhân lực thực hiện quan trắc
­ Lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình quan trắc
­ Lập danh mục các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016



TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

QA/QC TRONG QUAN TRẮC HIỆN TRƯỜNG VÀ
PHÂN TÍCH TRONG PHÒNG PHÂN TÍCH
•Lấy  mẫu  hiện  trường,  bảo  quản  mẫu,  vận  chuyển  mẫu  và 
phân tích trong phòng phân tích thực hiện:
Thông tư 21/2012/TT­BTNMT này 19/12/2012 của Bộ TNMT 
về  quy  định  việc  đảm  bảo  chất  lượng  và  kiểm  soát  chất  lượng 
trong quan trắc môi trường.
Theo các yêu cầu của ISO/IEC 17025:2005.

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

QA/QC TRONG QUAN TRẮC HIỆN TRƯỜNG
* QA:
­ Xác định vị trí lấy mẫu
­ Xác định thông số quan trắc: thông số quan trắc, đơn vị đo
­  Phương pháp sử dụng quan trắc thông số đó (sử dụng các phương pháp theo 
TCVN về quan trắc môi trường hoặc các phương pháp quốc tế được thừa nhận 
ở Việt Nam).
­ Trang thiết bị phục vụ quan trắc
­ Các phương pháp, cách thức bảo quản mẫu, vận chuyển mẫu
­ Hóa chất, mẫu chuẩn theo quy định
­ Dụng cụ lấy mẫu: Theo yêu cầu của từng thông số quan trắc
­ Cán bộ thực hiện lấy mẫu: Có trình độ và chuyên môn phù hợp

­ Các báo cáo lấy mẫu...

• QC: Sử dụng các mẫu QC để kiểm soát chất lượng: Tùy từng chương trình có 
số lượng mẫu phù hợp (thường 03 mẫu)

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
QA/QC TRONG PHÒNG PHÂN TÍCH (1)
•  QA 
­ Nhân viên phòng phân tích: Có quy định rõ chức năng, nhiệm vụ trong văn 
bản được cấp có thẩm quyền ký.
­ Tài liệu Hệ thống quản lý chất lượng phòng phân tích (Sổ tay chất lượng, 
Thủ tục hướng dẫn quy trình thực hiện, các biểu mẫu, hướng dẫn...)
­ Kiểm soát tài liệu, hồ sơ phòng phân tích
­ Đánh giá nội bộ hoạt động phòng phân tích: 01 lần/năm
­ Phương  pháp  thử  nghiệm:  TCVN,  APHA,  EPA...,  các  phương  pháp  đều 
được phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng (được rà soát 01 năm/lần hoặc 
khi có bất kỳ sự thay đổi nào).
­ Trang thiết bị phòng phân tích: Được định kỳ hiệu chuẩn, kiểm tra theo quy 
định
­ Điều kiện tiện nghi và môi trường bảo đảm không ảnh hưởng đến kết quả 
thử nghiệm
­ Các mẫu chuẩn đã được chứng nhận để kiểm soát chất lượng

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

QA/QC TRONG PHÒNG PHÂN TÍCH (2)
­ Tham gia so sánh liên phòng thí nghiệm và thử nghiệm thành thạo quy trình 
phân tích hàng năm theo yêu cầu của các thông tư, QCVN ban hành của Bộ 
Tài nguyên và Môi trường;
­ Thực hiện phân tích trên các trên các phương pháp và thiết bị khác nhau (đối 
với  các  chỉ tiêu  được công nhận  cả  02  phương  pháp  sử  dụng  để  kiểm tra 
chéo);
 ­ Phân tích các loại mẫu được lưu giữ (còn đáp  ứng được thời gian theo quy 
định)
­ Xem xét sự tương quan giữa kết quả phân tích với đặc trưng cảm quan của 
mẫu.
QC:
•  Để kiểm soát chất lượng phòng phân tích, Trung tâm đã sử dụng các loại 
mẫu QC như: mẫu trắng (mẫu trắng thiết bị, vận chuyển, thiết bị, phương 
pháp), mẫu lặp, mẫu thêm chuẩn, mẫu chuẩn đối chứng và chuẩn kiểm tra.
• Kiểm tra chất lượng bằng cách sử dụng phương pháp thống kê, đưa ra các 
giới  hạn  để  so  sánh 
ối  chi
ếu 28kế
t  quả
phải 2016
xác  định  sai  số  chấp  nhận 
HàđNội,
ngày
tháng

04,  năm
được.


TRUNG TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016


×