Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bài tiểu luận: Sản xuất sạch hơn trong chế biến gỗ nội thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.98 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG

------------

BÀI TIỂU LUẬN

Đề tài: SẢN XUẤT SẠCH HƠN 
TRONG CHẾ BIẾN GỖ NỘI THẤT
Cơ sở chế biến Tiến Mạnh
Thôn Thái Bình­Bình Yên­Thạch Thất­Hà Nội

 

Hà Nội.2016


MỤC LỤC:

1.

Mở đầu 

Chế  biến gỗ  (hay còn gọi là nghề  mộc) từ  rất lâu đã trở  thành một 
nghề truyền thống của nước ta với sự phát triển từ cuối những năm của thế 
kỷ X, thời nhà Đinh. Trải qua hàng trăm năm phát triển, hiện nay nước ta có  
khoảng 3.500 doanh nghiệp chế  biến gỗ, 340 làng nghề  truyền thống như:  
làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ­ Bắc Ninh, làng Sơn Đồng­ Hoài Đức­Hà 
Nội, làng Phúc Lộc­ Ninh Bình…và còn rất nhiều hộ  gia đình sản xuất nhỏ 
lẻ. Mỗi làng nghề phát triển ở nhiều lĩnh vực gỗ  khác nhau như chạm khắc, 


xẻ, sơ chế… Ngày nay nước ta đã có rất nhiều sản phẩm gỗ không chỉ phục 
vụ  nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Và để  sản xuất ra  
một sản phẩm cần trải qua rất nhiều giai đoạn. Mặc dù mang lại lợi nhuận  
về kinh tế nhưng nó cũng gây ra không ít vấn đề  về  môi trường và sức khỏe  
con người trong quá trình sản xuất. Bởi vậy hôm nay nhóm 1 chọn đề  tài “ 
Sản xuất sạch hơn trong chế biến gỗ nội thất” để  tìm hiểu thêm về  các giai 
đoạn sản xuất, những tác động đến môi trường và gợi ý một số  biện pháp 
sản xuất sạch hơn nhằm cải thiện, bảo vệ môi trường tại cơ sở chế biến gỗ 
nội thất Tiến Mạnh­ Hà Nội.

2


2.

Nguyên liệu

STT

3

Nguyên liệu

Đơn 
vị

Lượng sử dụng
­/tháng

1.


Gỗ ( Xoan, Mít ..)

Kg

800

2.

Điện

Kwh

1635

3.

Sơn

Kg

1

4.

Nước 

L

600



Nguyên liệu cần cung cấp phục vụ sản xuất trung bình trong một tháng của  
cơ sở bao gồm:

2.1 Gỗ đầu vào:
Giai đoạn cần thiết và quan trọng đầu tiên trong sản xuất và chế  biến 
gỗ đó là chọn lọc nguyên liệu. Gỗ đầu vào phải là những loại gỗ tốt nhất,  
không bị  nứt cong hay những lỗi khác để  đảm bảo khi chế  biến sẽ  được  
những miếng gỗ  vuông vức, bền và đẹp. Cơ  sở  thường nhập các loại gỗ 
đã được sơ chế qua bước sấy để loại bỏ nước tạo độ  bền cho sản phẩm, 
một số là gỗ sấy cả cây, một số là khối gỗ đã sấy.
Các loại gỗ thường sử dụng: Gỗ Mít, gỗ Xoan đào, gỗ Sồi ... tùy theo 
yêu cầu của khách hàng.
2.2  Sơn: 
Cơ  sở  thường sử  dụng sơn PU để  làm sơn lót và sơn hoàn thiện sản 
phẩm. Đây là loại sơn tiện dụng cho đồ  gỗ trang trí nội thất cao cấp. Sơn  
có độ  cứng, độ  bám dính tốt và độ  bền cao, đặc biệt có khả  năng chống 
chịu tia UV và thời tiết tốt.
Ở  các loại sơn PU thông thường, hàm lượng chất rắn chiếm 13%  
phần còn lại chủ yếu là VOC tương đương 600 – 840 g/l.
2.3  Nước:
Trong quá trình sản xuất cần khoảng 600 lít/tháng chủ  yếu làm mát 
lưỡi cưa. Lượng nước này hầu hết đều thấm vào mạt cưa, gỗ  xẻ  và bốc  
hơi do nhiệt của lưỡi cưa nên lượng nước chảy tràn hầu như là rất ít.

