Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo: Quy trình sản xuất dầu cá và ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.39 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
                                                         ­­­­¤¤¤

¤¤¤­­­­

BÁO CÁO
QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU CÁ VÀ 
ỨNG DỤNG
                                             GVHD: NGÔ THỊ TYNA
Họ & tên sinh viên:      DƯƠNG THỊ HƯƠNG                      12125523
                                                    ĐẶNG THỊ MỸ HUYỀN                  12125020
                                                    NGUYỄN THỊ THU THẢO             12125492
                                                    NGUYỄN PHẠM MAI TRINH       12125056
                                                    NGUYỄN THỊ DIỆU THƯƠNG     12125086
                                                    NGUYỄN HẠ NGUYÊN                  12125030



MỤC LỤC
  Lời mở đầu   

QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU CÁ VÀ ỨNG DỤNG

 A.   T
  ỔNG QUAN 
1. Nguyên liệu 
 Dầu cá được chiết xuất từ cá nguyên con  hoặc gan của các loại chứa  nhiều dầu 

như cá: hồi, mòi, thu, ngừ và kể cả gan cá mập……
 Nguyên liệu chủ yếu là cá biển vì trong mỡ và gan của chúng chứa nhiều axit béo 



cần thiết cho cơ thể.
2. Cảm quan 
 Dạng lỏng
 Màu: Dầu cá thường có màu vàng, tùy thuộc vào nguyên liệu cá có màu sắc đặc 

trưng khác nhau.
 Vị: có vị khó chịu.
 Mùi: thường có mùi riêng và đặc trưng của của cá.
3. Thành phần hóa học
 Triglixerit : thành phần quan trọng và chủ yếu của  dầu cá.
 Các axit béo tự do: chiếm khoảng 1% đến 10% tùy theo loại dầu.
 Các axit béo bão hòa như : myristic, palmitic.

3


 Các axit béo không bão hòa bao gồm các monounsaturated vàpolysaturated, tiêu 

biểu nhất là:
+ Omega3: docosahexaenoic (DHA), eicosapentaennoic (EPA).
+ Omega6
 Các chất hòa tan khác như vitamin A,D,E hay các nguyên tố vi lượng như Mg, Na, 

P,Zn, Fe : chiếm từ 0.2% đến 1%.
 Ngoài ra còn có các yếu tố siêu vi lượng có tỷ lệ nhỏ trong giới hạn cho phép 

không gây nguy hại cho sức khỏe : As, Cd, Hg, Pb.

 B.   CÔNG D

 
ỤNG 

 Dầu  cá   giúp   phòng  ngừa   bệnh  tim  mạch:    không  chỉ   hỗ   trợ   giảm  triglyceride,  

choleterlol và xơ cứng động mạch mà còn ngăn ngừa loạn nhịp tim.
 Dầu cá được chúng minh hiệu quả chống ba dạng ung thư phổ biếnnhư: ung thư 

vú, đại tràng, tuyến tiền liệt. Omega3 giúp nuôi dưỡng tế  bào khỏe mạnh bình 
thường không bị đột biến biển các khối ung thư và ngăn chặn sự phát triển vô ích  
của tế bào.
 Omega3 trong dầu cá bảo vệ mắt không bị thoái hóa hoàng điễm và giảm nguy cơ 

mắc hội chứng khô mắt
 Omega3 giữ  độ   ẩm trong tế  bào, sản sinh ra collagen hạn chế  nếp nhăn, chống  

đông máu, nuôi dưỡng tóc, giúp hạ huyết áp và giảm đau.

4


 Ngoài   ra   thành   phần     EPA   và   DPA   có   trong   dầu   các   giúp   hỗ   trợ   đều   trị 

béophì,người bị trầm cảm do có nồng độ EPA thấp, rất tốt cho phụ nữ mang thai  
vì DHA hộ trợ phát triển trí não và mắt của thai nhi.
 Dầu cá giúp tăng cường trí nhớ, tư  duy và độ  tập trung. Ngoài ra, dầu cá tăng 

cường lưu thông máu, tác động đến hóc­môn, hệ  miễn dịch và thậm chí là chức  
năng não bộ.


 C.   QUY TRÌNH S
 
ẢN XUẤT DẦU CÁ : 

5


 
            Nước

1. NGHIỀN
 Nguyên liệu được nghiền nhỏ .
 Mục đích: phá vỡ màng tế bào, tạo điều kiện cho quá trình nấu chín nhiệt có thể  

dễ truyền vào bên trong.

6


                                  
Hình 1: Máy nghiền
 Cấu tạo của máy nghiền: Nó bao gồm một cánh quạt bằng dao so le và hệ thống  

một hàng dao cố định.

2. GIA NHIỆT 
 Nguyên liệu được nấu chín ở nhiệt độ cao, dưới tác dụng của nhiệt độ thì cấu trúc 

cơ thịt bị phá vỡ tạo ra 3 pha: rắn ,nước và dầu tạo điều kiện cho khâu ép.
 Mục đích của quá trình để giải phóng dầu từ các nơi chứa chất béo của cá. Diệt 


khuẩn gây thối.
 Gia nhiệt là một hoạt động đòi hỏi chính xác trong sản xuất và đôi khi rất khó 

kiểm soát. Nguyên liệu nấu chín có thể được ép dễ dàng phụ thuộc vào chất lượng 
của cá và các điều kiện của quá trình.Gia nhiệt thường được thực hiện ở 95°­
100°C trong vòng 15 đến 20 phút. Gia nhiệt tốt sẽ tạo điều kiện cho khả năng ép 
tốt dẫn đến tách được lượng dịch ép chính xác, đặc biệt là đối với các loài cá 
béo.Có thể phục hồi hiệu quả dầu và cho bột cá với hàm lượng chất béo thấp.
7


                     
Hình 2: Máy gia nhiệt
 Gia nhiệt được thực hiện trong một nồi 2 vỏ vá đun nóng gián tiếp.Bếp được thiết 

kế như một hình trụ dài có vỏ gia nhiệt trong suốt và được làm nóng bằng hơi cánh 
quạt, được thiết kế như một băng tải trục vít với các khay rỗng. Nồi nấu được 
trang bị vỏ trong suốt để dễ kiểm tra và làm sạch với một hệ thống vòi phun thổi 
hơi nước trực tiếp.Nồi nấu có thể được cung cấp thiết bị tự động để điều khiển 
nhiệt độ,điều khiển mức cung cấp nguyên nguyên liệu, thiết bị điều khiển xả (đó 
là cần thiết đặc biệt để xử lý nguyên liệu mềm) và một hệ thống để thu thập vật 
lạ nặng như đá và sắt vụn. Bếp thường có sẵn các kích cỡ mà có thể xử lý từ 16 
tấn đến 1600 tấn nguyên liệu mỗi ngày.
3. THOÁT NƯỚC NẤU
 Một sản phẩm khác của quá trình gia nhiệt là nước nấu có chứa dầu và ở một mức 

độ lớn có thể được lấy ra khỏi chất rắn bởi qua trình thoát nước đơn giản.

8



  Loại bỏ các chất lỏng được thực hiện tiếp tục bằng cách xử lý tiếp trong máy ép, 

máy ly tâm hoặc cả hai.
 Để tạo thuận lợi cho quá trình ép, giải phóng chất lỏng trong nồi nấu được lấy từ 

những xác cá đông tụ trong một băng tải lọc hoặc trong bộ tải rung.

                           Hình 3:  băng tải lọc

 Hình 3 cho thấy một băng tải lọc được đặt nghiêng giữa nồi và báo chí.  Nó được 

thiết kế theonguyên tắc giống như của một băng tải vít trừ phần cuối gần với nồi  

9


nấu hơn và được trang bị một lưới lọc có thế dễ dàng thay thế. Lỗ lọc có thể được 
yêu cầu với các kích thước khác nhau tùy theo từng loại cá.

Hình 4: Bộ tải rung


Hình 4 cho thấy một bộ tải rung. Nguyên tắc hoạt động: vật liệu nấu 

chín chuyển đến túi lọc được giữ lại và bị rung động bởi một động cơ điện. 
Pha lỏng đi qua các lỗ lọc trong khi pha rắn được rung dọc theo bề mặt của bộ 
lọc vào một đầu ra.
4. ÉP

 Mục đích của quá trình này là ép ra chất lỏng (gồm dầu và nước) từ các pha rắn 

(xác cá). Điều này không những giúp nâng cao sản lượng dầu và chất lượng của 
bột cá mà còn để làm giảm độ ẩm của bánh cá càng nhiều càng tốt, do đó làm giảm 
tiêu thụ nhiên liệu của máy sấy và nâng cao năng suất…
  Phần xác cá có thể chứa đến 50% là nước. Được đánh tơi ra và sấy khô đến độ 

ẩm 8­10% cuối cùng xay thành bột cá.