4


2.4  Điện:

Cơ  sở  sử  dụng điện 3 pha trong quá trình sản xuất. Lượng điện tiêu 
thụ là khoảng 1635kwh/tháng. Điện cần cung cấp cho các máy xẻ, máy cắt,  
máy bào, máy phun sơn… và một phần cho quá trình chiếu sáng.
3. Qui trình sản xuất: 
Quy trình chế biến gỗ nội thất gồm có 10 công đoạn sau:

5




Xẻ: Khối gỗ  ban đầu được đưa vào máy xẻ  và xẻ  thành những  
tấm gỗ có độ dày thích hợp. 



Bào rong: sau đó các miếng gỗ này sẽ  được bào rong cho phẳng 
trước khi đi vào máy cắt.



Cắt:    ở  công đoạn này miễng gỗ  được cắt rời thành từng mảnh  
và tạo các khớp nối. 



Bào 4 mặt: gỗ được bào 4 mặt để bề mặt mịn hơn và đi vào công  
đoạn tạo dáng. 




Tạo dáng:  ở đây gỗ sẽ được cắt gọt để  tạo hình dáng mà người 
sản suất mong muốn.



Chà mặt nhám:   để  đảm bảo cho mặt gỗ  phẳng, mịn trước khi  
được sơn lót.



Sơn lót: gỗ sẽ được phủ một lớp sơn mỏng và để khô hoàn toàn  
để đến giai đoạn tiếp theo.



Lắp ráp: tiến hành lắp ráp tạo thành sản phẩm sơ bộ. Sản phẩm 
sẽ được lắp ráp và kiểm định chất lượng về hình dáng, các khớp  
nối, độ chắc chắc



Sơn hoàn thiện:  Sản phẩm được sơn hoàn thiện với loại sơn 
giống với sơn lót để tạo ra thành phẩm hoàn thiện.



Đóng gói: Thành phẩm lúc này sẽ  đi vào công đoạn cuối cùng là  
đóng gói và được vận chuyển đến người mua hoặc bày bán trên  
thị trường.


 
4. Các vấn đề môi trường:
Ô nhiễm môi trường trong chế biến gỗ là một thực trạng đã tồn tại từ 
lâu nay, tuy nhiên xử lý tình trạng này lại gặp nhiều khó khăn do nhiều 
nguyên nhân. Đa phần các cơ sở sản xuất chế biến gỗ quy mô còn nhỏ nên 
việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về bảo vệ môi trường của các cơ sở còn 

6


hạn chế, chỉ có một số các cơ sở có quy mô lớn mới chấp hành tốt quy định 
này. 
Các vấn đề chủ yếu về môi trường trong quá trình sản xuất là: ô nhiễm 
không khí; ô nhiễm tiếng ồn; ô nhiễm nhiệt thừa.
4.1 Ô nhiễm không khí:

Nguồn gây ô nhiễm:
Hầu như các công đoạn trong dây chuyền sản xuất đều phát sinh ra bụi 
gỗ. Đặc biệt  ở  các công đoạn như  xẻ, bào, chà nhám thì lượng bụi sinh ra 
đáng kể. Tại các công đoạn gia công thô, phần lớn các chất thải đều có kích 
thước lớn có thể  lến đến hàng nghìn µm. Tại các công đoạn gia công tinh 
khối lượng bụi không lớn nhưng có kích thước rất nhỏ  khoảng từ 2­20 µm  
nên rất khó thu hồi và dễ phát tán trong không khí. 
Ngoài bụi gỗ còn có hơi sơn được phun ra từ các súng sơn và Chất hữu  
cơ  dễ  bay hơi (VOCs). Đó là các hạt chất lỏng và hơi dung môi có kích 
thước từ  20­500µm.  Ở  Việt Nam sự  kiểm soát về  chất lượng của các loại 
sơn còn lỏng lẻo nên sơn sử dụng trong nội thất có hàm lượng VOCs rất cao  
khoảng 600­840 g/l.