10


  Quá trình ép thường sử dụng máy ép có trục xoắn đôi. Ngày nay máy ép hiện đại 

là các thiết bị khử nước rất hiệu quả, năng suất bánh cá với độ ẩm thấp 50%.

                      
                                        Hình 5: Máy ép trục xoắn đôi
 Nguyên tắc hoạt động của máy: ép được thực hiện trong một buồng ép bao gồm 

hai hình trụ rỗng ăn khớp vào nhau. Các thành xi lanh được thiết kế làm bệ đỡ cho 
các tấm lọc được làm từ thép không gỉ. Các vít xoay theo hướng ngược lại 
nhau.Nguyên liệu được cho vào nơi các trục nhỏ hơn và được ép ở các trục lớn 
hơn. Như vậy, không gian cho các nguyên liệu giảm dần và pha lỏng được ép ra 
ngoài qua các tấm lọc xung quanh các đinh ốc.
5. LY TÂM THAY CHO ÉP 
 Ly tâm là một phương pháp được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp bột cá 

và dầu cá. Với sự phát triển của máy ly tâm có thể xử lý các nguyên liệu có hàm 
lượng chất rắn ở mức cao, nó sử dụng decanters thay vì ép để tách các chất rắn ra 

khỏi chất lỏng trong cá nấu chín.
  Ưu điểm :
­

11

 Ly tâm là một quá trình đơn giản


­

Ly tâm là một phương pháp được biết là tốt hơn và kiểm soát được nhiều 
hơn so với cách ép và lọc. 

­

 Ly tâm được thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với ép và làm giảm đáng kể 
tải nhiệt trên các nguyên liệu.

­

Lợi thế quan trọng nhất của các máy ly tâm là có thể xử lý các vật liệu 
mềm mà quá trình ép sẽ rất khó thực hiện.mặt khác, máy li tâm sẽ dễ dàng 
vệ sinh tốt và các thao tác rửa đơn giản hơn.

 Khuyết điểm: các máy ly tâm sẽ cho ra các chất rắn với độ ẩm cao hơn so với 

ép. Điều này làm gia tăng tiêu thụ nhiên liệu đối với các hoạt động làm sấy.hơn 
nữa nó có xu hướng sản xuất nhiều nhũ tương,cặn bụi gây khó khăn trong việc 
tách tiếp theo của dầu, nước trong pha lỏng.

 Máy móc có bình lắng thay vì ép đang được hoạt động ở nhiều nơi trên thế giới 

với năng suất trung bình hoặc nhỏ từ 12 ­ 300 tấn nguyên liệu mỗi  ngày.

12


Hình 6: Decanters

6. PHÂN TÁCH DỊCH ÉP
 Dịch ép trước khi lọc bao gồm nước, dầu và chất khô. Hàm lượng dầu có liên quan 

đến tỷ lệ dầu trong cá.Lượng chất khô thay đổi theo kích thước, chất lượng của 
cá, mức độ xử lý cơ học, quá trình nghiền và nấu chín trước đó.
 Lượng dịch ép cũng sẽ thay đổi theo tính chất, chất lượng của nguyên vật liệu và 

đặc biệt là gia tăng xúc tiến autolysis (tự thủy phân) của cá. Trong điều kiện trung 
bình người ta có thể ước tính số lượng dịch ép khoảng 70% nguyên liệu,còn lại 
30% là bã ép. 

13


 Sự phân tách giữa ba thành phần dịch ép là cặn dầu, dầu và nước được dựa trên 

trọng lượng riêng khác nhau của chúng.Sau một thời gian ở trong bể chứa, dịch ép 
phân thành ba lớp: cặn dầu ở phía dưới, ở giữa là nước và dầu ở phần trên.Trong 
những ngày đầu sản xuất dầu cá, phương pháp này thường được sử dụng.Tuy 
nhiên nó có nhiều hạn chế như năng suất kém, phân tách dầu không sạch và hiệu 
suất chậm. Với lượng dịch ép khi xử lý bằng ly tâm thì thu được vài ngàn lần so 

với khi phân tách truyền thống và quá trình tách bây giờ có thể được thực hiện chỉ 
trong vài giây.
 Một điều kiện quan trọng để quá trình tách có hiệu quả là nhiệt độ cao,dịch ép cần 

được làm nóng  đến 90­95°C trước khi cho vào các máy ly tâm để loại bỏ bã cặn 
cũng như để tách dầu và nước. 