Ảnh hưởng tới sức khỏe, môi trường:

Bụi là một trong những nhân tố  gây ra  ảnh hưởng xấu cho thực vật,  
làm chậm quá trình quang hợp, sự phát triển của thực vật. Ô nhiễm bụi sẽ 
gây tác động tới cơ thể con người và động vật qua đường hô hấp, gây ra các  
bệnh như ngạt thở, viêm phù phổi… ngoài ra còn làm tăng nguy cơ mắc các  
bệnh ung thư. Bụi gỗ  cũng có khả  năng gây nhiễm bẩn nguồn nước, làm 
ảnh hưởng đến con người và  động vật sử  dụng gián tiếp hay trực tiếp 
nguồn nước ô nhiễm. 
Chất hữu cơ  dễ  bay hơi VOCs trong các loại sơn gỗ  có mùi khó chịu,  
gây ảnh hưởng tới sức khỏe công nhân khi tiếp xúc trực tiếp. Tiếp xúc với 
VOCS  ở các nồng độ  khác nhau có thê gây khó ch
̉
ịu mắt và da, gây các vâń  
đê liên quan đên phôi và đ
̀
́
̉
ường hô hâp, gây nh
́
ức đầu, chóng mặt, các cơ  bị 
yêu đi ho
́
ặc gan và thận bị hư tôn. 
̉
4.2 Ô nhiễm tiếng ồn:
  Nguồn gây ô nhiễm:
7



Ô nhiễm do tiếng ồn là loại ô nhiễm đáng chú ý ở các phân xưởng chế 
biến gỗ. Đặc điểm chung của hầu hết máy móc, thiết bị trong quy trình chế 
biến là có mức  ồn cao. Tiếng  ồn chủ yếu gây ra từ hoạt động của các máy  
cắt, máy xẻ, máy phun sơn…, ngoài ra còn từ việc lắp ráp sản phẩm.


Tác động tới sức khỏe, môi trường:

Tiếng  ồn và rung động là những tác nhân gây  ảnh hưởng xấu tới môi 
trường, tới công nhân. Tác hại của tiếng ồn gây nên những tổn thương của 
cơ quan thính giác, tiếp xúc với tiếng ồn lâu có thể sẽ làm độ nhạy của tai, 
thính giác giảm sút gây nên bệnh điếc nghề nghiệp. Tiếng ồn cũng gây nên 
các bệnh như  rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch và các bệnh về  hệ 
thống tiêu hóa.

5. Tính toán dòng cân bằng vật chất:
Ta có: Dòng vào = Dòng ra + Thất thoát 
Ta có dòng cân bằng vật chất trong chế biến gỗ nội thất:

8


5.1. Dòng Xenluloza trong gỗ:
Gỗ có các thành phần cơ bản như: xenluloza, hemixenluloza, lignin và 
một số chất khác. Trong đó xenluloza chiếm thành phần chủ yếu với 
khoảng  45% khối lượng gỗ. 



Tính toán cân bằng dòng Xenluloza trong gỗ:

Khối lượng khối gỗ 800kg/ tháng
Hàm lượng xenluloza trong gỗ 45% khối lượng gỗ

Khối lượng xenluloza trong gỗ đầu vào: 
mxenluloza vào = 800 × 45% = 360 kg
Xẻ, bào có lượng mùn cưa 5,8 kg :
 mxenluloza = 5,8 × 45% = 2,61 kg
Cắt có lượng đầu mẩu gỗ, mảnh gỗ 10,6 kg
  mxenluloza = 10,6 × 45% = 4,77kg
Bào 4 mặt có lượng mùn cưa 2,8 kg 
 mxenluloza = 2,8 × 45% = 1,26 kg
Tạo dáng có lượng đầu mẩu gỗ, mảnh gỗ 16,4 kg
9


  mxenluloza=16,4 × 45%= 7,38kg
Chà mặt nhám có lượng mạt cưa 0,5kg 
 mxenluloza = 0,5 × 45% = 0,225 kg
 Khối lượng xenluloza trong lượng gỗ thất thoát:
mTT = 2,61 + 4,77 + 1,26 + 7,38 + 0,225= 16,245 kg
Vậy khối lượng xenluloza trong gỗ đầu ra là:
mxenluloza ra  = mxenluloza vào ­ mTT = 360­16,245 = 343,755kg
5.2 Dòng VOCs trong sơn gỗ:
Ở các loại sơn PU thông thường, hàm lượng chất rắn chiếm 13% phần 
còn lại chủ yếu là VOCs tương đương 600 – 840 g/l.
Trong bài này ta chọn hàm lượng VOCs trung bình là 720 g/l
Ta có tỉ trọng của sơn là d = 1.35 g/ml
Mỗi tháng cơ sở sản xuất sử dụng 1kg sơn



1kg sơn có bao nhiêu lượng VOCs ?



msơn = 1 kg = 1000 g = V×dsơn
  Vsơn =    Vsơn =  = 740,74 ml = 0,741 L

Lượng VOCs có trong 1kg sơn = 720g/L × 0.741L = 533,52 g


 %mVOCs =  

Sơn lót đầu vào 300 g sơn
 mVOCs = 300 × 53.35% = 160g
Hơi sơn thất thoát sau sơn lót 0.05kg/ tháng 
 mVOCs = 500 × 53.35% = 26.67 g
Trong sơn lót trên bề mặt sản phẩm mVOCs  = 160 – 26.67 = 133.33 g
Sơn lần 2 có 0,7 kg/ tháng  mVOCs = 700g × 53.35% = 373.45 g
Trong sơn thất thoát rơi vãi 0.1 kg/ tháng  mVOCs = 53.35 g
Sơn hoàn thiện có trên bề mặt sản phẩm :


10

mVOCs = 133.33 + 373.45 – 53.333 = 453.43 g


Tổng khối lượng VOCs trong đầu vào là : mVOCs vào = 160 + 373.45 = 533.45 g

Tổng khối lượng VOCs thất thoát là: mtt = 26.67 + 53.35 = 80.02  g
Tổng khối lượng VOCs trong đầu ra là:


  mVOCs ra = mVOCs vào  ­ mtt =533.45 – 80.02 = 453.43 g

6. Giải pháp sản xuất sạch hơn trong  chế biến gỗ nội thất.
6.1 Quản lý nội vi:
Quản lý nội vi là những biện pháp thiết thực dựa trên tư duy thuần túy 
mà các cơ sở sản xuất có thể áp dụng ngay và dựa vào khả năng của họ để 
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và giảm tác động của các 
hoạt động của doanh nghiệp lên môi trường, cải tiến các thủ tục hành 
chính và an toàn lao động. Quản lý nội vi bao gồm các thủ tục hướng dẫn 
và các biện pháp quản trị, điều hành mà cơ sở áp dụng để giảm thiểu 
nguồn thải.
Quản lý nội vi là biện pháp tốn rất ít chi phí, có phạm vi áp dụng rất 
rộng bao gồm từ công đoạn cung cấp nguyên liệu, sản xuất, cho đến bảo 
quản thành phẩm, bảo dưỡng thiết bị. Nó là một công cụ  để  quản lý chi 
phí, quản lý môi trường và thay đổi cơ cấu tổ chức. 
Quản lý nội vi bao gồm:


Thường xuyên bảo dưỡng, vệ sinh thiết bị, máy móc định kì giúp duy 
trì tình trạng làm việc ổn định của máy móc, thiết bị. Từ đó giảm các 
chi phí sửa chữa, khắc phục sự  cố, giảm thiểu tối đa sản phẩm lỗi,  
hỏng, bụi gây ảnh hưởng tới môi trường sống và làm việc.



Quản lý kho nguyên liệu tốt. Tiến hành chống mối mọt, chống thấm 

nước cho gỗ  bằng cách bảo quản gỗ  trong nhà có mái che, thường 
xuyên kiểm tra mối mọt. Điều này giúp tránh lãng phí nguyên liệu  
hỏng do bảo quản không đúng cách. 

11




Quản lý, giám sát các công đoạn sản xuất giúp giảm thiểu lượng chất 
thải ở mỗi công đoạn, ngăn ngừa thất thoát, lãng phí.



Nâng cao ý thức công nhân tạo cho công nhân ý thức tiết kiệm nguyên 
liệu, bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó nâng cao trình độ tay nghề của  
công nhân để tránh gây sai sót, lãng phí nguyên liệu trong sản xuất.



Trồng cây xanh quanh khu vực nhà xưởng giúp giảm lượng bụi thải ra  
môi trường, giảm ô nhiễm tiếng ồn. 

6.2 Thay đổi công nghệ:
Thay đổi công nghệ sản xuất là việc thay đổi sang các công nghệ hiện 
đại và có hiệu quả hơn. Việc thay đổi công nghệ  nhằm kiểm soát tốt hơn 
quá trình sản xuất, từ đó nâng cao được năng suất lao động và giảm thiểu 
thất thoát.
Trong chế biến gỗ nội thất, công đoạn cắt xẻ, tạo dáng, bào tạo ra rất 
nhiều mẩu gỗ thừa gây thất thoát nguyên liệu và tạo ra nhiều mùn cưa, bụi 

gỗ  ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vì vậy các công đoạn này cần áp 
dụng sản xuất sạch hơn bằng cách:  


Đầu tư các máy móc mới (như máy máy cưa bào liên hoan) để thay thế 
các máy móc đã cũ, giúp tăng độ  chính xác cho sản phẩm, giảm thất 
thoát nguyên liệu trong quá trình sản xuất và tăng 



Đầu tư máy chà nhám không bụi thay cho việc chà nhám thủ công giúp 
tránh phát tán bụi ra không khí. Từ  đó, tránh được tác động xấu của  
bụi gỗ đến sức khỏe của người lao động cũng như nâng cao hiệu suất  
làm viêc.