                
                                  Hình 7 : Self­cleaning disc centrifuge

14


 Hình 7 cho thấy nguyên tắc của đĩa ly tâm tự làm sạch dạng đĩa. Các thành phần 

chính của phễu là một chồng đĩa hình nón nằm chồng lên nhau với khoảng cách 0.5 
đến 2 mm. Các đĩa đều có khoan lỗ để chất lỏng ở đivào khe hở giữa các dĩa.Chất 
lỏng được đưa vaò từ một ống điều khiển (l).Dầu sẽ di chuyển dọc theo đĩa về 
giữa và thải qua các lỗ hổng trong các đai ốc (3). Pha nước sẽ dịch chuyển về phía 
biên, thải ra phía sau tấm phân tách thông qua sự điều chỉnh vành khung(4).Bã được 
tách dọc theo rìa phễu và được thải ra thông qua rãnh phễu vào cột dốc một cách 
đều đặn (2).Máy ly tâm có sẵn với các năng suất khác nhau từ 500­25000lít/h.

7. TÁCH PHA LẦN 2
 Tinh luyện dầu được thực hiện trong thiết bị đặc biệt, là giai đoạn nhà máy thực 

hiện trước khi dầu được bơm vào lưu trữ. Tinh luyện sử dụng nước nóng, loại bỏ 
các tạp chất từ dầu vì thế đảm bảo sự ổn định trong quá trình lưu trữ.
 Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình ly tâm :
­


Hiệu quả của sự phân tách phụ thuộc vào thiết kế và chế độ hoạt động của 
máy ly tâm.

­

Tốc độ tách phụ thuộc vào sự vận động của các hạt và lực ly tâm.

­

Sự dịch chuyển phụ thuộc vào đặc tính vật liệu, chẳng hạn như độ nhớt, 
trọng lượng riêng, phụ thuộc vào nhiệt độ dầu. Theo đó, kiểm soát nhiệt độ 
tốt là cần thiết, nhiệt độ của dầu nên được duy trì ở khoảng 95, nhưng 
không thấp hơn 90.

15


8. BAY HƠI NƯỚC
 Khi quá trình phân tách đã tách dầu và chất cặn ra từ  dịch ép, ta còn lại là   pha 

nước . Trong thực tế,  ước tính hàm lượng pha nước chiếm khoảng 65% trong  
nguyên liệu thô. Ngoài nước pha nước còn gồm các thành phần sau :  protein hòa 
tan, protein không hòa tan, vitamin,dầu  còn lại là amin / ammoniac.
 Hàm lượng dầu còn lại sẽ  phụ  thuộc vào hiệu suất của quá trình tách và càng  

thấp càng tốt, nhưng chắc chắn dưới 1%.Các thành phần khác gọi là vật chất khô,  
chiếm từ  5­6% đối với cá tươi, và gần 20% của bột cá. Những con số  này minh  
họa rõ tầm quan trọng của sự thu hồi các chất rắn hòa tan trong pha nước.  Để thu 
hồi các chất rắn trong pha lỏng, người ta cho bay hơi nước và sau đó là sấy. 


                  
Hình 8: Thiết bị bay hơi nước Quadruple

16


 Hình 8 cho thấy một thiết bị bay hơi nước có năng suất tăng gấp bốn lần. Hệ 

thống này làm việc theo các công đoạnI­II­III­IV. Pha lỏng  được đưa liên tục đến 
giai đoạn I và dần dần tập trung vào các giai đoạn II, III và IV theo thời gian. Hơi 
nước trực tiếp từ thiết bị bay hơi cung cấp nhiệt và trao đổi nhiệt cho giai đoạn 
đầu tiên, trong khi hơi thoát ra từ giai đoạn này được sử dụng để làm nóng trong 
lần thứ hai. Hơi từ giai đoạn thứ hai được sử dụng trong giai đoạn III và như vậy 
cho đến đến giai đoạn IV. Hơi nước từ giai đoạn cuối cùng thường được cô đọng 
trong một tháp ngưng tụ, nhưng nó cũng có thể được sử dụng ví dụ: để làm nóng 
nguyên liệu.

9. SẤY
 Mục đích của quá trình sấy là để chuyển đổi hỗn hợp ướt, không ổn định của bánh 

cá, cặn dầu,cô đặc thành bột cá khô và ổn định. Trong thực tế, sấy có nghĩa là làm 
cho độ ẩm của bột cá dưới 12%, được coi là đủ thấp. Sấy được thực hiện bằng 
cách nung nóng nguyên liệu đến một nhiệt độ mà tốc độ bốc hơi của nước được 
coi là đạt yêu cầu. Tăng nhiệt độ sẽ đẩy nhanh quá trình sấy. Tuy nhiên, giới hạn 
nhiệt độ phải được đảm bảo từ 70­80 để tránh giảm chất lượng đặc biệt là 
protein.
 Việc lựa chọn các loại máy sấy phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ:

17


­

Bản chất của vật liệu được sấy khô

­

Tiết kiệm nhiên liệu

­

Bố trí thiết bị 

­

Công suất thiết bị


­

 Xem xét mùi

 Hai nguyên tắc chính của sấy là dùng nhiệt trực tiếp và gián tiếp làm khô hơi 

nước.

                     
Hình 9: Máy sấy quay bắn trực tiếp
 Nguyên tắc hoạt động: máy quay với tốc độ vòng khoảng 1 m / s.Ngăn hình trụ 


được trang bị với các khay ngang và xoắn là nơi cung cấp tầng và rung động tốt 
của nguyên liệu cá, là một phần lớn diện tích tiếp xúc giữa cá và không khí, theo 
đó sự khử nước khử nước đạt hiệu quả. 
  Do sản lượng cá đánh bắt theo mùa lớn và phải được xử lý trong thời gian tương 

đối ngắn nên đã cho ra đời máy sấy có kích thước lớn trong ngành công nghiệp có 
khả năng xử lý lên đến 1000 tấn nguyên liệu mỗi ngày.
D.

NHỮNG LƯU Ý KHI BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG DẦU CÁ 

1. Bảo quản 

18


 Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ mát mẻ, thích hợp nhất là trong ngăn mát của 

tủ lạnh. Bởi ánh nắng, ánh sáng và oxy là những yếu tố khiến cho các loại dầu cá 
trở nên dễ bị hỏng và vô tác dụng.
 Bảo quản trong các chai có màu sẫm  nhằm hạn chế các ảnh hưởng của tia xúc tác 

các phản ứng ôi hóa.
2. Sử dụng 
 Đúng thời điểm: Dầu cá là dạng vitamin, tan trong dầu, chúng chỉ được hấp thu tốt 

nhất khi có dung môi phù hợp. Do đó, nên uống dầu cá sau bữa ăn, lượng chất béo 
trong cơ thể chính là dung môi thuận lợi để kích thích khả năng hấp thụ chất từ 
viên dầu cá.
 Đúng liều lượng: Cần tuân theo đúng liều lượng quy định của bác sĩ, đặc biệt là 


những người dễ bị dị ứng, có các bệnh về tim mạch... Dầu cá chứa nhiều vitamin 
A, nếu không hấp thụ hết sẽ tích luỹ trong cơ thể và có thể gây ngộ độc.
 Đúng đối tượng: Nhóm đối tượng cần bổ sung dầu cá là: 
­

Người ăn chay trường, người cao tuổi, phụ nữ có thai, cho con bú (sau sinh 1 
tháng), người nghiện rượu... Trẻ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn, hoặc trẻ hay 
khóc về đêm.

­

Những người da, tóc khô, quáng gà, người làm việc nhiều với máy tính, hay 
buồn ngủ, mỏi mắt, khô mắt, mắc bệnh thấp khớp, viêm khớp có các bệnh 
liên quan đến tim mạch.

­

Phụ nữ mangthai khi sử dụng dầu cá cần có sự chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ. 
Tuy nhiên, liều lượng uống không được quá 5.000 IU vitamin A/ngày.

­

Người bị dị ứng với cá cần cẩn thận khi dùng dầu cá vì có thể bị nôn, tiêu 
chảy...

E.

19


KẾT LUẬN 


 Dầu cá là một loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe của chúng ta.Vì thế ta nên sử 

dụng một cách đúng đắn cũng như tránh lạm dụng để phát huy công dụng của 
chúng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>     dung­cua­dau­ca­
post127126.gd
/>
20



×