Lắp đặt hệ thống hút bụi, quạt gió giúp thông thoáng nhà xưởng, tránh 
phát tán bụi gỗ, hơi sơn ra môi trường xung quanh.

6.3 Cải tiến thiết bị 

12


Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị  đã có để  giảm thiểu chất thải và 
tổn thất nguyên liệu ít hơn. Các công đoạn có thể  áp dụng phương pháp 
này là công đoạn xẻ, bào, tào dáng và sơn sản phẩm.



Thiết kế các thùng và máng thu mùn cưa tại các máy xẻ. 



Mùn cưa lưu trữ  trong các khu vực không có mái che, gây tình trạng 
phân   hủy   mùn   cưa,   thất   thoát   phế   liệu   và   phát   tàn   bụi   vào   môi 
trường.Giải pháp là mở  rộng mái che chắn, phủ  bạt tại các khu vực 
chứa mùn cưa.



Lắp thêm các tấm chắn sơn trong quá trình phun sơn để giảm hơi sơn 
phát tán ra xung quang.



Trang bị các thiết bị bảo hộ như khẩu trang, quần áo, kính mắt… cho 
công nhân để  giảm thiểu những  ảnh hưởng xấu của hơi sơn tới sức  
khỏe công nhân. Và bố  trí khu vực sơn ra xa khu sản xuất chung,xa  
khu sinh hoạt để tránh ảnh hưởng tới mọi người xung quanh.

6.4  Tuần hoàn và tái sử dụng tại chỗ:
Tuần hoàn, tái sử dụng tại chỗ là việc thu hồi chất thải và sử dụng lại  
cho quá trình sản xuất chẳng hạn như:
 Tận dụng các miếng nhám cắt dư  thừa để  tái sử  dụng cho công đoạn  

chà nhám cho những chi tiết nhỏ trên sản phẩm.
 Tận thu các mảnh gỗ thừa có kích thước lớn để làm chi tiết cho các sản  

phẩm khác mà cần nguyên liệu có kích thước tương tự.

6.5 Sản xuất các sản phẩm phụ có ích:
Để giảm thiểu nguồn thải và chi phí xử lý chất thải có thể tận thu và 
sử dụng tại chỗ các loại chất thải để sản xuất ra các sản phẩm phụ có ích 
chẳng hạn như:
 Tận dụng các mảnh gỗ thừa, hỏng để đóng hộp bút, giá sách, kệ để đồ. 

13


 Thu hồi mùn cưa, bụi gỗ, đầu mẩu gỗ làm nguyên liệu đốt phục vụ cho 

nhu cầu của gia đình. Hoặc bán cho các cơ  sở  sản xuất giấy, gỗ  ép, 
vườn trồng hoa( làm mùn cho đất, trồng hoa lan), trồng nấm. 
7. Kết luận:
Chế biến gỗ là một ngành không thể thiếu trong kinh tế xã hội. Nhưng 
nó cũng là nguyên nhân của sự  ô nhiễm không khí và tiếng  ồn gây  ảnh  
hưởng tới sức khỏe con người và môi trường.  Vì vậy để giảm thiểu những 
tác động xấu của chế biến gỗ tới sức khỏe và hạn chế những thất thoát về 
nguyên liệu trong sản xuất thì việc áp dụng sản xuất sạch hơn là rất cần 
thiết. Các biện pháp sản xuất sạch hơn   như  quản lý nội vi,thay đôi công 
nghệ…. được đề xuất trong bài có thể áp dụng rộng rãi không chỉ tại cơ sở 
Tiến Mạnh mà còn cho nhiều cơ sở chế biến gỗ khác.
8. Tài liệu tham khảo:  
1. Th.S Nguyễn Thị Ánh Tuyết ,Tài liệu sản xuất sạch hơn 
2. Tài liệu thực tế của nhóm.
3. PGS.TS Đặng Kim Chi, Hướng dẫn áp dụng các giải pháp cải thiện 
môi trường cho làng nghề thủ công mĩ nghệ.

14




×